Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành gốm sứ tỉnh Bình Dương
lượt xem 4
download
Qua đề tài này, tác giả mong muốn tập trung nghiên cứu các yếu tố hình thành nên NLCT của cụm ngành gốm sứ tỉnh Bình Dương, đặc biệt chú trọng đến việc phát triển tính liên kết dọc và liên kết ngang. Thông qua đó, đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa NLCT của cụm ngành gốm sứ Bình Dương cũng như thúc đẩy tác động lan tỏa đến các ngành hỗ trợ khác, tạo nền tảng cho sự phát triển mang tính tổng thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành gốm sứ tỉnh Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT -------------------------------------- PHẠM MINH KHOA NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH GỐM SỨ TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT -------------------------------------- PHẠM MINH KHOA NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH GỐM SỨ TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÀNH TỰ ANH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Minh Khoa
- - ii - LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Vũ Thành Tự Anh đã nhiệt tình định hướng, góp ý và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Xin cám ơn thầy Lê Việt Phú đã góp ý, chỉ dẫn, mở rộng góc độ tiếp cận để tôi hoàn thiện luận văn một cách đầy đủ và toàn diện. Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các Quý Thầy Cô, các cán bộ nhân viên trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright và tập thể lớp MPP7 đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được chương trình học và đề tài nghiên cứu này. Gửi lời cảm ơn đến các cán bộ địa phương cùng với các doanh nghiệp khảo sát đã nhiệt tình cung cấp nguồn số liệu và đưa ra những góp ý, nhận xét quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn động viên, hỗ trợ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian qua, đây là động lực rất lớn để tôi hoàn thành luận văn này. Phạm Minh Khoa Học viên lớp MPP7, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
- - iii - TÓM TẮT Gốm sứ là một ngành sản xuất truyền thống của tỉnh Bình Dương với lịch sử phát triển hàng trăm năm. Dựa trên những điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động có tay nghề cao, cấu trúc tổ chức sản xuất dựa trên nền tảng hộ gia đình và sự gắn kết trong cộng đồng người Hoa đã làm cho cụm ngành nơi đây hình thành và phát triển. Tuy nhiên, cụm ngành vẫn đối mặt với tình trạng phân mảnh, nhỏ lẻ; trình độ công nghệ sản xuất còn lạc hậu. Bên cạnh đó, dù đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu nhưng ngành chỉ mới dừng lại ở khâu sản xuất và xuất khẩu thô, chưa chiếm lĩnh được những công đoạn có giá trị gia tăng cao làm cho các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến động của thị trường thế giới. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra nguyên nhân gây cản trở các doanh nghiệp nâng cấp chuỗi giá trị cũng như các yếu tố then chốt quyết định đến năng lực cạnh tranh (NLCT) để từ đó đưa ra khuyến nghị giúp cho cụm ngành phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp khó tiếp cận tới các phân đoạn có giá trị gia tăng cao do thiếu vắng các viện nghiên cứu và nguồn thông tin về thị trường; chính sách phát triển thương hiệu tập thể hiện nay chỉ tập trung vào các doanh nghiệp lớn, không khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp nhỏ để góp phần vào sự phát triển chung. Từ góc độ cụm ngành, có thể thấy tuy cụm ngành đã được hình thành nhưng vẫn chưa được hoàn thiện, các yếu tố nền tảng cấu thành nên NLCT thiếu bền vững. Trong đó, nhân tố có tính quyết định đến sự tồn tại của cụm ngành là lực lượng nghệ nhân lành nghề. Tuy nhiên, đội ngũ này đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng lực lượng kế thừa trẻ lại chưa kịp phát triển. Nguyên nhân là do chính sách đào tạo lao động không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Điều này trở thành nguy cơ lớn ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành trong tương lai. Do đó, để có thể nâng cao NLCT của cụm ngành, tác giả đưa ra ba nhóm khuyến nghị. Thứ nhất, cần phát triển thương hiệu tập thể trong đó huy động sự tham gia của các doanh nghiệp nghiệp vừa và nhỏ cùng với cam kết hỗ trợ quảng bá thương hiệu chung từ nhà nước. Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua sự kết hợp giữa ba nhóm đối tượng: các tổ chức đào tạo, doanh nghiệp và nhà nước lấy thị trường làm yếu tố nền tảng. Thứ ba, hỗ trợ hoạt động R&D thông qua chính sách chi trả một phần các đơn đặt hàng nghiên cứu từ phía doanh nghiệp, cải thiện các vấn đề trong công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, từ đó thúc đẩy năng lực sáng tạo của cụm ngành gốm sứ Bình Dương.
