Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tác động của di cư lao động đến chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại: nghiên cứu trường hợp tại một số huyện của tỉnh Long An
lượt xem 5
download
Nghiên cứu thuộc lĩnh vực chính sách phát triển liên quan đến chất lượng dân số và di cư. Nghiên cứu này nhằm vào hai mục tiêu. Thứ nhất là xem xét mức độ hài lòng về CLS của NCT còn ở lại trong các hộ gia đình có lao động di cư về các nhóm yếu tố hình thành nên CLS. Thứ hai là phân tích các đặc điểm người di cư có tác động như thế nào đến CLS của nhóm đối tượng nghiên cứu để tìm ra chính sách phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tác động của di cư lao động đến chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại: nghiên cứu trường hợp tại một số huyện của tỉnh Long An
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT --- o0o --- VÕ THÀNH TÂM TÁC ĐỘNG CỦA DI CƯ LAO ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÒN Ở LẠI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT --- o0o --- VÕ THÀNH TÂM TÁC ĐỘNG CỦA DI CƯ LAO ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI CÒN Ở LẠI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI MỘT SỐ HUYỆN CỦA TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Chính sách công Mã ngành : 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. DWIGHT PERKINS ThS. ĐINH VŨ TRANG NGÂN Thành Phố Hồ Chí Minh - 2014
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 06 năm 2014 Võ Thành Tâm
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô tại Chương trình Giảng dạy Kinh Tế Fulbright đã truyền dạy tri thức và cảm hứng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi muốn tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Th.S Đinh Vũ Trang Ngân bởi sự hướng dẫn tận tình, tận tâm và hỗ trợ của Cô đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội người cao tuổi tỉnh Long An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập thông tin cho luận văn. Tôi xin tri ân đại gia đình, những người bạn yêu quý MPP5 và MPP4 đã luôn hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, cảm ơn cha mẹ những người luôn ở bên cạnh tôi vào những thời điểm khó khăn nhất trong suốt quá trình học tập tại chương trình ! TP.HCM, tháng 6 năm 2014 Võ Thành Tâm
- iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong bối cảnh đô thị hoá ngày càng nhanh, người lao động trẻ có xu hướng di cư đến các tỉnh thành lớn để tìm những cơ hội việc làm mới, họ phải chấp nhận để lại quê hương những người thân của mình là cha mẹ và con cái. Trong khi đây là những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội và rất cần được sự quan tâm chia sẻ, hỗ trợ trong cuộc sống. Trong nhiều năm, Long An là tỉnh có lượng người di cư vào thành phố Hồ Chí Minh khá cao, chủ yếu tìm việc làm và học tập nên nghiên cứu đã chọn Long An là địa phương để xem xét tác động của di cư lao động đến chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại. Nội dung chính của nghiên cứu xoay quanh việc đánh giá mức độ hài lòng về 6 nhóm yếu tố hình thành nên chất lượng sống của những người cao tuổi còn ở lại trong các hộ gia đình có lao động di cư và phân tích các tác động của di cư đến sáu nhóm yếu tố đấy. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính. Các thông tin sơ cấp và thứ cấp được phân tích thống kê và so sánh các kết quả với nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy những yếu tố chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại cần được quan tâm theo thứ tự ưu tiên là (1) yếu tố tâm lý, (2) yếu tố quan hệ xã hội, (3) yếu tố sức khoẻ, (4) yếu tố niềm tin, (5) yếu tố kinh tế và (6) là yếu tố môi trường sống. Ngoài ra, kết quả so sánh tác động của di cư đến chất lượng sống cũng cho thấy di cư lao động cũng có tác động tích cực và tiêu cực đối với những người cao tuổi còn ở lại. Nếu người di cư có những hành động thể hiện sự quan tâm chăm sóc người cao tuổi cũng sẽ giúp cho người cao tuổi cải thiện về kinh tế, có thêm niềm vui, giảm đi cảm giác cô độc và cảm nhận rõ sự kính trọng của con cháu khi nghe những lời khuyên về kinh nghiệm sống của mình. Từ kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách liên quan như (1) nâng cao vai trò người cao tuổi trong cộng đồng, (2) thay việc chăm sóc cha mẹ của NDC bằng việc chăm sóc của cộng đồng xã hội (3) nâng cao vai trò chăm sóc cha mẹ của con cái để con cái hiểu được đó không chỉ là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ phải thực hiện và (4) ở cấp độ vĩ mô, chính sách kinh tế của Long An nên hướng đến các ngành nghề có năng lực cạnh tranh cao nhằm tận dụng nguồn lao động của tỉnh.
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. vii DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................. ix CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 1.6. Cấu trúc của nghiên cứu .......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ........................ 5 2.1. Tổng quan lý thuyết .................................................................................................. 5 2.1.1. Tác động của di cư lao động đến nơi xuất cư ........................................................ 5 2.1.2. Những đặc điểm của người cao tuổi ..................................................................... 6 2.1.3. Quan điểm về chất lượng sống của người cao tuổi ................................................ 7 2.2. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................. 8 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11 3.1. Đặc điểm di cư lao động của tỉnh Long An ............................................................ 11 3.2. Đặc điểm của mẫu thu về ....................................................................................... 13 3.2.1. Đặc điểm người cao tuổi trong mẫu .................................................................... 13 3.2.2. Đặc điểm lao động di cư trong mẫu .................................................................... 15 3.2.3. Đặc điểm NCT trong mẫu khảo sát phỏng vấn sâu.............................................. 18 3.3. So sánh mức độ hài lòng về chất lượng sống của NCT còn ở lại ........................... 18 3.3.1. Về sức khoẻ thể chất .......................................................................................... 18 3.3.2. Về quan hệ xã hội............................................................................................... 19 3.3.3. Về tình trạng kinh tế ........................................................................................... 21 3.3.4. Về môi trường sống............................................................................................ 22
- v 3.3.5. Về tâm lý ........................................................................................................... 24 3.3.6. Về niềm tin ........................................................................................................ 25 3.3.7. Đánh giá chung về sáu nhóm yếu tố hình thành chất lượng sống ........................ 25 3.4. Tác động của di cư lao động đến chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại ... 27 3.4.1. So sánh theo số lượng người di cư trong hộ ........................................................ 27 3.4.2. So sánh theo giới tính của người di cư ................................................................ 28 3.4.3. So sánh theo mối quan hệ của người cao tuổi và người di cư .............................. 30 3.4.4. So sánh theo trình độ và tính chất công việc của người di cư .............................. 30 3.4.5. So sánh theo tình trạng hôn nhân của người di cư ............................................... 32 3.4.6. So sánh theo mức độ thường xuyên thăm hỏi của người di cư............................. 33 3.4.7. So sánh theo mức độ thường xuyên gửi tiền về của người di cư .......................... 34 3.4.8. Đánh giá chung về tác động của di cư đến chất lượng NCT ................................ 36 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................. 38 4.1. Kết luận ................................................................................................................... 38 4.1.1. Các yếu tố chất lượng sống của NCT cần quan tâm ............................................ 38 4.1.2. Các tác động của di cư lao động đến CLS của NCT ............................................ 39 4.2. Gợi ý chính sách...................................................................................................... 40 4.3. Những hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 42 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... a
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á CLS Chất lượng sống ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long IOM International Organization for Migration Tổ chức di cư quốc tế NCT Người cao tuổi NDC Người di cư TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Uỷ ban nhân dân UN United Nations Liên Hợp Quốc UNFPA United Nations Population Fund Quỹ dân số Liên Hợp Quốc WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới Chất lượng sống theo Tổ chức y WHO-QOL World Health Organization – Quality of life tế Thế giới Từ khoá: Di cư, di cư lao động, chất lượng sống, người cao tuổi còn ở lại, Long An, sức khoẻ, quan hệ xã hội, kinh tế, môi trường, tâm lý, niềm tin.
