Hc viên cao học: Ngô Thanh Sơn Hướng dn: PGS.TS Nguyn Phi Lân
Nghiên cu gii pháp x đường đu cu trên nền đất yếu - Cao hc cầu đưng Thanh Hóa
- 6 -
MỞ ĐẦU
Đường đầu cầu nơi tiếp giáp với mố cầu. Kết cấu đường đầu cầu mố
cầu là hai bộ phận có sự khác nhau về độ cứng, do đó xảy ra hiện tượng lún lệch tại
vị trí tiếp giáp. Thực tế cho thấy, đoạn chuyển tiếp giữa đường cầu của c công
trình giao thông, tồn tại vấn đề về lún, nứt đường đầu cầu sau thời gian ngắn đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Hiện ợng lún lún không đều gây ảnh hưởng
xấu cả về mặt m quan lẫn điều kiện xe chạy; nguyên nhân giảm năng lực thông
hành y cảm giác khó chịu cho người tham gia giao thông; gây tổn xe cộ,
phá hỏng hàng hóa, làm tăng khối lượng công tác duy tu bảo dưỡng; dưới tác
dụng của tải trọng trùng phục xe chạy, sẽ làm tăng nhanh biến dạng của nền đường
ảnh hưởng đến sự êm thuận và gây mất an toàn giao thông.
Hin trng lún nn đường đầu cầu đang vấn đề đã được các quan quản
lý, các nhà khoa hc quan tâm. Trong quá trình kho sát thiết kế các công trình, c
gii pháp gim nh hoc khc phc hiện tượng lún không đều cũng đã đưc xem xét.
Tuy nhiên, vẫn không ít công trình không đem lại hiu qu x như mong đợi.
Do vy, việc phân tích xác định nguyên nhân, nguyên làm việc đề xut các
gii pháp x lý hiện tưng này là thc s cn thiết và cp bách.
T nhng thc tin trên, vi mong mun nghiên cu, phân tích các nguyên
nhân gây ra hin tượng lún nền đường đầu cầu trên sở ng ngh mới đã áp
dng thành công các nước tiên tiến, đề xut mt s gii pháp nhm gim thiu,
khc phc hiện tượng lún khu vc nền đường đầu cu phù hp với điều kin Vit
Nam nói chung vùng Thanh Hóa nói riêng, tôi la chọn đề tài “Nghiên cứu gii
pháp x đường đầu cu trên nền đất yếu” nhm ng cao hiu biết ca bn
thân, cũng như góp mt phn nh ca mình để có nhng công trình cht lưng.
Hình 1. Lún đường đầu cu Kênh Vinh TP Thanh Hóa
Hc viên cao học: Ngô Thanh Sơn Hướng dn: PGS.TS Nguyn Phi Lân
Nghiên cu gii pháp x đường đu cu trên nền đất yếu - Cao hc cầu đưng Thanh Hóa
- 7 -
Hình 2. Khe nứt điểm tiếp giáp gia cầu và đường công trình cu Hc TP Thanh Hóa
Ni dung luận văn gồm 05 chương, c th như sau:
M đầu.
Chương I: Nghiên cu tng quan.
Chương II: Nghiên cứu điều tra, thu thp s liu theo dõi lún nn đường đầu
cu ti mt s tuyến đường phân tích đánh giá những yếu t y nên hiện tượng
lún nền đường đầu cu.
Chương III: Nguyên tắc của các giải pháp xử lún nền đường đầu trên nền
đất yếu.
Chương IV: Nghiên cứu, đề xut gii pháp x đường đầu cầu đắp trên đất
yếu ca cầu Đò Lèn thuc Quc l 1A đoạn qua tnh Thanh Hóa.
Kết lun.
Hc viên cao học: Ngô Thanh Sơn Hướng dn: PGS.TS Nguyễn Phi Lân
Nghiên cứu giải pháp xử lý đường đầu cầu trên nền đất yếu - Cao học cầu đường Thanha
- 8 -
CHƯƠNG I
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG LÚN NỀN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
1.1.1. HIỆN TRẠNG LÚN NỀN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU TRÊN THẾ GIỚI:
Trong mạng lưới giao thông đường bộ, đường đắp đầu cầu một trong
những hạng mục công trình quan trọng, đòi hỏi phải những nghiên cứu xử
bằng những giải pháp kỹ thuật riêng biệt mới có thể đáp ứng được yêu cầu về cường
độ, độ ổn định, sự êm thuận và thẩm mỹ cho các phương tiện giao thông qua lại cầu.
Trên thực tế, những đoạn đường đầu cầu thường đắp cao và tiêu chuẩn
về độ lún còn lại thấp hơn độ lún cho phép của công trình cầu, dẫn đến khu vực nền
đường đầu cầu thường lún không đều, kém ổn định, đồng thời xảy ra sự lún không
đều giữa bộ phận nền đường và bộ phận cầu.
Trên thế giới, đã nhiều nghiên cứu nhằm xác định các nguyên nhân gây
ra hiện tượng lún đoạn đường dẫn đầu cầu, từ đó đưa ra c giải pháp xử nhằm
giảm thiểu khắc phục, trong đó nhiều nhà khoa học đã những công trình
nghiên cứu sâu về lĩnh vực y như: D. Stark; S.M.Olson. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lún không đều tạo ra “điểm xóc”
thường gặp trên các tuyến đường cao tốc hay các tuyến quốc lộ.
Từ nhận định của người điều khiển xe, nhìn chung “điểm xóc” y nên 3 bất
lợi khác nhau tương đương với 3 mức độ nghiêm trọng khác nhau. Thứ nhất, “điểm
xóc” m cho người điều khiển xe cảm thấy không êm thuận khi chạy xe. Thứ hai,
“điểm xóc” làm giảm tuổi thọ cho các phương tiện thông qua quan trọng nhất
“điểm xóclà nguyên nhân làm cho người điều khiển xe mất lái, đó nguyên nhân
gián tiếp y tai nạn giao thông khu vực gần cầu. Tùy vào độ chênh cao do lún lệch
giữa mặt cầu mặt đường có thể y những tác hại theo từng cấp nhất định.
Ngoài ra, điểm xóc” cũng y ùn tắc giao thông khi phải tiến hành bảo dưỡng
khắc phục chúng.
Một vấn đề khác liên quan đến “điểm xóc” đó việc chi kinh phí cho việc
khắc phục “điểm xóc” thời gian sau này. Theo số liệu thống Mỹ, trong năm
1995, 600.000 y cầu trong số đó đến 150.000 chiếc gặp vấn đề “điểm
xóc”. kết quả ước tính kinh phí chi cho việc khắc phục vấn đề “điểm xóc” lên đến
100.000.000 USD/năm, trung bình tính cho mỗi cây cầu khoảng 700-1000 USD/cầu.
Hc viên cao học: Ngô Thanh Sơn Hướng dn: PGS.TS Nguyễn Phi Lân
Nghiên cứu giải pháp xử lý đường đầu cầu trên nền đất yếu - Cao học cầu đường Thanha
- 9 -
1.1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG LÚN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU Ở VIỆT NAM:
Ở Việt Nam, hầu hết nhiều đoạn đường đắp cao vào cầu chỉ đưa vào sử dụng
một thời gian ngắn đã nhanh chóng bộc lộ nhược điểm khá phổ biến. Đó hiện
tượng lún sụp, trượt trồi hoặc lún không đều giữa nền đắp hai bên đầu cầu và cầu,
gây trở ngại lớn cho xe cộ lưu thông trên đường. Những giải pháp xử sửa chữa
thông thường chỉ mang tính chất tình thế, như trám lún vào mặt đường bằng các
lớp vật liệu mặt đường mới hay đóng thêm cọc và gia cố mái dốc.
Lún nhiều trên đoạn đường đầu cầu hiện tượng rất hay gặp trên các công
trình đường ô tô, đặc biệt đường ô đắp trên đất yếu. Trong quá trình khảo sát
thiết kế các công trình, các giải pháp giảm nhẹ hoặc khắc phục hiện tượng lún
không đều đã được xem xét. Tuy nhiên, vẫn không ít công trình không đem lại
hiệu quả xử như mong đợi, dụ: Đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, Láng Hòa Lạc
(Thành phố Nội), cầu Văn Thánh 2 (Thành phố Hồ Chí Minh), Quốc lộ 10, Dự
án Quốc lộ 1A tránh Thành phố Thanh Hóa, nhiều đoạn đường đầu cầu trên các
tuyến đường đồng bằng sông Cửu Long... Các giải pháp xử nhằm giảm thiểu
hiện tượng lún không đều nêu trên đều sử dụng các giải pháp xử thông thường
như đối với nền đường đắp trên đất yếu.
Kết cấu đường đắp mố cầu hai bộ phận hoàn toàn khác nhau, sự
chênh lệch về độ cứng. Phần đường dẫn nếu không xử tốt thể sẽ bị lún rất
nhiều lún kéo dài theo thời gian, trong khi đó mố cầu lại hầu như không bị lún.
Tại vị trí tiếp giáp giữa mặt cầu đoạn đường đắp sau một thời gian đưa vào sử
Chiều sâu xử lý móng
Bệ móng
Bản đỡ
Nền đắp đầm chặt
Mặt đường
Phạm vi đường
Phạm vi cầu
Mố cầu
Bản quá độ
Mặt cầu
Hình 1.1: Các yếu tố đặc trưng của hệ thống đường dẫn đầu cầu
Đất nền
Hc viên cao học: Ngô Thanh Sơn Hướng dn: PGS.TS Nguyễn Phi Lân
Nghiên cứu giải pháp xử lý đường đầu cầu trên nền đất yếu - Cao học cầu đường Thanha
- 10 -
dụng, thường mặt đường hay bị gẫy, lún, nứt, xe chạy không êm thuận y khó chịu
cho hành khách lưu thông qua cầu và nhất là xe chạy không thể đạt tốc độ cao.
1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG XU THẾ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
XỬ NỀN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG TRÊN THẾ GIỚI.
1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT YẾU:
Đất yếu các loại đất thể có nguồn gốc khác nhau (khoáng vật hoặc hữu
cơ) điều kiện hình thành khác nhau (trầm tích ven biển, vịnh biển, đầm hồ, đồng
bằng tam giác châu thổ hoặc hình thành do đất tại chỗ những vùng đầm lầy
mực ớc ngầm cao, nước tích đọng thường xuyên,…) nhưng đều chung các
đặc trưng dưới đây:
- Cường độ chống cắt nhỏ và thường tăng lên theo độ sâu;
- Biến dạng nhiều (lún nhiều) khi chịu tác dụng của tải trọng ngoài biến
dạng tùy thuộc thời gian chất tải;
- Tính thấm c kém (h số thm nhỏ) và thay đổi theo s biến dạng ca đt yếu;
- Hệ số rỗng lớn;
- Đất ở trạng thái bão hòa hoặc gần bão hòa.
nước ta, định nghĩa phân loại đất yếu đã được đề cập cụ thể điều 1.4
“Quy trình KSTK nền đường ôtô đắp trên đất yếu 22TCN 262-2000.
Ở Trung Quốc các đặc trưng cơ lý của đất yếu được tổng kết như ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Các đặc trưng cơ lý chủ yếu của đất yếu
Loại đất
yếu
Dung
trọng tự
nhiên
(KN/m3)
Độ ẩm
W (%)
Hệ số
rỗng e
Hàm
lượng
hữu
(%)
Hệ số
nén
chặt
(kPa)
Hệ số
thấm
k
(cm/s)
Cường độ
cắt cánh
Trị số
xuyên
tiêu
chuẩn
N 63.5
C
u
(kPa)
u (độ)
Đất sét yếu
16 - 19
WL<W<1
00
> 1.0
< 3
> 0.3
<10-6
< 20
< 10
< 2
Đất bùn
1 1.5
3 -10
Bùn
> 1.5
Đất đầm lầy
10 16
100 - 300
> 3
10 - 50
> 2.0
<10-3
< 10
<20
Than bùn
10
> 300
> 10
> 50
10-2