- - iv - MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii TÓM TẮT .............................................................................................................................iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT............................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP .................................................................vii DANH MỤC PHỤ LỤC .....................................................................................................viii Chương 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.6. Nguồn thông tin....................................................................................................... 4 Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết................................................................................ 5 2.1. Lý thuyết về cụm ngành .......................................................................................... 5 2.2. Lý thuyết về NLCT ................................................................................................. 5 2.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị ........................................................................................ 7 2.4. Kết hợp khung phân tích cụm ngành và chuỗi giá trị ............................................. 9 2.5. Các nghiên cứu trước .............................................................................................. 9 Chương 3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành ............................................... 11 3.1. Phân nhóm ngành gốm sứ ..................................................................................... 11 3.2. Quá trình hình thành và phát triển của gốm sứ Bình Dương ................................ 12 3.2.1. Lịch sử hình thành ......................................................................................... 12 3.2.2. Quá trình phát triển ........................................................................................ 12 3.3. Phân tích chuỗi giá trị gốm sứ Bình Dương .......................................................... 15 3.3.1. Nghiên cứu và thiết kế ................................................................................... 15 3.3.2. Khai thác và chế biến nguyên liệu ................................................................. 15 3.3.3. Sản xuất.......................................................................................................... 18 3.3.4. Phân phối, quảng bá và phát triển thương hiệu ............................................. 19
- -v- 3.3.5. Đánh giá tính liên kết giữa các mắc xích trong chuỗi giá trị ......................... 20 3.4. Phân tích cụm ngành gốm sứ Bình Dương ........................................................... 21 3.4.1. Điều kiện nhân tố đầu vào ............................................................................. 21 3.4.2. Điều kiện cầu ................................................................................................. 26 3.4.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan .............................................. 30 3.4.4. Chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp ................................................ 34 3.4.5. Vai trò của nhà nước ...................................................................................... 39 3.4.6. Sơ đồ cụm ngành ........................................................................................... 41 Chương 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách .............................................................. 43 4.1. Kết luận ................................................................................................................. 43 4.2. Khuyến nghị chính sách ........................................................................................ 44 4.2.1. Chính sách phát triển thương hiệu tập thể Gốm Sứ Bình Dương .................. 45 4.2.2. Nhóm chính sách phát triển nguồn nhân lực ................................................. 45 4.2.3. Nhóm chính sách nâng cao năng lực R&D.................................................... 46 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................... 47 Phụ lục ................................................................................................................................. 52
- - vi - DANH MỤC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế CIEM Trung ương Trường Đại học Kinh Tế TP. HCM – IPP Institute Of Public Policy Viện Chính Sách Công NGTK Niêm giám thống kê NLCT Năng lực cạnh tranh R&D Research and development Nghiên cứu và phát triển TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy Ban Nhân Dân
- - vii - DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HỘP Bảng 3-1. Năng lực khai thác chế biến cao lanh công nghiệp tỉnh Bình Dương ................ 16 Bảng 3-2. Bảng xếp hạng chỉ số LPI của Việt Nam và một số quốc gia ............................ 31 Bảng 3-3. Danh sách các quyết định di dời của UBND tỉnh Bình Dương đối với ngành gốm sứ.................................................................................................................................. 41 Biểu đồ 1-1. Tỷ lệ xuất khẩu mặt hàng gốm sứ sang các nước năm 2014 ............................ 1 Biểu đồ 1-2. Kim ngạch xuất khẩu ngành gốm sứ (1000 USD) ............................................ 3 Biểu đồ 3-1. Số lượng sản phẩm ngành gốm dân dụng Bình Dương .................................. 13 Biểu đồ 3-2. Tỷ trọng ngành gốm sứ trong các ngành công nghiệp chế biến tỉnh Bình Dương (2001 - 2014) ........................................................................................................... 14 Biểu đồ 3-3. Đồ thị so sánh các ngành công nghiệp chế biến tỉnh Bình Dương (2014)...... 14 Biểu đồ 3-4. Tốc độ nhập khẩu cao lanh so với sản lượng sản xuất .................................... 17 Biểu đồ 3-5. Năng suất các ngành công nghiệp chế biến tỉnh Bình Dương (2006 - 2011) . 25 Biểu đồ 3-6. Thống kê vật dụng trang trí nội thất nhà ở Việt Nam ..................................... 27 Biểu đồ 3-7. Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu nhà hàng và dịch vụ ăn uống năm 2015 ............. 28 Biểu đồ 3-8. Thống kê số lượng bằng sáng chế và kiểu dáng công nghiệp ngành gốm sứ Bình Dương (2003 - 2015)................................................................................................... 38 Biểu đồ 3-9. Biểu đồ mức thuế suất nhập khẩu gốm sứ tại các thị trường mới nổi............. 40 Sơ đồ 2-1. Mô hình kim cương .............................................................................................. 6 Sơ đồ 2-2. Sơ đồ chuỗi giá trị ................................................................................................ 7 Sơ đồ 2-3. Quá trình nâng cấp chuỗi giá trị ........................................................................... 8 Sơ đồ 3-1. Sản lượng khai thác cao lanh tỉnh Bình Dương qua các năm 2008 - 2014 ........ 22 Sơ đồ 3-2. Thị trường gốm sứ Việt Nam Tháng 11 năm 2012 ............................................ 26 Sơ đồ 3-3. Sơ đồ cụm ngành gốm sứ Bình Dương .............................................................. 42 Hộp 3-1. Lịch sử nghề gốm sứ tỉnh Bình Dương năm 1910................................................ 12 Hộp 3-2. Vai trò của nguyên liệu trong sản xuất gốm sứ .................................................... 16 Hộp 3-3. Nguyên nhân thất bại thị trường nội địa ............................................................... 27 Hộp 3-4. Tình huống đầu tư vào công nghệ tại công ty Minh Long 1 ................................ 32
- - viii - DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 52 Phụ lục 2. Phiếu khảo sát các doanh nghiệp trong cụm ngành gốm sứ Bình Dương .......... 53 Phụ lục 3. Kết quả khảo sát.................................................................................................. 63 Phụ lục 4. Doanh thu ròng của các thành phần trong chuỗi giá trị ngành gốm sứ .............. 69 Phụ lục 5. Lịch sử hình thành làng gốm sứ Bình Dương..................................................... 70 Phụ lục 6. Tỷ trọng các nhà sản xuất gốm sứ lớn tại Việt Nam (2012) ............................... 70 Phụ lục 7. Bản đồ vị trí tập trung các cơ sở sản xuất gốm sứ trên địa bàn phường Chánh Nghĩa, Thành phố Thủ Dầu Một (Bình Dương) .................................................................. 71 Phụ lục 8. Bản đồ vị trí tập trung các cơ sở sản xuất gốm sứ trên địa bàn phường Hưng Định, Thị xã Thuận An (Bình Dương) ................................................................................ 71 Phụ lục 9. Bản đồ vị trí tập trung các cơ sở mua bán gốm sứ trên địa bàn chợ Lái Thiêu và dọc đại lộ Bình Dương, Thị xã Thuận An (Bình Dương) .................................................... 72 Phụ lục 10. Tiềm năng nguồn nguyên liệu đất tại Bình Dương .......................................... 72 Phụ lục 11. Tổng hợp tiềm năng cao lanh theo vùng triển vọng ......................................... 73 Phụ lục 12. Bảng thống kê các mỏ và điểm quặng cao lanh ở tỉnh Bình Dương ................ 74 Phụ lục 13. Số lượng lò/cơ sở sản xuất gốm sứ Bình Dương qua các thời kỳ .................... 75 Phụ lục 14. Đo lường các nhân tố của cụm ngành ............................................................... 76 Phụ lục 15. Danh sách 12 doanh nghiệp sử dụng thương hiệu tập thể “Gốm sứ Bình Dương” ................................................................................................................................ 78
- Chương 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Với lịch sử phát triển hàng ngàn năm, ngành gốm sứ Việt Nam đang dần khẳng định vị trí trong nền kinh tế đất nước. Giờ đây, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa mà đã trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ với tỷ lệ lên đến 40% (Cục Xúc tiến thương mại, 2013). Theo số liệu từ UN Comtrade, chỉ tính riêng trong năm 2014, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ đạt 514 triệu USD. Trong đó, Nhật Bản là khách hàng lớn nhất với tỷ lệ 16%, theo sau đó là các quốc gia phát triển như Đài Loan, Hoa Kỳ và Thái Lan. Biểu đồ 1-1. Tỷ lệ xuất khẩu mặt hàng gốm sứ sang các nước năm 2014 Nhật Bản 16% Đài Loan 13% Khác 54% Hoa Kỳ 10% Thái Lan 7% Nguồn: UNComtrade (2016) Trong sự phát triển đó, không thể không nhắc đến vai trò của ngành gốm sứ Bình Dương, một trong những tên tuổi có lịch sử phát triển lâu đời và liên tục dẫn đầu cả nước với tỷ trọng lên đến 41% (Institute Mekong, 2013). Để có được kết quả này, ngành gốm Bình Dương đã tận dụng các lợi thế về yếu tố đầu vào thuận lợi từ nguồn nguyên liệu cho đến lực lượng lao động có tay nghề cao trải qua hàng trăm năm phát triển (UBND Bình Dương, 2010). Qua đó, đã có những doanh nghiệp vươn lên dẫn đầu thị trường và có khả năng cạnh tranh tại các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, theo nhận định của chuyên gia thì cụm ngành gốm
- -2- sứ Bình Dương vẫn đang đối mặt với nhiều vấn đề như: sự thiếu tinh tế, tình trạng phân mảnh với nhiều nhà sản xuất quy mô nhỏ rải rác cũng như có rất ít các cơ sở có trình độ công nghệ sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao (Zerrillo, Catasti, & Ohlsson, 2012). Hơn nữa, năng lực nâng cấp đổi mới của cụm ngành gốm sứ Bình Dương cũng bị đánh giá là yếu kém. Cụm ngành đang thiếu vắng những cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu cùng các thể chế hỗ trợ khác tương xứng với tiềm năng (Hiệp Hội Gốm Sứ Bình Dương, 2014). Từ đó, nảy sinh tình trạng sao chép kiểu dáng làm cho doanh nghiệp không chỉ mất đi từ 20 – 30% lợi nhuận đến từ sự khác biệt, mà còn làm bào mòn sức sáng tạo (Nguyễn Trí, 2014). Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp gốm sứ Bình Dương cũng tham gia mạnh mẽ vào chuỗi giá trị khi có đến 80% sản phẩm xuất khẩu, tuy nhiên, giá trị gia tăng lại rất thấp (Vân Thị Thùy Trang và Phan Anh Tú, 2014). Nguyên nhân do hơn 90% sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ mới dừng lại ở khâu sản xuất và xuất khẩu thô, không có thương hiệu và hoàn toàn bị lệ thuộc vào các công ty trung gian nước ngoài (Dương Quang, 2012). Điều này làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp nhận được rất ít do phân đoạn sản xuất chỉ chiếm 20%1 doanh thu ròng trong chuỗi giá trị nhưng chi phí lại rất cao (Rowley, 2008). Việc các doanh nghiệp quá tập trung vào phân đoạn sản xuất mà không có khả năng nâng cấp có thể đối mặt tình trạng dễ tổn thương lẫn nguy cơ sa sút (Kaplinsky & Morris, 2001). Viễn cảnh đó đang dần trở thành hiện thực, trong cuộc suy thoái kinh tế năm 2009, cầu xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ giảm khiến ngành gốm sứ Việt Nam nói chung và của Bình Dương nói riêng rơi vào suy giảm nghiêm trọng. Tại Bình Dương, biến động của thị trường đã khiến hàng loạt các doanh nghiệp rơi vào tình cảnh khó khăn và đối mặt với nguy cơ đóng cửa (Hiệp Hội Gốm Sứ Bình Dương, 2011). Đến năm 2010, mặc dù thị trường đã có sự hồi phục đáng kể nhưng tiến trình phục hồi của ngành gốm sứ Bình Dương vẫn còn chậm chạp so với sự phát triển chung của cả nước. 1 Phụ lục 4
- -3- Biểu đồ 1-2. Kim ngạch xuất khẩu ngành gốm sứ (1000 USD) 400,000 350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 0 2006 2007 2008 2009 2010 Bình Dương Cả nước Nguồn: UN Comtrade và Hiệp hội gốm sứ Bình Dương (2013) Những vấn đề kể trên đã và đang là rào cản rất lớn cho sự phát triển của cụm ngành. Những cơ hội dần bị bỏ lỡ, những thách thức mà cụm ngành gốm sứ Bình Dương phải đối mặt đang dần lớn lên đặt cụm ngành vào tình thế ngày một khó khăn. Chính vì thế, vai trò của Nhà nước cần làm là tìm ra những nguyên nhân gốc rễ và đề ra giải pháp nhằm tháo gỡ những nút thắt còn tồn đọng, khắc phục được những yếu điểm không chỉ gói gọn trong phạm vi cụm ngành mà còn tạo dựng nền tảng cho các ngành có liên quan phát triển. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Qua đề tài này, tác giả mong muốn tập trung nghiên cứu các yếu tố hình thành nên NLCT của cụm ngành gốm sứ tỉnh Bình Dương, đặc biệt chú trọng đến việc phát triển tính liên kết dọc và liên kết ngang. Thông qua đó, đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa NLCT của cụm ngành gốm sứ Bình Dương cũng như thúc đẩy tác động lan tỏa đến các ngành hỗ trợ khác, tạo nền tảng cho sự phát triển mang tính tổng thể. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Từ những định hướng như trên, đề tài tập trung vào nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Nguyên nhân nào khiến các doanh nghiệp trong cụm ngành gốm sứ Bình Dương gặp khó khăn khi phát triển lên các phân đoạn sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn? - Đâu là những yếu tố then chốt quyết định NLCT của cụm ngành gốm sứ Bình Dương ở hiện tại và trong tương lai? - Chính sách nào để nâng cao NLCT cho cụm ngành gốm sứ tại tỉnh Bình Dương?
- -4- 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cụm ngành gốm sứ Bình Dương trong đó chú trọng đến các mối liên kết dọc và liên kết ngang trong cụm ngành. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung hướng đến phân tích NLCT của cụm ngành gốm sứ Bình Dương. Trong đó, chú trọng phân tích nhóm sản phẩm gốm sứ gia dụng, các sản phẩm gốm sứ trang trí nội và ngoại thất. Đối với các địa phương lân cận là Tp. HCM và Đồng Nai, mặc dù đã từng có truyền thống sản xuất gốm sứ nhưng cho đến nay số lượng doanh nghiệp hiện còn rất khiêm tốn. Do đó đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi tỉnh Bình Dương. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo phương pháp định tính dựa trên các lý thuyết của Michael Porter về NLCT và chuỗi giá trị toàn cầu. Dựa trên cơ sở đó cùng với các số liệu thống kê, kết quả phỏng vấn, tác giả đưa ra phân tích về NLCT của cụm ngành. 1.6. Nguồn thông tin Nguồn số liệu thứ cấp từ Tổng cục thống kê, Báo cáo xuất nhập khẩu của Hải quan và các báo cáo của các sở ban ngành của tỉnh Bình Dương. Nguồn số liệu sơ cấp thông qua quan sát thực địa và tiến hành phỏng vấn có cấu trúc với 20 doanh nghiệp trong cụm ngành. Trong đó các doanh nghiệp được lựa chọn theo phương pháp phân tầng dựa trên vị trí, chủ yếu tại ba khu vực có lịch sử phát triển và mật độ tập trung cao là Thành phố Thủ Dầu Một, Thị xã Thuận An và Huyện Tân Uyên (Phụ lục 1). Ngoài ra, để làm rõ một số vấn đề trong bài nghiên cứu, tác giả có phỏng vấn phi cấu trúc đối với đại diện Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Kế Hoạch Đầu Tư, Cục Đo lường Chất lượng sản phẩm và Ban quản lý khu công nghiệp Đất Cuốc (Tân Uyên).
- -5- Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết 2.1. Lý thuyết về cụm ngành Khái niệm về cụm ngành đã sớm được đề cập bởi tác giả Alfred Marshall (Marshall, 1890) để mô tả những ngành công nghiệp chuyên biệt tập trung tại một vị trí địa lý. Qua đó, những ngành này không chỉ tận dụng được các lợi thế kinh tế nhờ quy mô mà còn là nơi hội tụ của những người lao động có kỹ năng và các dịch vụ hỗ trợ, từ đó hình thành ngoại tác thúc đẩy cụm ngành. Dựa trên lý thuyết nền tảng đó, đã có nhiều nghiên cứu đóng góp mở rộng khái niệm này mà một trong số đó là định nghĩa của Porter (1998) rằng cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Định nghĩa này nhấn mạnh việc tập trung về mặt địa lý của các hoạt động kinh tế nhờ đó thúc đẩy hiệu quả trong việc tiếp cận thông tin, nguồn nguyên liệu và lao động. Bên cạnh đó, nó còn giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch phát sinh giữa các công ty, gia tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, tính liên kết hình thành trong ngành tạo ra được những ngoại tác tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển. Các doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc tiếp cận, học hỏi và chuyển giao các công nghệ mới với chi phí thay đổi là thấp nhất. Đồng thời, quá trình cạnh tranh còn giúp các doanh nghiệp trong ngành hình thành nên áp lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải đổi mới, qua đó tạo nên tính năng động và sáng tạo cho cụm ngành. 2.2. Lý thuyết về NLCT Theo Porter (1998) thì khái niệm về lợi thế cạnh tranh được hiểu thông qua năng suất, đó chính là giá trị sản phẩm được tạo ra trên mỗi đơn vị yếu tố đầu vào thông thường là vốn và lao động. Chính năng suất sẽ quyết định đến mức sống của mỗi quốc gia, do đó việc cải thiện NLCT sẽ nâng cao được đời sống của người dân, tạo dựng sự thịnh vượng. Dựa trên lý thuyết đó thì nền tảng cho việc phân tích NLCT của cụm ngành được quyết định bởi bốn yếu tố bao gồm: bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp; những điều kiện nhân tố; những điều kiện cầu và các ngành công nghiệp hỗ trợ có liên quan hình thành
- -6- nên bốn đỉnh của mô hình kim cương. Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh của một quốc gia còn được lý giải bởi hai nhân tố là sự ngẫu nhiên và vai trò của chính phủ. Trong đó, yếu tố ngẫu nhiên không được xem là một giải pháp cho phép các quốc gia tự cải thiện năng lực. Ngược lại, yếu tố vai trò của chính phủ lại có một nhân tố quan trọng, có thể thay đổi nhằm thúc đẩy hay kiềm chế bốn yếu tố chính yếu của mô hình. Sơ đồ 2-1. Mô hình kim cương Những điều kiện trong một quốc gia liên quan đến việc thành lập, tổ chức và quản lý doanh nghiệp, Bối cảnh chiến lược và cạnh Sự ngẫu nhiên cũng như đặc tính của cạnh tranh tranh của doanh nghiệp trong nước Những điều kiện nhân tố Những điều kiện cầu (Đầu vào) Vị thế của quốc gia về Đặc tính của cầu trong các yếu tố sản xuất đầu nước đối với sản phẩm vào như lao động được hoặc hàng hóa của ngành đào tạo hay cơ sở hạ đó tầng, cần tiết cho cạnh tranh trong một ngành công nghiệp nhất định Các ngành CN hỗ trợ và có liên quan Chính phủ Sự tồn tại hay thiếu hụt những ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan có tính cạnh tranh quốc tế ở quốc gia đó Nguồn: Porter (1990, tr 148) Tuy nhiên, đối với NLCT thì các yếu tố trong mô hình chỉ có ý nghĩa tương đối và việc lựa chọn các đối thủ hay chuẩn so sánh (comparative benchmark) được xem là quan trọng (IPP CIEM, 2013). Do đó, với cụm ngành gốm sứ Bình Dương trên cơ sở xem xét các đối thủ trong khu vực và các yếu tố tương đồng về thị trường có thể thấy cụm ngành gốm sứ Bình Dương đang chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các cụm ngành gốm sứ truyền thống của Trung Quốc (Cảnh Đức Trấn – Giang Tây). Đây là cơ sở cho việc đánh giá các yếu tố trong NLCT của cụm ngành.
- -7- 2.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị Lý thuyết về chuỗi giá trị lần đầu được Porter (1985) đề xuất nhằm mô tả giá trị cho khách hàng được tích lũy từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối của một sản phẩm hay dịch vụ. Trong đó bao gồm các xử lý nội bộ và hoạt động của công ty thực hiện “thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm”; được chia thành hai nhóm hoạt động chính yếu là các hoạt động chủ yếu (primary activities) và các hoạt động hỗ trợ (support activities). Sơ đồ 2-2. Sơ đồ chuỗi giá trị HẠ TẦNG DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ LỢI NHUẬN THU MUA Dịch vụ Chuẩn bị Hậu cần Tiếp thị và Sản xuất sau bán sản xuất sản xuất bán hàng hàng HOẠT ĐỘNG CHÍNH Nguồn: Porter (1990, tr 103) Tuy nhiên, khung phân tích của Porter khá hẹp khi chỉ xem xét chuỗi giá trị dưới góc độ của một doanh nghiệp để từ đó đưa ra những kết quả phân tích nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hành (ADB, 2007). Để có thể phân tích rộng hơn về chuỗi giá trị trong thị trường toàn cầu hóa hiện nay thì cần sử dụng đến lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value Chain). Lý thuyết này được Gereffi (1994) giới thiệu, chú trọng vào tính liên kết giữa các phân đoạn thể hiện trong phân tích chuỗi giá trị. Trong đó, ông phân định thị trường thành hai nhóm: nhóm chuỗi giá trị do khách hàng điều phối và nhóm chuỗi giá trị do nhà sản xuất điều phối. Đối với nhóm chuỗi giá trị do khách hàng điều phối thì các nhà bán lẻ, nhà tiếp thị và nhà sản xuất thương hiệu đóng vai trò chính yếu trong việc thiết lập mạng lưới sản xuất tại những nước đang phát triển. Ngược lại, nhóm chuỗi giá trị do những nhà sản xuất điều phối chủ yếu tập trung tại những sản phẩm kỹ thuật cao và nhà sản xuất có quyền lực trong việc quyết định chuỗi giá trị của mình.
- -8- Đối với ngành gốm sứ hiện nay, chuỗi giá trị là do khách hàng điều phối (Rowley, 2008). Trong đó, các nhà bán lẻ và những nhà sản xuất có tên tuổi tận dụng chi phí sản xuất thấp tại các quốc gia đang phát triển để thiết lập nên mạng lưới sản xuất tạo ra sản phẩm. Các đơn vị lớn chỉ duy trì công tác thiết kế và quảng bá phân phối sản phẩm, chiếm lĩnh phân đoạn mang giá trị cao của chuỗi giá trị hiện hữu (Gereffi & Memedovic, 2003). Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp tại những quốc gia đang phát triển quá tập trung vào quá trình chuyên môn hóa sản xuất trong một thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay, sẽ càng làm bào mòn đi sức sinh lợi do tỷ số giá ngoại thương giảm sút. Mức độ nghiêm trọng càng gia tăng do tính chất dễ tổn thương đối với những công ty chuyên môn hóa trong chuỗi giá trị. Giá trị gia tăng trong phân đoạn này quá thấp đã không cho phép các công ty gia tăng hiệu quả để có thể chiếm hữu mắt xích thiết kế và thương hiệu của chuỗi giá tri (Kaplinsky & Morris, 2001). Do đó, để tránh khỏi viễn cảnh “cuộc đua xuống đáy”, yếu tố then chốt nằm ở khả năng đổi mới và bảo đảm liên tục cải tiến hướng đến việc phát triển sản phẩm. Và để có thể thực hiện được thì cần phải chú trọng đến quá trình học hỏi, điều này có ý nghĩa không chỉ cho ngành sản xuất mà cả đối với sự đổi mới tổng thể của một quốc gia. (Lundvall, 1992; Nelson, 1993). Tuy nhiên, nếu chỉ tiến hành đổi mới không vẫn chưa phải là đủ khi nó không thể vượt qua được các đối thủ cạnh tranh, mà nó còn cần đến một quá trình nâng cấp (Kaplinsky & Morris, 2001) với 4 giai đoạn sau: Sơ đồ 2-3. Quá trình nâng cấp chuỗi giá trị NÂNG CẤP NÂNG CẤP NÂNG CẤP NÂNG CẤP QUY TRÌNH SẢN PHẨM CHỨC NĂNG CHUỖI GIÁ TRỊ Gia tăng hiệu quả Đẩy mạnh việc giới Nâng cao giá trị gia Dựa trên nền tảng sản xuất thông qua thiệu sản phẩm mới, tăng thông qua việc cũ để chuyển sang việc cải tiến các quy cải tiến sản phẩm cũ. chuyển dịch lĩnh chuỗi giá trị hoàn trình nội bộ thúc đẩy Điều này đòi hỏi quá vực hoạt động toàn mới có giá trị khả năng cạnh tranh trình thay đổi trong nhằm hướng đến cao hơn. đối với các đối thủ việc phát triển sản những mắt xích cao phẩm cũng như cải hơn trong chuỗi giá tiến các mắt xích trị Nguồn: (Kaplinsky & Morris, 2001)
- -9- 2.4. Kết hợp khung phân tích cụm ngành và chuỗi giá trị Nhìn nhận một lĩnh vực dưới cách thức tiếp cận của cụm ngành cho phép xem xét các mối liên kết giữa các doanh nghiệp với các thể chế hỗ trợ. Ngược lại, khi xem xét dưới góc nhìn của chuỗi giá trị sẽ cho thấy sự tương tác giữa các phân đoạn khác nhau trên phạm vi toàn cầu. Mặc dù cách thức tiếp cận có thể khác nhau nhưng cả hai đều tập trung vào khả năng nâng cấp và NLCT trong thị trường toàn cầu hóa hiện nay. Đồng thời, vai trò của quản trị đều được cả hai nhấn mạnh đến khả năng nâng cấp và điều phối các mối quan hệ phi thị trường. Quản trị tốt sẽ cho phép thay đổi, chuyển giao và lan tỏa kiến thức từ đó đưa đến sự đổi mới và cho phép các doanh nghiệp cải thiện hiệu suất hoạt động. Chính những nét tương đồng trong hai cách tiếp cận là nền tảng cho sự kết hợp (Humphrey & Schmitz, 2002). Và dù cho có sự khác biệt giữa chúng thì việc kết hợp sẽ cho phép giữ lại những ưu điểm và bổ khuyết những nhược điểm để từ đó đưa ra một góc nhìn toàn diện hơn. Trong đó, nhìn nhận các mối liên kết theo chiều dọc dưới góc nhìn của chuỗi giá trị và mối liên kết theo chiều ngang dưới góc nhìn của cụm ngành (IPP CIEM, 2013). Với cách tiếp cận đó, ta có sơ đồ kết hợp giữa chuỗi giá trị và cụm ngành sẽ được xây dựng theo 3 bước: Bước 1: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị toàn cầu. Bước 2: Vẽ sơ đồ cụm ngành cho Vùng. Bước 3: Xác định mối liên kết trong chuỗi giá trị và cụm ngành từ đó xác định phạm vi của chuỗi giá trị và cụm ngành. 2.5. Các nghiên cứu trước Nghiên cứu này được dựa trên hai nghiên cứu đi trước bao gồm: IPP CIEM (2013), Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn TP. HCM và một số địa phương lân cận. Nghiên cứu này sử dụng khung phân tích mô hình kim cương của M.Porter và lý thuyết về chuỗi giá trị. Trong đó ngành dệt may cũng thuộc nhóm chuỗi giá trị do khách hàng điều phối, việc nâng cấp chuỗi cũng gặp nhiều khó khăn, trong đó những yếu điểm vẫn là phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu, yếu kém trong khâu thiết kế và phân phối sản phẩm, cũng như có nhiều nét tương đồng trong nhận dạng các đặc điểm trong mô hình kim cương với cụm ngành gốm sứ. Tuy nhiên, giữa gốm sứ và ngành dệt may vẫn còn nhiều điểm khác biệt đặc biệt là các yếu tố nền tảng đặc thù hình thành nên năng lực cạnh tranh cho cụm ngành. Đối với ngành gốm sứ hiện nay, yếu tố
- - 10 - đặc thù vẫn là nguồn nguyên liệu sẵn có cũng như những kiến thức đúc kết từ quá trình phát triển lâu đời của các nghệ nhân trong cụm ngành. Bên cạnh đó là các yếu tố khác biệt trong cách thức tổ chức và liên kết doanh nghiệp. Từ những điểm chung cũng như những khác biệt đặc thù của mỗi cụm ngành là nền tảng quan trọng giúp tác giả định hướng, thiết kế chiến lược nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và cấu trúc luận văn. Nguyễn Thị Thu Trang (2010), Phân tích chuỗi giá trị hàng đan thủ công xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường châu Âu. Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu cho ngành thủ công xuất khẩu. Mặc dù chỉ sử dụng lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu cũng như chỉ phân tích tổng thể vào nhóm thủ công mỹ nghệ trên cả nước. Nhưng qua đó cũng cho thấy bức tranh tổng thể về chuỗi giá trị toàn cầu của nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là nền tảng giúp tác giả trong thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và định hướng nghiên cứu trong phân tích chuỗi giá trị của đề tài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang
71 p | 84 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn