intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

50
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào 7 tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương một cách toàn diện; qua đó, đề xuất các giải pháp hợp lý, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HIỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60 34 04 02 HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HIỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu chƣơng trình cao học Chính sách công và hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia em đã luôn nhận đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Học viện Hành chính; sự giúp đỡ của các khoa, phòng, ban của Học viện; sự giảng dạy, hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng, phƣơng pháp tƣ duy nghiên cứu khoa học vô cùng bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành chính; các khoa, phòng, ban của Học viện và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn khoa học cho em là PGS. TS. Trƣơng Quốc Chính, thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu, giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp đang công tác tại Trƣờng Chính trị tỉnh, các cơ quan Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội, Cục Thống kê tỉnh Hải Dƣơng và các bạn lớp Cao học Chính sách công CS1.B1 đã tạo điều kiện về thời gian, động viên về tinh thần và đã cung cấp tƣ liệu giúp tôi hoàn thành tốt chƣơng trình luận văn này. Mặc dù có nhiều cố gắng và tâm huyết để hoàn thành luận văn, tuy nhiên luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của các quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày20 tháng 9 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Hiền
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, dẫn chứng và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Hiền
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................... 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ........................... 10 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn ................. 10 1.1.2. Đào tạo nghề và đặc trƣng của đào tạo nghề...................................... 13 1.1.3. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................. 14 1.1.4. Thực hiện chính sách ......................................................................... 16 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................................................ 20 1.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 20 1.2.2. Quy mô và chất lƣợng của lực lƣợng lao động nông thôn ................. 21 1.2.3. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất trong dạy nghề .......... 21 1.2.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ............ 22 1.2.5. Hệ thống cơ chế chính sách ............................................................... 23 1.3. Những nội dung cơ bản của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................................................ 25 1.3.1. Ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................................ 25 1.3.2. Lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................................................................ 26 1.3.3. Chuẩn bị nguồn lực tài chính thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................................................................... 29 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................................. 31 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 33
  6. Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ............... 34 2.1. Đặc điểm địa lý, dân cƣ, kinh tế xã hội và lao động - việc làm tỉnh Hải Dƣơng .............................................................................................................. 34 2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cƣ ..................................................................... 34 2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 35 2.1.3. Thực trạng về lao động - việc làm ..................................................... 38 2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................... 40 2.2.1. Thực trạng ban hành hành văn bản thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................................ 40 2.2.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................................................................. 42 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách ............ 44 2.2.4. Xây dựng nguồn lực tài chính thực hiện chính sách .......................... 45 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .................................. 46 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay .............................................................................. 47 2.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc, ƣu điểm của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................................... 47 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế .................... 57 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 61 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG ........... 63 NÔNG THÔN Ở TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY ...................................... 63 3.1. Định hƣớng............................................................................................... 63
  7. 3.1.1. Quan điểm của Đảng.......................................................................... 63 3.1.2. Định hƣớng của tỉnh Hải Dƣơng ........................................................ 64 3.2. Giải pháp .................................................................................................. 66 3.2.1. Tuyên truyền lợi ích của đào tạo nghề và học nghề ........................... 67 3.2.2. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo ....................... 70 3.2.3. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngƣời lao động về học nghề ......................................................................................... 73 3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện các công cụ chính sách ....................................... 75 3.2.5. Phát triển chƣơng trình, giáo trình, học liệu ...................................... 80 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 82 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LĐNT Lao động nông thôn ĐTN Đào tạo nghề GVDN Giáo viên dạy nghề LĐTBXH Lao động Thƣơng binh Xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KT - XH Kinh tế - xã hội GD - ĐT Giáo dục - đào tạo UBND Ủy ban Nhân dân NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tỉnh Hải Dƣơng là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng,thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tỉnh Hải Dƣơng có 02 thành phố (thành phố Hải Dƣơng, thành phố Chí Linh) và 10 huyện (huyện Bình Giang, huyện Cẩm Giàng, huyện Gia Lộc, huyện Tứ Kỳ, huyện Kinh Môn, huyện Kim Thành huyện Nam Sách, huyện Ninh Giang, huyện Thanh Miện, huyện Thanh Hà) đang trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh. Hiện nay, cùng với việc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra với tốc độ mạnh mẽ, quỹ đất nông nghiệp ngày một thu hẹp nhƣờng chỗ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị; kết cấu hạ tầng ở cả thành thị và nông thôn đang ngày càng đƣợc mở rộng và phát triển. Kéo theo đó là các khu đô thị dân cƣ ở khắp các địa phƣơng trong cả nƣớc cũng mọc lên ngày càng nhiều. Tất cả những việc đó đang có tác động to lớn tới đời sống KT - XH của mọi ngƣời dân, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Thực tiễn cho thấy, bên cạnh những tác động tích cực mang lại cho nền kinh tế, hệ quả của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng nảy sinh nhiều vấn đề tồn tại, bức xúc cần giải quyết nhƣ: khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn đang ngày một lớn, ngƣời nông dân không còn nhiều đất đai để canh tác sản xuất, tình trạng thất nghiệp, dƣ thừa lao động hoặc không có việc làm gia tăng, các tệ nạn xã hội ngày một tăng lên. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, khi đánh giá về giáo dục đào tạo (trong đó có ĐTN) cũng đã nhấn mạnh những hạn chế, yếu kém trong công tác này: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp 1
  10. ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. …” ĐTN là việc làm quan trọng hiện nay của nền kinh tế quốc dân vì: - ĐTN là để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. - ĐTN để đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng. - ĐTN cũng là thành tố góp phần đảm bảo an sinh xã hội. - ĐTN góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam chính sách cho ĐTN còn nhiều hạn chế, bất cập: - Trao quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng chƣa đƣa ra định mức đào tạo cho GVDN mỗi năm, chƣa có quy định về kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng GVDN. - Chƣa đặt ra vấn đề đào tạo theo nhu cầu công việc, đào tạo theo vị trí việc làm, đào tạo tại chỗ. - Chƣa có quy định bắt buộc các Dự án lớn về ĐTN phải lồng ghép chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên… - Chƣa có nhiều diễn đàn hợp tác quốc tế về nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực đào tạo giáo viên. Chƣa có chính sách thu hút sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế trong việc đào tạo GVDN tại Việt Nam; Việc tăng cƣờng trao đổi giáo viên giữa các cơ sở ĐTN trong và ngoài nƣớc còn hạn chế. - Phƣơng thức đào tạo bồi dƣỡng cho GVDN còn chậm đổi mới. - Chƣa có chính sách về việc đào tạo lại GVDN. 2
  11. - ĐTN ở nƣớc ta chủ yếu là về mặt lý thuyết mà hạn chế về kỹ năng thực hành. - Tỷ lệ giáo viên có chất lƣợng về ĐTN cũng thấp. Trong những năm gần đây, Hải Dƣơng đƣợc đánh giá là một trong những tỉnh có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa khá nhanh so với các tỉnh trong vùng và cả nƣớc. Tỉnh Hải Dƣơng cũng đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian từ năm 2016 - 2018 hoạt động ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh đã có những kết quả nhất định. Thế nhƣng trong quá trình thực hiện chính sách ĐTN đó trên địa bàn tỉnh, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì gặp không ít những khó khăn, vƣớng mắc từ nhiều vấn đề nảy sinh: từ việc quản lý, đội ngũ những ngƣời thực hiện, xây dựng chƣơng trình, mô hình đào tạo, đến chọn ngành nghề gì, đối tƣợng đào tạo, kết quả đào tạo, rồi đầu ra cho ĐTN… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của quá trình thực hiện chính sách ĐTN ở tỉnh Hải Dƣơng để thấy đƣợc những mặt tích cực và hạn chế trong công tác thực hiện chính sách của tỉnh; từ đó rút ra những bài học và đề xuất những giải pháp sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm cũng nhƣ phát triển KT - XH của tỉnh cũng nhƣ yêu cầu về trình độ của lực lƣợng lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Thực hiện chủ chƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”. Cùng với các địa phƣơng trong cả nƣớc thì tỉnh Hải Dƣơng cũng đang quyết tâm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Nhƣng trong quá trình thực hiện Đề án vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Vì những lý do 3
  12. nhƣ vậy mà học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT để góp phần phát triển KT - XH cũng nhƣ yêu cầu về nâng cao chất lƣợng ĐTN và cải thiện việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ĐTN cho LĐNT là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành, các địa phƣơng quan tâm. Vấn đề này cũng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau, thể hiện ở những công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về lý luận chung của công tác ĐTN: - Đề tài cấp Bộ, Trung ƣơng Đoàn thanh nhiên cộng sản Hồ Chí Minh: “Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên, định hướng và giải pháp gia đoạn 2001 - 2020” của tác giả Nguyễn Hải Hữu, năm 2000. Nội dung đề tài đi sâu tìm hiểu dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tƣợng thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng. - Đề tài cấp Bộ - Tổng cục dạy nghề:“Hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới” năm 2005. Nội dung đề tài nghiên cứu hệ thống dạy nghề của Việt Nam trong quá trình hội nhập. - Luận án tiến sỹ: “Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH” của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, năm 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải pháp phát triển dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự 4
  13. nghiệp CNH, HĐH ở nƣớc ta. - Luận văn Thạc sỹ: “Vai trò của Hội Nông dân tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dương” của tác giả Đặng Quang Hƣng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2017. Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp để nâng cao vai trò của Hội Nông dân trong việc tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời có một số đề xuất khuyến nghị với Đảng, Nhà nƣớc, Trung ƣơng Hội Nông dân Việt Nam và UBND tỉnh Hải Dƣơng. - Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc Tuyền, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015. Luận văn trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn và phân tích những nguyên nhân ảnh hƣởng tới công tác đào tạo nghề từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng. - Cuốn sách “Thị trường lao động Việt Nam, thực trạng và giải pháp”của TS. Nguyễn Thị Thơm, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2006. Tác giả đã khái quát vấn đề cơ bản về thị trƣờng lao động Việt Nam, nêu rõ những vấn đề phát triển thị trƣờng lao động ở nƣớc ta, đồng thời đƣa ra quan điểm, định hƣớng phát triển thị trƣờng lao động ở nƣớc ta và giải pháp phát triển thị trƣờng lao động hiện nay. - Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về phát triển giáo dục nghề nghiệp. 5
  14. - Chính sách công những vấn đề cơ bản. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. - Bài viết: Đổi Mới Và Phát Triển Dạy Nghề Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực của Nguyễn Thị Hằng - Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt Nam trên http://www.molisa.gov.vn/ Bài viết cho thấy Đổi mới và phát triển dạy nghề phải tiếp cận với những xu hƣớng đổi mới trong nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở ổn định lâu dài, kế thừa, phát huy những kết quả và kinh nghiệm đã đạt đƣợc. - Bài viết: Vai trò của ĐTN với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của PGS.TS. Mạc Văn Tiến - http://laodongxahoionline.vn. Bài viết cho thấy sự nghiệp giáo dục- đào tạo đóng vai trò quan trọng nhƣ thế nào trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Ngoài ra còn một số đề án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ viết về ĐTN, xã hội hóa ĐTN, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, đầu tƣ phát triển ĐTN. Tuy nhiên, chƣa có một đề tài nào nghiên cứu trực tiếp về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay. Tác giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay”, dƣới góc độ chuyên ngành Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ luận văn - Mục đích của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào 6
  15. tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dƣơng một cách toàn diện; qua đó, đề xuất cácgiải pháp hợp lý, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn + Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và hệ thống chính sách ĐTN cho LĐNT. + Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng hiện nay. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Việc Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở tỉnh Hải Dƣơng. - Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT của tỉnh theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ. + Nội dung: Hoạt động thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. + Không gian: Địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. + Thời gian: 2016 - 2018; 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận là tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đào 7
  16. tạo, ĐTN và chính sách ĐTN . - Phương pháp nghiên cứu cụ thể Sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sách, dự báo,… để đƣa ra các giải pháp. Các phân tích dựa trên số liệu thu thập đƣợc từ nguồn cung cấp chính thống ở các sở, ngành của tỉnh Hải Dƣơng (Cục thống kê; Sở LĐTBXH; Hội Nông dân tỉnh; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở nội vụ; Sở giáo dục và đào tạo) và các tài liệu tham khảo khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Luận văn nghiên cứu, làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT từ thực tiễn của tỉnh Hải Dƣơng; làm rõ thêm một số xu hƣớng trong đào tạo nghề lao động nông thôn trong cơ chế, điều kiện KT-XH hiện nay của nƣớc ta và của tỉnh Hải Dƣơng. Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chuyên môn, các sở, ban, ngành liên quan đến việc hoạch định chính sách, chiến lƣợc đào tạo nghề LĐNT tại tỉnh Hải Dƣơng cũng nhƣ vận dụng cho các địa phƣơng khác một cách hợp lý. Đề xuất những định hƣớng, giải pháp để tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Hải Dƣơng. Về thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá, làm rõ thêm một số vấn đề về thực tiễn đặt ra trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề, đào tạo nghề cho LĐNT ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Hải Dƣơng nói riêng. Luận văn đề xuất đƣợc một số định hƣớng và giải pháp khả thi nhằm giải quyết việc làm cho LĐNT ở Hải Dƣơng trong những năm tới. 8
  17. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dƣơng Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Hải Dƣơng hiện nay. 9
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ ản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn 1.1.1.1. Lao động nông thôn Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Theo Các Mác “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [37, t.23, tr.266-267]. Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì: “Lực lƣợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”. Đối với các nƣớc khác nhau thì có cách tiếp cận không giống nhau về nguồn lao động. Có quốc gia coi nguồn lao động là toàn bộ ngƣời lao động dƣới dạng tích cực (đang tham gia lao động) và dạng tiềm tàng (có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia lao động vì những lý do khác nhau). Một số quốc gia nhất là những quốc gia có nền kinh tế phát triển quan niệm nguồn lực lao động đƣợc giới hạn trong số những ngƣời đang tham gia lao động và những ngƣời có nhu cầu việc làm nhƣng chƣa tìm đƣợc việc làm, không bao gồm những ngƣời có khả năng làm việc nhƣng không có nhu cầu tìm việc 10
  19. làm. Những nƣớc khác nhau cũng có sự khác nhau về quy định độ tuổi Lao động căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế của từng giai đoạn và sức khỏe ngƣời dân. Nhiều nƣớc lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn còn có sự khác nhau.Có quy định là 60, có nƣớc là 65 thậm chí có nƣớc là 70. Tại Việt Nam, theo khoản 1 điều 1 Bộ luật Lao động năm 2013 thì: “Ngƣời lao động là ngƣời đủ từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử dụng lao động”. Từ những vấn đề trên có thể hiểu LĐNT theo các cách sau: Theo nghĩa rộng thì nguồn LĐNT là một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia, bao gồm toàn bộ những người có khả năng lao động (lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngƣời có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia lao động) thuộc khu vực nông thôn (khu vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn). Theo nghĩa hẹp thì LĐNT là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn có khả năng lao động được giới hạn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (ở Việt Nam: nam từ 15 đến 60 và nữ từ 15 đến 55 tuổi). Khái niệm về LĐNT này có tính ƣu việt là khống chế đƣợc sự lạm dụng lao động trẻ em (dƣới 15) theo quy ƣớc quốc tế. Tuy nhiên trên thực tế ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, nền kinh tế còn kém phát triển, đời sống ngƣời dân còn khó khăn đặc biệt là ở nông thôn thì lao động trẻ em dƣới 15 tuổi hoặc những ngƣời trên độ tuổi lao động tham gia lao dộng, sản xuất còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Từ đó ta có thể thấy nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KT - XH nông thôn nhƣng đồng thời cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. 11
  20. 1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động ở nông thôn Do LĐNT chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông lâm, ngƣ nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các ngành khác. Vì vậy, LĐNT cũng có những đặc điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác và đƣợc biểu hiện ở các mặt sau: Một là, LĐNT làm việc có tính chất thời vụ, chƣa có việc làm thƣờng xuyên. Điều này ảnh hƣởng đến nhu cầu lao động trong từng thời kỳ, đời sống sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp. Hai là: Chất lƣợng nguồn LĐNT chƣa cao. Trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của ngƣời lao động. Ba là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT. Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc tham gia bởi nhiều ngƣời ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những ngƣời ở ngoài độ tuổi lao động. Ngoài những đặc điểm trên, ngƣời nông dân và LĐNT nƣớc ta còn có ƣu điểm là cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nông nghiệp của mình. Tuy nhiên, LĐNT trong giai đoạn hiện này chủ yếu làm việc theo cảm tính do tập quán dẫn đến ngƣời nông dân không có định hƣớng phát triển hoạt động nông nghiệp rõ ràng nếu nhƣ không có sự tƣ vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những ngƣời có kinh nghiệm. Thiếu việc làm, không tìm đƣợc việc làm, thời gian nhàn rỗi, phần lớn chƣa có nghề và chƣa đƣợc ĐTN là những đặc trƣng cơ bản của LĐNT. Chính đặc điểm của ngƣời nông dân nhƣ trên làm cho vài trò 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0