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi Việt Nam từ năm 1992 đến 2008 ............. 1 Bảng 3.1 Thay đổi dân số và lao động qua các năm của tỉnh Long An ................................ 11 Bảng 3.2 Cơ cấu hộ theo quy mô hộ .................................................................................... 12 Bảng 4.1 Kết luận về tác động của di cư lao động đến CLS của NCT còn ở lại ................... 39 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Hệ thống đánh giá chất lượng sống của Oklahoma ............................................... 8 Hình 2.2 Sáu nhóm yếu tố hình thành nên chất lượng sống của NCT Việt Nam ................. 9 Hình 2.3 Khung phân tích tác động di cư đến chất lượng sống của NCT còn ở lại .............. 10 Hình 3.1 Tỷ lệ % số thành viên trong hộ gia đình ở Long An năm 2009 ............................. 13 Hình 3.2 Mức độ thường xuyên gửi tiền về cho NCT ......................................................... 17 Hình 3.3. Mức độ thường xuyên về thăm hỏi NCT của NDC .............................................. 17 Hình 3.4 Mức độ hài lòng trung bình về sức khoẻ thể chất .................................................. 19 Hình 3.5 Mức độ hài lòng trung bình về quan hệ xã hội ...................................................... 20 Hình 3.6 Đồng ruộng ít canh tác ở huyện Cần Giuộc.......................................................... 21 Hình 3.7 Mức độ hài lòng trung bình về kinh tế .................................................................. 22 Hình 3.8 Môi trường tự nhiên và môi trường nhà ở ............................................................. 22 Hình 3.9 Mức độ hài lòng trung bình về môi trường sống ................................................... 23 Hình 3.10 Mức độ hài lòng trung bình về tâm lý ................................................................. 24 Hình 3.11 Mức độ hài lòng trung bình về niềm tin .............................................................. 25 Hình 3.12 Mức độ hài lòng trung bình về chất lượng sống .................................................. 26 Hình 3.13 Chất lượng sống của NCT phân theo số lượng lao động di cư ............................. 28
- viii Hình 3.14 CLS của NCT còn ở lại theo giới tính của NDC ................................................. 28 Hình 3.15 Mức độ hài lòng trung bình về yếu tố CLS theo giới tính của NDC ................... 29 Hình 3.16 Chất lượng sống của NCT theo mối quan hệ với NDC........................................ 30 Hình 3.17 Chất lượng sống của NCT theo trình độ và tính chất công việc của NDC............ 31 Hình 3.18 Đánh giá trung bình các nhóm yếu tố CLS theo trình độ của NDC...................... 31 Hình 3.19 Đánh giá trung bình yếu tố CLS theo tình trạng hôn nhân của NDC ................... 32 Hình 3.20 Chất lượng sống của NCT theo tình trạng hôn nhân của NDC ............................ 33 Hình 3.21 Chất lượng sống của NCT theo mức độ về thăm hỏi của NDC............................ 33 Hình 3.22 Đánh giá trung bình yếu tố CLS theo mức độ về thăm của NDC......................... 34 Hình 3.23 Chất lượng sống của NCT theo mức độ gửi tiền về của NDC ............................. 35 Hình 3.24 Đánh giá trung bình yếu tố CLS theo mức độ gửi tiền về của NDC .................... 36
- ix DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Địa phương thu thập thông tin ............................................................................ a Phụ lục 2. Phương pháp thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................... c Phụ lục 3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu.......................................................... d Phụ lục 4. Bảng câu hỏi phỏng vấn nhanh về chất lượng sống của NCT ............................. f Phụ lục 5. Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu về chất lượng sống của NCT .................................. n Phụ lục 6. Bảng câu hỏi phỏng vấn cấp quản lý NCT ở địa phương .................................... r Phụ lục 7. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ..................................................................... s Phụ lục 8. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo tình trạng di cư của hộ ............................................................................................................... y Phụ lục 10. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo số lượng người di cư .................................................................................................................. bb Phụ lục 11. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo giới tính của người di cư ........................................................................................................ dd Phụ lục 12. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo mối quan hệ ...... ee Phụ lục 13. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo tình trạng hôn nhân người di cư ............................................................................................... ff Phụ lục 14. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo trình độ của người di cư ........................................................................................................ gg Phụ lục 15. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo mức độ về thăm của người di cư.................................................................................................. hh Phụ lục 16. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo mức độ gửi tiền của người di cư.................................................................................................. ii Phụ lục 17. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo lượng tiền gửi mỗi lần .............................................................................................................. jj Phụ lục 18. Kiểm định giả thuyết về sự giống nhau 2 trung bình mẫu theo tính chất công việc của người di cư .......................................................................................... kk Phụ lục 19. Mô tả các đặc điểm của mẫu thu về .................................................................. ll
- -1- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Trong bối cảnh kinh tế đang suy thoái, xét về khía cạnh an sinh xã hội thì nhóm đối tượng là người di cư lao động, người cao tuổi và trẻ em còn ở lại làng quê bị ảnh hưởng khá mạnh. Nhóm người cao tuổi (NCT), trẻ em còn ở lại thường là cha mẹ và con cái của những người di cư phải đối mặt với khó khăn trong cuộc sống khi nguồn thu nhập của họ chủ yếu đến từ lao động di cư. Người cao tuổi thường dựa vào con cái về tài chính và sự chăm sóc cá nhân, tỷ lệ hỗ trợ từ con cái đối với người cao tuổi là 32%1 Tỷ lệ người di cư rời làng quê hiện nay có xu hướng tăng. Thực tế khách quan cho thấy khi xã hội càng phát triển thì lao động trẻ sẽ có xu hướng rời làng quê lên thành thị để tìm kiếm cơ hội làm việc và học tập, làng quê sẽ chỉ còn cha mẹ và con cái của họ. Nguyên nhân thu hút người di cư (NDC) vào các khu đô thị lớn là do quá trình đô thị hoá tạo ra “lực hút” đối với người những người trẻ. Các khu đô thị lớn ở Việt Nam như Hà Nội và TPHCM ngày càng thu hút nguồn lao động từ nông thôn ra thành thị. Họ thường di cư với nục đích chính là nhằm tối đa hoá phúc lợi cho gia đình, tìm kiếm cơ hội mới để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Tỷ suất di cư sẽ giảm dần theo độ tuổi tăng dần và nhóm tuổi trẻ 20-34 tuổi thường là thành phần tích cực trong di cư2. Bảng 1.1 Sắp xếp cuộc sống của người cao tuổi Việt Nam từ năm 1992 đến 2008 Nguồn: UNFPA, Già hoá dân số và người cao tuổi ở Việt Nam, 2011 1 Tổng cục thống kê Việt Nam (2011), Điều tra về NCT Việt Nam (VNAS) 2 Nguyễn Nam Phương (2011)
- -2- Tỷ lệ người cao tuổi còn ở lại làng quê hiện nay cũng đang có xu hướng tăng. Tình trạng người trẻ rời làng quê lên thành thị càng nhiều nên làm tăng tỷ lệ người cao tuổi sống cô đơn ở nông thôn. Tỷ lệ NCT sống cô đơn tăng từ mức 3.47% năm 1993 lên mức 6.14% năm 2008 và sống ở nông thôn khoảng 80% tổng số và phụ nữ khoảng 80%3. Thêm vào đó, tỷ lệ người cao tuổi sống trong hộ gia đình thiếu thế hệ có xu hướng tăng từ 0.68% lên 1.14% trong khoảng thời gian 1993-2008. Do đặc thù về văn hoá và truyền thống gia đình Việt Nam nên NCT Việt Nam có sự phụ thuộc rất nhiều vào con cái của họ, đặc biệt là những người cao tuổi trong các hộ gia đình có con cái di cư. Họ phụ thuộc nhiều nhất vào kinh tế của con cái, tiếp theo là sự chăm sóc và sự quan tâm chia sẻ của con cái dành cho mình. Tuy nhiên, nền kinh tế hiện nay vẫn chưa phục hồi nên thu nhập của người di cư khó ổn định và cơ hội việc làm càng ít dần, điều này tác động trực tiếp đến người di cư và gián tiếp đến cha mẹ và con cái ở làng quê. Lúc đó, người cao tuổi còn ở lại sẽ đối mặt với thách thức về nguồn thu nhập, sức khoẻ, tâm lý, quan hệ xã hội và các chi phí sinh hoạt hàng ngày. Họ phải tự lo cho bản thân, nuôi cháu, trông nom nhà cửa hoặc tham gia lao động để phụ giúp gia đình. Trong bối cảnh sức lao động và sức khoẻ ngày càng giảm nhanh do tác động của lão hoá làm cho khả năng lao động của họ cũng bị giới hạn dần, thu nhập giảm dần cộng với thu nhập con cái không ổn định, nguồn tiền gửi về ít đã tác động rất mạnh đến chất lượng sống (CLS) của những người cao tuổi còn ở lại. Đây là một vấn đề xã hội và cũng là một thách thức lớn về an sinh xã hội của nước ta hiện nay. Các nghiên cứu về di cư và các vấn đề kinh tế, xã hội đã được các tổ chức quốc tế và Tổng cục thống kê Việt Nam thực hiện trong nhiều năm và tại nhiều nơi trong cả nước. Ngoài ra, những nghiên cứu về tác động của di cư đối với mức sống hộ gia đình cũng đã được xem xét khá nhiều. Tuy nhiên, nếu xét riêng các nghiên cứu về CLS của nhóm đối tượng NCT còn ở lại trong các hộ gia đình di cư thì còn chưa phổ biến. Vì thế, nghiên cứu về tác động của di cư đối với CLS của những NCT còn ở lại là một khía cạnh cần được xem xét trong bối cảnh hiện nay. Đặc biệt, sự di cư lao động diễn ra khá mạnh mẽ với các tỉnh tiếp giáp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Trong đó, Long An là một trong những tỉnh liền kề với TPHCM, tỷ suất di cư của Long An vào TPHCM khá cao do chi phí di lại thấp. Tỷ suất di 3 UNFPA (2011)
- -3- cư của Long An năm 2012 vào khoảng -2.8‰, trong đó tỷ suất xuất cư vào khoảng 7.5‰ cao hơn nhiều so với các vùng trong cả nước và đa số người xuất cư đều trong độ tuổi lao động4. Chính vì thế nghiên cứu“Tác động của di cư lao động đến chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại: nghiên cứu trường hợp tại một số huyện của tỉnh Long An” với mong muốn tìm hiểu những tác động của di cư lao động đến CLS của những NCT còn ở lại làng quê và chọn Long An là một trường hợp cụ thể để xem xét. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thuộc lĩnh vực chính sách phát triển liên quan đến chất lượng dân số và di cư. Nghiên cứu này nhằm vào hai mục tiêu. Thứ nhất là xem xét mức độ hài lòng về CLS của NCT còn ở lại trong các hộ gia đình có lao động di cư về các nhóm yếu tố hình thành nên CLS. Thứ hai là phân tích các đặc điểm người di cư có tác động như thế nào đến CLS của nhóm đối tượng nghiên cứu để tìm ra chính sách phù hợp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại trong các hộ gia đình có lao động di cư hiện nay và những tác động của di cư lao động đến chất lượng sống của người cao tuổi còn ở lại là gì? Để trả lời câu hỏi thứ nhất, người nghiên cứu thu thập thông tin đánh giá sự hài lòng về 6 nhóm yếu tố hình thành chất lượng sống của những NCT trong các hộ có và không có lao động di cư. Sử dụng các đặc điểm của NDC trong hộ để xem xét sự tác động lên 6 nhóm yếu tố hình thành chất lượng sống của NCT còn ở lại và rút ra kết luận về sự tác động. Thứ hai, những gợi ý chính sách để cải thiện chất lượng sống cho nhóm NCT còn ở lại? Câu hỏi thứ ba được trả lời dựa trên kết luận rút ra từ câu trả lời của câu hỏi thứ nhất. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm NCT ở Long An từ 60 tuổi trở lên sinh sống trong các hộ gia đình có con cái di cư lao động. Nguồn thông tin của nghiên cứu được thu thập tại 3 huyện Cần Giuộc, Đức Hoà và Bến Lức của tỉnh Long An. Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 03/2014 và 06/2014. 4 Tổng cục Thống kê Việt Nam (2012)
- -4- 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính. Các thông tin sơ cấp và thứ cấp được phân tích thống kê và so sánh các kết quả với nhau. Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn nhanh đối với nhóm đối tượng NCT có và không có con cái di cư lao động, phỏng vấn sâu đối với nhóm đối tượng nghiên cứu và cấp quản lý địa phương. Thông tin thứ cấp được thu thập từ chính quyền địa phương và các nghiên cứu trước. Phương pháp thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu sơ cấp được trình bày chi tiết tại Phụ lục 2 và 3 của nghiên cứu này. 1.6. Cấu trúc của nghiên cứu Nghiên cứu gồm có phần giới thiệu (chương 1) và 3 chương chính. Chương 1 với nội dung giới thiệu bối cảnh chính sách, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 của nghiên cứu sẽ trình bày tóm tắt cơ sở lý thuyết các nghiên cứu có liên quan đến các vấn đề di cư, CLS và NCT. Nội dung chương 3 sẽ xem xét phân tích các kết quả nghiên cứu từ thông tin thu thập được để đánh giá mức độ hài lòng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến CLS của các đối tượng nghiên cứu và xem xét tác động của di cư đến chất lượng sống của họ. Cuối cùng, đề tài sẽ nêu lên các kết luận và hàm ý chính sách rút ra cũng như chỉ ra những hạn chế gặp phải để mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo tại chương 4. -------
- -5- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Chương 2 trình bày các lý thuyết về kết quả của dòng di cư lao động đến những người còn ở lại cũng như lý thuyết về NCT và chất lượng sống. Từ đó, nghiên cứu hình thành khung phân tích bao gồm sáu nhóm yếu tố chính tạo nên chất lượng sống của NCT còn ở lại trong các hộ gia đình có lao động di cư. 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Tác động của di cư lao động đến nơi xuất cư Thuật ngữ “di cư” là một quá trình xuất cư và nhập cư của một hoặc một nhóm người từ khu vực này sang khu vực khác kèm theo việc thay đổi nhân khẩu của vùng 5. Nếu di cư hoàn toàn được xác định bằng sự di chuyển của tất cả thành viên trong hộ, tất cả công việc và tài sản từ nơi cũ sang nơi mới thì di cư lao động được thể hiện ở sự chuyển đổi nơi làm việc của người lao động từ nơi cư trú cũ sang nơi cư trú mới nhưng không bao gồm tài sản và các thành viên của hộ6. Những tác động của di cư lao động đối với nơi xuất cư thể hiện ở nhiều khía cạnh về dân số, kinh tế, xã hội và đặc biệt là những người phụ thuộc còn ở lại. Thứ nhất về khía cạnh dân số, một trong những tác động đó là thay đổi cơ cấu nhân khẩu xã hội nơi xuất cư và sự biến động cơ cấu tuổi theo chiều hướng làm “già hoá” cư dân vùng xuất cư. Ngoài ra, di cư còn tạo ra những gánh nặng áp đặt lên các thành viên còn ở lại trong hộ gia đình trong đó có trẻ em và NCT. Chi phí xã hội và tác động tâm lý từ sự xa cách của các thành viên trong gia đình, những gánh nặng của việc di cư cho các thành viên trong gia đình và trẻ em còn ở lại là rất lớn7. Thứ hai về khía cạnh kinh tế, nhiều nước nghèo có tỷ lệ di cư cao thì tỷ lệ NCT ở lại thiếu sự chăm sóc của con cái cũng tăng theo và họ sẽ làm việc theo cách của họ để đối mặt với các vấn đề về sinh kế và sức khoẻ8. Theo nghiên cứu của Tổ chức di cư quốc tế (IOM) về những nhu cầu cụ thể của trẻ em và người già ở lại với kết quả của việc di cư ở Moldova 5 Nguyễn Nam Phương (2011) 6 Trần Hồng Vân (2002) 7 Dinh Vu Trang Ngan, Jonathan Pincus, John Sender (2012) 8 Stohr, Tobias (2013)
- -6- cho rằng ông bà sẽ thay thế con cái của họ để chăm sóc và giám hộ các cháu nếu con họ đi làm xa. Họ phải đối mặt với những thách thức về nguồn thu nhập, sức khoẻ, tâm lý, tinh thần, sự tôn trọng, khả năng tiếp cận các dịch vụ và tiện ích xã hội, sinh hoạt cộng đồng và sự trọn vẹn gia đình. Thứ ba về khía cạnh xã hội, di cư lao động ảnh hưởng đến việc sắp xếp cuộc sống của NCT còn lại. Nghiên cứu định lượng xác định khi tăng một lao động di cư thì sẽ làm tăng gấp đôi khả năng NCT trong hộ sống cô độc9. Di cư cũng có thể thay đổi cơ cấu hộ gia đình và tăng khả năng sống một mình của NCT. Tuy nhiên, di cư cũng có thể tạo ra những tác động tích cực cho những NCT còn ở lại. Cụ thể, di cư như là một chiến lược giảm thiểu những rủi ro về cuộc sống cho hộ gia đình có thể có lợi cho cả NDC và người ở lại10. Di cư thường kết hợp với công nghiệp hoá và đô thị hoá có thể làm cho NCT còn ở lại ít bị ảnh hưởng về cuộc sống hơn11. Như vậy, di cư lao động nói riêng và di cư nói chung đều gây nên sự biến đổi cơ cấu nhân khẩu kinh tế và xã hội gây nên những tác động tích cực và tiêu cực đến cả nơi dân cư chuyển đi và nơi dân cư chuyển đến. 2.1.2. Những đặc điểm của người cao tuổi Khái niệm về NCT có sự khác nhau giữa các nước. Nghiên cứu này sẽ thống nhất NCT là người có tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên theo Luật người cao tuổi năm 2011 của Việt Nam và chia NCT thành 3 nhóm theo đặc trưng dân số Việt Nam, bao gồm nhóm 1 từ 60-69 tuổi, nhóm 2 từ 70-79 tuổi và nhóm 3 từ 80 tuổi trở lên. Những đặc điểm mà NCT cần được quan tâm là sức khoẻ thể chất, tâm lý, tình cảm, sức khoẻ tinh thần và đời sống vật chất. Trước tiên là các vấn đề về sức khoẻ thể chất. Hai nhóm bệnh chính mà NCT thường mắc phải là bệnh thông thường và các bệnh mãn tính kéo dài12. Già hoá là cơ hội cho các tác nhân gây hại bên ngoài xâm nhập dễ dàng vào cơ thể để gây bệnh. 9 Qin, M. et al. (2008) 10 Espinosa (1977) 11 Masson (1992) 12 Dương Huy Lương (2010)
- -7- Theo ước tính của WHO thì có khoảng 40% NCT trên thế giới có giới hạn khả năng đi lại và thực hiện các sinh hoạt, trong đó có khoảng 10% NCT không tự thực hiện được các sinh hoạt hàng ngày tối thiểu. Lứa tuổi càng tăng thì tỷ lệ đi lại khó khăn càng tăng. Tiếp theo là các vấn đề về tâm lý, các mối quan hệ và sức khoẻ tinh thần. NCT ngoài suy yếu về thể chất thì các giác quan điều tiết cảm xúc tâm lý tình cảm cũng suy yếu. Khả năng làm chủ cảm xúc của NCT cũng suy giảm biểu hiện ở tình trạng thiếu tập trung và dễ quên, thường nhớ việc quá khứ, rất dễ xúc cảm, tủi thân, khó chịu vô cớ13. Ngoài ra, NCT dễ rơi vào cảm giác là người thừa của gia đình và xã hội khi họ không còn nhận được sự kính trọng như lúc còn trẻ. Họ dễ cảm thấy bị bỏ rơi, chán nản và buồn tủi. Tính tình của họ cũng thay đổi, trở nên bảo thủ hơn. NCT dễ có thái độ thất vọng, chán nản, lo âu và mong muốn được quan tâm nhiều hơn bình thường14. Sau cùng là các vấn đề về đời sống vật chất. Nguồn thu nhập từ con cái hỗ trợ là nguồn thu chủ yếu của NCT. Tuy nhiên người lao động từ nông thôn ra thành phố gồm cả nam và nữ đều phải đối mặt với những trở ngại khác nhau trong quá trình cư trú và làm việc, điều này làm ảnh hưởng đến mức độ và khả năng gửi tiền về gia đình của họ15. Nguồn thu nhập từ nhà nước hỗ trợ chủ yếu là trợ cấp hưu trí từ bảo hiểm xã hội và trợ cấp NCT được trích từ nguồn quỹ an sinh xã hội. 2.1.3. Quan điểm về chất lượng sống của người cao tuổi Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế thì chất lượng sống (quality of life) bao gồm các yếu tố về vật chất, các khía cạnh về sức khoẻ thể chất và tình thần trong đời sống cá nhân của mỗi người. Theo nghiên cứu của trường đại học Oklahoma School of Social Work (1981) đã chỉ ra CLS được xác định thông qua các yếu tố theo sơ đồ hình 2.1. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì chất lượng sống là khái niệm rộng dùng để đánh giá tổng thể các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và xã hội. WHO đã tổng hợp và đưa ra bộ công cụ đo lường chất lượng sống “WHOQOL-100” vào năm 1995 với 100 câu hỏi về mức độ hài lòng về chất lượng sống bao gồm 6 nhóm: sức khoẻ thể chất, quan hệ xã hội, kinh tế, môi trường, tâm lý và niềm tin. Bộ công cụ này được thiết kế khá đầy đủ và thường được sử dụng để đánh giá chất lượng sống tại các quốc gia. 13 Dương Huy Lương (2010) 14 Dương Huy Lương (2010) 15 Tổng cục thống kê Việt Nam (2012)
- -8- Hình 2.1 Hệ thống đánh giá chất lượng sống của Oklahoma Nguồn: The University of Oklahoma School of Social Work, 1981 Quan niệm về CLS của NCT ở Việt Nam được các tác giả Lê Thị Hải Hà, Nguyễn Thái Quỳnh Chi và Nguyễn Hoàng Phương thực hiện nghiên cứu năm 2009 và kết luận 6 nhóm yếu tố hình thành nên CLS đặc trưng cho NCT ở Việt Nam. Trong mỗi nhóm yếu tố sẽ bao gồm tập hợp những nhân tố chủ yếu hình thành nên chất lượng sống. 2.2. Khung phân tích của nghiên cứu Chất lượng sống là một khái niệm rộng, trong giới hạn của nghiên cứu chỉ xem xét trên sáu nhóm yếu tố về kinh tế, sức khoẻ, quan hệ xã hội, tâm lý, môi trường và niềm tin. Các nhóm yếu tố được người nghiên cứu tổng hợp từ các nghiên cứu trước và tình hình thực tế tại địa phương. Thứ nhất, nhóm yếu tố kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố quan hệ xã hội, sức khoẻ, tâm lý và niềm tin. Nghiên cứu này sẽ bổ sung về sự phụ thuộc tài chính, sự đáp ứng nhu cầu sống cơ bản hàng ngày, ăn những món ưa thích. Thứ hai, nhóm yếu tố sức khoẻ có quan hệ chặt chẽ với yếu tố tâm lý, tình trạng kinh tế và các mối quan hệ gia đình, xã hội. Nhóm này được người nghiên cứu đánh giá là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến CLS của NCT.
- -9- Thứ ba, nhóm yếu tố quan hệ xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố kinh tế và tâm lý. Ở các nước đang phát triển chỉ đề cập chung đến trợ giúp xã hội và các mối quan hệ với người xung quanh. Trong nghiên cứu này nhấn mạnh hơn đến vai trò của NCT trong các quan hệ gia đình và xã hội, đặc biệt là vai trò của NCT trong gia đình về lời nói, tác động, nghĩa vụ và vai trò chăm sóc con cháu khi gia đình có NDC lao động. Hình 2.2 Sáu nhóm yếu tố hình thành nên chất lượng sống của NCT Việt Nam Nguồn: Tác giả tổng hợp. Thứ tư, nhóm yếu tố tâm lý có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố quan hệ xã hội, kinh tế và yếu tố sức khoẻ. Nghiên cứu bổ sung về các mối quan hệ gia đình giữa các thế hệ và sự trưởng thành của con cháu. Đối với NCT còn ở lại trong các hộ gia đình di cư lao động thì tâm lý bị ảnh hưởng do con cháu di cư lao động khá lớn. Thứ năm, nhóm yếu tố môi trường sống có mối liên hệ chặt chẽ với yếu tố kinh tế, tâm lý và quan hệ xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm đất, nước, không khí và mức độ ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường sinh sống. Môi trường xã hội bao gồm an ninh, dịch vụ xã hội (khu giải trí, tập luyện thể dục, vận động) và dịch vụ y tế mà NCT được tiếp cận.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn