intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

42
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách đối với người có công với cách mạng tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGUYÊN THÙY MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGUYÊN THÙY MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Trần Nguyên Thuỳ Minh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Thư, người đã trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo quận ủy, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Ban ngành đoàn thể của quận Sơn Trà TP. Đà Nẵng, Phòng LĐTBXH Quận tạo điều kiện, cung cấp số liệu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ........................................................... 9 1.1. Một số lý luận cơ bản về người có công ......................................................... 9 1.2. Khái niệm và vai trò của chính sách người có công với cách mạng............. 13 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách NCCVCM ..................................................... 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................................. 28 2.1. Đặc điểm tình hình người có công với cách mạng ....................................... 28 2.2. Quy trình thực hiện chính sách người công công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 31 2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ................................................................ 40 2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng ... 56 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................... 61 3.1. Quan điểm, định hướng chung của Đảng bộ, chính quyền quận Sơn Trà về thực hiện chính sách người có công với cách mạng trong thời gian tới ...... Error! Bookmark not defined. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách người có công với cách mạng ............................................................................................................. 61 3.3. Một số kiến nghị và đề xuất .......................................................................... 71 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 74
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BMVNAH Bà mẹ Việt Nam anh hùng 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CĐHH Chất độc hóa học 4 ASXH An sinh xã hội 5 GĐCM Gia đình cách mạng 6 HĐCM Hoạt động cách mạng 7 HĐKC Họat động kháng chiến 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 LĐ-TB&XH Lao động -Thương binh và Xã hội 10 NCCVCM Người có công với cách mạng 11 NCC Người có công 12 TBLS Thương binh liệt sỹ 13 CSC Chính sách công 14 UBND Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tổng hợp số lượng người có công với cách mạng quận Sơn 2.1 29 Trà, thành phố Đà Nẵng các năm 2016, 2017, 2018, 2019 Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng 2.2 41 trên địa bàn Quận Tổng hợp số lượng nhà ở hỗ trợ xây, sửa cho đối tượng 2.3 người có công với cách mạng trên địa bàn Quận Sơn Trà, 43 Đà Nẵng giai đoạn 2016- 2019 Tổng hợp số lượng đối tượng NCC trên địa bàn Quận tham 2.4 gia điều dưỡng theo các hình thức giai năm 2016, 2017, 46 2018, 2019 Tổng hợp số lượng NCC được hỗ trợ phương tiện trợ giúp, 2.5 dụng cụ chỉnh hình năm 2015, 2016, 2017 tại Quận Sơn 47 Trà, thành phố Đà Nẵng Tổng hợp số lượng cấp phát BHYT đối tượng người có 2.6 công với cách mạng năm 2017, 2018, 2019 trên địa bàn 49 Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Tổng hợp số lượng và kinh phí quà UBND thành phố nhân dịp tết Nguyên Đán cho đối tượng người có công với cách 2.7 mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng từ năm 2016 53 đến năm 2019 Tổng hợp số lượng mẹ Việt Nam anh hùng Quận Sơn Trà, 2.8 55 thành phố Đà Nẵng được phong tặng, truy tặng danh hiệu
  8. vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 2015, 2016, 2017 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao thế hệ anh hùng hi sinh, cống hiến hết sức lực, tinh thần, trí tuệ và tài sản để giành lại tự do, độc lập cho dân tộc. Trong số họ, có biết bao người đã ngã xuống, những người còn lại may mắn được trở về với quê hương nhưng chịu trên mình những thương tật, căn bệnh quái ác, ký ức đau thương không thể xoá mờ. Kế thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta từ ngàn đời nay, trong suốt quá trình lịch sử cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm, ưu ái đặc biệt đối với những thương, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi. Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng bên cạnh việc phát triển kinh tế, giữ vững an ninh - quốc phòng,... Pháp lệnh và các quy định về chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng luôn được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn, tình hình đất nước ở mỗi thời kỳ. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI tại phần định hướng chính sách xã hội năm 2012 - 2020 nêu rõ quan điểm: “Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. Trong suốt mấy chục năm qua, công tác thực hiện chính sách đối với NCCVCM luôn được các địa phương trên cả nước triển khai rộng rãi, nhận được sự đồng tình, hưởng ứng tích cực của nhân dân và đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn đọng hàng nghìn hồ sơ chưa được giải quyết, xảy ra tình trạng khai man, giả mạo hồ sơ trục lợi chính sách dẫn đến bức xúc gay gắt từ phía nhân dân, một số chương trình, chính sách
  9. thực hiện ở địa phương chưa thực sự hiệu quả,... Đây là một vấn đề cấp thiết cần được giải quyết kịp thời, nhanh chóng. Thành phố Đà Nẵng là một trong 5 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lựa chọn triển khai thí điểm giải quyết hồ sơ NCCVCM tồn đọng và cũng là một trong những thành phố đi đầu trong việc thực hiện chính sách đối với NCCVCM. Cùng với quận Ngũ Hành Sơn và quận Liên Chiểu, Sơn Trà là 1 trong 3 quận, huyện của thành phố Đà Nẵng có số đông NCCVCM sinh sống nhất. Với số lượng hơn 4000 NCCVCM đã đặt ra những khó khăn trong công tác quản lý, thực hiện chính sách NCCVCM đối với Đảng bộ, chính quyền quận Sơn Trà. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, nỗ lực thực hiện của tất cả các cấp, ngành, đoàn thể và sự tham gia, hưởng ứng tích cực của các tổ chức, người dân sinh sống trên địa bàn, trong những năm qua, quận Sơn Trà đã triển khai thực hiện tốt chính sách của Trung ương, các chính sách bổ sung, hỗ trợ, đặc thù của thành phố (trợ cấp hằng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hằng tháng, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% đang hưởng trợ cấp hằng tháng thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; quy định về trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;…), các chương trình “5 không” không có cơ hội đói, không có người mù chữ, không có người lang thang xin ăn, không có người nghiện ma tuý, không có giết người cướp của “3 có” bao gồm có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hoá văn minh đô thị “4 an” bao gồm: An ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, an sinh xã hội. Những thành tích đáng ghi nhận trong thực hiện chính sách NCCVCM của quận Sơn Trà đã góp phần vào thành tựu to lớn trong công tác thực hiện chính sách người có công, an sinh xã hội của thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, do một số nguyên nhân, tổ chức thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận Sơn Trà còn gặp phải những vướng mắc, hạn chế như: Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa được thực hiện rộng rãi trong Nhân dân. Nhận thức của một số người dân về chính sách chưa được đầy đủ, nên còn nhiều thắc mắc về chính sách. Một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa rõ ràng. Thủ tục xét, công nhận còn rườm rà, chưa rõ ràng, gây khó khăn 2
  10. cho các đối tượng. Việc triển khai thực hiện nhiều lúc còn chủ quan, thiếu chặt chẽ trong quá trình xét duyệt, thẩm định nên việc xác định các đối tượng được hưởng chế độ chính sách còn chưa đúng… những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nếu không có những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh hưởng đến chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Nhằm đề xuất biện pháp tiếp cận những cơ sở chính sách mới trong công tác thực hiện chính sách với người có công, nâng cao chất lượng hiệu quả đồng thời hạn chế những khuyết điểm. Xuất phát từ những lý do trên, nên tác giả quyết định lấy tên đề tài: “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính sách NCCVCM là một trong những chính sách xã hội quan trọng được Đảng, Nhà nước quan tâm. Thực hiện chính sách NCCVCM không chỉ để đảm bảo ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng người có công mà còn tạo ra môi trường xã hội ổn định để phát triển đất nước. Ưu đãi đối với NCCVCM trở thành đề tài được nhiều người quan tâm, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. 2.1. Nhóm nghiên cứu chung về chính sách Người có công với cách mạng Cuốn sách Một số suy nghĩ hoàn thiện Pháp luật ưu đãi Người có công, của tác giả Nguyễn Đình Liêu [18] là kết quả công trình nghiên cứu đề tài Luận văn Phó tiến sĩ của tác giả. Cuốn sách đã khái quát Luận văn của tác giả dưới dạng tổng quát giúp người đọc hình dung một cách có hệ thống về chính sách người có công ở Việt Nam từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 20/SL về quy định chế độ tiền lương, thương tật cho thân nhân tử sĩ. Khoá luận tốt nghiệp “Chế độ, chính sách đối với người có công ở Việt Nam” của tác giả Đặng Quốc Gia [8] đã phân tích các quy định của pháp luật và chế độ, chính sách đối với người có công ở Việt Nam tại thời điểm từ khi thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công năm 1994 và những quan hệ trong lĩnh vực ưu đãi xã hội mà một bên là Nhà nước, một bên là người có công. Luận văn thạc sĩ đề tài “Hoàn thiện pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai [22]. Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận, 3
  11. thực trạng pháp luật về ưu đãi xã hội, trong đó có phần đề cập đến pháp luật về người có công. Trong nội dung của đề tài, tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng như những hạn chế của pháp luật ưu đãi xã hội, từ đó nêu lên những kiến nghị có thể hoàn thiện hơn pháp luật về ưu đãi người có công. Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam “Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng từ năm 1991 đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài [12] đã trình bày khái quát hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM từ năm 1991 đến năm 2010 theo hai giai đoạn từ 1991-1995 và 1996-2010 gắn với những kết quả cụ thể; đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế từ đó đúc rút được những kinh nghiệm của Đảng, Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM. “Hỏi đáp pháp luật về chính sách xã hội đối với người có công với cách mạng” của tác giả Phạm Tiến Giang [9]. Cuốn sách tổng hợp những câu hỏi, trả lời, giải đáp những thắc mắc liên quan đến các chế độ, chính sách NCCVCM theo quy định của các văn bản pháp luật. Đây là tài liệu hữu ích dành cho người dân, đối tượng thụ hưởng chính sách tìm hiểu, nghiên cứu, nắm bắt được những thông tin, giải đáp thắc mắc về chính sách NCCVCM theo quy định pháp luật. Ngoài những công trình nghiên cứu kể trên, còn rất nhiều công trình khác, các bài viết liên quan đến đề tài chính sách người có công với cách mạng được đăng trên các tạp chí như: “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đỗ Thị Hồng Hà [10]; Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện nay, định hướng đến năm 2020” của Phạm Thị Hải Chuyền [6]; Bài viết “Đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc người có công và hoàn thành xác nhận người có công với cách mạng” của tác giả Bùi Sỹ Lợi [21];… 2.2. Nhóm nghiên cứu thực hiện chính sách người có công với cách mạng “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay” của Phạm Hải Hưng [14]. Từ việc tìm hiểu thực trạng ban hành và thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công ở Việt Nam, thực trạng năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện Pháp lệnh, vai trò và ảnh hưởng của yếu tố năng lực cơ quan 4
  12. hành chính nhà nước có tác động đến hiệu quả, kết quả việc thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, tác giả đã đề ra một số giải pháp nâng cao năng lực của cơ quan hành nhà nước từ trung ương đến cơ sở trong quá trình thực hiện Pháp lệnh. “Thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất đối với người có công với cách mạng ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Hà Huy Sơn [33]. Nội dung của luận văn, tác giả đã nêu lên sự tác động của chính sách vật chất đối với đối tượng NCCVCM. Đồng thời cũng chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế của chính sách và nguyện vọng của các đối tượng NCCVCM trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Từ thực tiễn quản lý, tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị chủ yếu để góp phần nâng cao đời sống kinh tế đối với NCCVCM trên địa bàn tỉnh. “Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Đào Xuân Sâm [32]. Trên cơ sở lý luận của thực hiện chính sách NCCVCM, tác giả tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách NCCVCM tại tỉnh Quảng Ngãi. Qua đánh giá, phân tích những ưu điểm, hạn chế nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. “Đảng bộ huyện Phú Bình (Thái Nguyên) lãnh đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ năm 2006 đến 2014” của Dương Thị Huyền [17]. Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách NCCVCM dưới góc độ tìm hiểu thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình, ảnh hưởng của vấn đề này đến kết quả thực hiện chính sách NCCVCM tại địa phương. Trên cơ sở phân tích quá trình từ 2006 -2014, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thực hiện hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình trong việc thực hiện chính sách NCCVCM hướng đến hiệu quả chung của thực hiện chính sách. “Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và quy trình giải quyết hồ sơ xác nhận người có công” của Nguyễn Hữu Đại [7]. Cuốn sách đã khái quát chung về chính sách NCCVCM ở nước ta, hệ thống lại các văn bản pháp luật được Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH ban hành quy định về một số nội dung liên quan chính sách ưu đãi, trợ cấp, phụ cấp tiền lương, bảo hiểm, hỗ trợ nhà ở đối với người có công, quy trình giải quyết hồ sơ xác nhận người có công năm 2017 như: Quyết định 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ LĐ-TB&XH về quy trình giải quyết hồ 5
  13. sơ tồn đọng xác định người có công; Quyết định 157/QĐ-BCĐCCTLBHXH ngày 21/3/2017 ban hành Quy chế làm việc của ban chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; Nghị định 19/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng;…Cuốn sách là tài liệu cần thiết trong công tác thực hiện chính sách NCCVCM. Bên cạnh đó, còn rất nhiều những bài viết, bài phát biểu với chủ đề thực hiện chính sách NCCVCM được đăng trên các tạp chí, báo điện tử: Bài viết “Thực hiện chính sách người có công là trách nhiệm của cả xã hội” của tác giả Quang Vũ, Phúc Hằng [13]; Bài viết “Nhìn lại 3 năm thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công” của tác giả Bùi Hồng Lĩnh [19]; Bài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc [25] về thực hiện chính sách người có công được đăng tải trên website Báo Quân đội nhân dân online;… Nhìn chung, các bài viết công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và việc triển khai thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại mỗi thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn đều tập trung ở phương diện rộng, trên quy mô toàn quốc hoặc cấp tỉnh, thành phố, một số đề tài chỉ mới nghiên cứu việc thực hiện chính sách NCCVCM ở mức độ khái quát, chưa tập trung phân tích kết quả việc thực hiện một số chương trình, chính sách cụ thể. Trên cơ sở kế thừa những kết quả của nhóm những công trình nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách NCCVCM của các tác giả đi trước, luận văn này từ việc nghiên cứu, phân tích việc thực hiện chính sách NCCVCM trên một phạm vi được thu hẹp hơn, từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách NCCVCM tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và góp phần vào thực hiện hiệu quả chính sách trên phạm vi toàn quốc nói chung. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 6
  14. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chính sách đối với người có công với cách mạng tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về chính sách công và chính sách đối với người có công với cách mạng, về việc thực hiện chính sách NCCVCM. - Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách công trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (trong đó tập trung tìm hiểu việc thực hiện một số chương trình, kế hoạch lớn đối với NCCVCM mà UBND quận Sơn Trà triển khai thực hiện trên địa bàn Quận). - Thứ ba, đánh giá, đưa ra đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình thực hiện chính sách người có công với cách mạng 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong giới hạn của luận văn chỉ tập trung vào giai đoạn tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên, chính sách nhà ở, chính sách chăm sóc sức khoẻ, mai táng… đối với người có công với cách mạng và đánh giá kết quả thực thi. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 1/2019. - Không gian: Quận Sơn Trà - Thành phố Đà Nẵng 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận được luận văn sử dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và 7
  15. các quan điểm chỉ đạo Đảng và Nhà nước ta để nghiên cứu về thực hiện chính sách người có công với cách mạng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn: là những tài liệu thu thập được từ những kế hoạch, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác có liên quan đến đề tài) thông qua việc phân tích - tổng hợp, xử lý số liệu, thống kê - so sánh để xây dựng cơ sở lý luận cho Chương 1, một số nội dung ở Chương 2 và xây dựng nhóm giải pháp tại Chương 3. - Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp phỏng vấn sâu: tiến hành khảo sát tại Phòng Lao động – Thương binh & xã hội quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵ ng, thông qua đó tìm hiểu việc quản lý đối tượng NCCVCM, thực trạng việc thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận. Kết hợp phỏng vấn Trưởng phòng, Chuyên viên phụ trách mảng người có công; phỏng vấn sâu các cá nhân thuộc diện chính sách, gia đình có thân nhân hưởng chế độ chính sách người có công,… để nắm bắt rõ, hiểu sâu hơn từng bước trong việc tổ chức thực hiện chính sách, đặc điểm tâm lý đối tượng người có công với cách mạng và một số khó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận liên quan đến các vấn đề về chính sách, chính sách công, chính sách đối với NCCVCM ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách người có công với cách mạng; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu điểm, cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, đề ra các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt hơn chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: 8
  16. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách người có công với cách mạng Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Người có công 1.1.1. Khái niệm Ở mỗi thời kỳ, chế độ khác nhau thì chính sách người có công cũng khác nhau. Nhưng suy cho cùng thì chính sách ưu đãi đối với người có công là sự ghi nhận những công lao của họ cho đất nước, là những chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn đến những người đã hy sinh, những người đã cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước. Trước đây, tại Thông tư số 16-TBXH ngày 11/10/1977 của Bộ Thương binh Xã hội (nay là Bộ LĐ-TB&XH) về hướng dẫn thi hành Quyết định số 208-CP ngày 20/7/1977 của Hội đồng Chính phủ về chế độ đãi ngộ đối với những người và gia đình có công với cách mạng có quy định: “Những người và gia đình NCCVCM là những người trực tiếp giúp đỡ cách mạng khi chưa giành được chính quyền, hoặc trong vùng bị địch kìm kẹp, khủng bố gắt gao; sự giúp đỡ này nếu bị lộ sẽ gây nguy hiểm cho người giúp đỡ cách mạng về tính mạng, tài sản như bị địch bắt bớ, tù đày, sát hại, triệt phá nhà cửa,v.v… NCCVCM được hưởng chế độ đãi ngộ là người trực tiếp giúp đỡ cách mạng, được đứng tên trong quyết định khen thưởng. - Tại Điều 1, Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM số 26/2005/PL-UBTVQH11 đã 9
  17. được sửa đổi bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của lệnh ưu đãi NCCVCM số 35/2007/PL-UBTVQH11 quy định NCCVCM bao gồm: + Người hoạt động cách mạng từ trước ngày 1/1/1945 + Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 + Liệt sĩ + Bà mẹ Việt Nam anh hùng + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến + Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh + Bệnh binh + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học + Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế + Người có công giúp đỡ cách mạng (Khái niệm cụ thể của từng loại đối tượng kể trên được định nghĩa rõ ràng, cụ thể tại Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM số 26/2005/PL-UBTVQH11) Thuật ngữ “người có công” theo một số công trình đã nêu khái niệm “người có công” theo 2 nghĩa sau: Theo nghĩa rộng: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ là người có những thành tích đóng góp hoặc những cống hiến xuất sắc phục vụ vì lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người có công, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước [30, tr.11-12]. Theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc 10
  18. trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Ở khái niệm này, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng [30, tr.15]. Tóm lại, có thể hiểu một cách đơn giản: NCCVCM là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác,… đã đóng góp công lao hoặc hy sinh tính mạng, hi sinh một phần thân thể trong thời kỳ cách mạng tháng Tám, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế,…được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận. 1.1.2. Đặc điểm, nhu cầu người có công với cách mạng - Đặc điểm Trong suốt chiều dài những cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, NCCVCM là những người hầu hết đều trải qua chiến tranh, họ luôn nhớ về những người cùng hoạt động cách mạng, những đồng đội đã anh dũng hy sinh; có ý thức tự hào về quá khứ cống hiến của mình cho cách mạng, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn những phẩm chất và truyền thống cách mạng; phần lớn họ tuổi đã cao, sức khỏe bị suy giảm nhiều do bị thương tật, bệnh tật; họ có nhiều công lao, đóng góp cho cách mạng, cho đất nước. Khi hòa bình lập lại, NCCVCM tiếp tục có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước, họ luôn trăn trở trước vận mệnh của đất nước; họ tình nguyện tham gia vào các hoạt động đi tìm đồng đội, các hoạt động xã hội ở địa phương; là tấm gương cho gia đình, dòng họ, con cháu noi theo; họ nhạy cảm với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước. Có thể nói rằng họ là những người có uy tín, là lực lượng trụ cột có tiếng nói quan trọng trong cộng đồng dân cư, trong đời sống xã hội để vận động nhân dân hưởng ứng thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do sống trong môi trường, điều kiện kinh tế thị trường, đối với những người có hoàn cảnh khó khăn, đôi lúc họ cũng có tâm trạng mặc cảm, cảm thấy mình bị thiệt thòi, thua thiệt, mất mát hơn so với những người xung quanh. 11
  19. Đối với các thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Hiện nay số còn sống ít, tuổi cao, ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân; nhưng đời sống tinh thần, nhu cầu về thông tin thời sự lại khá cao, họ thích tìm hiểu và tham gia bình luận tình hình thời sự trong nước và thế giới; muốn thường xuyên gặp gỡ bạn bè để trao đổi thông tin và ôn lại kỷ niệm, quá khứ hào hùng của dân tộc. Đối với thân nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng: sự mất mát người thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha, người mẹ, người vợ, người con liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp được. Họ rất muốn được sự quan tâm chia sẻ, động viên nhất là vào các dịp ngày lễ, ngày tết bởi họ cũng mong muốn có được sự đầm ấm hạnh phúc trong những ngày này. Nhìn chung người có công có những đặc điểm khác nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau và phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của họ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của người có công với cách mạng. - Nhu cầu Ở mỗi thời đại, nhu cầu của mỗi con người rất khác nhau. Nhu cầu của con người thường rất đa dạng, phong phú, tùy thuộc vào hoàn cảnh sống, nhận thức, văn hóa, vị trí xã hội, điều kiện kinh tế của mỗi người. Để tồn tại, con người cần phải được đáp ứng những nhu cầu cơ bản thiết yếu nhất cho sự sống như ăn mặc, nhà ở, ngủ nghỉ, y tế... Để phát triển, con người cần những nhu cầu cao hơn như sự an toàn, được học hành, được tôn trọng, yêu thương... Sự vận động và phát triển của xã hội loài người cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng nhiều của con người. Đồng thời việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng nhiều ấy cũng chính là động cơ thúc đẩy con người tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội. Để làm rõ nhu cầu của NCCVCM, tác giả áp dụng thuyết nhu cầu của A.Maslow để nghiên cứu. Từ đó xem xét nhu cầu nào đã được đáp ứng, sự đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, tính bền vững ra sao; nhu cầu nào chưa được đáp ứng; NCCVCM muốn được đáp ứng nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay theo trình tự 5 nhu cầu từ thấp tới cao của tác giả A.Maslow. 12
  20. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, hiện nay NCCVCM có những nhu cầu sau: - Đối với nhu cầu sống: Trải qua nhiều năm tháng tham gia chiến đấu, phục vụ kháng chiến, công tác nơi chiến trường gian khổ trở về với cuộc sống đời thường, NCCVCM gặp nhiều khó khăn trong việc bắt nhịp với cuộc sống, nhất là ở những khu vực đô thị có cuộc sống thay đổi nhanh chóng. Vì số đông NCCVCM tuổi đã cao, sức khỏe bị suy giảm do thương tật, bệnh tật, di chứng của chiến tranh, thiếu vốn, trình độ tay nghề thấp hoặc không có nên cuộc sống còn nhiều khó khăn; mức sống của NCCVCM chưa thể ngang bằng với mức sống bình quân của người dân nơi cứ trú; cuộc sống của họ và nhiều gia đình phụ thuộc vào nguồn trợ cấp hằng tháng; nhiều gia đình chưa có nhà ở ổn định... - Đối với nhu cầu an toàn: NCCVCM đã trải qua những phút giây sinh tử, lằn ranh giữa sự sống và cái chết, sự tra tấn của quân thù... nên họ hiểu được sự tàn khốc, mất mát, đau thương do chiến tranh gây ra. Vì vậy họ rất quý trọng sự sống; muốn được sống, nghỉ ngơi, sinh hoạt, làm việc trong sự an bình, độc lập; muốn được xã hội quan tâm, gia đình chăm sóc, muốn được tiếp cận với các dịch vụ y tế để khám chữa bệnh nhằm đảm bảo sức khỏe. - Đối với nhu cầu thuộc về một nhóm nào đó: NCCVCM hiện nay tuổi đã cao nên rất muốn được quan tâm, chia sẻ, sự đồng cảm nên rất muốn sinh hoạt với đồng đội để ôn lại kỷ niệm; muốn tham gia sinh hoạt trong Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, câu lạc bộ dưỡng sinh, hội hoa viên... để khuây khỏa tâm hồn và vơi đi ký ức buồn của chiến tranh cũng như sự khác biệt về ý thức thế hệ với các thành viên nhỏ tuổi trong gia đình. - Đối với nhu cầu được tôn trọng: với phần lớn con người nói chung, NCCVCM nói riêng, đây là nhu cầu quan trọng. Bởi lẽ NCCVCM đã trải qua nhiều hy sinh, mất mát, đóng góp cho cách mạng, có nhiều công lao nên họ rất muốn được xã hội, cộng đồng, dòng họ, gia đình tôn vinh, quý trọng, xem họ là tấm gương để noi theo và công nhận những gì mà họ đóng góp, nhất là tuổi thanh xuân, công sức, sự hy sinh về xương máu để góp phần làm nên lịch sử dân tộc, xây dựng cuộc sống ngày nay. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2