Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá kết quả thí điểm thực hiện văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại 4 tỉnh thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Nam, Đồng Nai) và nhận diện các vấn đề chính sách khi triển khai đồng loạt
lượt xem 4
download
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá kết quả thí điểm thực hiện văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại 4 tỉnh thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Nam, Đồng Nai) và nhận diện các vấn đề chính sách khi triển khai đồng loạt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá kết quả thí điểm thực hiện văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại 4 tỉnh thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Nam, Đồng Nai) và nhận diện các vấn đề chính sách khi triển khai đồng loạt
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ NIỆM TƯỜNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỘT CẤP TẠI 4 TỈNH THÀNH PHỐ (HẢI PHÒNG, ĐÀ NẴNG, HÀ NAM, ĐỒNG NAI) VÀ NHẬN DIỆN CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH KHI TRIỂN KHAI ĐỒNG LOẠT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VÕ NIỆM TƯỜNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆNVĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỘT CẤP TẠI 4 TỈNH THÀNH PHỐ (HẢI PHÒNG, ĐÀ NẴNG, HÀ NAM, ĐỒNG NAI) VÀ NHẬN DIỆN CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH KHI TRIỂN KHAI ĐỒNG LOẠT Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 5 năm 2014 Tác giả Võ Niệm Tường
- ii LỜI CÁM ƠN Tôi xin trân trọng gửi Lời cám ơn đến gia đình tôi, tất cả thành viên Lớp MPP5 của tôi, những Anh Chị Em công tác trong Ngôi nhà Fulbright và những bạn bè, đồng nghiệp đã luôn nhiệt tình giúp đỡ tôi cả suốt quá trình tham gia lớp học lẫn trong thời gian tôi thực hiện Luận văn này. Tôi đặc biệt tri ân quý Thầy Cô trong Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, những Người Thầy tuyệt vời, xuất chúng và tận tụy, đã giúp tôi lĩnh hội được nhiều kiến thức quý báu và hữu ích, đã mở mang cho tôi những tầm nhìn rộng lớn và sâu sắc hơn. Tôi xin gửi lời cám ơn riêng đến Thầy Phạm Duy Nghĩa, người đã truyền cho tôi niềm đam mê với những điều luật, làm cho tôi bị cuốn hút vào thế giới luật pháp khô cứng bằng một phương pháp truyền thụ rất nhẹ nhàng và tinh tế. Những gì tôi thể hiện trong luận văn này là Lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy. Cuối cùng, tôi xin cám ơn những người sáng lập và điều hành Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright Việt Nam, những người đã cho tôi cơ hội gia nhập vào một “Ngôi nhà nhỏ” thân thiện và trí tuệ, nơi tôi thấy mình trưởng thành hơn với những kiến thức trung thực và rộng mở. Tôi xin chân thành cám ơn! Võ Niệm Tường
- iii TÓM TẮT Sau gần 10 năm thực hiện Luật Đất đai 2003, cơ quan Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đã được thành lập ở 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở 563/698 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh (số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tháng 9/2012). Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan thực hiện nhiệm vụ đăng ký sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; là nơi tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền ký giấy và là nơi thực hiện xác nhận các quyền theo luật định của người sử dụng đất sau khi đã được cấp giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoạt động theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT- BTNMT-BNV ngày 15/07/2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Theo đó, ở cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan hành chính công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; ở cấp huyện đây là cơ quan trực thuộc Phòng Tài nguyền và Môi trường (gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp) Sau nhiều năm hoạt động, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp đã trở thành một bộ phận quan trọng của ngành tài nguyên và môi trường trong việc quản lý đất đai trên địa bàn, là nơi thực hiện các giao dịch bảo đảm cho người dân, là cơ quan quản lý bộ hồ sơ địa chính của địa phương và theo dõi, cập nhật các biến động vào hồ sơ địa chính hàng ngày, nếu không muốn nói là hàng giờ tại những địa phương có sự phát triển kinh tế nhanh. Tuy nhiên, theo thời gian, Văn phòng đăng ký quyền sử đất hai cấp bộc lộ nhiều bất cập trong hoạt động, gây ra những khó khăn cho việc thống nhất công tác quản lý về đất đai. Vì vậy, ngày 17/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 447/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tại 4 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Đồng Nai, Hà Nam và Hải Phòng để làm cơ sở cho việc chuyển đổi mô hình hoạt động của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong cả nước.
- iv Căn cứ vào kết quả bước đầu của đề án thí điểm, ngườt viết nêu những nhận xét của bản thân về mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử đất một cấp. So sánh với mô hình văn phòng đăng ký hai cấp, mô hình một cấp có nhiều ưu việt hơn, đó là sự nhất quán trong chỉ đạo, điều hành toàn hệ thống các văn phòng; là sự chủ động và linh hoạt trong điều động nhân sự; là sự minh bạch và thống nhất trong giải quyết thủ tục hành chính; là sự tiện lợi cung cấp cho khách hàng,… Tuy nhiên, vào thời điểm hiện nay, thực hiện quy định này chắc chắn sẽ gặp phải những vấn đề về đồng bộ cơ sở hạ tầng, về mối quan hệ công tác, về các khó khăn liên quan đến năng lực của đội ngũ người lao động,… . Do đó, cần thiết phải có các chính sách hỗ trợ để việc thực thi có hiệu quả hơn.
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ ii TÓM TẮT .............................................................................................................................iii MỤC LỤC ............................................................................................................................. v DẪN NHẬP ........................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAI CẤP, HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI .......................................................................................... 4 1.1. Mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp ............................................ 6 1.2. Hiện trạng hoạt động các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của 4 tỉnh, thành phố trước khi thực hiện thí điểm ................................................................................ 7 1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp ......................................................................................................... 9 1.3.1. Thuận lợi .................................................................................................................... 9 1.3.2. Khó khăn .................................................................................................................... 9 1.4. Một số mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên thế giới ...................... 10 1.4.1. Thụy Điển ................................................................................................................ 11 1.4.2. Hà Lan, Anh, Đức, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản .............................................. 11 1.4.3. Thái Lan, Malaysia, Canada, Đan Mạch, Phần Lan và Hoa Kỳ .............................. 11 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC . 12 2.1. Khái niệm ................................................................................................................. 12 2.2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................... 12 2.2.1. Đề án thí điểm được phê duyệt theo quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 17/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ............................................................................................... 12 2.2.2. Cơ sở thực tiễn từ các nước đã và đang phát triển ................................................... 14
- vi 2.3. Tổng quan các bài nghiên cứu trước ........................................................................ 14 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT MỘT CẤP THEO KẾT QUẢ THÍ ĐIỂM ĐỀ ÁN ................................................................................ 16 3.1. Mô tả mô hình Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp ............................ 16 3.2. Kết quả thí điểm văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp ở 4 tỉnh, thành phố . 17 3.2.1. Thành phố Đà Nẵng ................................................................................................. 17 3.2.2. Thành phố Hải Phòng .............................................................................................. 17 3.2.3. Tỉnh Hà Nam ............................................................................................................ 18 3.2.4. Tỉnh Đồng Nai ......................................................................................................... 18 3.3. Những ưu điểm của mô hình Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp so với hai cấp ...................................................................................................................... 20 3.4. Những vướng mắc khi chuyển đổi mô hình văn phòng đăng ký thành một cấp ..... 21 CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ ....................................................................... 22 4.1. Về quy trình thí điểm văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại 4 tỉnh, thành phố ............................................................................................................................ 22 4.2. Về việc quyết định triển khai mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp trong hệ thống pháp luật đất đai mới, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2014 ................ 24 4.3. Về kết quả đánh giá theo tiêu chí OECD đối với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp ............................................................................................................... 25 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................... 27 5.1. Kết luận .................................................................................................................... 27 5.2. Khuyến nghị chính sách ........................................................................................... 27 5.3. Những hạn chế của luận văn .................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 29 PHỤ LỤC………………………………………………………………………………… 30
- 1 DẪN NHẬP 1. Bối cảnh nghiên cứu Luật Đất Đai năm 2003 lần đầu tiên quy định "cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất", đây là căn cứ pháp lý quan trọng để thiết lập nên hệ thống văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có chức năng đăng ký sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định. Theo Luật này, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có hai cấp, một thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp tỉnh và một thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường ở cấp huyện. Và cho đến nay đã hoạt động cơ bản ổn định trong cả nước. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm tồn tại mô hình này đã phần nào bộc lộ một số khiếm khuyết và cần thay đổi cho phù hợp với điều kiện và tình hình mới. Từ những vấn đề đó, ngày 17/4/2012 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 447/QĐ-TTg triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”. Theo đó, Đề án này sẽ triển khai thực hiện thí điểm mô hình Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất từ hai cấp thành một cấp tại 04 tỉnh, thành trong cả nước gồm: tỉnh Đồng Nai, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hà Nam đến hết ngày 31/12/2013. Với mô hình một cấp thí điểm, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ hoàn toàn trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và có chi nhánh tại các huyện. Sau khi sơ kết một năm việc thực hiện thí điểm, Thủ tướng đã có văn bản số 5335/VPCP- KTN ngày 02/7/2013 gia hạn việc thí điểm đến hết tháng 6/2014. Kết quả thí điểm sẽ là cơ sở quan trọng cho việc thay đổi toàn diện mô hình văn phòng đăng ký một cấp trong Luật Đất đai vừa được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2014.
- 2 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thực trạng của hệ thống văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp hiện nay và kết quả thí điểm mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại 4 địa phương là Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nam và Đồng Nai. Trên cơ sở đó, báo cáo phân tích những ưu điểm cũng như khuyết điểm của mô hình hai cấp so với mô hình một cấp trong Đề án thí điểm qua những kết quả thực hiện bước đầu tại 4 tỉnh, thành. Báo cáo cũng lược dẫn một số mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hiện nay tại một số quốc gia trên thế giới. Báo cáo sử dụng các tiêu chí của OECD về đánh giá một văn bản luật để xem xét mức độ phù hợp của mô hình một cấp với các yêu cầu cần có của một quyết định chính sách tốt. Báo cáo cũng sẽ phân tích những vấn đề chính sách gặp phải khi mô hình Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp được luật hóa trong các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (có hiệu lực từ 01/7/2014). Từ những mục tiêu cụ thể đã xác định ở trên, tác giả đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu: (1) Mô hình một cấp có những ưu điểm và khuyết điểm nào so với mô hình hai cấp như hiện nay? (2) Việc thực hiện mô hình Văn phòng Đăng ký một cấp thay cho hai cấp vào thời điểm hiện nay sẽ gặp phải những trở ngại nào? 3. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện theo phương pháp phân tích tại bàn trên cơ sở kết quả thực hiện thí điểm Đề án tại 4 tỉnh, thành phố, nhằm nêu lên những thực trạng của mô hình văn phòng đăng ký sử dụng đất hai cấp và một cấp tại các địa phương trong cả nước. Thực hiện việc so sánh sơ bộ với các nước tiên tiến, các nước có cùng điều kiện với Việt Nam để xem xét những ưu điểm và khuyết điểm của mô hình một cấp so với hai cấp, và sử dụng các tiêu chí OECD để đánh giá việc lựa chọn mô hình văn phòng đăng ký một cấp thay cho hai cấp là xu hướng đúng đắn trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Nhận diện các vấn đề chính sách.
- 3 Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thực hiện phỏng vấn ý kiến các chuyên gia và các cơ quan ban ngành liên quan như: thực hiện phỏng vấn lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh: Đồng Nai, Hà Giang, Bình Dương và các thành phố: Đà Nẵng, Hải Phòng, Hồ Chí Minh để thấy rõ hơn sự cần thiết thành lập mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp ở Việt Nam. 4. Đối tượng nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào đối tượng chính là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp ở các địa phương liên quan. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện đối với các đối tượng liên quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các cấp; Tổng Cục Quản lý Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn được gói gọn trong 4 địa phương thực hiện thí điểm thí điểm mô hình văn phòng đăng ký sử dụng đất một cấp, đó là: tỉnh Hà Nam (Đề án được thí điểm trong phạm vi thành phố Phủ Lý và 2 huyện Lý Nhân, Kim Bảng); thành phố Hải Phòng (Đề án được thí điểm trong phạm vi quận Ngô Quyền và huyện Thủy Nguyên); thành phố Đà Nẵng (Đề án được thí điểm trong phạm vi toàn thành phố ) và Đồng Nai (Đề án được thí điểm trong phạm vi toàn tỉnh). 6. Bố cục luận văn Luận văn được thực hiện gồm 5 chương: Chương 1: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp: hiện trạng và những tồn tại. Chương 2: Cơ sở lý thuyết – Tổng quan các bài nghiên cứu trước. Chương 3: Mô hình văn phòng đăng ký sử dụng đất một cấp theo kết quả thí điểm. Chương 4: Đánh giá và nhận xét. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách
- 4 CHƯƠNG 1. VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HAI CẤP, HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI Đất đai từ lâu đã được xác định là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội cho mọi quốc gia. Vì thế, quản lý đất đai luôn được đặt lên vị trí hàng đầu trong công việc quản lý Nhà nước của các chính phủ, bất kể chính phủ đó đang theo chế độ xã hội nào. Xã hội càng phát triển, quyền sử dụng hay quyền sở hữu đất đai lại càng trở nên quan trọng đối với mọi tổ chức, mọi cá nhân. Ngày nay, giải quyết những quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến đất đai luôn là nhiệm vụ thường xuyên của những cơ quan quản lý nguồn lực này. Vì đất đai không chỉ là tài sản, là sinh kế của mỗi con người, mà còn là một trong những mục tiêu cơ bản mà con người hướng đến. Trước khi Việt Nam mở cửa, đổi mới đất nước. Mà chính xác là trước khi Luật Đất đai đầu tiên được ban hành vào năm 1987, đất đai ở Việt Nam nhìn chung đúng nghĩa là tài sản của quốc gia và do quốc gia định đoạt hoàn toàn. Người dân chưa có sự quan tâm đáng kể về giá trị của đất đai cũng như lo lắng về quyền sử dụng đất, đừng nói chi đến việc sở hữu. Và kết quả là, công việc quản lý đất đai giai đoạn ấy chưa được xem là công việc quan trọng của bộ máy nhà nước. Với việc mở cửa nền kinh tế, đất đai mới bắt đầu chuyển mình khi trực tiếp được tham gia vào các dự án, để từ đó, quyền sử dụng đất bắt đầu được định hình và ngày càng trở thành một yêu cầu cấp thiết của mọi tổ chức, cá nhân. Năm 1987, Luật Đất đai bản đầu tiên được ban hành, sau đó được thay thế bằng Luật Đất đai năm 1993. Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 đã quy định một số nội dung cơ bản về quản lý đất đai và việc sử dụng chúng. Tuy nhiên, nhìn chung những quy định này tương đối tập trung vào biện pháp quản lý hành chính và vẫn còn mang nặng tính bao cấp, chưa xác định đầy đủ điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong cơ chế thị trường, đặc biệt là chưa có hệ thống tổ chức chuyên trách về đăng ký và kiểm soát việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Vì vậy, bộ máy cơ quan quản lý đất đai ở địa
- 5 phương chỉ bao gồm cơ quan địa chính ở hai cấp (tỉnh và huyện) và cán bộ địa chính ở cấp xã. Không có hệ thống văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về quản lý đất đai ngày một tăng theo. Không còn đơn thuần là giải quyết các đăng ký đất đai ban đầu, quản lý đất đai giờ gắn liền với việc quản lý sự biến động của từng thửa đất, diễn ra nhanh chóng và vô cùng phức tạp trong cơ chế nền kinh tế thị trường, nhất là ở những tỉnh, thành phố có mức độ phát triển nhanh và nóng. Công tác quản lý nhà nước về đất đai là hàng loạt các nhiệm vụ nặng nề, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân và bao gồm từ những công việc vĩ mô như thiết lập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất; xác định và quản lý địa giới hành chính; xác lập bản đồ địa chính và quản lý biến động; lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai… đến những công việc vi mô, nhỏ lẻ, như: giải quyết tranh chấp về đất đai; thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gồm: giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất…). Với quá nhiều nhiệm vụ như thế, bộ máy giản đơn không thể nào đảm nhiệm được. Trong khi để quản lý tốt đất đai, vấn đề mấu chốt là thiết lập một hệ thống dữ liệu về đất đai nhất quán, được cập nhật, chỉnh lý kịp thời. Mà điều này đòi hỏi phải tổ chức cho được một hệ thống đăng ký đất đai thống nhất trên toàn quốc, toàn tỉnh, toàn huyện và toàn xã. Cho nên, sau 10 năm thực hiện, Luật Đất đai được cập nhật, chỉnh sửa và bổ sung nhằm đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Và với Luật Đất đai 2003, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được hình thành theo khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2003 quy định: “cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”, có chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, và thực hiện các thủ tục hành chính để phục vụ người sử dụng đất trong các quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để trình cơ quan có thẩm quyền ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
- 6 1.1. Mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp Theo Luật Đất đai 2003, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là một đơn vị hành chính công theo mô hình hai cấp, nghĩa là thuộc hai cấp quản lý, tương ứng với thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, là đơn vị thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức. Còn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, là đơn vị thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu sự chỉ đạo về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân và trực thuộc hoàn toàn vào cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. Điều này được quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT- BTNMT-BNV ngày 15/07/2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Đối với cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, có thẩm quyền bổ nhiệm lãnh đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo phân cấp thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với cấp huyện, lãnh đạo văn phòng đăng ký do UBND huyện bổ nhiệm theo đề xuất của phòng tài nguyên và môi trường và phòng nội vụ, còn chức năng nhiệm vụ cũng như các hoạt động khác sẽ do phòng tài nguyên và môi trường quy định, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Như vậy, theo Luật Đất đai 2003, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chia thành hai cấp rõ ràng và chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức và chuyên môn, nhiệm vụ của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp. Văn phòng đăng ký quyền sử đất được thành lập với hai sứ mạng chính, đó là (1) thống nhất quản lý, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong toàn tỉnh và (2) thực hiện công tác đăng ký đất đai, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ về đất đai cho các tổ chức, cá nhân.
- 7 Với hai sứ mạng này, văn phòng đăng ký rõ ràng cần có một hệ thống thống nhất trong toàn địa bàn để mọi nhất cử nhất động liên quan đến sự biến động của thửa đất và quyền của người sử dụng đất phải được quản lý, giám sát trong suốt quá trình sử dụng đất. Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức văn phòng đăng ký quyền sử đất hai cấp Sở Tài nguyên và Môi UBND huyện A UBND huyện B trường Văn phòng đăng ký Phòng Tài nguyên và Phòng Tài nguyên và quyền sử dụng đất cấp Môi trường huyện A Môi trường huyện B tỉnh Văn phòng đăng ký Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện quyền sử dụng đất huyện A B : Chỉ đạo trực tiếp : Hướng dẫn về chuyên môn. 1.2. Hiện trạng hoạt động các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của 4 tỉnh, thành phố trước khi thực hiện thí điểm Trước khi tiến hành thí điểm mô hình văn phòng đăng ký một cấp theo Đề án, hiện trạng hoạt động các văn phòng đăng ký có thể tóm lược như sau: Về tổ chức: cả 4 tỉnh thành đều đã thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp theo quy định của Luật Đất đai 2003 (trừ huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam). Về nhân lực: nguồn nhân lực của văn phòng đăng ký nhìn chung vừa thiếu, vừa yếu và chắp vá từ nhiều thành phần, nhất là tại các văn phòng đăng ký cấp huyện. Thậm chí có huyện đã tuyển dụng cả bác sỹ chuyên tu vào văn phòng! Về trang thiết bị kỹ thuật: Trong 4 tỉnh, thành phố thí điểm mô hình một cấp, cho dù có tỉnh đã phát triển kinh tế nhanh, mạnh nhưng nhìn chung các trang thiết bị kỹ thuật hiện có tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp đều thiếu, cũ kỹ và đa phần quá hạn sử dụng.
- 8 Về tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: (1) Tỉnh Hà Nam: đã thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho đất sản xuất nông nghiệp đạt 100%, đất ở (đô thị và nông thôn) đạt 95% diện tích đất đủ điều kiện cấp giấy, riêng đất chuyên dùng cho các tổ chức mới đạt 57,5%. Đo vẽ bản đồ địa chính được 32.425,52ha, đạt 37,84% diện tích toàn tỉnh và phần lớn đo sau khi cấp Giấy chứng nhận. Khoảng 80% số giấy giấy chứng nhận đã cấp sử dụng bản đồ đo đạc tạm thời nên diện tích ghi trên Giấy chứng nhận chưa chính xác; Cơ sở dữ liệu địa chính mới được triển khai thực hiện tại thành phố Phủ Lý, nhưng kết quả chưa cao. (2) Thành phố Hải Phòng: Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đối với đất nông nghiệp đạt 88,9%, đất ở nông thôn đạt 81,0%, đất ở đô thị đạt 58,1%, đất chuyên dùng mới chỉ đạt 37,6%. Chỉ mới đo đạc lập bản đồ địa chính cho 54.423ha, đạt 35,72% diện tích. Nên các Giấy chứng nhận đã cấp cũng hầu hết sử dụng tài liệu đo đạc tạm thời có độ chính xác thấp. Riêng tại 2 quận, huyện thí điểm, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận đạt cao hơn và tại quận Ngô Quyền đã hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và thực hiện khai thác sử dụng tương đối hiệu quả. (3) Thành phố Đà Nẵng: Đã hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận, nhưng cũng chủ yếu dựa trên tài liệu đo đạc tạm thời; dữ liệu thuộc tính, dữ liệu bản đồ chưa được tập trung nhất quán thành bộ cơ sở dữ liệu địa chính theo chuẩn quốc gia. (4) Tỉnh Đồng Nai: Đã hoàn thành cơ bản công tác cấp giấy chứng nhận. Đã thực hiện đo đạc bản đồ địa chính chính quy trên địa bàn toàn tỉnh (171 xã, phường, thị trấn). Đã xây dựng bộ cơ sở dự liệu địa chính phục vụ công tác cấp giấy và sử dụng chúng từ năm 2006, năm thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Về tình hình xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính: ngoài tỉnh Đồng Nai đã và đang quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai khi thực hiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận, còn lại 3 tỉnh, thành kia vẫn chưa xây dựng, hoàn thiện hạ tầng cơ sở dữ liệu, mà cốt yếu là đo đạc bản đồ địa chính từng thửa đất để có thể xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Riêng Đà Nẵng vẫn còn tình trạng cấp giấy trên bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án khu dân cư, khu đô thị.
- 9 Như vậy, trong 4 tỉnh, thành phố thí điểm mô hình Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp không có sự tương đồng nhau về các điều kiện cơ sở hạ tầng và cũng không giống nhau về cách thức thực hiện. Theo chủ ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, điều này sẽ cho thấy nhiều cái nhìn khác nhau về việc thực hiện đề án, từ đó rút ra được những kết luận tương ứng với từng cấp độ quy mô các văn phòng đăng ký hiện hữu trong cả nước. 1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hai cấp Từ thực tế triển khai đề án thí điểm tai 4 tỉnh thành, tại cuộc họp sơ kết 1 năm thực hiện cho thấy việc thực hiện mô hình một cấp có những thuận lợi và khó khăn sau: 1.3.1. Thuận lợi Mô hình văn phòng đăng ký hai cấp tương ứng với hai cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, vì thế, xét về tổ chức bộ máy nhân sự, điều này sẽ thuận lợi hơn trong điều hành và xử lý công việc. Văn phòng đăng ký cấp nào sẽ hoạt động theo ý chí lãnh đạo của cấp ấy, nên việc trang trải chi phí cho hoạt động của văn phòng sẽ dễ dàng hơn. Một khía cạnh khác, khi trực thuộc sự lãnh đạo hoàn toàn của cấp huyện, các văn phòng đăng ký sẽ được coi là người của huyện, trình hồ sơ cho lãnh đạo huyện ký, nên không có việc nghi kị và khó xử. Văn phòng đăng ký hai cấp phù hợp với Luật Đất đai hiện hành về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và cho hộ gia đình cá nhân ở cấp tỉnh và cấp huyện. 1.3.2. Khó khăn Mô hình hai cấp của văn phòng đăng ký tạo nên một sự vênh về thông tin địa chính trong toàn tỉnh, kể từ hoạt động đo đạc, đến hoạt động cập nhật chỉnh lý biến động và kể cả quy trình cấp giấy. Điều này chủ yếu là do sự chưa tròn về các quy định pháp luật và sự can thiệp từ các địa phương trong việc chỉ đạo, tạo nên sự khác biệt nhau trong hoạt động các từng văn phòng
- 10 đăng ký. Cho nên, không có sự thống nhất trong giải quyết hồ sơ, trong việc tạo lập và vận hành cơ sở dữ liệu. Việc tách biệt các văn phòng đăng ký thành hai cấp tạo nên một khoảng hở trong quản lý đất đai, đặc biệt trong hoạt động tách, nhập thửa đất. Vì một khi không có sự liên kết, việc chia tách thửa đất ở cấp huyện không đồng bộ với hồ sơ gốc do cấp tỉnh quản lý chỉ được cập nhật định kỳ (thường là hàng năm), gây nên tình trạng mất kiểm soát trên diện rộng các biến động về thửa đất. Tồn tại tình trạng một số chức năng, nhiệm vụ giữa hai cấp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất còn chồng chéo và trùng lặp. Kết quả là, văn phòng đăng ký hai cấp về lâu dài tạo nên một khoảng hở trong việc minh bạch thông tin về thửa đất, làm cho quá trình quản lý đất đai bị gián đoạn và đôi khi làm cho những tiêu cực về đất đai có cơ hội phát triển, khó kiểm soát được. 1.4. Một số mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên thế giới Hầu hết các nước trên thế giới đang theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp. Tuy nhiên, có đôi chút khác nhau giữa việc tổ chức các văn phòng này và cơ quan chủ quản của chúng: Xét về góc độ quy mô, trên thế giới đang thực hiện hai loại hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp, hầu hết trong số chúng là mô hình văn phòng đất đai cấp trung ương, trực thuộc Bộ chủ quản, có chi nhánh tại các bang, tỉnh hay liên bang. Một số khác, là mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp ở từng bang, từng tỉnh trực thuộc chính quyền địa phương. Xét về góc độ cơ quan chủ quản, hiện nay cơ quan đăng ký đất đai một cấp tại các nước có nơi trực thuộc cơ quan tư pháp là Tòa án hoặc Bộ Tư pháp (như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức và Nga), có nơi trực thuộc Tổng cục Thuế (thuộc Bộ Kinh tế – Tài chính) như Pháp; nhiều nước có văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc cơ quan quản lý đất đai trung ương như Thụy Điển, Hà Lan, Anh, Singapore...; trong khi một số nước khác chỉ thành lập văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương (tỉnh, bang) như Hoa Kỳ, Thái Lan, Malaysia, Đan Mạch, Phần Lan,….
- 11 Sơ lược qua một số mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp được người viết sưu tầm như sau: 1.4.1. Thụy Điển Cơ quan quản lý đăng ký đất đai là đơn vị thống nhất trong cả nước, được gọi là Lantmateriet, trực thuộc Bộ Môi Trường Thụy Điển. Cả 21 hạt của Thụy Điển đều có một văn phòng địa chính của Trung ương và các văn phòng trực thuộc ở địa phương. 1.4.2. Hà Lan, Anh, Đức, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản Văn phòng đăng ký quyền sử đất ở các nước này được tổ chức theo mô hình Văn phòng đăng ký một cấp Trung ương, trực thuộc cơ quan quản lý đất đai trung ương, dưới Văn phòng trung ương là các chi nhánh phân theo khu vực. 1.4.3. Thái Lan, Malaysia, Canada, Đan Mạch, Phần Lan và Hoa Kỳ Chỉ tổ chức văn phòng đăng ký một cấp ở cấp địa phương (tỉnh và bang) vì cho rằng sở hữu cá nhân về đất đai là vấn đề của bang, không phải của quốc gia. Như vậy, hiện nay trên thế giới, nhiều nước đã phát triển và đang phát triển có điều kiện tương đồng với Việt Nam đều chọn mô hình văn phòng đăng ký một cấp. Vì mô hình này đảm bảo sự thống nhất hoạt động quản lý về đăng ký, chỉnh lý biến trợ của tiến bộ kỹ thuật, nhất là việc ứng dụng tin học trong việc lập và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính trong tác nghiệp hồ sơ. Kế đến, văn phòng đăng ký một cấp tạo sự dễ dàng và thuận tiện cho người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về đất đai. Một khi có sự liên thông trong toàn bộ hệ thống văn phòng đăng ký, người dân có thể tùy chọn địa điểm giao dịch phù hợp nhất cho mình. Điều này giúp chủ trương cải cách hành chính của các quốc gia tiến nhanh hơn và đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đất. Cuối cùng và rất quan trọng, đó là, mô hình một cấp của văn phòng chính là nền tảng cho việc minh bạch thông tin về bất động sản và tiến đến một xã hội công khai trong thu nhập của tất cả người dân.
- 12 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC BÀI NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Khái niệm Mô hình văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp là đơn vị sự nghiệp công chịu sự quản lý của một cơ quan duy nhất là Sở Tài nguyên và Môi trường, có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tùy theo đặc điểm tình hình của từng địa phương, các chi nhánh của văn phòng đăng ký có thể được bố trí theo phạm vi địa bàn hay một khu vực. Văn phòng đăng ký một cấp thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của văn phòng đăng ký cấp tỉnh và nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký cấp huyện theo quy định của pháp luật hiện hành trong phạm vi địa bàn thí điểm. Chi nhánh Văn phòng đăng ký có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của văn phòng đăng ký một cấp trong phạm vi địa bàn được giao quản lý, bao gồm thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động đối với tất cả các đối tượng cần đăng ký. Như vậy, mô hình một cấp không làm thay đổi chức năng nhiệm vụ của văn phòng đăng ký, chủ yếu chỉ là sự điều chỉnh về cơ cấu tổ chức của chúng. 2.2. Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Đề án thí điểm được phê duyệt theo quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 17/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ Đề án có mục tiêu “Kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm khắc phục hạn chế của hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở hai cấp hiện nay và tiến tới chuẩn hoá hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo mô hình của các nước trên thế giới, phù hợp với điều kiện công nghệ hiện đại”. Với phạm vi thực hiện thí điểm tại 4 tỉnh thànn phố như đã nêu trên. Quy cách thực hiện là thành lập “Văn phòng đăng ký một cấp là Văn phòng đăng ký cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có các chi nhánh trực thuộc, được bố trí theo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 71 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang
71 p | 84 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn