Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018
lượt xem 29
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018; Thực trạng đội ngũ và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 trên địa bàn huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông; Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THANH Hà Nội - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức. Tác giả luận văn Đinh Thị Hằng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 .........................................10 1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................10 1.2. Chương trình GDPT 2018 và những yêu cầu của việc bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018.................................................13 1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chường trình GDPT 2018 ..........................................................................................19 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ..........................................................................................................26 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông ..................................................................................................................26 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................28 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 .............................................29 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 .......37 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông đáp ứng chương trình GDPT 2018 ...............................................................................................................51 2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông đáp ứng chương trình GDPT 2018 .............52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK
- NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ...........................................................................................................57 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.......................................................................57 3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 ............59 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................68 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của giải pháp .............................................69 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77 PHỤ LỤC 1
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BD Bồi dưỡng BDGV Bồi dưỡng giáo viên BDGVTH Bồi dưỡng giáo viên tiểu học CBQL Cán bộ quản lý CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông ĐTB Điểm trung bình GV Giáo viên GVTH Giáo viên tiểu học HS Học sinh GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông HĐND Hội đồng nhân dân QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục SGK Sách giáo khoa TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: So sánh môn học và thời lượng của chương trình hiện hành và chương trình mới ………………………………………………………………………………...14 Bảng 2: So sánh kế hoạch giáo dục tiểu học theo chương trình hiện hành và chương trình GDPT 2018…………………………………………………………………..16
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước, sự nghiệp giáo dục nước ta đã có chuyển biến mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, về quy mô và loại hình đào tạo. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được xây dựng, đề xuất và cụ thể hóa nhiều đổi mới mang tính căn bản trong giáo dục phổ thông như: Dạy học và đánh giá dựa trên năng lực; dạy học tích hợp giải quyết các vấn đề thực tiễn; giáo dục qua hoạt động trải nghiệm. Nhân tố được xem là quyết định thành công của chương trình giáo dục phổ thông mới là đội ngũ giáo viên. Chính vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên luôn là vấn đề được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Có thể khẳng định rằng công tác bồi dưỡng giáo viên nói chung và đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình GDPT 2018 nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển giáo dục. Đây là vấn đề được Đảng, Nhà nước luôn đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, năng lực đội ngũ quản lý giáo dục, nhà giáo các cấp còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với tiến trình đổi mới. Cơ cấu đội ngũ giáo viên phổ thông mất cân đối, tạo ra sự thừa, thiếu cục bộ. Chính sách tiền lương cho GV chưa phù hợp nên chưa thu hút được sinh viên giỏi vào ngành sư phạm, việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông đã được thường xuyên nhưng với chương trình GDPT 2018 còn nhiều hạn chế. 1
- Trong những năm qua, huyện Đắk Glong rất quan tâm và chăm lo đến công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng, phần lớn giáo viên có ý thức chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn đã phần nào đáp ứng yêu cầu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt với chương trình GDPT 2018, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều hạn chế, bất cập. Một phần đội ngũ được đào tạo từ nhiều nguồn, nhiều hệ khác nhau. Tình trạng cơ cấu đội ngũ có nơi thiếu, nơi thừa, có sự mất cân đối giữa các vùng miền, giữa các môn... đang còn tồn tại. Chất lượng chuyên môn của một bộ phận GV chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục để đáp ứng với nhu cầu của chương trình GDPTmới. Bên cạnh đó, vẫn còn những GV thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, chưa làm tấm gương tốt cho học sinh noi theo. Hiệu quả của việc thực hiện chương trình GDPT 2018 đạt được hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhà giáo. Vì vậy, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chương trình GDPT 2018 là một yêu cầu bức thiết. Vì thế, để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường tiểu học để đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018, nhằm tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả và khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường tiểu học là vấn đề cấp thiết. Chính vì những lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên tại nhà trường tiểu học Hoạt động bồi dưỡng là hoạt động quan trọng trong các nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về vấn đề này. 2
- Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ giáo viên dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã thực hiện. Có thể kể đến một số nghiên cứu loại này của các tác giả: Đặng Quốc Bảo [4]; Nguyễn Thanh Bình [5]; Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [20]; [21]; [22]; [23]; Nguyễn Thành Hoàn [34]; Trần Bá Hoành [36]; [37]; [38];... Việc xây dựng ĐNGV cũng đã dược một số công trình nghiên cứu, đề cập. Tại Hội thảo Khoa học “Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên” do Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn thị Mỹ Lộc, Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Đặng xuân Hải... cũng đã đề cập đến việc đào tạo đội ngũ giáo viên trước nhiệm vụ mới của giáo dục – đào tạo [28]. Tác giả Nguyễn Đức Trí trong Báo cáo tổng kết đề tài B99-52-36 (Hà nội, 2000) “Nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật ở trình độ đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề” đã đề cập đến khía cạnh đào tạo đội ngũ giáo viên giảng viên bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề [56]. Những nhà giáo nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục thực tiễn rất quan tâm vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng lên tạp chí Giáo dục tháng 11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lượng giáo viên từ các góc độ: đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lượng từng giáo viên và chất lượng đội ngũ giáo viên. Các thành tố tạo nên chất lượng giáo viên là phẩm chất và năng lực. 2.2. Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng GV tại trường TH Vấn đề bồi dưỡng GV thông qua nghiên cứu khoa học chưa thực sự được chú ý đến ở nước ta trước những năm 1960 sau này mới có chủ trương lấy nghiên cứu khoa học làm phương thức bồi dưỡng GV nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích chứ chưa bắt buộc. Ngày 1/1/1988, trong một bài nói chuyện với cán bộ ngành giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nhấn mạnh: “Ông thầy quan trọng lắm! Bộ phải chăm lo đội ngũ ông thầy, phải luôn bồi dưỡng họ. Phải nghiên 3
- cứu sớm và đặc biệt bồi dưỡng những người có tài năng.” Mười năm sau đó, vấn đề bồi dưỡng GV đã được đưa thành chính sách bồi dưỡng GV đã được đưa thành chính sách quốc gia: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo”. Từ năm 1992, hàng năm Bộ GD&ĐT đã tổ chức bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo chu kỳ 5 năm. Từ năm học 2001 – 2004, Bộ GD&ĐT thường xuyên tổ chức bồi dưỡng GV theo chương trình thay sách giáo khoa. Trong giai đoạn này có rất nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này. Có thể kể đến các tác giả như: Nguyễn Trí với bài viết “Bồi dưỡng GV dạy sách giáo khoa mới – Thực tiễn và quan niệm”; Trần Ngọc Chi [15], dưới góc dộ quản lý từ Sở GD&ĐT Gia Lai nêu “Mấy suy nghĩ về công tác bồi dưỡng GV tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học”; Bài viết “Một số vấn đề về phương thức bồi dưỡng thường xuyên GV phổ thông” của Nguyễn Thị Thu Thủy [79] đã tổng hợp về Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II, III cho giáo viên mầm non và phổ thông của Bộ GD&ĐT cho thấy, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được thì còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhất là về chất lượng bồi dưỡng GV. Tác giả đề xuất các hình thức BDTX GV: a) BDTX bằng tự học của GV kết hợp với sinh hoạt tập thể về chuyên môn nghiệp vụ tại tổ bộ môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường; b) BDTX tập trung; c) BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet). Tác giả khẳng định, GV có vai trò chính trong việc thực hiện BDTX theo kế hoạch năm học. Nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện, giúp đỡ và giám sát hoạt động này. Tác giả Nguyễn Sĩ Thư với Luận án Tiến sĩ “Những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS các tỉnh Tây Nguyên đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục THCS” [80]. Tác giả Trần Ngọc Chi đã khẳng định “Công tác bồi dưỡng là khâu quyết định trong việc nâng cao trình độ đội ngũ GV”. Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV còn có các bài viết được đăng trên các tạp chí khoa học giáo dục chuyên ngành, trong đó một bài viết đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV ở các cấp QLGD như: Nguyễn Văn Lê “Khoa học quản lý nhà trường” [55]; Nguyễn Cảnh Toàn “Về các biện pháp lớn 4
- nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng GV” (Tạp chí NCGD số 1, 2 – 1987); Vũ Văn Dụ “Một số đổi mới trong công tác đào tạo bồi dưỡng GV phổ thông” (Tạp chí NCGD số 6 – 1992). Bên cạnh đó, còn có một số đề tài các cấp cũng đã nghiên cứu đến nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các bậc học như: Đề tài độc lập cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải cách công tác đào tạo bồi dưỡng GV phổ thông” do Nguyễn Thị Bình làm chủ nhiệm; Đề tài nghiên cứu cấp Viện KHGD Việt Nam: “Thực trạng công tác bồi dưỡng cho GV dạy ở các trung tâm giáo dục thường xuyên” do Nguyễn Hoài Thu làm chủ nhiệm [78]. Các công trình nghiên cứu theo hướng này của các nhà khoa học nêu trên đã đề cập các vấn đề cơ bản sau: 1) Khẳng định tầm quan trọng của công tác BDGV và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đối với từng cá nhân GV, nhà quản lý cũng như đối với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục của mỗi quốc gia. 2) Coi trọng công tác bồi dưỡng GV và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV coi đây là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục. 3) Các công trình nghiên cứu đã đưa ra được một số biện pháp QLGD nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận quản lý hoạt động BDGV tại các trường tiểu học và phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường tiểu học huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động BDGV tại các trường tiểu học. - Phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. - Đề xuất một số giải pháp QL để nâng cao chất lượng BDGV tại các trường TH huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018. 5
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường tiểu học theo tiếp cận năng lực giáo viên và tiếp cận chức năng quản lý. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại 4 trường tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Trong đó gồm: Trường Tiểu học Kim Đồng, Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Trần Quốc Toản, Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Trường Tiểu học Lê Lợi. - Giới hạn về khách thể khảo sát Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên 4 trường tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động BDGV ở các trường TH cần nghiên cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động BD của GV để làm bộc lộ biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với hoạt động BDGV ở các trường tiểu học. - Tiếp cận năng lực: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường tiểu học là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản của giáo viên. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường tiểu học. - Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động BDGV tại trường tiểu học cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường tiểu học. 6
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu a. Mục đích nghiên cứu Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên trường tiểu học. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài. b. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản lý giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT). - Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn. - Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các trường tiểu học huyện Đắk Glong,...). - Nghiên cứu sản phẩm hoạt động BD của các trường TH huyện Đắk Glong, Đắk Nông. Trong đó nghiên cứu sâu 4 trường: Tiểu học Kim Đồng, Tiểu học và Trung học cơ sở Trần Quốc Toản, Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Tiểu học Lê Lợi. Đây là 4 trường tiểu học luận văn lựa chọn để điều tra, khảo sát thực trạng. c. Cách thực hiện phương pháp Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu. Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về hoạt động BD cho GVTH và quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn. (2) Phương pháp điều tra bảng hỏi; (3) Phương pháp phỏng vấn sâu; (4) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học; 7
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2 và chương 3 của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu QL hoạt động BDGV tại trường tiểu học. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn đề lí luận về hoạt động BDGV tại trường tiểu học, quản lý hoạt động bồi dưỡng tại trường TH và các yếu tố ảnh hưởng tới QL hoạt động BDGV tại trường tiểu học. Từ cách tiếp cận chức năng QL nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung QL như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động BDGV tại trường tiểu học là phù hợp với chủ thể quản lý ở trường tiểu học và đối tượng quản lý là học sinh tiểu học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động BDGV, QL hoạt động BDGV, các yếu tố ảnh hưởng tới QL hoạt động BDGV tại các trường TH huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Luận văn chỉ ra một số hạn chế trong việc thực hiện các nội dung QL lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá QL hoạt động BDGV. Nghiên cứu phát hiện ra các điểm yếu, hạn chế ở các nội dung QL này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các biện pháp QL hoạt động BDGV tại các trường TH huyện Đắk Glong, Đắk Nông phù hợp và hiệu quả. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường tiểu học huyện Đắk Glong, Đắk Nông. Các biện pháp được phân tích cụ thể về mục tiêu, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên các trường tiểu học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. 8
- - Chương 2: Thực trạng đội ngũ và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 trên địa bàn huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý - Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, - Tailor: “Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì thì hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”. - Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát”. - Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”. - Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”. - Paul Hersey và Ken Blane Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức”[19]. - Theo sự phân tích của K.Mác thì “Bất cứ nơi nào lao động, nơi đó có quản lý” [14]. Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả HaroldKontz viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13]. - Khái quát hơn các tác giả ở khoa Sư phạm – ĐHQGHN là Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ đích 10
- của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [08, Tr.26]. - Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả nhất” [15]. Tóm lại, quản lý là quan niệm chứ không phải kỹ thuật, là tự do chứ không phải bị khống chế, là nhiệm vụ thực tế chứ không phải lý luận; là đơn giản chứ không phải tiềm năng, là trách nhiệm chứ không phải quyền lực; là cống hiến chứ không phải thăng tiến; là cơ hội chứ không phải chướng ngại; là đơn giản chứ không phải phức tạp. Có thể kể ra nhiều ý kiến khác nhau về định nghĩa quản lý, trên đây chỉ là một vài ý kiến mang tính đại diện trên cơ sở phân tích tổng hợp những quan điểm không giống nhau. Tóm lại, những quan điểm đó tuy rất rõ ràng, đúng đắn nhưng chưa đầy đủ. Chúng chỉ chú trọng đến quản lý như là một hiện tượng chứ chưa làm bộc lộ rõ bản chất của nó. Vậy, làm thế nào dể khái quát khái niệm quản lý một cách đơn giản và tương đối toàn diện? Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì? Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định nào đó. Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành: 11
- - Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?( Ở đây chính là Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý) - Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?( Ở đây chính là giáo viên) - Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?( Quản lý công tác bồi dưỡng) - Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào? Từ đó có thể khái quát: Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo) lên khách thể (đối tượng quản lí) về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. 1.1.2. Bồi dưỡng Bồi dưỡng (fostering) là quá trình giáo dục, đào tạo làm tăng thêm những kiến thức mới cho những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch, bậc nhất định. Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Thuật ngữ bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại hoặc tái đào tạo. Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [1, Tr.191]. Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng còn có những cách hiểu khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [2, Tr.13]. Nhiều học giả quan niệm bồi dưỡng là nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng lực và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và những phẩm chất nhân cách. Quá trình bồi dưỡng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn 12
- ra cả trong nhà trường và cả trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không những chỉ trang bị những kiến thức, năng lực chuyên môn cho người học trong nhà trường mà còn tiếp tục bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau khi đã kết thúc quá trình học tập. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách. Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình giáo dục và đào tạo ở nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận của quá trình giáo dục và đào tạo, là khâu tiếp nối giáo dục và đào tạo con người khi họ đã có những tri thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định được hình thành trong quá trình đào tạo ở nhà trường. Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo. 1.1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học - Quản lý: là cách làm, cách thức thực hiện tiến hành, giải quyết một công việc, hoặc là phương pháp làm việc để thực hiện một chủ trương nào đó để đạt tới mục tiêu quản lý. - Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học: là quá trình lập kế hoạch, tổ chứ, chỉ đạo và kiểm tra công tác bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học tiến tới nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục. 1.2. Chương trình GDPT 2018 và những yêu cầu của việc bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 1.2.1. Chương trình GDPT 2018 Nội dung của giáo dục Tiểu học theo chương trình GDPT 2018 bao gồm quy định chương trình tổng thể, quy định chương trình môn học và hoạt động giáo dục 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn