Tiểu luận "Tâm lý học"
lượt xem 178
download
Xã hội loài người từ lúc loài người thông minh xuất hiện đến nay đã trải qua biết bao thăng trầm lịch sử, những hình thái kinh tế- xã hội cũ được thay thế lần lượt bởi những hình thái kinh tế- xã hội mới hơn, tiến bộ hơn văn minh hơn. Tất cả những sự thay thế đó đều hướng tới sự phát triển cao hơn của xã hội loài người, như một quá trình phát triển lịch sử tự nhiên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận "Tâm lý học"
- Tiểu luận Đề tài: Tâm lý học 1
- LỜI NÓI ĐẦU Xã hội loài người từ lúc loài người thông minh xuất hiện đến nay đã trải qua biết bao thăng trầm lịch sử, những hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế lần lượt bởi những hình thái kinh tế- xã hội mới hơn, tiến bộ hơn văn minh hơn. Tất cả những sự thay thế đó đều hướng tới sự phát triển cao hơn của xã hội loài người, như m ột quá trình phát triển lịch sử tự nhiên. Để có thể giữ vững được sự phát triển ngày một văn minh, hiện đại của x ã hội, các chuẩn mực xã hội đã được đặt ra nhằm định hướng các hành vi của mỗi cá nhân trong xã hội theo một trật tự nhất định, phù hợp với lợi ích cộng đồng và lợi ích của xã hội. Hiện nay trên thế giới, sự nhiễu loạn của hệ giá trị, sự biến đổi của nhiều chuẩn mực xã hội đang khiến cho nhân loại bàng hoàng, lo âu, bất ổn. Bất chấp các giá trị và chuẩn mực về chủ nghĩa nhân đạo truyền thống, sự sai lệch về chuẩn mực xã hội trong hành vi xã hội của một bộ phận người đã lên đ ến mức báo động. Là lực lượng tri thức nòng cốt nằm trong đại bộ phận thanh niên, sinh viên cần phải có sự tìm hiểu kĩ lưỡng về chuẩn mực xã hội để điều chỉnh, rèn luyện hành vi xã hội của mình và tuyên truyền giáo dục được cho cộng đồng, làm hạn chế sự lệch chuẩn xã hội, vươn tới một xã hội tốt đẹp hơn. 2
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................. 1 NỘI DUNG ....................................................................................... 2 I. Khái niệm chung về hành vi_Hành vi xã hội_Sự sai lệch hành vi xã hội 1. Hành vi .......................................................................................... 2 1.1. Khái niệm 1.2. Chuẩn mực hành vi ................................ ..................................... 3 1.2.1. Khái niệm................................................................ ................. 3 1.2.2. Phân loại .................................................................................. 3 1.3. Lệch chuẩn hành vi ................................ ..................................... 3 1.3.1. Khái niệm................................................................ ................. 3 1.3.2. Mức độ lệch chuẩn ................................................................... 3 2. Hành vi xã hội_Sự sai lệch về hành vi xã hội ................................. 4 2.1. Hành vi xã hội ............................................................................. 4 2.2. Chuẩn mực xã hội ................................................................ ....... 4 2.2.1. Khái niệm................................................................ ................. 4 2.2.2. Thuộc tính của chuẩn mực xã hội ............................................. 4 2.2.3. Phân loại chuẩn mực xã hội...................................................... 5 2.2.4. Sự sai lệch hành vi xã hội ......................................................... 5 2.2.5. Nguyên nhân sự sai lệch hành vi xã hội.................................... 6 II. Cách rèn luyện hành vi xã hội của sinh viên ............................. 6 1. Thực trạng sai lệch hành vi xã hội hiện nay của sinh viên .............. 6 2. cách rèn luyện hành vi xã hội của sinh viên ................................... 7 KẾT LUẬN ...................................................................................... 9 Tóm lược lại nội dung Ý kiến bản thân Tài liệu tham khảo 3
- NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HÀNH VI_HÀNH VI XÃ HỘI - SỰ SAI LỆCH HÀNH VI XÃ HỘI 1. HÀNH VI 1.1. Khái niệm: Có nhiều góc độ xem xét hành vi: Các nhà sinh học xem xét hành vi với tư cách là cách sống và hoạt động trong một môi trường nhất định dựa trên sự cần thiết thích nghi tối thiểu của cơ thể đối với môi trường. Hành vi của con người bị bó hẹp trong các ho ạt động nhằm thích nghi với môi trường để đảm bảo sự tồn tại của cá thể người trong môi trường đó. Những người theo chủ nghĩa hành vi quan niệm hành vi hết sức đơn giản là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích tác động vào cơ thể. Chủ nghĩa hành vi quan niệm con người không chỉ phản ứng với các kích thích có tính chất sinh học mà con người còn phản ứng với những kích thích khác. Con người không chỉ thích ứng với môi trường tự nhiên mà còn thích ứng với môi trường xã hội. Những người theo thuyết hành vi còn cho rằng con người có sự lựa chọn các kích thích, con người chỉ trả lời các kích thích có lợi cho bản thân mình. Quá trình sống thực chất là quá trình lựa chọn và trả lời các kích thích có lợi. Con người trong tâm lý học Mác xít được coi là một chủ thể tích cực chứ không phải là một cá thể thích nghi thụ động với môi trường. Hành vi của con người bao giờ cũng có mục đích. Nhưng hành vi đó không phải chỉ đảm bảo cho con người tồn tại mà còn đảm bảo cho con người ngày càng phát triển. Những hành vi đó chứng tỏ con người là chủ thể tích cực tác động vào môi trường, cải tạo môi trường nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của con người. Ngay từ buổi đầu sơ khai nguyên thủy, người tinh khôn đã có những hành vi để tồn tại và phát triển như sống theo nhóm, săn bắt, hái lượm, dựng nhà, sáng tạo ra lửa và các nông cụ đơn giản…Sự thích nghi tuyệt vời của con người qua từng thời kì lịch sử đã khiến con người là sinh vật cao cấp nhất từng xuất hiện trên Trái Đ ất, có khả năng sinh sống lâu dài và tác động trở lại làm thay đổi môi trường xung quanh. 4
- 1.2. Chuẩn mực hành vi: 1.2.1. Khái niệm: Chuẩn mực hành vi là những qui định do con người quy ước với nhau. Đó là những khuôn mẫu chung bắt buộc mọi người phải tuân theo. 1.2.2. Phân loại: Có 3 loại chuẩn mực hành vi: - Chuẩn mực xét về mặt thống kê: tự giác đại đa số các thành viên đều có cùng một cách tác động. Chuẩn mực này được thể hiện ở m ột số hành vi như: khi lên lớp ngồi học thì học sinh để chân dưới gầm bàn, tay để trên bàn khi ngồi… - Chuẩn mực hướng dẫn, quy ước: do cộng đồng đặt ra, là loại chuẩn mực phổ biến nhất. Có 2 dạng chuẩn mực hướng dẫn, quy ước: o Chuẩn mực hành văn: đó là những văn bản pháp lý, như việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông được ghi vào Luật giao thông Việt Nam. o Chuẩn mực không hành văn: đó là phong tục, tập quán, thói quen, như người Việt Nam ăn cơm b ằng đũa, dùng tăm xỉa răng… - Chuẩn mực chức năng: được xác định ở mỗi cá nhân, mỗi cá nhân khi hoạt động đặt ra mục đích và hoạt động theo mục đích đó, như việc đến lớp của học sinh, sinh viên để học… 1.3. Lệch chuẩn hành vi: 1.3.1. Khái niệm. Lệch chuẩn hành vi là những hành vi không phù hợp với chuẩn mực hành vi. Sự lệch chuẩn này tùy thuộc vào trình độ nhận thức, mức độ hiểu biết của mỗi cá nhân. 1.3.2. Có 2 mức độ lệch chuẩn: - Mức độ lệch chuẩn thấp: là những hành vi khác thường nhưng không ảnh hưởng đến người khác. Mức độ này chưa có gì trầm trọng, mọi người xung quanh vẫn có thể chấp nhận được mặc dù họ không thật thoải mái, như việc ăn mặc của thanh niên hiện nay khá gây phản cảm, đầu tóc nhuộm màu xanh, đỏ, vàng… - Mức độ vi phạm: bao gồm vi phạm nhẹ và vi phạm nặng, như hành vi đi học muộn, cúp học là vi phạm nhẹ; hành vi giết người, 5
- cướp của, buôn bán ma túy là hành vi vi phạm nặng, cần đến sự xử lý của Pháp luật… 2. HÀNH VI XÃ HỘI – SỰ SAI LỆCH HÀNH VI XÃ H ỘI Để có thể tìm hiểu một cách kỹ càng về hành vi xã hội và cách rèn luyện hành vi xã hội của sinh viên hiện nay, cần tìm hiểu thêm một số khái niệm liên quan đến chuẩn mực xã hội, sự sai lệch hành vi xã hội qua đó rút ra được những yếu tố gây ra sự sai lệch này. 2.1. Hành vi xã hội: Từ khái niệm của hành vi mở rộng, chúng ta có thể rút ra được hành v i xã hội một cách khái quát là tác động của con người vào xã hội, được đánh giá bằng các chuẩn mực xã hội, đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển. 2.2. Chuẩn mực xã hội: 2.2.1. Khái niệm: Chuẩn mực xã hội là những khuôn mẫu hành vi chung mà xã hội đặt ra để định hướng hành vi và kiểm tra hành vi của mỗi cá nhân. Chuẩn mực quy định những mục tiêu cơ bản, những giới hạn, điều kiện và các hình thức ứng xử trong các lĩnh vực quan trọng nhất của đời sống con người. Có thể coi chuẩn mực là những mẫu mực, những mô hình của hành vi thực tế của con người như những chương trình hoạt động thực tiễn của họ khi gặp một tình huống cụ thể nào đó. Như vậy có thể hiểu chuẩn mực với tư cách là những quy tắc, yêu cầu của xã hội với cá nhân. Các quy tắc, yêu cầu này có thể ghi thành văn bản: đạo luật, điều lệ, văn bản pháp quy… hoặc là những yêu cầu có tính chất ước lệ trong một cộng đồng nào đó mà mọi người đều thừa nhận. 2.2.2. Thuộc tính của chuẩn mực xã hội: Bất kì một chuẩn mực x ã hội nào cũng có 3 thuộc tính là: tính lợi ích, tính bắt buộc và sự thực hiện trên thực tế. Tính lợi ích của chuẩn mực xã hội mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Đây là thuộc tính đ ược coi là điểm gốc, nó thể hiện việc đảm bảo lợi ích của công đồng một cách công minh, hợp tình hợp lý, được phần đông xã hội chấp thuận vì tính đúng đắn của chuẩn mực xã hội. Tính bắt buộc thể hiện ở việc bắt buộc mọi người phải tuân theo. Trong từng cộng đồng, xã hội riêng đều có những chuẩn mực riêng bắt buộc mọi người ở trong phải thực hiện theo, nếu không sẽ bị coi là lệch 6
- chuẩn, là khác người. Một người con trai người Việt Nam khi có những hành vi như xỏ lỗ tai, lỗ mũi, đánh phấn, bôi son sẽ đ ược coi là bất thường, sẽ bị lên án mạnh mẽ, vì hầu hết các gia đình Việt Nam sẽ không để con cái mình làm điều khác người như thế. Thuộc tính sự thực hiện trên thực tế cho thấy chuẩn mực xã hội luôn luôn đang được thực hiện. Việc thực hiện này luôn liên tục trong bất kỳ thời điểm nào từ trước đến nay, nó cho thấy ý thức chung của cộng đồng khi thực hiện và tính đúng đắn thực tiễn của chuẩn mực xã hội. 2.2.3. Phân loại chuẩn mực xã hội Có thể phân loại chuẩn mực xã hội thành các loại như sau: - Chuẩn mực luật pháp: tất cả mọi hoạt động của con người trong xã hội đều có quy định, nó là bề nổi của hành vi. - Chuẩn mực đạo đức: Là những tiêu chuẩn mà phần lớn mọi người đều thừa nhận và tự giác làm theo, nhưng không ghi thành văn bản, chiều sâu chuẩn mực đạo đức sâu sắc hơn chuẩn mực luật pháp vì có những hành vi vi phạm pháp luật không trừng trị được nhưng đạo đức lại làm được. - Chuẩn mực phong tục, truyền thống: đó là những quy tắc công cộng của con người, được truyền từ đời này sang đời khác. - Chuẩn mực thẩm mỹ: đó là những tiêu chuẩn khi quan niệm về cái đẹp trong nghệ thuật, văn học, hành vi, sinh hoạt. Những chuẩn mực thẩm mỹ liên quan đến chuẩn mực đạo đức, chuẩn m ực pháp luật. - Chuẩn mực chính trị: đó là những chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi của chủ thể trong đời sống chính trị, điều tiết các mối quan hệ giữa các giai cấp, đảng phái, dân tộc. Các hệ thống chuẩn mực nêu trên có sự khác nhau về nội dung, phương pháp điều tiết hành vi con người. Nhưng trong thực tế chúng được tổng hợp lại để điều tiết hành vi của con người làm cho đời sống xã hội và cộng đồng luôn ổn định, trật tự, thúc đẩy xã hội ngày càng tiến bộ. 2.2.4. Sự sai lệch hành vi xã hội: Những hành vi nào không phù hợp với chuẩn mực hành vi xã hội là hành vi sai lệch. Có rất nhiều kiểu sai lệch, nhưng phải xem xét ở 3 góc độ: - Số lượng hành vi không phù hợp với chuẩn mực. - Động cơ, thái độ, mức độ mạnh mẽ của hành vi. - Sự không thích hợp với tình huống diễn ra hành vi. 7
- 2.2.5. Nguyên nhân sự sai lệch hành vi xã hội Do cá nhân nhận thức không đầy đủ hay nhận thức sai. - Do cá nhân không chấp nhận những chuẩn mực xã hội. - Do cá nhân biết sai mà vẫn làm, cố tình vi phạm. - Đôi khi do chuẩn mực xã hội có sự biến dạng, tức là chuẩn mực - xã hội không còn phù hợp với điều kiện hiện tại nên cá nhân không biết nên theo chuẩn mực nào. II. CÁCH RÈN LUYỆN HÀNH VI XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN 1. Thực trạng sai lệch hành vi xã hội hiện nay sinh viên. Cuối thế kỉ 19, nhà xã hội học pháp E. Durkheim đã có những cảnh báo về những hiện tượng bệnh hoạn xã hội, về những sai lệch chức năng, sai lệch về đạo đức, chuẩn mực và giá trị trong thế giới ngày m ột hiện đại, văn minh của con người – cái mà ông gọi chung là “anomie”. H iện nay, những cảnh báo này đã trở thành vấn đề gây lo ngại với toàn nhân loại. Kinh tế thị trường ngày càng tạo ra sự phát triển không ngừng cho xã hội, nhưng hệ luỵ của cơ chế thị trường đã kéo theo những sự “sai lệch các chuẩn mực và giá trị xã hội” mà chúng ta thường gọi một cách nôm na là những “tệ nạn xã hội”.Các sai lệch chuẩn mực xã hội trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt trong nhóm thanh thiếu niên, trong đó có bộ phận sinh viên. Cùng với sự du nhập lối sống và sản phẩm công nghệ hiện đại từ các nước p hát triển đã làm không ít sinh viên x a rời các giá trị đạo đức truyền thống, hình thành tư tưởng hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi, chịu tác động của tệ nạn xã hội. Những biểu hiện văn hóa lệch lạc, lối sống thiếu lành mạnh, những hiện tượng tha hóa, những sai lệch chức năng, lệch chuẩn mực giá trị, đạo đức, xa rời thuần phong mỹ tục của dân tộc…đang xuất hiện trong đời sống văn hóa của sinh viên: Biểu hiện thiếu lệch lạc trong hoạt động văn hóa của sinh viên FPT –Arena (chương trình nghệ thuật kỷ niệm 20 năm Tập đoàn FPT, chế nhạc, cái được gọi là “sách đỏ FPT”); lối sống thiếu lành mạnh của sinh viên H.T.L (đóng vai Vàng Anh trong Nhật ký Vàng Anh); vấn nạn bạo lực học đường có xu hướng gia tăng (xuất hiện nhóm “nữ quái”, nữ “đầu gấu” trong trường học); sinh viên vi phạm pháp luật ngày càng nghiêm trọng (phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, gây án nơi học đ ường, nghiện hút, lô đề, cờ bạc, đua xe…). Sự phát triển và lan rộng của hệ thống Internet bên cạnh mặt tích cực giúp phát triển tri thức, cập nhật những thành công, mở rộng hiểu biết và quan hệ... cũng đ ã có những tác động tiêu cực đ ến đời sống của sinh viên. Từ việc sử dụng Internet làm công cụ giải trí tiêu phí thời gian, sức 8
- lực và tiền bạc vào game online, sử dụng tiện ích chát, truy cập trang web đen như một thú tiêu khiển, sinh ra thói lừa lọc, mua bán đồ đạc ảo bằng tiền thật...Từ môi trường giao tiếp ảo, nhiều sinh viên đã ảo hoá những thông tin cá nhân (tên, tuổi, giới tính, địa phương cư trú, hình dáng...) và đi đến cung cấp thông tin giả. Sự dối lừa trên m ạng được coi là một trò chơi. G ần đây, tác động tiêu cực của môi trường ảo đã hiện thực hoá qua một số vụ xung đột trong các chatter ngoài đời, nhiều trường hợp nghiêm trọng còn gây ra án mạng, tù tội. Hiện tượng mua bằng, bán điểm, chạy thầy, chạy điểm không còn là chuyện hiếm thấy ở một số trường cao đẳng, đại học và trung học chuyên nghiệp. Chính hiện tượng tiêu cực này đ ã phần nào làm tha hoá nhân cách của chính số sinh viên ấy và một số người thầy (chuyện gạ tình lấy điểm, thầy giáo quấy rối tình dục nữ sinh). Đ iều đáng lo ngại là nhiều sinh viên coi đó là chuyện bình thường, không liên quan đến tiêu chí đạo đức, trong khi đó, ở các nước phát triển, lừa dối là hành vi bị lên án m ạnh nhất trong môi trường học đường. Sinh viên là lực lượng thanh niên có tri thức cao trong xã hội, được sự quan tâm giáo dục đặc biệt của gia đình, trường học x ã hội, đáng lẽ phải là bộ phận nhận thức được đúng đắn nhất về vấn đề chuẩn mực xã hội, thế nhưng những thực trạng đáng buồn trên đã khiến cả xã hội phải lo ngại. Bao nhiêu công sức, vật chất của gia đ ình, xã hội đổ dồn vào nơi sinh viên, thế nhưng chỉ một chút lầm lỡ trong nhận thức, họ đã đánh mất tất cả. 2. Cách rèn luyện hành vi xã hội của sinh viên. Thực trạng sai lệch hành vi xã hội của sinh viên hiện nay tuy rất đáng lo ngại, nhưng nó mới xảy ra trong một bộ phận nhỏ cá biệt, hầu hết các sinh viên đều có ý thức trong việc điều chỉnh hành vi của mình cho đúng với chuẩn mực của môi trường, xã hội. V iệc nắm bắt được những hành vi sai lệch là rất cần thiết, để từ đó sinh viên có thể tạo ra cho mình được các kế hoạch rèn luyện. Xã hội ngày nay là xã hội của sự tiến bộ, phát triển không ngừng, các phát minh, sáng chế, công nghệ được thay đổi từng ngày trên thế giới. Vì vậy, sinh viên chính là lực lượng nòng cốt trong việc tiếp thu kiến thức của nhân loại, nhưng cần phải tiếp thu một cách có chọn lọc, có ích, tránh việc lạm dụng, phụ thuộc vào công nghệ, phát minh để thực hiện những hành vi gây hại cho bản thân, gia đình và xã hội. Để làm được điều này, mỗi sinh viên cần phải tự trau dồi cho mình kiến thức nhất định, cập nhật liên tục nhưng biến đổi của thế giới, từ đó phân tích được mặt lợi, mặt hại. Mặt trái của sự phát triển xã hội chính là sự gia tăng các tệ nạn xã hội, sự cám dỗ của ma túy, mại dâm…luôn rình rập đến từng người, đặc 9
- biệt là trong giới sinh viên. Khi bước vào cổng trường đại học, ngoài học tập, sinh viên còn tập bước vào cuộc sống của con người trưởng thành, các mối quan hệ trong xã hội gia tăng, sinh viên được tự do khám phá cuộc sống mới mẻ của mình mà không còn chịu quá nhiều sự kèm cặp, giới hạn của bố mẹ như trước đó. Chính vì thế những cạm bẫy, cám dỗ của xã hội dễ d àng tiếp cận với sinh viên. Vì chưa đủ kinh nghiệm sống, sinh viên rất dễ sa đọa, bị lôi kéo. V iệc rèn luyện bản thân có bản lĩnh trước những cám dỗ thật sự quan trọng, biết đánh giá đ ược cái đúng cái sai để không mắc phải. Ngoài giờ lên lớp, sinh viên có thể tham gia các hoạt động lành mạnh như thể thao, các phong trào của trường lớp, Đoàn, Hội sinh viên, các hoạt động tình nguyện… việc làm này sẽ làm gia tăng kinh nghiệm sống tích cực cho bản thân mỗi sinh viên, mở rộng các mối quan hệ, giáo dục được tinh thần trách nhiệm với bạn bè, cộng đồng. Nên tránh các hoạt động chơi bời, nhậu nhẹt, giao du với bạn xấu, sinh hoạt ở các quán xá, tụ điểm không lành mạnh, nơi các tệ nạn xã hội luôn luôn tiềm ẩn. Mỗi sinh viên hiện nay hãy trở thành lực lượng đi đầu trong việc tự rèn luyện hành vi của bản thân. Cần phải tự ý thức được vị trí, trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và xã hội. Mỗi sinh viên khi đi học là biết bao mong chờ, tâm huyết của những người sinh thành đằng sau, và là lực lượng dự bị xây dựng quê hương đất nước, vì vậy trách nhiệm của sinh viên vô cùng to lớn. Chuẩn mực x ã hội là những định mức tốt đẹp của xã hội, việc rèn luyện theo chuẩn mực xã hội có thể chỉ là những hành vi nhỏ nhất như giữ trật tự trong giờ học, vứt rác vào thùng…rồi đến những hành vi có tác động nhiều hơn như chấp hành pháp luật, đạo đức, phong tục, truyền thống…Nó đều luôn luôn hiện hữu trong môi trường xung quanh của mỗi người, việc nắm bắt được không hề phức tạp, nhưng việc rèn luyện theo được là dựa vào tinh thần và ý thức của mỗi sinh viên. Ngoài rèn luyện hành vi xã hội cho bản thân, sinh viên cần có ý thức giúp đỡ, giáo dục cho những người xung quanh cùng làm với mình, lên án, phản đối mạnh mẽ những biểu hiện của việc sai lệch hành vi xã hội của bạn bè, người thân và cộng đồng. Là những người đ ược đào tạo cao trong xã hội, được học và hiểu biết nhiều, sinh viên không những tiếp thu những cái hay cái đẹp từ những điều được học, mà còn phải đem kiến thức đó là sao cho có ích với cộng đồng, xã hội. 10
- KẾT LUẬN Tóm lược lại phần nội dung Hành vi xã hội là những tác động cơ bản của con người đến xã hội, giúp con người tồn tại và phát triển. H ành vi xã hội xảy ra thường xuyên ở mỗi cá nhân, cho dù từ nhỏ bé hay lớn lao thì hành vi xã hội luôn có một tác động nhất định nào đó đến các chuẩn mực x ã hội. Những hành vi nào phù hợp với chuẩn mực x ã hội thì được gọi là hành vi chuẩn mực, còn những hành vi nào không p hù hợp với chuẩn mực được gọi là các hành vi sai lệch. Cùng với sự phát triển của xã hội, những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của sinh viên cũng ngày một gia tăng. Sinh viên cần phải có được những kiến thức nhất định về chuẩn mực xã hội, những tệ nạn đang diễn ra mà mình dễ mắc phải, để từ đó có kế hoạch rèn luyện hành vi xã hội của mình. Ý kiến bản thân Trên đây là bài tiểu luận của em được viết từ những kiến thức được học và tài liệu tham khảo mà em tìm được. Vì là bài tiểu luận đầu tay, nên rất còn nhiều thiếu sót trong nội dung và cách trình bày, em hi vọng sẽ nhận được những sự đánh giá, góp ý của giáo viên để em có thể rút kinh nghiệm trong những bài sau này. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tâm lý học Đại cương. ( Nguyễn Quang Uẩn_Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội ) - Đ ề cương bài giảng Tâm lý học Đại cương ( Trường Đại học Tây N guyên_Giảng viên chính ThS. Nguyễn Thị Hoài) - GS.TS Đặng Cảnh Khanh http://www.tuyengiao.vn/ - vi.wikipedia.org/ 11
- 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
218 p | 327 | 87
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Tự nhận thức bản thân của học sinh lớp 4, 5 tại Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm, thành phố Hồ Chí Minh
149 p | 450 | 67
-
Thuyết trình Tâm lý học xã hội: Tri giác xã hội
20 p | 593 | 51
-
TIỂU LUẬN: Giải quyết xung đột trong Hội nghị thi đua bằng tâm lý học quản lý
16 p | 228 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Đánh giá năng lực áp dụng nguyên tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp trong thực hành tâm lý học lâm sàng cho trẻ em và vị thành niên
56 p | 223 | 50
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nguy cơ sử dụng ma tuý ở học sinh Trung học phổ thông
224 p | 158 | 30
-
Tiểu luận môn Tâm lý học đại cương
13 p | 2674 | 29
-
Tiểu luận Tâm lý học đại cương: Ý chí và giải pháp rèn luyện ý chí ở sinh viên
17 p | 122 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Nhận thức, thái độ về an toàn tình dục của nữ thanh niên công nhân khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương
143 p | 171 | 29
-
Tiểu luận Tâm lý học xã hội: Thành kiến/ Định kiến và phân biệt đối xử. Prejudice and Discrimination
26 p | 238 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường Trung học phổ thông huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
119 p | 52 | 14
-
Bài tiểu luận môn Tâm lý học lao động: Thực trạng căng thẳng tâm lý của công nhân làm việc tại giàn khoan 05
19 p | 36 | 13
-
Báo cáo tiểu luận Tâm lý học trẻ em nâng cao: Phân tích sự mở rộng mối quan hệ xã hội trong gia đình của trẻ em
21 p | 26 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mạt - na thức của Phật giáo từ góc nhìn tâm lý học
30 p | 104 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
131 p | 39 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên
132 p | 32 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
28 p | 11 | 3
-
Bài tiểu luận: Phân tích hiện tượng sống thử trong giới trẻ Việt Nam từ góc độ tâm lý học xã hội và đề xuất giải pháp
13 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn