intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

22
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM HỒNG ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM HỒNG ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phạm Hồng Đức
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tôt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Tôi xin được gởi lời cảm ơn đến các cơ quan: Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - xã hội Đà Nẵng, Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, Chi cục Thống kê quận Cẩm Lệ, Văn phòng Quận ủy Cẩm Lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Phòng Kinh tế quận Cẩm Lệ, phòng Tài chính kế hoạch quận Cẩm Lệ, Hội Nông dân quận Cẩm Lệ đã cung cấp tài liệu, cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu đề tài. Tôi xin được nói lòng biết ơn sâu sắc đến các anh chị đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ tôi và cùng tôi vượt qua mọi khó khăn. Và tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn chia sẽ, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu, và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Phạm Hồng Đức
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 8 1.2. Nội dung của chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ........................... 11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ....................................................................................................... 16 1.4. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ và bài học rút ra có thể áp dụng cho quận Cẩm lệ, Thành phố Đà Nẵng .............................. 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH QUA THỰC TIỄN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 27 2.1. Khái quát về quận Cẩm lệ, thành phố Đà Nẵng....................................... 27 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ........................................................... 29 2.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình tại Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ............................................................ 42 2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 45 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................... 52 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ...................................... 52 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ........................................................................... 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt 1 CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng Công nghiệp hóa, hiện 2 CNH –HĐH đại hóa Vốn đầu tư trực tiếp nước 3 FDI Foreign Direct Investment ngoài 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 GNP Tổng sản lượng quốc gia 6 KT-XH Kinh tế – Xã hội 7 NXB Nhà xuất bản Ngân hàng nông nghiệp 8 NHNoPTNT và phát triển nông thôn Official Development Hỗ trợ phát triển chính 9 ODA Assistance thức Provincial Competitiveness Quy mô sản lượng quốc 10 PCI Index gia tính bình quân 11 UBND Ủy ban nhân dân Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 12 UBMTTQVN Việt Nam Vietnamese Good 13 VIETGAP Agricultural Practices Tổ chức thương mại thế 14 WTO World Trade Organization giới 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tổng số hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bànquận Cẩm 2.1 31 lệ giai đoạn 2013-2017
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên sở hữu chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong quá trình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định. Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Sự trường tồn của hình thức này đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý nghĩa to lớn, bởi nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với khoảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn. Nông thôn lại là điểm xuất phát tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó kinh tế hộ gia đình là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô. Kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế nhưng là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… trên thực tế các hoạt động kinh tế hộ gia đình và được điều chỉnh theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015. Chủ hộ chịu trách nhiệm vô hạn về vốn và kết quả kinh 1
  9. doanh của mình. Mặt khác, Nhà nước cũng có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi để hộ kinh doanh có số vốn phù hợp với qui mô để hộ gia đình có thể chuyển thành doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và các hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. Mặc dù vậy, trong nhiều năm qua lĩnh vực kinh tế hộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng - một quận vùng ven của thành phố Đà Nẵng đang trong quá trình đô thị hóa cao, qua sự chuyển đổi từ một khu vực kinh tế nông nghiệp là chủ yếu chuyển sang phát triển kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nông nghiệp nên quy mô kinh doanh nhỏ, công nghệ còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao, đồng thời đối mặt với nhiều thách thức khó khăn về vốn, lao động, mặt bằng kinh doanh,… đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động, sức mua giảm làm cho một số hộ kinh doanh có nguy cơ phá sản. Nhà nước chỉ mới có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa có chính sách riêng để hỗ trợ cho kinh tế hộ. Từ thực tế đó, để đưa ra các đề xuất, kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của quận Cẩm Lệ trong giai đoạn đến năm 2023, đề tài “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” được chọn để viết luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chính sách Công là hết sức cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay đã có nhiều tác giả trong nước có công trình nghiên cứu hay bài viết về chính sách phát triển kinh tế ở khu vực nông nghiệp nông thôn Việt Nam, tiêu biểu một số nghiên cứu dưới đây: - Bài viết “Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam” của nhóm tác giả 2
  10. Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3 (2013). Nghiên cứu này căn cứ chủ yếu vào thu thập từ những số liệu thứ cấp ở phạm vi quốc gia những năm 2001, năm 2006 và năm 2011 (của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản) để đánh giá các thành quả cơ bản và các hạn chế đặt ra cùng nguyên nhân dẫn đến trong phát triển kinh tế hộ; qua đó đưa ra các giải phápđối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ ở nông thôn theo hướng bền vững. - Luận án tiến sỹ năm 2017 chuyên ngành Kinh tế phát triển “Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tình Bắc Kạn” của tác giả Nguyễn Văn Công, Học viện KHXH - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. Luận án này trình bày cơ sở lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân làm chỗ dựa để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, Luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hiện nay. - Luận án tiến sỹ năm 2017 chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp “Kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Hồ Lương Xinh, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Hà Nội. Luận án này trình bày mô hình Hồi quy Binary Logistic để phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên; qua đó làm cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, Luận án đề xuất quan điểm và các giải pháp giai đoạn hiện nay để phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp. - Luận án tiến sỹ ngành Xã hội học năm 2018 “Vai trò của phụ nữ dân 3
  11. tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình vùng Đông Bắc Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thái Nguyên)” của tác giả Nguyễn Đỗ Hương Giang, Học viện KHXH - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. Ở Luận án này xuất phát từ việc hệ thống hóa khung lý thuyết và hướng tiếp cận về vai trò phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình để phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ và nam giới Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Thái Nguyên, những nhân tố ảnh hưởng vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong quá trình tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình cũng như chỉ ra những khó khăn thách thức trong công cuộc phát triển kinh tế hộ gia đình của người Sán Dìu ở Thái Nguyên. Qua đó, Luận án này đề xuất các quan điểm và những nhóm giải pháp để gia tăng vai trò, vị thế của phụ nữ người Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương tầm nhìn 2030. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác có liên quan, như: "Ảnh hưởng của chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của PGS.TS Ngô Đức Cát, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; "Về một số chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời kỳ mới" của PGS.TS Đặng Văn Thanh, Bộ Tài chính; "Hoàn thiện các chính sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của ThS. Vũ Thị Thảo, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Tiến Dĩnh, năm 2003: "Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa"... Nhưng đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở một đô thị mới phát triển như quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, nhất là các nghiên cứu tiếp cận từ chuyên ngành Chính sách công. Vì thế có thể nói đây là khoảng trống nghiên cứu cần được tiếp tục 4
  12. nghiên cứu. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế hộ ở nông thôn đã có, tác giả tập trung phân tích những khó khăn, thách thức trong quá trình hoàn thiện chính sách kinh tế hộ gia đình ở thành thị nói chung và quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng nói riêng trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình; - Đánh giá thực trạng chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình qua thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đó là thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Trong đó, tập trung nghiên cứu 6 chính sách kinh tế chủ yếu trong phát triển kinh tế hộ đó là: Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; Chính sách khoa học công nghệ; Chính sách thuế và vốn tín dụng; Chính sách tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo; Chính sách 5
  13. thị trường và hỗ trợ kinh tế hộ tiêu thụ sản phẩm; Chính sách đất và SDĐ. - Về không gian: địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng - Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, nhất là kinh tế hộ. Đồng thời, luận văn vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại, gắn với đặc thù của địa phương theo quan điểm toàn diện, lịch sử và cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các phương pháp kết hợp giữa lôgic và lịch sử, toàn diện và cụ thể để hệ thống hóa quá trình và các quan điểm, lý thuyết trong phát triển kinh tế; phân tích, so sánh…. cũng như kết hợp với thực tiễn, kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở các địa phương trong nước. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá, chọn lọc rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển kinh tế hộ trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách kinh tế hộ, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan khoa học về thực trạng xây dựng và phát triển chính sách kinh tế hộ ở một địa phương cụ thể 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách kinh tế hộ và một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình của quận Cẩm 6
  14. Lệ thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 7
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Một số khái niệm liên quan - Khái niệm chính sách Thuật ngữ “chính sách” vốn hàm ý một sự đối xử ưu đãi của nhà nước đối với một nhóm tổ chức, cá nhân nhất định. Chính sách được hiểu chung nhất là chủ trương và các biện pháp của một Đảng phái, một Chính phủ trong các lĩnh vực của đời sống chính trị - xã hội. Có thể hệ thống hoá một số định nghĩa về “chính sách” (hay chính xác hơn về mặt học thuật gọi là “chính sách công”) được một số học giả sử dụng như sau: - Theo James Anderson định nghĩa, chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi do một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết những vấn đề mà họ quan tâm.[33;tr.5] - Theo William Jenkin, chính sách công là một tập hợp những quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hoặc một nhóm các nhà chính trị gắn liền trong việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt các mục tiêu đó.[34] - Với Thomas R. Dye xác định, chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm.[35] Tác giả Vũ Cao Đàm đưa ra định nghĩa: Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa mà một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.[15] Nhiều học giả ở các nước phát triển cho rằng một chính sách (của nhà 8
  16. nước) có 5 đặc điểm cơ bản là: (1) tính có mục đích; (2) được ban hành bởi chủ thể công quyền; (3) đó có thể là chuỗi hành động (hành động thực tiễn được thi hành, chứ không dừng lại những văn bản tuyên bố); (4) được sinh ra để giải quyết một hoặc một nhóm vấn đề nhất định; (5) được bảo đảm thực hiện bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Như vậy, chính sách công ở tầm khái quát nhất chính là công cụ để Đảng cầm quyền và chính quyền thể hiện thái độ, hành vi ứng xử của mình về việc giải quyết các vấn đề của đất nước, của thực tiễn đời sống cộng đồng thông qua chương trình hành động với các giải pháp can thiệp nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. Trên cơ sở các quan niệm trên, có thể nhận thấy, có 3 thành tố mà trong định nghĩa về chính sách được các học giả, nhà nghiên cứu đề cập tới là: (1) vấn đề cần giải quyết; (2) mức độ giải quyết vấn đề (hay còn gọi là mục tiêu của chính sách hay mục tiêu chính sách); (3) các phương án hành động cụ thể của nhà nước/chính quyền cần thực hiện (với nguồn lực về tổ chức bộ máy, con người, nguồn kinh phí kèm theo) để giải quyết vấn đề. Như vậy, chính sách, vì thế, là một trong những công cụ giao tiếp tương tác quan trọng giữa Nhà nước và Đảng cầm quyền đối với xã hội. Hoạch định chính sách và thực thi chính sách là một trong những phương thức tồn tại cơ bản của Nhà nước và Đảng cầm quyền, thông qua đó, những “áp lực/đòi hỏi/vấn đề” của xã hội được bộc lộ, ghi nhận, đáp ứng và giải quyết. - Kinh tế hộ gia đình Kể từ Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 của Ban chấp hành TW Đảng (khoá VI) về Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài, hộ nông dân (hộ gia đình) đã trở thành đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, có tư 9
  17. cách là đơn vị kinh tế cơ sở (kinh tế hộ gia đình). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 của Việt Nam cũng đã xác định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quyền chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Kinh tế hộ gia đình là một loại hình tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, mà ở đó các thành viên có tài sản chung và cùng đóng góp các nguồn lực vốn, đất đai, công sức trong hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do luật định. Các cá nhân và nhóm kinh doanh trong các lĩnh vực như vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… trên thực tế là các hoạt động kinh tế hộ gia đình và được điều chỉnh theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác để phát triển sản xuất và làm giàu chính đáng. Kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Hộ gia đình ở nông thôn phần lớn hộ sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp giữa chăn nuôi với trồng trọt, giữa ngành tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh nghề phụ. Từ các quan điểm về chính sách và kinh tế hộ gia đình, có thể xác định khái niệm về chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình như sau: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ, góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả cho kinh tế hộ, nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. 10
  18. Như vậy: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình được hiểu là toàn bộ hoạt động của quá trình mà các chủ thể tham gia vào việc tổ chức triển khai chương trình hành động bằng những giải pháp lựa chọn đã được xác định trong các quyết định về phát triển kinh tế hộ gia đình, nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình theo các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng và hợp pháp trong phát triển kinh tế hộ gia đình, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của hộ gia đình. 1.2. Nội dung của chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình Nhà nước và chính quyền các cấp có nhiệm vụ ban hành chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội bao gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình, phương tiện tồn tại trên một không gian lãnh thổ nhất định, chúng được sử dụng làm điều kiện sản xuất và sinh hoạt đời sống để đảm bảo sự vận hành thông suốt các luồng của cải vật chất, thông tin và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội được chia thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác. Hạ tầng cơ sở xã hội gồm các cơ sở giáo dục đào tạo, các bệnh viện, công trình vệ sinh môi trường... Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được chính quyền áp dụng phù hợp với vị trí địa lý, địa hình, thời tiết khí hậu… nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, có hiệu quả các yếu tố điều kiện phục vụ, các dịch vụ cơ sở hạ tầng cho quá trình phát triển kinh tế ở địa phương. Nội dung của chính sách này là hỗ trợ đầu tư các công trình thiết yếu: đường giao thông, thủy lợi, 11
  19. cấp điện, cấp nước, viễn thông v.v... Mục tiêu của chính sách này sẽ tác động xúc tiến đầu tư, tạo động lực thu hút đầu tư đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo ra các điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ dân hoạt động kinh tế hiện tại ở địa phương. - Chính sách về khoa học công nghệ: Do quá trình sản xuất kinh tế hộ gia đình chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, nên phần lớn có năng suất lao động thấp. Hơn nữa, trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là phương thức truyền thống, theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế. Nên nội dung của chính sách về khoa học công nghệ đối với kinh tế hộ gia đình bao gồm: (i) Phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; (ii) Chương trình đào tạo nghề, dạy nghề cho nông dân về mặt kỹ thuật sản xuất và quản lý kinh tế, kiến thức về pháp luật, thị trường và hội nhập quốc tế.... - Chính sách đất đai: Vì tài nguyên đất đai là tư liệu sản xuất chính của hộ gia đình không chỉ đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà còn đối với cả sản xuất phi nông nghiệp. Do đó, việc các hộ dân có dễ tiếp cận được yếu tố đất đai là rất quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Chính sách đất đai đối với kinh tế hộ gia đình cần tính toán khả dụng là cốt lõi trong quá trình tổ chức bố trí sản xuất, kinh doanh của hộ dân, gồm: (i) Chính sách hạn điền để ưu đãi về sử dụng đất (điều chỉnh định mức hạn điền, định mức giao đất cho các hộ dân, hỗ trợ ưu đãi các điều kiện trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch; cho thuê đất, giá thuê đất và thời gian thuê đất; hạn mức thời gian sử dụng đất,...); giao quyền 12
  20. sử dụng đất cho hộ nông dân để tích tụ và tập trung đất đai; (ii) Quy hoạch sử dụng đất đối với từng loại ruộng đất cụ thể, diện tích, chất đất,… để cho các hộ gia đình hoạt động kinh tế có thể tiếp cận được đất đai phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Chính sách thuế và vốn tín dụng: Vốn là điều kiện cần rất quan trọng để tiến hành sản xuất và các hoạt động kinh tế đổi với các hộ. Tuy vậy, đối với các chủ thể kinh tế thì sự chênh lệch là phổ biến giữa khả năng và nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đang là thực trạng hiện hữu. Theo đó, dịch vụ của các tổ chức tín dụng có vai trò đảm bảo tính liên tục và sự phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Đế phát triển sản xuất, nhất là sản xuất kinh doanh ở mức quy mô đủ lớn đòi hỏi các hộ dân phải có vốn và hiện nay, các hộ gia đình phụ thuộc chủ yếu vào hai nguồn vốn là vốn vay và vốn tích lũy.Vấn đề phải bàn, đó là lãi vay cao/ thấp sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất, kinh doanh của họ. Đây là cơ sở cho chính sách hỗ trợ tín dụng trong hệ thống chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình của địa phương. Cùng với chính sách thuế, chính sách hỗ trợ tín dụng mà chính quyền áp dụng cần hướng vào đảm bảo cung cấp nguồn tài chính giá rẻ cho phát triển kinh tế hộ gia đình của địa phương nhằm giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, để góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo lợi nhuận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trên thực tế, do quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình có đặc điểm thường là nhỏ, vốn đầu tư ít, nên cần miễn giảm thuế ưu đãi trong sử dụng đất và hỗ trợ về vốn vay tín dụng ưu đãi để huy động nguồn lực tài chính cho phát triển sản xuất. Chính sách này cần tính toán khả năng hỗ trợ (hỗ trợ lãi suất tín dụng ngân hàng; hỗ trợ lãi suất tín dụng của các tổ chức tín dụng khác) để thực hiện mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực (đất đai, vốn liếng, tài sản…) 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2