Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Đề tài nhằm đánh giá công tác thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỨA KIM THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỨA KIM THỦY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS LÊ THANH SANG HÀ NỘI, 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc đặc xá, tha tù trước thời hạn cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù và những phạm nhân đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có điều kiện là chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách nhân đạo đó còn thể hiện ở việc tạo điều kiện để những phạm nhân được đặc xá, tha tù tái hòa nhập cộng đồng. Vì vậy, sau mỗi dịp đặc xá, tha tù trước thời hạn, Chính phủ đã gửi công điện chỉ đạo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các biện pháp, chính sách nhằm tạo điều kiện cho những phạm nhân được đặc xá, tha tù trước thời hạn trở về nơi cư trú, kể cả phạm nhân hết hạn tù sớm hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù là quá trình khó khăn cho chính bản thân người được tha tù, và gia đình họ. Đây cũng là một nhiệm vụ không hề đơn giản cho chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể địa phương, thể hiện trong những hành động thiết thực, xóa bỏ định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử, tạo điều kiện để họ có cơ hội ổn định cuộc sống, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Một số người hoàn lương trở về, nhờ sự giúp đỡ của gia đình đầu tư vốn vào sản xuất, kinh doanh ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động thiếu sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời của chính quyền địa phương, đoàn thể dẫn đến thua lỗ, tự giải tán. Đối với đối tượng từng bị phạt tù về các tội hình sự khi trở về gia đình thường rơi vào những hộ nghèo, nếu không được hỗ trợ kịp thời về vốn, tay nghề, kinh nghiệm sản xuất để họ có thể tự nuôi sống bản thân, khiến con đường tái phạm tội của họ rất dễ dàng. Hạn chế tối đa những trường hợp tái phạm không chỉ là mục tiêu chung mà còn được thể hiện rất rõ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban 1
- Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII: "Đối xử nhân đạo với người bị phạt tù. Có chương trình dạy nghề cho phạm nhân và giới thiệu việc làm cho họ sau khi ra tù, giúp họ nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng" [10]. Bên cạnh đó, công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội được thực hiện dựa trên nguyên tắc của Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 mà Việt Nam đã tham gia ký kết năm 1982, theo đó: "Chế độ giam giữ, thi hành án phải nhằm mục đích chính yếu trong việc đối xử với tù nhân là cải tạo và đưa họ trở lại xã hội". Tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội là một hoạt động có liên quan đến nhiều cơ quan, ban ngành và toàn xã hội. Khoản 3 Điều 45 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định: “Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng”. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất nước, tình hình tội phạm rất phức tạp, số người tái phạm và tái phạm nguy hiểm trong những năm gần đây là khá cao. Do vậy việc tìm hiểu và nghiên cứu về công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội là một việc làm cần thiết và đáng quan tâm hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "Thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" làm luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay có rất nhiều đề tài, công trình khoa học, bài báo pháp lý chuyên ngành trong nước nghiên cứu ở nhiều mức độ khác nhau về tái hòa nhập cộng đồng đối với người đã phạm tội. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Giáo dục, giúp đỡ người được tha tù tái hòa nhập cộng đồng ở Việt Nam” của Nguyễn Quốc Nhật, Nguyễn Trung Hòa và Trần Hải Âu (2001); “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái hòa nhập cộng đồng của công dân 2
- sau thời gian cải tạo, giam giữ” của tập thể tác giả Dương Thanh Mai, Nguyễn Hữu Duyện, Ngô Văn Thâu, Nguyễn Hoàng Hà, Nguyễn Văn Hiển, Nguyễn Quang Hưng (2001). Một số bản báo cáo của Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính như: “Báo cáo đánh giá, kiến nghị về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Nam” (2010); “Rà soát, đánh giá pháp luật, chính sách và thực tiễn tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Nam” (2007); “Bài học thực tiễn của quá trình hòa nhập xã hội từ trại giam đến nơi cư trú của những người mãn hạn tù” của Nguyễn Văn Cảnh (2009); “Chương trình giáo dục cải tạo phạm nhân trong trại giam - bước chuẩn bị cho quá trình tái hòa nhập xã hội” của Phạm Đức Chuẩn (2009). Tuy nhiên, trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu, đặc thù trong khi tình hình người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng nhiều, diễn biến ngày càng phức tạp; tình hình người chấp hành xong án phạt tù tái phạm tội còn nhiều. Việc nghiên cứu sẽ có những đóng góp thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm đánh giá công tác thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau: 3
- Một là, làm rõ các vấn đề lý luận về công tác thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng; các quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự; thi hành án hình sự và các chính sách có liên quan về tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội. Hai là, đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây để tìm ra những thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng trên. Đồng thời đưa ra một số giải pháp cho phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách về tái hòa nhập cộng đồng của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với người phạm tội đã chấp hành xong án phạt tù. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 6 năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, gắn với thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn cũng dựa trên các chính sách tái hòa nhập cộng đồng của Nhà nước. Ngoài ra, luận văn còn dựa trên các công trình nghiên cứu của các nhà luật học, các công trình nghiên cứu của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực tội phạm học và các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu 4
- Tra cứu các quy định chính sách tái hòa nhập cộng đồng; pháp luật của Nhà nước về người phạm tội sau khi chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng như: Bộ Luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá, Nghị định số 80/2011/NĐ-CP và Nghị định số 49/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các Thông tư và Thông tư liên tịch của các Bộ. Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng các báo cáo, thống kê 06 tháng, năm của Bộ Công an, Cơ quan Thi hành án hình sự Công an Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ- CP của Chính phủ về công tác quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, đặc xá tái hòa nhập cộng đồng, Quyết định triển khai của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; các báo cáo, thống kê của Cơ quan Thi hành án hình sự Công an Quận 12 về thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng. * Phương pháp điều tra khảo sát thực địa Tác giả thực hiện phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng bảng hỏi cho nhóm đối tượng cần nghiên cứu. Luận văn tiến hành khảo sát bối cảnh tái hòa nhập cộng đồng của 200 người chấp hành xong án phạt tù đang cư trú trên các phường khác nhau của địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có phỏng vấn trực tiếp những người này. * Phương pháp phỏng vấn Tác giả tiến hành phỏng vấn 35 cán bộ trực tiếp thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng (Cán bộ Đội Thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng thuộc Phòng PC10 Công an Thành phố, cán bộ Thi hành án hình sự tại Công an Quận 12, cán bộ tư pháp, cảnh sát khu vực ở các phường, các ban ngành đoàn thể của địa phương được giao nhiệm vụ giúp đỡ theo Nghị định số 80/2011/NĐ-CP,…) 5
- * Phương pháp thống kê Dùng phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra và số liệu thống kê về người phạm tội tái hòa nhập cộng đồng và các chính sách đối với họ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn chủ yếu nghiên cứu, phân tích các chính sách cũng như thực trạng thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội của Thành phố Hồ Chí Minh một cách có hệ thống trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, một địa phương điển hình trong cả nước về tình hình tội phạm và cả nước nói chung, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách về lĩnh vực này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua kết quả của luận văn chỉ rõ những mặt làm được, những hạn chế và các nguyên nhân trong việc triển khai và thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tham mưu các cơ quan, bộ phận chức năng để thực hiện hiệu quả hơn chính sách tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn Thành phố và Quận 12. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh. 6
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm, đặc trưng, ý nghĩa của chính sách tái hòa nhập cộng đồng 1.1.1. Khái niệm * Chính sách công Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [28] . Theo B. Guy Peter: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân” [16]. TS. Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [18]. Từ những quan niệm về chính sách công nêu trên và những đặc trưng của chính sách công, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định. Vậy chính sách công chính là hành động của Nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý của mình. Hay nói cách khác chính sách công là 8
- công cụ quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu theo ý muốn của chủ thể. * Người phạm tội Người phạm tội là người có đủ dấu hiệu chủ thể của tội phạm và đã thực hiện hành vi được luật hình sự quy định là tội phạm. Người phạm tội có thể là phạm tội riêng lẻ hoặc là người phạm tội trong đồng phạm. Người phạm tội có thể đã thực hiện hoàn thành tội phạm hoặc đã thực hiện tội phạm nhưng mới ở giai đoạn phạm tội chưa đạt hoặc mới có hành vi chuẩn bị phạm tội. * Tái hòa nhập cộng đồng Tái hòa nhập cộng đồng là một trong những chính sách hỗ trợ dành cho phạm nhân và người chấp hành xong hình phạt tù. Mặc dù thuật ngữ “Tái hòa nhập cộng đồng” đã xuất hiện trong Luật Thi hành án hình sự năm 2010, sau đó đã được Chính phủ hướng dẫn tại Nghị định số 80/2011/NĐ-CP quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Tuy nhiên, cho đến khi Luật thi hành án hình sự 2019 ra đời, chính sách tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân và người chấp hành xong hình phạt tù mới chính thức được luật hóa tại Điều 45 Luật này. Ngày 17/4/2020 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 49/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng. Cho đến nay, thuật ngữ “tái hòa nhập cộng đồng” không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật. * Chính sách tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù Chính sách tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù là quá trình tác động tích cực của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và gia đình đối với người chấp hành xong án phạt tù và cùng với sự cố gắng của họ nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để họ sớm 9
- ổn định cuốc sống, hòa nhập với gia đình, cộng đồng và phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội. Quá trình này là một giai đoạn rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi sự chung tay giúp sức của gia đình, xã hội, cộng đồng dân cư và chính bản thân người chấp hành xong án phạt tù. Nhìn về góc độ pháp lý, tái hòa nhập cộng đồng là cả một quá trình phục hồi tư cách công dân, khôi phục các quyền, nghĩa vụ của công dân, là quá trình khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp mà người phạm tội đã bị pháp luật tước bỏ trên phương diện pháp lý. Khôi phục quyền của công dân tức là khôi phục các quyền của chủ thể pháp luật để người đó có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như mọi người khác. Nhìn về góc độ xã hội, tái hòa nhập cộng đồng là một quá trình người phạm tội chấp hành xong án phạt tù trở về với xã hội, tham gia vào các hoạt động xã hội với tư cách là một chủ thể của các quan hệ xã hội. Khi đó, họ có thể sẽ gặp những khó khăn nhất định như cách hành xử thiếu thiện cảm, kỳ thị, xa lánh của mọi người với họ trong các mối quan hệ, tiếp xúc và ngay cả ý thức chủ quan của họ mặc cảm về mình. Do đó, họ dễ mất hết lòng tin của bản thân và gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoàn lương, phấn đấu của bản thân. Vì vậy, khi đó gia đình là chỗ dựa tinh thần, ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình phấn đấu tái hòa nhập cộng đồng, kế đến là sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội bảo đảm là cầu nối hòa nhập vào cộng đồng của người phạm tội chấp hành xong án phạt tù. Cộng đồng xã hội sẽ giúp cho họ tự tin để thay đổi hành vi cũng như quyết tâm phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội. Thực tiễn cho thấy, những người phạm tội sau khi chấp hành xong án phạt tù về với cộng đồng sẽ chịu nhiều chi phối của các yếu tố khách quan, chủ quan về tâm lý, tình cảm gia đình, năng lực, sự nỗ lực và nghị lực của bản thân họ. Bên cạnh đó là sự chung tay góp sức của cộng đồng dân cư và gia đình. Trách nhiệm đầu tiên thuộc về Cơ quan thi hành án hình sự, sau đó là 10
- chính quyền địa phương, gia đình, người thân giúp đỡ họ khôi phục lại cuộc sống xã hội và quan hệ pháp lý, chính trị. Nghiên cứu các quy định của pháp luật và các báo cáo của Cơ quan thi hành án hình sự cho thấy, tái hòa nhập cộng đồng bao gồm 02 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: Cơ sở giam giữ chuẩn bị cho phạm nhân những điều kiện cần thiết về nhận thức, tâm lý và một số kỹ năng nghề nghiệp ngay trong quá trình giáo dục, cải tạo tại nơi giam giữ để chuẩn bị cho họ tái hòa nhập cộng đồng. - Giai đoạn 2: Phạm nhân được trả tự do về tái hòa nhập cộng đồng, được hỗ trợ các điều kiện cần thiết để tạo lập được một cuộc sống bình thường trong xã hội. Hoạt động tái hòa nhập cộng đồng được đảm bảo xuyên suốt từ trại giam đến gia đình và cộng đồng, trong thời gian chấp hành án họ được học tập, giáo dục pháp luật, văn hóa, đạo đức về cuộc sống lương thiện và hướng dẫn một số kỹ năng nghề nhất định. Khi về với xã hội, thông qua giao tiếp và lao động họ sẽ dần thích nghi với các sinh hoạt của cộng đồng. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động xã hội cụ thể tạo điều kiện cho họ tạo lập cuộc sống bình thường trong cộng đồng. Tóm lại, thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội là quá trình tác động tích cực hai chiều giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và gia đình đối với người phạm tội đã chấp hành xong án phạt tù nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để họ sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng và trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. 1.1.2. Đặc trưng của thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng Theo các chuyên gia khoa học hình sự, tái hòa nhập cộng đồng là quá trình phục hồi địa vị pháp lý công dân, là quá trình "hồi sinh về mặt xã hội” 11
- của cá nhân, là quá trình mang tính pháp lý và xã hội sâu sắc - cá nhân mãn hạn tù thông qua giao tiếp với cộng đồng để nhận thức lại, tiếp thu và chuyển hoá các giá trị, chuẩn mực pháp lý, văn hoá ứng xử, đạo đức xã hội, từ đó phục hồi và phát triển con người công dân, con người xã hội của mình. Quá trình tái hòa nhập của người bị phạt tù là nhằm hướng tới xã hội và tới các nhóm, cộng đồng cụ thể (từ gia đình, nhóm bạn bè đến cộng đồng dân cư làng, xóm, tập thể lao động...) nên nó luôn chịu sự tác động, chi phối của xã hội và các cộng đồng. Ngược lại, chính xã hội, cộng đồng cũng có những mối quan tâm, những lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả, mức độ tái hòa nhập cộng đồng của người mãn hạn tù (ví dụ như sự đoàn tụ, hàn nối lại các quan hệ tình cảm, gia đình, sự khôi phục các quan hệ làm ăn và rộng hơn là sự duy trì trật tự, an toàn xã hội...). Tại Điều 46 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng”. Do đó, những người có lầm lỗi cần phải được quan tâm, quản lý, giáo dục cải tạo họ, tạo điều kiện cho họ thực hiện quyền công dân của mình. Quản lý, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù là hoạt động mang tính xã hội và hành chính công khai được thực hiện ngay tại cơ sở do chính quyền các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Đây cũng là một trong các hoạt động nghiệp vụ của ngành công an trong công tác phòng chống tội phạm. Thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng là sự kết hợp tổng thể của các biện pháp quản lý hành chính - tư pháp, sự tác động về tâm lý, tư tưởng, hướng nghiệp, giáo dục văn hóa, pháp luật với những mức độ, hình thức và biện pháp khác nhau. 1.1.3. Ý nghĩa của chính sách tái hòa nhập cộng đồng 12
- Chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội có ý nghĩa chính trị, xã hội, nhân văn sâu sắc. Đây là quá trình mà Nhà nước, cộng đồng xã hội thực hiện tổng thể các biện pháp tác động, quản lý, giáo dục, giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần nhằm động viên, khích lệ họ ăn năn, hối cải, tích cực học tập, rèn luyện, cải tạo trở thành người có ích cho gia đình, xã hội. Đồng thời với việc thực hiện có hiệu quả công tác này, sẽ có tác động tích cực trong việc giáo dục, răn đe và góp phần quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội. 1.2. Các chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã nhấn mạnh: "Đối xử nhân đạo với người bị phạt tù. Có chương trình dạy nghề cho phạm nhân và giới thiệu việc làm cho họ sau khi ra tù, giúp họ nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng". Căn cứ các chủ trương của Đảng về chính sách tái hòa nhập cộng đồng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù với 05 nội dung chính sau: - Các điều kiện đảm bảo phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù. - Thông tin, truyền thông giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. - Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. - Dạy nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. - Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. 1.3. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội 13
- 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 80/2011/NĐ-CP, ngày 13/11/2011 Văn phòng Trung ương Đảng có Công văn số 1753-CV/VPTW về ý kiến chỉ đạo của đồng chí Thường trực Ban Bí thư triển khai thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù và Bộ Công an đã ban hành Kế hoạch số 214/KH-BCA-C81 ngày 30/11/2011 về triển khai thực hiện Nghị định số 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ trong Công an nhân dân, trong đó tập trung chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phát huy vai trò nòng cốt, làm tốt công tác tham mưu cho các cơ quan, ban, ngành, địa phương và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách tái hòa nhập cộng đồng với các nội dung cụ thể như sau: - Các điều kiện đảm bảo phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù + Giáo dục, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù; + Tư vấn cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù; + Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù; + Lập quỹ hòa nhập cộng đồng; + Thông báo phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù. - Thông tin, truyền thông giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Thông tin, truyền thông giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng nhằm định hướng, khuyến khích, động viên việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử với người chấp hành xong án phạt tù, giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng. 14
- Nội dung, hình thức thông tin, truyền thông giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng phải phù hợp và được thực hiện bằng nhiều phương pháp, hình thức phong phú, đa dạng. - Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng Người chấp hành xong án phạt tù được quản lý, giáo dục trong thời gian kể từ khi họ chấp hành xong án phạt tù cho đến khi họ được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự. Nội dung quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù: Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận; phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; Tư vấn, trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; Hướng dẫn làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp Giấy chứng minh nhân dân, xóa án tích, cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Quản lý, giám sát người chấp hành xong án phạt tù; giáo dục; hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; phát hiện, ngăn chặn, xử lý khi có hành vi vi phạm pháp luật; Hỗ trợ kinh phí, cho vay vốn, tổ chức học tập, dạy nghề, tìm kiếm, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; Tạo các điều cần thiết khác giúp người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, tránh tái phạm. - Dạy nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù 15
- Người chấp hành xong án phạt tù được quan tâm dạy nghề, giải quyết việc làm tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, khả năng chuyên môn của bản thân, nhu cầu của người sử dụng lao động và điều kiện thực tế của địa phương; được xem xét hỗ trợ cho vay vốn từ các ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương và được xét hỗ trợ một phần vốn đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình chính sách để tạo việc làm và sản xuất, kinh doanh. Người chưa thành niên chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ vay vốn để học tập, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống. Người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có nơi cư trú nhất định, nếu tự nguyện xin được làm việc tại các cơ sở sản xuất do trại giam tổ chức thì được xem xét bố trí nơi ở, làm việc tại các cơ sở này. Căn cứ vào đối tượng, điều kiện cụ thể và theo đề nghị của Cơ quan quản lý Thi hành án hình sự, Bộ Công an quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức, hoạt động của các cơ sở sản xuất để tổ chức cuộc sống, việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có nơi cư trú nhất định. - Các biện pháp hỗ trợ hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Nhà nước khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, dạy nghề, giới thiệu việc làm, giúp đỡ những người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; khuyến khích việc tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh. 16
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng của Nhà nước theo quy định của pháp luật để thành lập các cơ sở giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào thẩm quyền quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khả năng quỹ đất ở địa phương và các nguồn tài nguyên khác để giúp các tổ chức, cá nhân trong hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Cơ sở sản xuất do Bộ Công an tổ chức và các cơ sở khác được thành lập với mục đích giáo dục, dạy nghề, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù được hưởng các chế độ miễn, giảm thuế theo quy định của các luật thuế có liên quan và văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư (tại Công văn số 1753-CV/VPTW ngày 13/11/2011 của Văn phòng Trung ương Đảng về ý kiến chỉ đạo của đồng chí Thường trực Ban Bí thư), 100% Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quán triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Nghị định. Nhiều tỉnh, Thành phố đã ban hành Chỉ thị để lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các cấp, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 80/2011/NĐ-CP như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Cao Bằng, Đồng Nai, Bình Phước, Trà Vinh, Tiền Giang, Tuyên Quang, Hà Giang, Ninh Bình, Thái Bình, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long,… Ngày 14/4/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 623/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Chương trình, mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm, trong đó đã có nhiều nội dung về thực hiện chính sách tái hòa 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 73 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn