VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN MINH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN MINH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Ngành, chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY THỤY
ĐẮK LẮK, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng như trên tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về đề tài của mình./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Minh Hải
Trong thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Chính Sách Công
tại Học viện Khoa học Xã hội, đặc biệt là quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài luận
văn thạc sỹ, cá nhân tôi luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của quý
thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn đến:
Toàn thể quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội, các giảng viên nhiều
kinh nghiệm giảng dạy đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Duy Thụy, người đã hết lòng tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk, cùng tập thể đồng nghiệp, cán
bộ của hai cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, hỗ
trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè những người đã không
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận
văn đã bổ sung cho tôi những đóng góp quý báu để luận văn thêm hoàn chỉnh, có giá
trị trong thực tiễn./.
LỜI CẢM ƠN
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Minh Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 4
3.1.Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 5
5.1. Phương pháp luận ................................................................................ 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 5
6.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................. 7
1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 7
1.2. Chính sách phát triển NNL KH&CN ở nước ta hiện nay ..................... 12
1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa
học và Công nghệ ......................................................................................... 17
1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực Khoa học và Công nghệ ................................................................ 21
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 25
2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Lắk .................................................................... 25
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk ..... 27
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên ở tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................ 40
2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa
học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 49
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 54
Chương 3. ĐỀ XUÁT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................... 55
3.1.Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN phù hợp với
thực tiễn và yêu cầu phát triển của ngành .............................................. 55
3.2.Tuyển dụng nguồn nhân lực KH&CN đúng nguyên tắc và tiêu chuẩn
vị trí việc làm .............................................................................................. 57
3.3.Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN ...................... 59
3.4.Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KH&CN .... 61
3.5. Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH&CN ........................................................................... 63
3.6. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực đảm bảo cho yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực KH&CN .......................................................................... 64
3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm hoạt động quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN ................................ 65
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức
CCVC : Công chức viên chức
CNH : Công nghiệp hóa
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
HCNN : Hành chính nhà nước
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH&CN : Khoa học và Công nghệ
KT-XH : Kinh tế- xã hội
MTTQ :Mặt trận tổ quốc
NNL : Nguồn nhân lực
NSLĐ : Năng suất lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Bảng 2.1: Dự báo nhu cầu nhân lực đến năm 2020 theo ngành ............................... 28
Bảng 2.2: Nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2005-2015 ............................ 29
Biểu đồ 2.3: Thực trạng nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2005-2015.................................................................................................................. 30
Bảng 2.4: Bảng trình độ đội ngũ giảng viên tỉnh ...................................................... 32
Bảng 2.5:Bảng cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN có trình độ cao đẳng .................... 34
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong thời đại của kinh tế tri thức và sự phát triển mạnh mẽ
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhân lực Khoa học và Công nghệ là
một trong những nhân tố quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam. Nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ là lực lượng chủ yếu
trong việc xây dựng các luận cứ khoa học, đảm nhiệm việc nghiên cứu, khảo
nghiệm và ứng dụng công nghệ mới, là lực lượng đi tiên phong trong việc lựa
chọn, tiếp thu và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tri thức khoa học để áp dụng
vào đời sống xã hội một cách hiệu quả. Từ đó, tạo cơ hội để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của Nguồn nhân lực Khoa học và Công
nghệ (NNL KH&CN), Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 6 khóa XI Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nhân lực Khoa học và Công nghệ là tài
nguyên vô giá của đất nước; tri thức Khoa học và công nghệ là nguồn lực đặc
biệt quan trọng trọng trong phát triển kinh tế tri thức”. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển
NNL KH&CN nhằm hình thành đội ngũ nhân lực KH&CN có trình độ cao,
tâm huyết, trung thực, tận tụy; phát triển các tổ chức, tập thể KH&CN mạnh,
các nhà khoa học đầu ngành v.v…từng bước đưa KH&CN của nước ta phát
triển cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ
cao, khoa học mới.
Thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN của Đảng và Nhà nước
ta; trong thời gian qua, cùng với các địa phương trên cả nước, Đắk Lắk cũng
luôn quan tâm đến việc phát triển NNL KH&CN tỉnh nhà, từng bước được bổ
sung về số lượng và nâng cao về chất lượng, góp phần không nhỏ vào kết quả
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung.
1
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN của tỉnh
Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ những bất cập: chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ
đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ năng lực chưa hợp lý, điều kiện làm việc
và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu tại nhiều tổ chức KH&CN
chưa đáp ứng được yêu cầu, điều đó đã phần nào hạn chế sự phát triển của
những nhà khoa học có tâm huyết, các tổ chức khoa học công nghệ không
tuyển được người tài, đặc biệt là cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao.v.v…Vì
vậy, chưa tận dụng, phát huy hết năng lực sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt
động của NNL KH&CN phục vụ cho mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của chính sách phát triển NNL KH&CN,
cũng như những vấn đề thực tiễn đặt ra về phát triển NNL KH&CN trong thời
kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế tri thức đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay. Để đánh giá đúng thực trạng chính sách phát triển NNL KH&CN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
phát triển NNL KH&CN trong thời gian tới, học viên chọn đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển Nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” nhằm góp phần nâng cao chất lượng và phát huy hết khả năng
của NNL KH&CN đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, chính sách phát triển NNL KH&CN đã được
nhiều nhà khoa học tìm hiểu, nghiên cứu và có những nhận định, đánh giá
khác nhau, bao gồm các bài viết, công trình nghiên cứu sau:
- Đỗ Phú Hải, “Chính sách phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt nam, số 1(74)-2014. Tác giả đã có đánh
giá tổng quan về thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và
2
công nghệ, phân tích nội dung chính sách (từ cấu trúc chính sách đến mục tiêu
chính sách và các giải pháp và công cụ chính sách), thể chế và các bên tham
gia chính sách phát triển NNL KH&CN, đồng thời đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
- Đỗ Tuấn Thành, “Nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam
hiện nay”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 1-2018. Tác giả đã nhấn
mạnh việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, nhân lực khoa học và công
nghệ nói riêng là nhiệm vụ quan trọng để phát triển đất nước. Thực trạng nhân
lực KH&CN của Việt Nam hiện nay không phải ít so với quy mô dân số, cũng
như so với các nước trong khu vực; tuy nhiên, có cơ cấu và chất lượng hạn
chế. Để nhanh chóng nâng cao chất lượng NNL KH&CN, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp mang tính chiến lược và phù hợp hơn, nhằm đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập sâu rộng quốc tế.
- Võ Thị Tuyết Nhung, “Phát triển NNL KH&CN ở Việt Nam hiện
nay: một số vấn đề đặt ra và giải pháp”, Tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội,
số 12(55)-2017. Tác giả đã đặt ra một số vấn đề đối với việc phát triển NNL
KH&CN ở Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra và luận giải một số giải pháp
nhằm phát triển NNL KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới và hội
nhập quốc tế của nhà nước ta hiện nay.
- Trương Thị Bích, “Nguồn lực con người với vấn đề phát huy nguồn
nhân lực khoa học – công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở tỉnh Phú yên”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, năm 2015. Luận văn
đánh giá cao vai trò và tầm quan trọng của NNL KH&CN cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Phú Yên; trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất một số định
3
hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ của
tỉnh Phú Yên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về thực hiện chính sách công trong
việc phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, đưa ra những
ý kiến, giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển
NNL KH&CN tại tỉnh Đắk Lắk nhằm phát huy hết năng lực sáng tạo và nâng
cao hiệu quả hoạt động của NNL KH&CN phục vụ cho mục tiêu, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận của chính sách phát triển NNL KH&CN ở
nước ta.
Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển NNL KH&CN tại tỉnh Đắk
Lắk dưới góc độ khoa học Chính sách công.
Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển
NNL KH&CN nhằm đáp ứng mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong giai đoạn mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về phát triển NNL KH&CN trên hai lĩnh vực căn
bản là giáo dục - đào tạo và nghiên cứu - triển khai (R&D) trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk từ năm 2005 đến nay.
4
5 . Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở từ chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển NNL KH&CN. Vận
dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên
cứu chính sách công từ hoạch định chính sách đến xây dựng, thực hiện và
đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, nghiên cứu thông tin từ các nguồn tư liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu như: các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; các văn bản quy
phạm pháp luật của Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của các cơ quan, đơn vị liên quan đến chính
sách phát triển NNL KH&CN. Trên cơ sở đó, hệ thống hóa, khái quát hóa các
lý luận về phát triển NNL KH&CN, đồng thời thống kê, so sánh, phân tích để
làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn cũng chọn lọc tiếp thu và phát triển kết quả các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm bổ sung và hoàn thiện những
nội dung, vấn đề nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm rõ
thêm những cơ sở lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách công nói chung
và chính sách phát triển nguồn NNL KH&CN nói riêng. Đồng thời đề xuất
giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạch định và
ban hành chính sách.
5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
thực tiễn hiện nay, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan tham
mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực
hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh một cách thiết thực
và đạt hiệu quả cao nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa
học và Công nghệ.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính sách
Thuật ngữ chính sách được hiểu là: “Chủ trương và các biện pháp của
một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội” [7,tr.368].
Ở đây, chính sách được hiểu là sự thể hiện cụ thể của chủ trương và các biện
pháp của các tổ chức chính trị hoặc tổ chức Nhà nước (Chính phủ) trong các
lĩnh vực chính trị - xã hội. Bên cạnh cách hiểu theo trên, thuật ngữ chính sách
còn có thể hiểu theo nghĩa rộng là: “Sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt
một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực
tế mà đề ra” [5, t.173]. Thuật ngữ này không chỉ bao hàm những chính sách,
biện pháp cụ thể mà còn bao hàm các chủ trương lớn, đường lối hoặc phương
hướng chiến lược của một quốc gia, thể hiện quan điểm, thái độ ứng xử trong
quá trình xử lý các vấn đề trong nước và quốc tế.
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ
Theo UNESCO, nhân lực KH&CN là “những người trực tiếp tham gia
vào hoạt động KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù
lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và
nhân lực phù trợ…”. Hoạt động KH&CN là những hoạt động có tính chất hệ
thống và liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra, phát triển, phổ biến, áp dụng kiến
thức KH&CN trong mọi lĩnh vực KH&CN. Hoạt động KH&CN bao gồm
hoạt động nghiên cứu triển khai, giáo dục và đào tạo KH&CN và các dịch vụ
KH&CN. Dịch vụ KH&CN bao gồm các hoạt động KH&CN của thư viện và
7
bảo tàng, dịch và hiệu đính tài liệu KH&CN; điều tra, thăm dò, thu thập số
liệu về các hiện tượng kinh tế xã hội; tiêu chuẩn, chất lượng, dịch vụ tư vấn
và lấy ý kiến khách hàng, các hoạt động patent và bản quyền của các cơ quan
công cộng.
Như vậy UNESCO định nghĩa nhân lực KH&CN không theo bằng cấp
mà theo công việc hiện đang đảm nhận.
Nhân lực nghiên cứu và triển khai (R&D) theo các tài liệu của OECD
liên quan đến thống kê KH&CN có định nghĩa: nhân lực R&D là tất cả những
người được tuyển dụng cho hoạt động R&D, cũng như những cung cấp dịch
vụ trực tiếp như các nhà quản lý R&D, cán bộ nhân viên hành chính và văn
phòng (“Khuyến nghị tiêu chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát
triển” – Tài liệu hướng dẫn FRASCATI 2002, OECD, tr104).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nguồn nhân lực
KH&CN là những người đáp ứng được một trong hai điều kiện sau: Đã tốt
nghiệp trường đào tạo trình độ nhất định về một chuyên môn KH&CN (từ
công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên hay còn gọi là trình độ 3 trong hệ giáo
dục đào tạo); Không được đào tạo chính thức nhưng làm một nghề trong lĩnh
vực KH&CN mà đòi hỏi trình độ trên. Kỹ năng tay nghề ở đây được đào tạo
tại nơi làm việc.
Từ những điều kiện trên, nhân lực KH&CN theo OECD bao gồm:
- Những người có bằng cấp trình độ tay nghề trở lên và làm việc hoặc
không làm việc trong lĩnh vực KH&CN, ví dụ: giáo sư đại học, tiến sĩ về
kinh tế, bác sĩ nha khoa làm việc tại phòng khám, chuyên gia đang thất
nghiệp, nữ vận động viên chuyên nghiệp và có bằng y học…
- Những người được coi là có trình độ tay nghề làm việc trong lĩnh vực
KH&CN nhưng không có bằng cấp, ví dụ: nhân viên lập trình máy tính, hoặc
8
cán bộ quản lý quầy hàng nhưng không có bằng cấp...
- Những người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển nhưng
không đòi hỏi trình độ cao, ví dụ: thư ký của cơ quan nghiên cứu và phát
triển, văn thư trong các cơ quan, trường đại học...
- Những người có trình độ, có bằng cấp làm việc trong các ngành
KH&CN.
Từ những phân tích trên, nhiệm vụ nghiên cứu chọn nhân lực KH&CN
hiểu theo định nghĩa của OECD, đó là “tập hợp những nhóm người tham gia
vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các chức
năng: nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác
nghiệp, góp phần tạo ra tiến bộ của KH&CN, của sự phát triển sản xuất và
xã hội” bởi vì định nghĩa này phù hợp với thực tế nguồn nhân lực KH&CN ở
tỉnh Đắk Lắk.
Theo định nghĩa trên, nhân lực KH&CN bao gồm: Lực lượng nghiên cứu
khoa học chuyên nghiệp, lực lượng giảng dạy được đào tạo bậc cao, lực lượng
quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan khoa học, lực lượng tham gia sản
xuất tạo ra sự phát triển sản xuất và xã hội. Cụ thể:
- Lực lượng nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp: Với chức năng nghiên
cứu sáng tạo, họ là những người có trình độ tương đối cao (tốt nghiệp đại học
trở lên). Họ khác nhau về trình độ, chức danh, chuyên môn và thường làm
việc ở các tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Lực lượng giảng dạy được đào tạo bậc cao: Là những người có trình độ
từ đại học trở lên, làm công tác giảng dạy ở các học viện, nhà trường (cao
đẳng, đại học). Ngoài chuyên môn dạy học (nhà giáo chuyên nghiệp, các giáo
sư, phó giáo sư, giảng viên đại học), họ còn tham gia nghiên cứu khoa học,
hướng dẫn sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học.
9
- Lực lượng quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan khoa học: Bao
gồm các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu làm công tác quản lý, điều hành
các hoạt động KH&CN ở các cơ quan quản lý từ các Bộ, ban, ngành, sở, viện
nghiên cứu, các phòng - ban khoa học ở trường, học viện và các trung tâm
dịch vụ KH&CN.
- Lực lượng tham gia nghiên cứu và sản xuất ở các doanh nghiệp: Bao
gồm: các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu làm công tác quản lý, điều
hành các hoạt động KH&CN ở các cơ doanh nghiệp từ Trung ương đến các
địa phương; lực lượng lao động sản xuất có trình độ tay nghề tạo ra hàng hoá
cho xã hội.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ:
Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực KH&CN nói riêng là
quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực biểu
hiện sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức kỹ năng, thái
độ và nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu hoạt động, lao động của cá
nhân và sự phát triển xã hội. Phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô là các
hoạt động của các tổ chức nhà nước mang tính quy mô (hệ thống giáo dục –
đào tạo và các tổ chức kinh tế - xã hội nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số
lượng, chất lượng cao phù hợp và đáp ứng nhu cầu của mỗi giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội). Phát triển nguồn nhân lực có liên quan chặt chẽ đến
giáo dục và đào tạo vì trình độ văn hóa của người lao động ảnh hưởng đến
chất lượng phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực
KH&CN chỉ có thể được nâng cao khi được giáo dục – đào tạo tốt, bởi giáo
dục – đào tạo là một mắc xích quan trọng của chu trình phát triển nguồn nhân
lực. Nó tạo nên sự chuyển biến về chất (kiến thức kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp). Nhưng để có một nhân cách nghề nghiệp hoàn chỉnh phù hợp và
thích ứng với vị trí việc làm, nguồn nhân lực còn phải được rèn luyện sức
10
khỏe và có văn hóa nghề nghiệp. Nhân lực KH&CN chỉ thực sự phát triển khi
có những chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ phù hợp, tạo điều kiện để
người lao động phát triển hài hòa cả thể chất lẫn tinh thần.
Phát triển nguồn nhân lực KH&CN được định nghĩa và hiểu theo các
cách khác nhau tùy theo từng điều kiện cụ thể. Theo nghĩa rộng, phát triển
nguồn nhân lực là tối đa hóa và khuyến khích sự dụng, phát huy tiềm lực con
người phục vụ tiến bộ kinh tế và xã hội.
Theo UNIDO (Tổ chức công nghiệp Liên Hiệp Quốc) thì: “Phát triển
nhân lực KH&CN là sự phát triển con người một cách hệ thống như là chủ thể
và khách thể của sự phát triển quốc gia, nó bao gồm toàn bộ các khía cạnh
kinh tế và công nghệ, trong đó đề cập đến sự nâng cao khả năng của con
người, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng sáng tạo, khuyến khích các chức
năng lãnh đạo thông qua giáo dục, đào tạo và nghiên cứu”.
Vậy phát triển nhân lực KH&CN là sự gia tăng cả về số lượng và chất
lượng nhân lực trong lĩnh vực KH&CN. Cụ thể, đó là sự tăng lên về số lượng,
trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ nghiên cứu trong các Viện,
trường Đại học; cán bộ kỹ thuật, công nghệ làm việc trong các doanh nghiệp;
các cá nhân khác có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào đời sống; cán bộ quản lý các cấp tham gia hoặc chỉ đạo công việc
nghiên cứu phục vụ hoạch định các quyết sách, quyết định quan trọng trong
thẩm quyền của mình; trí thức người Việt ở nước ngoài và các chuyên gia
nước KH&CN theo hướng tiến bộ.
1.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ
Chính sách phát triển NNL KH&CN dưới góc độ khoa học chính sách
công được hiểu là quan điểm, là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của Đảng và Nhà nước về phát triển NNL KH&CN với mục tiêu, giải pháp cụ
11
thể nhằm hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao, tâm
huyết, trung thực, tận tụy. Phát triển các tổ chức, tập thể KH&CN mạnh, các
nhà khoa học đầu ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Chính sách phát triển NNL KH&CN là một bộ phận của chính sách phát
triển Khoa học và Công nghệ nói chung, thể hiện trong các văn bản của Đảng,
Nhà nước nhằm định hướng chiến lược và quy hoạch phát triển đội ngũ
KH&CN, xây dựng chính sách đào tạo, khuyến khích, sử dụng, tổ chức triển
khai đội ngũ phục vụ cho các mục tiêu phát triển KH&CN nói riêng và kinh tế
- xã hội nói chung. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam thì việc quản lý nhân lực KH&CN được thực hiện chủ yếu thông
qua các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, các chính sách đào tạo, bố trí sử
dụng, khuyến khích, khen thưởng đối với cán bộ.
1.2. Chính sách phát triển NNL KH&CN ở nước ta hiện nay
1.2.1. Mục tiêu Chính sách phát triển nguồn nhân lực Khoa học và
Công nghệ
Quan điểm của Đảng ta về KH&CN, trong đó có NNL KH&CN được
nhắc đến trong nhiều kỳ đại hội và trong các văn kiện. Đảng đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến đào tạo, sử dụng và khuyến khích
lao động khoa học, kỹ thuật nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế:
+ Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta khẳng định và nhấn mạnh: “Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
giỏi... Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ
xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ”; “Phát triển kinh tế tri thức trên cơ
12
sở phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ... nâng cao năng lực
nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”
+ Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông
qua Nghị quyết số 20-NQ/TW về phát triển KH&CN. Trong đó, Nghị quyết
nêu mục tiêu tổng quát về phát triển NNL KH&CN là“hình thành đồng bộ
đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy. Phát
triển các tổ chức, tập thể KH&CN mạnh, các nhà khoa học đầu ngành. Số cán
bộ KH&CN nghiên cứu và phát triển đạt mức 11 người trên một vạn dân;
tăng nhanh số lượng các công trình được công bố quốc tế và số lượng các
sáng chế được bảo hộ trong nước và ở nước ngoài. Phát triển mạnh các doanh
nghiệp KH&CN”.
Tại kỳ Đại hội gần đây nhất, Văn kiện Đại hội XII của Đảng chứa đựng
nhiều điểm mới, toàn diện và sâu sắc, trong đó có nội dung phát triển khoa
học, công nghệ, làm cơ sở cho quá trình hoạch định chủ trương, đường lối
lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp
theo.Trong đó, đã đề ra phương hướng về phát triển NNL KH&CN như:
“Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ,
tôn vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng
góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ KH&CN phát
triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo
của mình. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt
động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học”
1.2.2. Nội dung của Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
Các chính sách của nhà nước nhằm cụ thể hoá các chủ trương của Đảng
về phát triển nhân lực KH&CN đã được đề ra trong các văn kiện, nghị quyết
13
và đảm bảo tính pháp lý cho các chủ trương chính sách này được thực thi
trong cuộc sống. Các chính sách của Nhà nước bao gồm ba nhóm:
Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN
phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nước. Cần hình thành một mạng lưới tổ chức KH&CN
trong các ngành. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong từng mốc thời gian cụ thể để có kế hoạch triển khai đào tạo. Huy động
các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
Quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực KH&CN được
xây dựng trên cơ sở dự báo nhu cầu nguồn nhân lực KH&CN để thích ứng với
yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Đây là định
hướng để nhà nước thực hiện xây dựng kế hoạch hóa sự phát triển của các
ngành nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực KH&CN phù hợp với yêu cầu trong
từng giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bằng chức năng hoạch định quy hoạch và thực hiện kế hoạch hóa phát
triển nguồn nhân lực KH&CN mà nhà nước thực hiện vai trò của người tổ
chức chuẩn bị, cung cấp nguồn nhân lực cho mỗi giai đoạn phát triển của đất
nước, qua đó Đảng và Nhà nước ta xây dựng được những mục tiêu cơ bản của
các quy hoạch, kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
Quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực KH&CN phải
xác định được các mục tiêu phù hợp với nhiệm vụ tổng quát và cụ thể trong
từng thời kỳ, đồng thời các chỉ tiêu chính đó phải được lượng hóa. Quy
hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực KH&CN đúng đắn sẽ phát
huy tối đa nguồn lực con người, đồng thời phản ánh được nguồn nhân lực là
14
động lực, là phương tiện, là đối tượng, đồng thời là mục tiêu cuối cùng của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc, gắn bó lâu dài và cũng
thắt chặt quyền lợi và nghĩa vụ lao động với tổ chức. Việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN được thể hiện
thông qua hệ thống chính sách như: chính sách tiền lương, chính sách bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, chế độ phụ cấp, khen thưởng, chính sách thu
hút nhân tài, điều kiện và môi trường làm việc.
- Tuyển dụng nguồn nhân lực KH&CN là khâu rất quan trọng, đóng vai
trò quyết định đối với chất lượng nguồn nhân lực KH&CN đầu vào cho mỗi
tổ chức; quyết định sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tiến hành tuyển
dụng một cách khoa học, đánh giá được thực chất và lựa chọn được người có
trình độ, năng lực phù hợp góp phần tạo ra một nguồn nhân lực KH&CN đáp
ứng tốt yêu cầu của tổ chức, đem lại hiệu quả trong công việc. Muốn làm tốt
công tác tuyển dụng cần phải căn cứ vào các nguyên tắc, xây dựng quy chế và
quy trình tuyển dụng.
- Sử dụng nguồn nhân lực KH&CN là nội dung trọng tâm của công tác
quản lý nhà nước về phát triên nguồn nhân lực KH&CN. Việc sử dụng nguồn
nhân lực KH&CN có hiệu quả là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của mỗi tổ chức. Chính vì thế, việc sử dụng nguồn nhân lực KH&CN cần
có nguyên tắc và quy trình nhất định.
- Khuyến khích, động viên, đãi ngộ và kiểm tra: là một nội dung đòi hỏi
kỹ năng quản lý cao của người lãnh đạo trong tổ chức. Bất cứ nhân viên nào
cũng cần phải khuyến khích, động viên về vật chất lẫn tinh thần. Công tác
15
kiểm tra phải có kế hoạch, có phương pháp, đảm bảo sự công bằng, khách
quan và xử lý kịp thời những hạn chế, sai lầm của nhân viên.
- Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực
KH&CN là một vấn đề vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, nếu không có một chính
sách hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực hợp lý chắc
chắn sẽ không thể thu hút một lượng cán bộ có trình độ cao tham gia công tác
trong các ngành và sẽ không đạt được những chỉ tiêu mà Đảng và Nhà nước
đề ra.
Ngoài ra còn quan tâm đến đời sống của nhân lực KH&CN, có mức
lương, thưởng xứng đáng với sự đóng góp nhằm khuyến khích lao động sáng
tạo. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân lực KH&CN trình độ cao đi thực hiện các
nghiên cứu (ngắn hạn hoặc trung hạn).
Tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho các nhà khoa học
Trước khi nghĩ đến đãi ngộ về vật chất, cần tạo môi trường, điều kiện tốt
nhất để nhà khoa học được sáng tạo, cống hiến tài năng, tâm huyết cho đất nước.
Trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế chính sách để nhà khoa học được hưởng thành
quả từ lao động sáng tạo, tương xứng với giá trị đóng góp của họ.
Vì vậy, cần cân đối lại tỷ lệ phân bổ ngân sách, đảm bảo tỷ lệ thích
đáng cho nhiệm vụ nghiên cứu phát triển. Tạo điều kiện cho các nhà khoa học
được chủ động sử dụng nguồn kinh phí này đi đôi với tự chịu trách nhiệm về
kết quả và hiệu quả nghiên cứu, đặc biệt được hưởng lợi chính đáng, hợp
pháp từ kết quả nghiên cứu của họ. Trong chế độ tiền lương, hiện giới viên
chức khoa học đang chịu thiệt thòi là đối tượng làm công ăn lương duy nhất
không được hưởng các chế độ phụ cấp đặc thù (phụ cấp nghề, phụ cấp thâm
niên…) giống như viên chức của ngành giáo dục, y tế hay các lĩnh vực khác.
16
1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực Khoa học và Công nghệ
Chính sách phát triển NNL KH&CN là một trong những hệ thống chính
sách của Nhà nước được ban hành nhằm phát huy tối đa năng lực sáng tạo và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực Khoa học và Công nghệ phục vụ cho
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để tổ chức và thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN đạt hiệu quả
cao cần phải tuân thủ các bước sau:
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Để đưa chính sách công nói chung, chính sách phát triển NNL KH&CN
nói riêng đi vào cuộc sống, các cơ quan có trách nhiệm từ Trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Kế hoạch
tổ chức thực hiện chính sách bao gồm các nội dung sau:
Một là, lập kế hoạch tổ chức, điều hành.
Kế hoạch này bao gồm những dự kiến về:
- Các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp tổ chức thực hiện chính sách.
- Số lượng và chất lượng nhân lực tham gia tổ chức thực hiện chính
sách
- Xác định chế độ trách nhiệm đối với cán bộ quản lý và công chức
thực thi chính sách.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực thi
chính sách.
Hai là, xây dựng kế hoạch dự kiến các nguồn lực
Kế hoạch này bao gồm:
- Dự kiến về các cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách.
- Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm v.v…
Ba là, xây dựng kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
17
Dự kiến về thời gian duy trì chính sách; các bước tổ chức triển khai
thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước
đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện các mục
tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của
chính sách.
Bốn là, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách:
- Dự kiến về phương thức kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính
sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham
gia thực thi chính sách.
- Dự kiến về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của CBCC và các cơ
quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách.
- Dự kiến các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong
thực thi chính sách v.v…
Dự kiến kế hoạch thực thi chính sách ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem
xét, quyết định thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực
thi chính sách được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch
thực hiện chính sách do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển NNL KH&CN sau
khi được thông qua là một bước rất quan trọng, nhằm làm cho các đối tượng
chính sách và các chủ thể tham gia thực hiện chính sách hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa và yêu cầu của chính sách. Từ đó, giúp cho chính sách được triển khai
thuận lợi và có hiệu quả.
Để làm tốt việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải đầu tư về nhân
lực, vật lực như: trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ
thuật.... Vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
18
Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả
khi chính sách đang được thực thi; tùy thuộc vào đặc điểm, đặc thù, điều kiện
của từng địa phương lựa chọn hình thức, phương pháp tuyên truyền, phổ biến
phù hợp với đối tượng chính sách, bảo đảm thiết thực và hiệu quả nhằm đưa
chính sách vào cuộc sống.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều tổ chức tham gia, do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác, các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa
dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau, bởi vậy cần
phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách.
Muốn thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN có hiệu quả cần tiến
hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia, các đối tượng bị tác động khi tổ chức thực hiện
chính sách theo kế hoạch được ban hành.
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.3.4. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, việc kiểm tra, đôn đốc là
nội dung, nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình thực thi, đảm bảo các
chính sách được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực; kịp
thời bổ sung, hoàn thiện những mặt còn hạn chế và tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắt để thực hiện chính sách một cách hiệu quả và toàn diện hơn.
Việc kiện toàn hệ thống thanh tra, tăng cường công tác thanh kiểm tra, đã
được coi là một trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN. Qua đó làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
19
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc đánh giá chính xác các hoạt động, các mức độ hoàn thành công việc của
nhân lực trong tổ chức giúp nhà quản lý, lãnh đạo đưa ra được phương thức
sử dụng, đãi ngộ, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật một cách kịp thời và
đúng đắn đối với nhân lực của tổ chức.
Hơn nữa, thông qua thanh tra, kiểm tra để kịp thời phòng ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN; giải quyết được những tồn tại, vướng mắc, khó khăn,
trong quá trình tổ chức thực hiện, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN
các chủ thể (cơ quan) xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách
phải thường xuyên đánh giá, điều chỉnh chính sách cho sát hợp với tình hình
thực tế của đất nước, nhằm tiết kiệm các nguồn lực xã hội, đồng thời phát huy
tối đa hiệu quả của chính sách đối với vấn đề phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách sẽ trở nên không có hiệu quả, thậm chí khó tồn tại nếu trong
quá trình triển khai thực hiện việc điều chỉnh chính sách không phù hợp. Vì
vậy, các chủ thể chính sách phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực thi chính sách, kịp thời phát hiện ưu điểm, nhược điểm, kết quả và
các nguyên nhân của ưu, nhược điểm hay kết quả đó để kịp thời điều chỉnh.
1.3.6. Sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách
Trong bước tổ chức thực thi chính sách việc sơ kết, tổng kết, đánh giá
được hiểu là quá trình kiểm tra trên thực tế và đưa ra kết luận về sự tổ chức
triển khai thực hiện chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng
20
phần hay toàn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các
cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách.
Đánh giá chính sách công nhằm cung cấp thông tin cho các cơ quan
nhà nước những thông tin hữu dụng và kịp thời để quản lý, hướng dẫn các
nguồn lực, đồng thời đưa ra những can thiệp chính sách của nhà nước.
Khi tiến hành đánh giá chính sách công cần xem xét khách quan và có
hệ thống về một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành để xác
định tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của nó. Các
đánh giá bao gồm: thiết kế, cách thức thực hiện và các kết quả của nó. Một
đánh giá cần cung cấp thông tin tin cậy và hữu ích, cho phép hợp nhất các bài
học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của nhà quản lý, những người
thụ hưởng và nhà tài trợ.
1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ
Trong quá trình thực thi chính sách sẽ có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân vì thế kết quả tổ chức thực thi chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chủ quan và khách quan. Cụ thể:
- Yếu tố khách quan: là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý, các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động lớn đến quá trình thực thi chính sách, đó là các yếu tố:
Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực thi chính sách có nghĩa là nếu vấn đề chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng và đơn giản hơn. Như vậy, tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
21
Môi trường thực thi chính sách là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng...điều này nói lên rằng một môi trường ổn định ít biến đổi về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định về hệ thống chính sách và thực thi thuận lợi. Nếu các bộ phận của môi trường ổn định thì nó sẽ tạo cho các hoạt động thực thi dễ dàng.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách là sự thể hiện thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu mối quan hệ này có mâu thuẫn thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ chức.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là thực lực và tiềm năng của các nhóm trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực này thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội....
Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên, các đặc tính như tính tự giác, kỷ luật, sáng tạo.... gắn liền với mỗi đối tượng thực thi chính sách do đó cần biết cách khơi dậy hay kiềm chế nó để có kết quả tốt nhất cho quá trình thực thi chính sách.
- Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức chủ động chi phối đến quá trình thực thi chính sách nên nó có ảnh hưởng lớn đến việc thực thi.
Thực thi đúng đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách, các bước này được coi là nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc quản lý.
Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách công. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là các tiêu chí về đạo đức, công cụ, năng lực nếu thiếu các điều kiện này thì việc thực thi sẽ không hiệu quả. Còn nếu các cán bộ, công chức có năng lực mà kết hợp với các yếu tố khác thuận lợi sẽ mang lại một kết quả thực sự.
* Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng yếu tố nhân sự và các yếu tố khác thực thi thắng lợi chính sách công. Các điều kiện vật chất này là các trang thiết bị
22
nhà nước đầu tư cho quá trình quản lý và khi thực thi chính sách thì họ dùng để tuyên truyền, phổ biến các chính sách.
* Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại của 1 chính sách. Các chính sách là những vấn đề lớn lao, do đó cần có sự đóng góp sức người, sức của trong suốt quá trình thực thi.
* Vậy trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách thì yếu tố chủ quan là quan trọng hơn cả vì nó quyết định sự thành bại của chính sách, vì trong yếu tố này nó có các nhân tố quan trọng như nhân sự, và sự ủng hộ của người dân là 2 nhân tố cần cho việc thực thi chính sách công
23
Tiểu kết Chương 1
Chính sách phát triển NNL KH&CN là một bộ phận của chính sách phát
triển Khoa học và Công nghệ của Đảng và Nhà nước ta nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở lý luận về chính sách phát triển NNL KH&CN góp phần quan
trọng đối với việc phân tích và đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện
chính sách đi vào cuộc sống. Vì vậy, Chương 1 của luận văn học viên tập
trung nghiên cứu, phân tích làm rõ các khái niệm cơ bản về chính sách; về
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; về chính sách phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; nghiên cứu các chính sách phát triển
NNL KH&CN của nước ta trong giai đoạn hiện nay; các nội dung tổ chức
thực hiện chính sách; đồng thời làm rõ các nhân tố tác động đến tổ chức thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
Những vấn đề lý luận nêu trên là cơ sở cho học viên đánh giá được thực
trạng thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN tại tỉnh Đắk Lắk một
cách đúng đắn, khách quan và khoa học; từ đó đề xuất một số giải pháp khả
thi góp phần đẩy mạnh việc thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN
của tỉnh trong thời gian đến.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về tỉnh Đắk Lắk
* Điều kiện tự nhiên:
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm cách Hà Nội 1.410 km và
cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, Phía Đông
giáp Phú Yên và Khánh Hoà, Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông, Phía
Tây giáp Campuchia.
Đại bộ phận diện tích của tỉnh Đắk Lắk nằm ở phía Tây Trường Sơn,
có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, địa hình đa dạng đồi núi xen
kẽ bình nguyên và thung lũng.
* Kinh tế - xã hội:
Tiềm năng phát triển kinh tế: Đắk Lắk là đầu mối giao lưu rất quan
trọng nối liền các trung tâm kinh tế của cả nước như Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như toàn
vùng Tây Nguyên phát triển.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh như: Cà phê với sản lượng
bình quân hằng năm 400.000 tấn, cao su 30.000 tấn, điều 25.000 tấn, hồ tiêu
12.000 tấn, ca cao 700 tấn, sắn 450.000 tấn, mật ong trên 5.000 tấn. Bên cạnh
các sản phẩm xuất khẩu chủ lực như trên ĐắkLắk còn có thế mạnh trong các
lĩnh vực sản phẩm nội thất; hàng thủ công mỹ nghệ, lưu niệm, thổ cẩm, v.v…
Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Hàng hoá do các doanh nghiệp trên địa
25
bàn sản xuất ra đã được xuất khẩu sang 59 quốc gia và vùng lãnh thổ với số
lượng và chủng loại các mặt hàng phong phú với kim ngạch xuất khẩu hàng
năm trên 650 triệu USD.
Dân số và nguồn nhân lực
Tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh là 1.896.578 người, dân số đô thị
là 464.357 người, chiếm 24,48%; dân số nông thôn là 1.432.221 người, chiếm
75,52%. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 134 người/km2, nhưng phân bố
không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma
Thuột, thị trấn, huyện lỵ, ven các trục quốc lộ.
Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước
tính là 1.140.786 người, trong đó khu vực kinh tế nhà nước chiếm 7,55%; khu
vự kinh tế ngoài nhà nước chiếm 92,41%; khu vực kinh tế có vốn đàu tư nước
ngoài chiếm 0,04%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo ước tính đạt
13,50%.
Năng suất lao động xã hội của toàn nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện
hành đạt 57,58 triệu đồng/lao động (Khoảng 2.515 USD/lao động).
Tổ chức hành chính: Là tỉnh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng ở
khu vực Tây Nguyên, với 15 đơn vị hành chính cấp huyện (13 huyện, 01
thành phố, 01 thị xã), 184 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, tập
trung 47/54 dân tộc anh em sinh sống, định cư trên địa bàn tỉnh (chiếm 31 %
dân số của tỉnh, trong đó người DTTS tại chỗ chiếm khoảng 19,4 %).
Trong xu hướng toàn cầu hóa, giao lưu và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh
mẽ, tỉnh Đắk Lắk đang đứng trước thời cơ để tạo bước phát triển đột phá; trong
đó phát triển Khoa học và Công nghệ là vấn đề có tính then chốt mang tính
quyết định.
26
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk
Lắk
Đội ngũ nhân lực KH&CN của tỉnh Đăk Lắk phát triển từ nhiều nguồn
nhau. Lực lượng này đã đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh, cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc
sống của nhân dân; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tham mưu, tư vấn phản
biện, xây dựng các luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, xác định
hướng đi của tỉnh trong từng giai đoạn, tạo tiền đề kỹ thuật cần thiết đưa Đăk
Lắk vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, phấn đấu trở thành trung tâm kinh tế,
văn hóa, chính trị của vùng Tây Nguyên.
Đến nay đội ngũ cán bộ KH&CN tỉnh Đắk Lắk đã được phát triển
nhanh về cả mặt số lượng và chất lượng, có những đóng góp to lớn trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói
riêng. Với chính sách phát triển NNL KH&CN của Đảng và Nhà nước,
nhiều con em nhân dân lao động đã được đào tạo trở thành những CB khoa
học - kỹ thuật. Đặc biệt trong hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới vừa
qua, đội ngũ trí thức trẻ đã phát triển từ các nguồn đào tạo phong phú hơn,
tiếp nhận được những tri thức, kinh nghiệm từ các nước công nghiệp phát
triển và các nước đang phát triển ở các khu vực trên thế giới. Đây là bộ phận
trí thức năng động, có khả năng cập nhật các vấn đề hiện đại về khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, có khả năng lớn trong việc phát triển các mối quan hệ với
các nước trong khu vực và thế giới, thúc đẩy nhanh tiễn trình hội nhập quốc
tế của đất nước.
* Phát triển nguồn nhân lực KH&CN về số lượng
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến
năm 2020 xác định: Chuyển đổi cơ cấu sử dụng lao động theo hướng giảm
tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp, thu hút tham gia vào sản xuất công
27
nghiệp, dịch vụ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đào tạo tay
nghề người lao động
Bảng 2.1: Dự báo nhu cầu nhân lực đến năm 2020 theo ngành
Dự báo GDP Nhu cầu lao
Ngành kinh tế của ngành NSLĐ động
(tỷ.đ) (Tr.đ/người) (người)
Tổng 12.810 20,199 1.080.598
- Nông nghiệp 6.392,19 10,701 702.364
2015
- Công nghiệp 2.228,94 39,786 156.688
- Dịch vụ 4.188,87 36,459 221.546
Tổng 39.333 33,401 1.177.599
- Nông nghiệp 9.322 14,393 647.676
2020
- Công nghiệp 14.877 66,489 223.751
- Dịch vụ 15.134 49,43 306.172
Nguồn: Quyền Đình Hà (2010)
28
Về số lượng, nhân lực KH&CN có trình độ đại học và trên đại học ở
tỉnh Đắk Lắk ngày càng tăng.
Bảng 2.2: Nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2005-2015
2005 2010 2015
Chỉ tiêu
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tiến sỹ 21 0,11 37 0,16 81 0,29
Thạc sỹ 178 0,96 374 1,61 617 2,24
Đại học 10.831 58,3 12.575 54 15.452 56
Cao đẳng 7.539 40,6 10.226 44 11.413 41,4
Tổng số 18.569 100 23.212 100 27.563 100
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ 2016
Qua số liệu thống kê cho thấy nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh phát
triển ổn định, tuy nhiên vẫn còn thấp so với một số tỉnh, thành phố phát triển
trong khu vực Miền Trung – Tây Nguyên . Năm 2005, cả tỉnh có khoảng trên
18 nghìn người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học; 10 năm sau, số
lượng này đã tăng gần 1,7 lần. Đội ngũ nhân lực KH&CN của tỉnh có phát
triển so với trước đây, với số dân hiện nay là khoảng 14 cán bộ KHCN/1000
dân. Tuy nhiên, đội ngũ nhân lực KH&CN vẫn thiếu nhiều cán bộ đầu ngành,
những chuyên gia giỏi, đặc biệt là những chuyên gia về vật liệu mới, công
nghệ.
29
Biểu đồ 2.3: Thực trạng nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2005-2015
THỰC TRẠNG NHÂN LỰC KH&CN 2005-2015
15452
12575
11431
10831
10226
7539
617
374
178
81
37
21
Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Cao đẳng
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2015
Qua biểu đồ trên, có thể thấy trong giai đoạn từ 2005 đến 2015 số
lượng nhân lực KH&CN có trình độ đại học, cao đẳng tăng từ 1,3 đến 1,5 lần.
Số người được đào tạo thạc sĩ, tiến sỹ tăng lên đáng kể. Tuy so với nhiều tỉnh,
thành khác trong cả nước tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng trên số dân
của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn thấp, nhưng đây cũng là một trong những điều kiện
thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và phát triển KT-XH tỉnh nhà.
Phát triển nguồn nhân lực KH&CN về trình độ chuyên môn - kỹ
thuật
Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ của tỉnh ngày càng tăng. Ngạch đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học những năm gần đây đều có xu hướng tăng cả về cơ cấu và tăng
cả về số lượng, tuy nhiên còn thấp so với mức bình quân của vùng và cả
nước.Tỷ trọng lao động qua đào tạo trong tổng lao động đang làm việc trong
30
nền kinh tế tăng nhanh, từ 9,5% năm 2010 lên 13,5% năm 2015. Lao động
được đào tạo nghề từ sơ cấp nghề đến cao đẳng nghề tăng chậm (chủ yếu là
lao động phổ thông, làm các nghề đơn giản; trình độ văn hóa, năng lực làm
việc, ý thức kỷ luật lao động, tác phong lao động công nghiệp còn thấp nên
chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động).
Như vậy, thực trạng lực lượng lao động về cơ bản số chưa qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật của tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao, nhưng cơ cấu chuyên
ngành đào tạo chưa được cân đối so với nhu cầu của địa phương, chất lượng
dạy nghề còn thấp, quy mô tuyển sinh hạn chế, chủ yếu đào tạo trình độ sơ
cấp, thiếu các cơ sở đào tạo ngành nghề kỹ thuật, đặc biệt là ngành nghề kỹ
thuật cao, chưa đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động, nhiều trường
hợp khi được tuyển dụng phải đào tạo lại; nhân lực một số chuyên ngành còn
thiếu nhiều như ngành y, cơ khí chế tạo, luyện kim, chuyên gia về nguồn nhân
lực, quản lý kinh tế bậc cao... Qua đó cho thấy, tốc độ chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh còn chậm.
Kinh tế hiện tại chủ yếu là thuần nông, chưa có vùng chuyên canh về nông
nghiệp, vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao… Các hình thức
sản xuất tự phát, nhỏ lẻ, theo mùa vụ, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên vì vậy
năng suất lao động thấp. Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến và xây dựng, thương mại, dịch vụ ít do vậy người
lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trường
nghề ít tìm được việc làm hoặc làm việc trái với chuyên môn đào tạo, gây
lãng phí cho xã hội. Đây là một trong những thách thức lớn của tỉnh trong thời
gian tới.
Đắk Lắk là một trong những địa phương có số lượng học sinh thi đỗ
vào các trường cao đẳng, đại học hàng năm tương đối cao (khoảng 88%), tuy
nhiên sau khi tốt nghiệp ra trường chỉ một số ít quay về địa phương công tác,
31
phần lớn tìm đến làm việc tại những cơ quan, doanh nghiệp ở các tỉnh,thành
phố khác có mức thu nhập cao hơn. Đây là một bài toán đăṭ ra về thu hút, sử
dụng nhân lực trình độ cao của tỉnh trong thời gian tới. Ngoài ra cũng phải kể
nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật cao nhưng không học và thi tốt nghiệp
các bậc đào tạo nêu trên nên vẫn bị xếp vào lao động chưa được đào tạo
chuyên môn kỹ thuật.
*Phát triển nguồn nhân lực KH&CN về trình độ chuyên môn - kỹ thuật
trong một số lĩnh vực đặc thù
- Về đội ngũ giáo viên, giảng viên
Bảng 2.4: Bảng trình độ đội ngũ giảng viên tỉnh
Cấp dạy
Trình độ TCCN Cao đẳng Đại học
Giảng viên
Trên đại học 75 64 276
Đại học – cao đẳng 306 91 213
Trình độ khác 9
Tổng 390 155 489
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2016
Đội ngũ nhân lực KH&CN trong ngành GD&ĐT của tỉnh có sự phát
triển mạnh mẽ. Đội ngũ giáo viên của tỉnh có 1.034 người, trong đó giảng
viên là 489 người, chiếm 47,3%. Đội ngũ nhân lực KH&CN của ngành
GD&ĐT là lực lượng chủ yếu góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn
32
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao dân trí phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
tỉnh nhà. Hàng năm, các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp cho thị trường trên 6.800 lao động, góp
phần tích cực trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát
triển và hội nhập của tỉnh và các địa phương khác. Trong giáo dục phổ thông,
toàn tỉnh hiện có 22.345 giáo viên; cán bộ quản lý, trình độ đại học trở lên
chiếm 60,3%.
-Về đội ngũ cán bộ y tế: Đội ngũ cán bộ y tế không ngừng phát triển cả
về số lượng, chất lượng. Năm 2015, toàn tỉnh có 5.552 cán bộ y tế, trong đó
5.059 người ngành y và 493 người ngành dược. Số lượng cán bộ y tế có trình
độ bác sỹ là 1.311 người. Số bác sỹ bình quân 7,05 bác sỹ/1 vạn dân. Trong
ngành y tế, nhân lực KH&CN đã thể hiện được vai trò, trách nhiệm quan
trọng đối với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên địa bàn
thành phố. Mạng lưới y tế từ thành phố đến cơ sở được củng cố, phát triển.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế được tăng cường về số lượng, cũng như
nâng cao về trình độ chuyên môn, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân của trong tỉnh.
Nhìn chung, phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh trên một số lĩnh
vực đặc thù như y tế, giáo dục – đào tạo có sự gia tăng nhanh chóng. Đặc biệt
đội ngũ nhân lực này có trình độ khá cao và phát triển theo hướng ngày càng
tăng đội ngũ giảng viên ngành GD&ĐT, góp phần quan trọng trong việc đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cho sự phát triển và hội nhập của tỉnh Đắk
Lắk.
33
-Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN theo ngành, lĩnh vực
Bảng 2.5:Bảng cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN có trình độ cao đẳng
trở lên phân theo ngành, lĩnh vực
Ngành nghề Tổng số (người) Tỷ lệ (%)
- Nông, lâm, thủy sản 1.588 5,76
- Công nghiệp, xây dựng 1.154 4,18
- Y tế 20,1 5.552
- Giáo dục, đào tạo 48,8 13.474
- Quản lý hành chính và quản lý kinh 13,06 3.575 doanh
- Báo chí, văn hóa và nghệ thuật 631 2,28
- An ninh và pháp luật 733 2,8
- Công nghệ thông tin 353 1,28
- Công nghệ sinh học 124 0,44
- Các lĩnh vực khác 379 1,37
Tổng 27.563 100,00
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ 2016
Nhân lực theo các nhóm ngành nghề đào tạo được biểu hiện thông qua
cơ cấu chuyên môn nghiệp vụ của lao động trong mỗi ngành kinh tế. So với
năm 2010, năm 2015 nguồn lao động trí thức của tỉnh tăng hơn 10%, tuy
34
nhiên nguồn nhân lực này được phân bổ khác nhau vào các ngành, các thành
phần kinh tế. Theo thống kê của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
những ngành nghề có tỷ lệ cao về lực lượng lao động trí thức hiện nay là giáo
dục, y tế và quản lý hành chính và kinh doanh. Số lao động có trình độ từ cao
đẳng trở lên toàn tỉnh là 27.563 người, riêng ngành giáo dục chiếm gần một
nửa với 13.474 người chiếm 48,8%, lĩnh vực quản lý hành chính và quản lý
kinh doanh gồm 3.575 người chiếm 13,06%, sau đó là các ngành nông, lâm,
thủy sản; công nghiệp, xây dựng; báo chí, văn hóa nghệ thuật... Các ngành
khác số người có trình độ đang làm việc ít là do các ngành này chưa phát triển
mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, mặt khác lao động được đào
tạo ở trình độ cao đẳng trở lên vẫn có thói quen muốn làm việc trong các cơ
quan biên chế nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước,... dẫn đến sự mất cân
đối trong phân bổ sử dụng nhân lực KH&CN của tỉnh. Điều đó làm cho nền kinh
tế phát triển không đồng đều, thiếu cân đối và ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh trong dài hạn. Trong thời gian tới cần có những chính
sách và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trí thứchợp lý cho các ngành.
* Phát triển nguồn nhân lực KH&CN về chất lượng
Cùng với sự phát triển của tỉnh Đắk Lắk, chất lượng nguồn nhân lực
KH&CN đã dần đáp ứng được những chức năng nhiệm vụ thuộc các ngành,
các lĩnh vực hoạt động giao phó, góp phần vào sự phát triển của tỉnh. Trong
đó: một lực lượng nhân lực KH&CN đã tham gia vào công tác quản lý, lãnh
đạo ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, luôn phát
huy tốt vai trò và khả năng của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả lãnh
đạo, quản lý, điều hành, góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ
thống chính trị, đóng góp tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa học cho
việc xây dựng, ban hành các quyết sách, hoạch định chính sách, kế hoạch phát
35
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhờ đó mà tỉnh Đắk Lắk đã ban hành hàng loạt
cơ chế chính sách, chiến lược, kế hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, nhiều
chương trình/đề án lớn đã và đang được triển khai đi vào cuộc sống. Ngoài
ra, đã tham gia một cách tích cực và có hiệu quả vào việc tư vấn, phản biện,
nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề lớn, quan trọng về KH&CN và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công
nghệ, nông nghiệp, điều tra cơ bản và bảo vệ môi trường, khoa học xã hội và
nhân văn, đặc biệt trong việc xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, KH&CN, giáo dục và đào tạo. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức từ cấp tỉnh đến cấp xã được nâng lên một bước, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính công trong sạch,
vững mạnh; xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
Một bộ phận nhân lực KH&CN có khả năng thích ứng, tiếp cận được với
công nghệ tiên tiến, hiện đại ở một số lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật có áp dụng
khoa học - công nghệ mới.
Đến nay, đã có hơn 450 đề tài nghiên cứu khoa học và gần 40 dự án nông
thôn miền núi, nhiệm vụ KH&CN cấp thiết, dự án sản xuất thử nghiệm độc
lập cấp Nhà nước, dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ được
nghiên cứu, triển khai trên địa bàn tỉnh và đã đạt được những thành tựu nổi
bật trên một số lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và chế biến. Cụ thể đã chuyển
giao thành công công nghệ ghép chồi cà phê; ứng dụng công nghệ sinh học
trong nhân giống cà phê phục vụ chương trình tái canh (giống cà phê vối năng
suất cao TR4, TR5, TR15; giống cà phê chín muộn TR114 - TR16 trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk và Tây Nguyên; giống lúa tổ hợp lai TH3-3, TH3-5, TH7-5
tại Đắk Lắk được hoàn thiện và chuyển giao cho Công ty TNHH MTV Cà
phê 720).
36
Trong chăn nuôi đã chuyển giao quy trình vỗ béo bò, chương trình cải
tạo đàn bò địa phương tại huyện Ea Kar và Ea Súp. Về lĩnh vực chế biến đã
chuyển giao quy trình chế biến ca cao theo quy mô công nghiệp tại Công ty
Ca cao Nam Trường Sơn; quy trình, thiết bị máy chế biến cà phê quy mô
nông hộ tại Công ty cơ khí Viết Hiền. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu
tư, nâng cấp dây chuyền công nghệ hiện đại, góp phần tiết kiệm nhân công,
nguyên vật liệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa của địa
phương.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) giúp chính quyền các cấp nâng cao năng lực quản lý, điều hành, làm
cho nội dung công tác quản lý nhà nước ngày càng minh bạch hơn, người dân
dễ tiếp cận với thông tin và tri thức. Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách
hành chính (CCHC) trong các cơ quan nhà nước đã nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các cấp chính quyền, sự đồng thuận của doanh nghiệp và công
dân. Hiện nay số lượng nhân lực CNTT của tỉnh có hàng trăm người, đội ngũ
này đã góp phần đẩy nhanh ứng dụng kết quả công nghệ thông tin vào giảng
dạy, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh; tăng cường hướng dẫn và nâng cao
năng lực về công nghệ thông tin cho nhân dân trong tỉnh. Ngoài ra, còn triển
khai, thực hiện thành công các đề án, dự án về công nghệ thông tin như: ứng
dụng phần mềm công nghệ thông tin trong xử lý văn bản khối Đảng, chính
quyền tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ; xây
dựng phần mềm tạo và xác thực chữ ký điện tử.v.v…
Trong lĩnh vực xã hội và nhân văn, các đề tài, dự án đã tập trung giải
quyết những vấn đề quan trọng, có tính thực tiễn cao, tiêu biểu là Chương
trình trình "Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên- môi trường, kinh tế -
xã hội và đề xuất luận cứ khoa học công nghệ phục vụ chiến lược phát triển
bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030" (gọi tắt là
37
Chương trình Tây Nguyên III); đề tài “Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội
của các vùng căn cứ kháng chiến trong tỉnh sau 35 năm giải phóng và đề xuất
các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương này”.
Để có được những thành tựu tiến bộ về KH&CN như trên là sự cố gắng
trau dồi, học hỏi của đội ngũ nhân lực KH&CN của tỉnh.
Nhân lực KH&CN của tỉnh đã có nhiều đóng góp quan trọng, thiết thực
cho phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh: tham gia công tác quản lý,
lãnh đạo ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã
luôn phát huy tốt vai trò và khả năng của mình, không ngừng nâng cao hiệu
quả lãnh đạo, quản lý, điều hành, góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt
động của hệ thống chính trị, đã đóng góp phần tích cực vào xây dựng những
luận cứ khoa học cho việc xây dựng, ban hành các quyết sách, hoạch định
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với sự chủ động, tích
cực tham mưu đề xuất của đội ngũ nhân lực KH&CN, tỉnh đã ban hành hàng
loạt cơ chế chính sách, chiến lược, kế hoạch, phát triển KT-XH thành phố,
nhiều chương trình/Đề án lớn đã và đang được triển khai đi vào cuộc sống.
2.2.2. Đánh giá chung về số lượng, chất lượng NNL KH&CN tỉnh Đắk
Lắk
Về ưu điểm:
Nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần đây
đã có sự chuyển biến, tăng trưởng đáng kể cả về số lượng và trình độ đào tạo.
Qua việc đánh giá thực trạng, phân tích số liệu tính đến năm 2015, nguồn
nhân lực tỉnh có 27.563 người, trong đó: Cao đẳng có 11.413 người, Đại học
có 15.452 người, Thạc sỹ có 617 người, Tiến sỹ có 81 người. Đây là lực
lượng nòng cốt tham gia công tác quản lý, nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng
KHCN trong các ngành, các lĩnh vực KH-XH, KH-TN của địa phương. Với
đội ngũ nhân lực KH&CN hiện nay của tỉnh về cơ bản đáp ứng được các
38
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đội ngũ nhân lực KH&CN tham gia
công tác quản lý, lãnh đạo ở các cơ quan, đơn vị luôn phát huy tốt vai trò và
năng lực chuyên môn của mình, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều
hành, góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị.
Tỷ lệ đội ngũ trí thức tham gia các hoạt động NCKH ngày càng tăng, đóng
góp tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính
sách, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh; nhiều nhân lực KH&CN trẻ thể
hiện được tính năng động sáng tạo, thích ứng nhanh với kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế và có nhiều đóng góp đáng trân trọng.
Nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh là lực lượng nòng cốt trong công tác
tham mưu, đề xuất ý kiến, đóng góp xây dựng các chủ trương, chính sách
giúp các cấp, các ngành hoàn thiện kế hoạch, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh đề ra, góp phần từng bước đưa địa phương vượt
qua những khó khăn, thử thách, phát huy thuận lợi, tiềm năng để phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao dần đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ
vững đoàn kết giữa các dân tộc, các tôn giáo, đảm bảo ổn định an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
Về hạn chế:
Nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh có xu hướng phát triển tương đối
nhưng còn thấp so với các tỉnh, thành phố phát triển khác. Tỷ lệ khoảng 14
nhân lực KH&CN/1000 dân là con số rất khiêm tốn; mặt khác còn thiếu
nhiều nhân lực KH&CN đầu ngành, những chuyên gia giỏi, đặc biệt là
những chuyên gia về công nghệ; trình độ ngoại ngữ, tin học đối với nhân
lực KH&CN vẫn còn là rào cản lớn, do vậy đã ảnh hưởng đến công việc
chuyên môn và nhiệm vụ được giao, chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ
công nghệ thông tin và toàn cầu hóa hiện nay.
39
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL KH&CN trên
ở tỉnh Đắk Lắk
2.3.1.Triển khai thực hiện chính sách Phát triển nguồn nhân lực
KH&CN
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Để triển khai thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
tỉnh Đắk Lắk, Tỉnh ủy, HĐND,UBND tỉnh đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật sát hợp với mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh: Chương trình số 24-CTr/TU ngày 20/10/2008 về thực hiện hiện NQ
số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X) về xây dựng đội ngũ
trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Nghị quyết số 06-
NQ/TU, ngày 17/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển nhân lực giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày
30/12/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND ngày
24/10/2012 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020; Nghị quyết số 43/2011/NQ-HĐND
ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh về phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2015,
trong đó xá định rõ mục tiêu: “Tập trung phát triển NNL KH&CNtrong các
ngành kinh tế trọng yếu. Phấn đấu đạt tỷ lệ 200 người có trình độ đào tạo từ
cao đảng trở lên trên một van dân vào năm 2015”; Nghị Quyết số
143/2014/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học; điều
động, luân chuyển đối với CC, VC của tỉnh; Nghị Quyết số 175/2015/NQ-
HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh về phát triển KH&CN giai đoạn
2011-2015, trong đó xá định rõ mục tiêu: “Đào tạo NNL KH&CNđa ngành,
đa lĩnh vực, có đủ khả năng hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học, công nghệ trên đại bàn tỉnh”;
40
Căn cứ vào các văn bản trên, các tổ chức, cá nhân, các cơ quan nhà
nước xác định đối tượng được áp dụng chính sách, những ưu đãi mà đối tượng
chính sách được hưởng đi đôi với nghĩa vụ kèm theo. Các điều khoản quy định
tương đối rõ ràng: về tiêu chuẩn, điều kiện thành tích, ưu đãi về tài chính. Đây là
cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại
Đăk Lắk.
Tuy nhiên, hệ thống văn bản triển khai thực hiện chính sách còn chung
chung chưa cụ thể, gây khó khăn cho quá trình thực thi chính sách, khiến nội
dung chính sách đi vào đời sống chưa toàn diện. Nếu quy định không rõ ràng
sẽ tạo ra nguy cơ xuất hiện một số tiêu cực trong tuyển dụng, sử dụng công
chức khiến chủ trương và mục tiêu chính sách trở nên không minh bạch; tính
thống nhất trong thực hiện chính sách không cao, mỗi cơ quan đơn vị có thể
hiểu và áp dụng chính sách khác nhau.
* Về triển khai các biện pháp thực hiện chính sách
Các biện pháp do UBND tỉnh đề ra trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đều được các tổ chức có liên quan triển khai
một cách nghiêm túc. Hệ thống biện pháp tập trung vào các nội dung: tuyển
dụng, sửa dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Sở Nội vụ, Sở Tài chính,
và các ban, ngành của tỉnh đã tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của UBND
tỉnh Đắk Lắk về việc phân công phối hợp thực hiện chính sách, tạo nên
chuyển biến tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại tỉnh
Đắk Lắk.
2.3.2. Quy hoạch, tuyển dụng và đào nguồn nhân lực Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
Trên cơ sở các văn bản đã được ban hành như nêu trên, các cấp uỷ
Đảng và chính quyền tỉnh đã nghiêm túc triển khai, thực hiện trên phạm vi
41
toàn tỉnh theo đúng quy định. Sau nhiều năm triển khai, thực hiện cho đến nay
những chủ trương, chính sách đó đã góp phần mang lại một số kết quả nhất
định trong công tác quản lý, đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ và phát huy
vai trò của nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận
thực tế rằng những chủ trương, chính sách đó chưa thực sự mang lại hiệu quả
cao và đúng như mong muốn của các cấp, các ngành và đội ngũ nhân lực
KH&CN.
Triển khai Chương trình số 24-CTr/TU ngày 20/10/2008 về thực hiện
hiện NQ số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW (khóa X) về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và Quyết
định số 05/QĐ-UBND ngày 31/01/2008, về chính sách CB, CC cấp tỉnh,
huyện giai đoạn 2008-2010 và một số văn bản liên quan khác, cho thấy:
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (thạc sĩ, tiến sĩ),
tập trung vào các lĩnh vực: Nhà nước và pháp luật; hành chính công; kinh tế
phát triển; công nghệ sinh học; nông - lâm nghiệp; công nghiệp chế biến, bảo
quản nông - lâm thủy sản; công nghiệp thực phẩm; quản lý đô thị; bảo vệ môi
trường; y học; khoa học xã hội nhân văn, công nghệ thông tin.v.v... Với các
đối tượng là sinh viên, CB dưới 40 tuổi. Số lượng đào tạo từ 8-10 người/năm.
Về chính sách, ngân sách tỉnh tài trợ toàn bộ học phí của Chương trình đào
tạo trong, ngoài nước.
Tuy nhiên, chương trình này việc triển khai thực hiện còn rất hạn chế,
ngoài Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng
ngân sách Nhà nước (gọi tắt là Đề án 165), mới cử đi đào tạo thạc sĩ ở nước
ngoài được 2 trường hợp. Ngoài việc đào tạo sau đại học của trường Đại học
Tây Nguyên và liên kết đào tạo với các trường trong cả nước, tỉnh đã cho chủ
42
trương các cơ sở trên địa bàn liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ các chuyên
ngành như: Quản lý hành chính công; Quản lý bệnh viện.v.v…
- Chính sách đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực KH&CN: Chủ yếu là
CB, CC, VC trong biên chế trong hệ thống chính trị của tỉnh. Phương thức
đào tạo, đào tạo lại, chủ yếu là hình thức đào tạo tại chức tại các cơ sở đào tạo
trong tỉnh, trình độ đào tạo, đào tạo lại chủ yếu là Đại học; sau Đại học (thạc
sĩ, tiến sĩ). Ngoài ra các cơ quan, đơn vị cử CB bồi dưỡng các kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ
theo tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn ngạch CC. Chế độ chính thực hiện
chính sách: Người được cử đi học được thanh toán các khoản chi phí.
Thực hiện chủ trương này, trong những năm qua số nhân lực KH&CN
được đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở trong và ngoài tỉnh khá lớn, đã góp
phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh.
+ Năm 2010: cử 71 trường hợp đi đào tạo sau đại học, trong đó có 02
Tiến sỹ.
+ Năm 2011: cử 73 trường hợp đi đào tạo sau đại học, trong đó có 02
Tiến sĩ.
+ 9 tháng đầu năm 2012: cử 27 trường hợp đi đào tạo sau đại học, trong
đó có 01 Tiến sỹ.
Theo Báo cáo Đề án quy hoạch chính sách hỗ trợ đào tạo sau Đại học;
Thu hút nguồn nhân lực; Điều động luân chuyển đối với CB, CC, VC của tỉnh
(năm 2014) về thực hiện Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND. Đến nay, tổng
số CB, CC, VC được cử đi đào tạo là 583 trường hợp, trong đó: Đào tạo
chuyên môn là 524 trường hợp (tiến sĩ: 03, thạc sĩ: 154, đại học: 155, bác sĩ
chuyên khoa I: 44 và bác sĩ chuyên khoa II: 09) và bồi dưỡng quản lý Nhà
nước là 59 trường hợp.
43
- Chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực KH&CN: Đối tượng
chủ yếu là những cá nhân có trình độ Thạc sỹ hoặc Tiến sỹ về các chuyên
ngành phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, có kinh nghiệm thực
tiễn trong công tác; có đạo đức, phẩm chất tốt, ưu tiên đối với người có gia
đình sinh sống tại Đắk Lắk. Tập trung vào các lĩnh vực: Nhà nước và pháp
luật; hành chính công; kinh tế phát triển; công nghệ sinh học; nông-lâm
nghiệp; công nghiệp chế biến, bảo quản nông-lâm sản; công nghiệp thực
phẩm; quản lý đô thị; bảo vệ môi trường; y học; khoa học xã hội nhân văn,
công nghệ thông tin. Chế độ chính sách ưu đãi gồm: Chế độ hỗ trợ một lần:
Giáo sư, tiến sĩ khoa học: 70 triệu đồng; Phó giáo sư, tiến sĩ: 60 triệu đồng;
Giáo sư: 50 triệu đồng; Tiến sĩ chuyên ngành: 40 triệu đồng; Thạc sĩ: 30 triệu
đồng; ngoài chính sách về tài chính, còn được hưởng các ưu đãi khác như:
được bố trí nhà công vụ, giảm giá mua đất làm nhà so với giá quy định; được
bố trí, sử dụng đúng năng lực, sở trường công tác; tạo điều kiện làm việc,
nghiên cứu tốt nhất để CB, CC tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực.v.v…
Cũng theo Báo cáo của Đề án về thực hiện Nghi quyết số 28/2007/NQ-
HĐND thì từ năm 2008 đến năm 2010 đã thu hút được 04 trường hợp trong
lĩnh vực Y tế, trong đó: Thạc sĩ Y khoa 01 trường hợp và bác sỹ chuyên khoa
I là 03 trường hợp. Do nhiều nguyên nhân, nên việc triển khai chính sách này
đến nay chưa đạt kết quả như mong muốn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách vẫn còn những hạn chế như: nhận thức của một số cấp ủy,
chính quyền về vai trò, vị trí của đội ngũ trí thức chưa thật sự sâu sắc, chưa
chú trọng trong thực hiện chính sách đào tạo, sử dụng đội ngũ trí thức, còn ít
quan tâm đến bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao; việc thu hút trí thức
có trình độ cao về công tác tại tỉnh còn khó khăn.
44
Nhìn chung, các chính sách của tỉnh đã phần nào khuyến khích được
CB, CC, VC học tập nâng cao trình độ, tăng số lượng và nâng cao chất lượng
nguồn CB là người DTTS tại chỗ. Tuy nhiên, kết quả còn khá hạn chế trong
thu hút nhân tài và nhân lực có chất lượng cao đến phục vụ tại tỉnh.
2.3.3. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nguồn nhân lực Khoa học và
công nghệ
Những năm gần đây công tác đào tạo của tỉnh được hỗ trợ bằng nhiều
nguồn vốn để từng bước hiện đại hóa và chuẩn hóa cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy và học; đã xây dựng được một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh về cơ
cấu, có đủ các trường học, ngành học từ mầm non cho đến phổ thông, trường
nghề, CĐ, ĐH đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển nguồn nhân lực của xã hội.
Đến năm 2015, toàn tỉnh hiện có 29,28% trường chuẩn quốc gia. Các cơ sở
đào tạo công lập được ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư nâng cấp, xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đảm bảo đạt chuẩn về phòng học,
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, ký túc xá,…Thực hiện tốt
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Tỉnh cũng đã có chính sách ưu tiên đầu tư, dành quỹ đất để xây dựng
nhiều hạng mục công trình phục vụ cho công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực đặc biệt là đối với các trường cao đẳng, đại học như đại học Tây
Nguyên, Đại học Buôn Ma Thuột, Đại học Đông Á.... Với mục tiêu quan
trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại học cho vùng kinh tế trọng điểm Tây
Nguyên.
2.3.4. Chính sách đối với người được đào tạo và người đào tạo phát
triển nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ
- Chính sách đối với người được đào tạo:
45
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi của
người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150%
thu nhập của hộ nghèo học các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng
nghề được hưởng chính sách dạy nghề. Họ được hưởng chính sách vay vốn
ưu đãi: Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện
hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn
định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối
với khoản vay để học nghề.
Học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Đak Lắk được hưởng một số chính
sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ và của tỉnh như: Chế độ ưu tiên
tuyển sinh vào các cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học đối với học sinh
vùng nông thôn, con thương binh, liệt sỹ, bị nhiễm chất độc da cam...theo quy
chế tuyển sinh; chế độ ưu đãi học bổng đối với học sinh khá, giỏi, học sinh
diện gia đình chính sách...; chế độ miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh
viên; theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, diện cử tuyển, diện tỉnh đặt hàng và
học sinh, sinh viên được xét tuyển đi đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học hệ chính
quy... được nhà nước cấp kinh phí đào tạo toàn bộ. Ngoài ra còn được hưởng
một số chính sách tài trợ khác của Nhà nước và các tổ chức kinh tế, xã hội
trong và ngoài nước.
- Chính sách đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề:
Giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề công lập được hưởng tiền
lương và các khoản phụ cấp theo lương đối với nhà giáo theo quy định của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang; Giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề tư thục được hưởng
tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật lao động và
được ghi trong hợp đồng lao động.
46
Cử cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên giỏi đi đào tạo ở
nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc hoặc được hỗ trợ một
phần từ ngân sách của tỉnh.
Hợp tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực
hoạch định chính sách, quy hoạch đô thị, kiến trúc sư, xây dựng, y tế, thương
mại quốc tế để tạo nguồn lực có trình độ cao, tiên tiến đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
Đối với các học sinh, sinh viên được hưởng chính sách ưu đãi theo quy
định hiện hành của Chính phủ và của tỉnh như chế độ ưu tiên tuyển sinh vào
các cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học đối với học sinh là con thương
binh, liệt sỹ... theo chế độ cử tuyển; chế độ miễn giảm học phí đối với sinh
viên thuộc các hộ nghèo.
2.3.5. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực Khoa học và công nghệ
Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực KH&CN, Nhà nước
cũng đã có những chính sách định hướng về sử dụng nhân lực này. Sử dụng
nhân lực KH&CN là đích cuối cùng phản ánh hiệu quả của quá trình bồi
dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực KH&CN của một quốc gia. Nói cách khác,
có thể coi chính sách đào tạo, bồi dưỡng là những giải pháp đầu vào còn
chính sách sử dụng, đãi ngộ là giải pháp đầu ra cho phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
Có thể nói, nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, đào tạo
nhân tài giai đoạn 2011- 2015 là hợp lý, bước đầu thu hút và đào tạo được đội
ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn cao và đồng đều, chủ động nắm bắt và
phát huy được kiến thức chuyên môn được đào tạo để áp dụng vào thực tế
công việc góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị,
47
địa phương. Tuy nhiên, chính sách này còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập
sau:
Tỷ lệ thu hút đạt còn thấp so với kế hoạch đề ra; chưa thu hút được
trường hợp nào bằng hình thức mời gọi trực tiếp hoặc tiếp nhận các chuyên
gia đầu ngành; cán bộ, công chức được thu hút giữ chức danh lãnh đạo ít. Số
lượng cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch được cử đi đào tạo còn
thấp; các lĩnh vực thu hút, đào tạo chưa cân đối, phần nhiều tập trung đào tạo
các ngành sư phạm và xã hội nhân văn, lĩnh vực y tế, kinh tế và khoa học còn
rất hạn chế. Bên cạnh đó, nghị quyết mới chỉ quy định đối tượng được hưởng
chế độ đào tạo là tiến sỹ, thạc sỹ mà chưa quy định đối tượng là bác sỹ chuyên
khoa I, chuyên khoa II, điều này gây thiệt thòi cho các bác sỹ khi muốn nâng
cao trình độ và tạo tâm lý bất bình trong lĩnh vực y tế.
- Điều kiện, môi trường làm việc:
Trong những năm qua, điều kiện làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động
đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện làm việc
đáp ứng yêu cầu theo từng tính chất công việc cụ thể; tạo điều kiện cho nguồn
nhân lực KH&CN có cơ hội tiếp cận với công nghệ kỹ thuật mới, hiện đại
nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả công tác.
Các đơn vị sử dụng lao động đã triển khai và duy trì việc kiểm tra sức
khoẻ định kỳ cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan; xem việc đánh giá xếp
hạng sức khoẻ là một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại cuối năm của
người lao động. Việc làm này sẽ khuyến khích người lao động quan tâm hơn
đến sức khoẻ của mình, loại trừ những việc làm có hại cho sức khoẻ từ
đónâng cao chất lượng nguồn lực; tạo cho người lao động có sức khoẻ tốt để
họ tận tình với công việc và cảm thấy cơ quan quan tâm nhiều đến mình.
48
2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực
Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Những kết quả đã đạt được
Được sự quan tâm của Đảng bộ, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền,
việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân KH&CN tỉnh Đắk Lắk trong
những năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Những kết quả này
được thể hiện ở các nội dung sau:
Một là, các mục tiêu của chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
tại tỉnh về cơ bản đã đạt được. Mục tiêu đó là: xây dựng đội ngũ nhân lực
KH&CN tỉnh Đắk Lắk có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn
nghiên cứu, phát triển KH&CN, hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được
giao phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
Các mục tiêu cụ thể của chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
của tỉnh đã hoàn thành, bao gồm:
- Đã ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể, sát với tình hình của địa
phương tạo cơ sở để thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
của tỉnh.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền chính sách đến đối tượng thụ hưởng
chính sách và các đối tượng triển khai thực hiện chính sách, tạo ra sự đồng
thuận trong xã hội.
- Đã thu hút được nhiều nhân lực KH&CN có chất lượng về công tác tại
tỉnh Đắk Lắk. Tỉnh đã có chính sách ưu tiên cho nguồn nhân lực KH&CN
phát triển; bố trí, sử dụng nguồn nhân lực đúng với trình độ, năng lực, phù
hợp với khả năng, thế mạnh của từng người.
49
Hai là, chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh
Phúc đã có ảnh hưởng tốt đối với xã hội. Chủ trương phát triển nguồn nhân
lực của cấp ủy và chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã góp phần thúc đẩy phong trào
xây dựng xã hội học tập, đề cao tài năng; chú trọng giáo dục, đào tạo, phát
triển khoa học công nghệ, chính sách định hướng cho mọi người dân không
ngừng phấn đấu học tập, rèn luyện.
Ba là, trình độ, năng lực và các phẩm chất khác của đội ngũ nhân lực
KH&CN của tỉnh không ngừng được nâng cao. Hầu hết nhân lực đều có trình
độ, chuyên môn, năng lực tốt đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ.
Bốn là, thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực đã nâng cao được
chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân lực KH&CN. Thực hiện
chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tạo động lực để mọi tầng lớp
nhân dân, CBCC, VC tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực, góp phần
từng bước xóa bỏ những tiêu cực trong bố trí và sử dụng nhân lực nói chung và
nhân lực KH&CN nói riêng.
Năm là, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN là một
bước quan trọng để xây dựng đội ngũ KH&CN của tỉnh đáp ứng tốt các yêu
cầu mở cửa hội nhập và ngày càng hoàn thành tốt hơn chức năng, nhiệm vụ
được giao, góp phần xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội.
2.4.2. Những hạn chế
Tuy đã đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng việc thực thi chính
sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Lắk, song vẫn còn một số hạn chế.
Những hạn chế này thể hiện trong hầu hết các bước trong quy trình tổ chức
thực thi chính sách, từ khâu xây dựng kế hoạch triển khai chính sách đến phổ
biến, tuyên truyền, phân công phối hợp, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám
sát; điều chỉnh chính sách; đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách.
50
Cụ thể việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đăk
Lắk còn các hạn chế sau:
- Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển nguồn nhân lực còn
chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Chính sách được phổ biến, tuyên
truyền mới chỉ trên một số phương tiện thông tin đại chúng, chưa đến được
nhiều đối tượng trên địa bàn tỉnh. Nhiều người dân không được biết các chính
sách khuyến khích, ưu tiên của tỉnh cũng như các chế độ, chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại địa phương.
- Về thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực: UBND tỉnh Đắk Lắk đã đưa
ra nhiều biện pháp và các chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh, tuy vậy các biện pháp ưu
đãi trong tuyển dụng và các ưu đãi chưa nhiều hoặc chưa cụ thể.
- Về sử dụng nguồn nhân lực: Sau khi được tuyển dụng nhiều cơ quan,
đơn vị vẫn chưa có biện pháp sử dụng tốt trình độ, năng lực của nguồn nhân lực;
việc luân chuyển nhân lực trong cơ quan, giữa các cơ quan và các cấp hành
chính hầu như ít được thực hiện. Việc bố trí nguồn nhân lực đúng với chuyên
môn, sở trường của họ còn chưa được nghiên cứu, nhìn nhận một cách thỏa
đáng.
- Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh còn nghèo
nàn, chủ yếu tập trung vào thu hút, sử dụng, đào tạo cán bộ, công chức, viên
chức. Tỉnh chưa có các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo động lực làm
việc có hiệu quả cho nhân lực KH&CN., trong đó có CBCCVC tham gia phát
triên KH&CN.
- UBND tỉnh Đắk Lắk chưa có những cơ chế, chính sách đặc thù trong
thu hút, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực KH&CN; chưa thường xuyên chỉ đạo,
51
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
- Số nhân lực KH&CN có trình độ sau đại học còn thấp; trình độ ngoại
ngữ của hầu hết đội ngũ KH&CN còn hạn chế, vì vậy ảnh hưởng nhiều đến
khả năng nghiên cứu phát triển. Đến nay, tỉnh vẫn còn thiếu nhiều nhân lực
KH&CN giỏi trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành tư pháp tại tỉnh
Đắk Lắk thời gian qua còn những hạn chế nêu trên là do một số nguyên nhân
chính sau đây:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và của
chính quyền tỉnh chưa thật sự quyết liệt; thiếu các giải pháp căn cơ, cụ thể để
phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực KH&CN nói riêng.
- Các cơ quan thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành tư
pháp bao gồm UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở nội vụ, Sở tài chính, trong đó Sở Nội
vụ chịu trách nhiệm chính chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh
thực thi chính sách và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách phát
triển nguồn nhân lực KH&CN. Sở Tài chính chịu trách nhiệm về nguồn tài
chính để thực hiện chính sách và các cơ quan tổ chức có liên quan theo dõi,
kiến nghị, báo cáo quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN của tỉnh.
Các cơ quan tham mưu về quy định tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện các chế độ ưu đãi đối với nguồn nhân
lực KH&CN nhưng việc tổng kết, thống kê kết quả thực hiện chính sách còn
sơ sài, thiếu những thông tin chất lượng; chưa có những đề xuất sát với tình
52
hình thực tế để khắc phục các hạn chế của chính sách mà các phương tiện
thông tin và dư luận đã phản ánh.
- Là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế song hiện tại điều kiện kinh tế-
xã hội còn nhiều khó khăn, tỉnh chưa có cơ chế, chính sách nâng cao thu
nhập cho nhân lực KH&CN nên chưa thu hút được nhiều nguồn nhân lực
chất lượng cao về làm việc.
- Tuy UBND tỉnh đã có Quyết định ban hành Đề án quy hoạch, phát
triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 nhưng việc triển khai thực hiện vẫn còn
gặp nhiều khóa khăn, bất cập.
- Chính sách tiền lương, tiền thưởng chưa hợp lý; đời sống vật chất,
điều kiện và môi trường làm việc khó khăn; công tác quản lý nhân lực
KH&CN cũng còn nhiều hạn chế, chưa động viên, khuyến khích nhân lực
KH&CN yên tâm công tác phục vụ lâu dài, dẫn đến một số nhân lực KH&CN
có trình độ, năng lực chuyển sang công tác tại địa phương khác hoặc ra làm
việc ở khu vực tư nhân.
53
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở lý luận của Chương 1, Chương 2 đã trình bày những nét khái
quát về Thực trạng nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk; Phân tích thực
trạng đội ngũ nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk: Số lượng, chất lượng, cơ cấu
nhân lực KH&CN theo ngành, lĩnh vực... để thấy được yêu cầu và nhu cầu cần
phải phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách
phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk ở các nội dung tuyên truyền
triển khai thực thi chính sách; quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực
KH&CN; đào tạo, bồi dưỡng; tạo môi trường và động cơ làm việc cho nhân lực
KH&CN; hiệu quả của chính sách. Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá chung
về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk, những
kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
thực thi thực thi chính sách. Đây là cơ sở để tác giả luận văn đề xuất các giải
pháp đảm bảo việc thực thi chính sách ở Chương 3.
54
Chương 3
ĐỀ XUÁT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Để KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của tỉnh, ngoài việc hoàn
thiện các cơ chế chính sách hiện tại, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thiết bị
nghiên cứu, cần phải xây dựng chính sách đặc thù về phát triển nguồn nhân
lực KH&CN. Vì nguồn nhân lực KH&CN là lực lượng chủ yếu trong việc
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới; xây dựng các luận cứ khoa học giúp
cho Đảng bộ và chính quyền địa phương xác định đường lối, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời là lực lượng nòng cốt trong triển khai
thực hiện các đường lối chiến lược đó.
Qua đánh giá thực trạng nguồn nhân lực KH&CN, cũng như yêu cầu đặt
ra cho lực lượng này trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của tỉnh, có thể thấy được những kết quả đạt được cũng như hạn chế của đội
ngũ này. Trên cơ sở đó, Đảng bộ, chính quyền cũng như các sở, ban, ngành,
các cấp đề ra những chính sách, giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của nguồn nhân lực KH&CN trong tỉnh.
3.1.Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN phù
hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển của ngành
Quy hoạch nguồn nhân lực KH&CN là một yêu cầu cấp bách trước mắt
và lâu dài. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển của tỉnh.
Thực tế cho thấy, quy hoạch nguồn nhân lực KH&CN của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế. Điều
này đặt ra yêu cầu cần phải đổi mới và hoàn thiện hoạt động này để góp phần
55
xây dựng một đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN giỏi về chuyên môn và có
phẩm chất đạo đức tốt. Trong thời gian tới, hoạt động này cần thực hiện đồng
bộ các giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ của công tác quy hoạch
và kế hoạch hóa. Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN phải
gắn liền với quy mô đào tạo, điều kiện và yêu cầu phát triển của tỉnh. Điều
này có nghĩa là công tác quy hoạch và kế hoạch hóa cần chú ý đến việc mở
rộng hay thu hẹp các ngành nghề đào tạo và phải thực hiện đồng bộ, kết hợp
với quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển các nguồn lực khác để phát triển
nguồn nhân lực KH&CN.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp khảo sát, điều tra trong quy hoạch và kế
hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN. Việc này được thực hiện nhằm mục đích
dự báo được sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực và từng địa
phương, xu hướng phát triển chung của xã hội hiện đại. Từ đó đưa ra chiến
lược phát triển đào tạo, ngành nghề, quy mô và chất lượng đào tạo. Đây là cơ
sở để lập quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực KH&CN
trong mỗi giai đoạn nhất định.
Thứ ba, quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực KH&CN
cần phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý về độ tuổi, trình độ, giới tính của mỗi ngành
nghề, nhằm khắc phục tình trạng hụt hẫng về đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ có
trình độ chuyên môn cao. Đồng thời, cần phải đảm bảo vừa sử dụng, vừa tạo
nguồn; sử dụng đi đôi với thử thách và rèn luyện, đảm bảo vừa đủ số lượng
vừa đạt tiêu chuẩn trình độ, năng lực và chất lượng công tác, xây dựng các
lớp đào tạo kế tiếp nhau với chất lượng ngày càng được nâng cao. Đồng thời,
quy hoạch phải dựa vào đánh giá nguồn nhân lực KH&CN đương nhiệm,
đánh giá bước đi trong khoảng 1 đến 5 năm tới để có kế hoạch đào tạo, bồi
56
dưỡng dự nguồn, đáp ứng đòi hỏi phát triển liên tục của đội ngũ nguồn nhân
lực KH&CN.
Thứ tư, quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN cần chú
trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, trình độ
quản lý cho đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN theo chương trình tiên tiến,
chương trình hợp tác đầu tư với nước ngoài để đáp ứng đào tạo nguồn nhân
lực KH&CN có chất lượng cao.
Thứ năm, quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN cần phải
đảm bảo tính “động”. Điều này có nghĩa là quy hoạch và kế hoạch hóa không
được cứng nhắc mà phải linh động để thích ứng kịp thời với sự phát triển
nguồn nhân lực KH&CN.
Thứ sáu, tại mỗi Sở, Ban, Ngành nên thành lập một bộ phận chuyên
nghiên cứu về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN. Bộ phận này có
thể thuộc cơ cấu phòng Tổ chức cán bộ hay phòng Tổ chức hành chính tùy
theo mỗi đơn vị. Trên cơ sở phân tích các điều kiện phát triển của tỉnh cũng
như xu hướng phát triển của xã hội, bộ phận này sẽ tham mưu cho tỉnh thực
hiện công tác quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực KH&CN.
3.2.Tuyển dụng nguồn nhân lực KH&CN đúng nguyên tắc và
tiêu chuẩn vị trí việc làm
Tuyển dụng là khâu rất quan trọng để tạo nên một đội ngũ nguồn nhân
lực KH&CN có đủ khả năng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Công tác tuyển dụng tốt giúp cho tỉnh có một đội ngũ nguồn nhân lực
KH&CN với cơ cấu hợp lý, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
Để hoạt động tuyển dụng được thực hiện tốt, trong thời gian tới cần
thực hiện một số giải pháp cơ bản sau đây:
57
Một là, xây dựng quy định chuẩn trong tuyển dụng nguồn nhân lực
KH&CN. Trong quy định cần bám sát tình hình thực tế của cơ quan mà đưa
ra yêu cầu đối với người dự tuyển hợp lý. Đồng thời, đưa ra các cơ chế phù
hợp để thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao; đưa ra các ưu tiên đối
với người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ.
Hai là, tiến hành đánh giá thực trạng nguồn nhân lực KH&CN trước
khi thực hiện tuyển dụng. Hoạt động này giúp nhà quản lý nắm chắc được
tình hình đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN hiện tại về số lượng, chất lượng và
cơ cấu. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn sắp tới
và tiến hành công tác tuyển dụng. Sở dĩ phải thực hiện công tác này bởi lẽ
tuyển dụng là yếu tố đầu vào của nguồn nhân lực KH&CN. Nếu không tiến
hành rà soát lại đội ngũ thì sẽ dẫn đến tình trạng tuyển dụng vừa thừa vừa
thiếu.
Ba là, thực hiện nghiêm túc quy trình và các nguyên tắc trong tuyển
dụng. Việc tổ chức tuyển dụng một cách nghiêm túc, đúng quy trình là một
yêu cầu đặt ra. Trước khi tiến hành tuyển dụng cần phải xây dựng kế hoạch và
trong quá trình thực hiện phải tuân theo kế hoạch đề ra về thời gian và cách
thức. Tuyển dụng phải được thực hiện thông qua hội đồng tuyển dụng, tránh
tình trạng chỉ có thủ trưởng quyết định tất cả. Đồng thời, tuyển dụng cần phải
tuân theo những nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng đối với mọi đối
tượng tham gia dự tuyển.
Bốn là, nên đưa ra chính sách ưu tiên thu hút, tuyển dụng những sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc.
Năm là, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tuyển
dụng. Để tiến hành tuyển dụng một cách nghiêm túc và có thể lựa chọn được
những người ưu tú, đòi hỏi đội ngũ những người làm công tác tuyển dụng
58
phải có năng lực, trình độ để tổ chức một cách chuyên môn hóa, đồng thời
phải có phẩm chất đạo đức tốt, luôn đặt lợi ích của tỉnh lên trên hết. Đây là
hai vấn đề đóng vai trò then chốt trong công tác tuyển dụng. Do đó, cần phải
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm xây dựng một đội ngũ cán
bộ quản lý có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về
đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp.
3.3.Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN
Trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN, cho dù
có xây dựng được chế độ thu hút và tuyển dụng hợp lý, ban đầu tuyển dụng
được đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN có trình độ cao, nhiệt huyết, sẵn sàng
làm việc, có mong muốn cống hiến tài năng của mình cho tỉnh, nhưng tỉnh đó
lại không có chế độ sử dụng, phân công công tác và tạo điều kiện cho họ phát
huy năng lực thì tất cả các chính sách được thực hiện trước đó đều trở nên vô
nghĩa. Nguồn nhân lực KH&CN khi được tuyển dụng vào làm việc tại các
đơn vị có những chuyên môn, trình độ đào tạo, phẩm chất chính trị khác nhau.
Chính vì vậy, chính sách sử dụng nguồn nhân lực KH&CN là để đảm bảo bố
trí, sắp xếp cho phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của mỗi người. Đây
là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
Bố trí, sắp xếp cũng như thực hiện các biện pháp luân chuyển, thuyên
chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nguồn nhân lực KH&CN có ý nghĩa rất quan trọng.
Nó vừa phát huy năng lực của từng cá nhân, lại vừa đảm bảo thực hiện được
mục tiêu của tỉnh. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là bố trí phải tương xứng với khả
năng đào tạo, năng lực, sức vươn lên của nguồn nhân lực KH&CN; phải xuất
phát từ yêu cầu thực tế, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đồng thời đối chiếu
với các tiêu chuẩn đề ra; thực hiện phân công đúng người, đúng việc, phù hợp
với năng lực, chuyên môn nghiệp vụ.
59
Trong thời gian sắp tới, để thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng
nguồn nhân lực KH&CN, tỉnh cần chú trọng thực hiện một số yêu cầu cơ bản
sau:
Một là, trong quá trình sắp xếp, bố trí lại nguồn nhân lực KH&CN cần
chú ý đến cơ cấu, đặc biệt là cơ cấu số lượng, chất lượng nguồn nhân lực
KH&CN theo từng ngành học, cơ cấu giữa nguồn nhân lực KH&CN có kinh
nghiệm với nguồn nhân lực KH&CN trẻ được đào tạo cơ bản, giữa nguồn
nhân lực KH&CN có năng lực cao với nguồn nhân lực KH&CN còn hạn chế
về năng lực. Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN cần hài hòa về giới để khắc
phục tình trạng mất cân đối về giới tính.
Hai là, chủ thể quản lý cần phải chú trọng đánh giá hiện tượng luân
chuyển cán bộ trong thời gian qua, xác định đối tượng nào đã thuyên chuyển
ra khỏi cơ quan và nguyên nhân là do đâu. Từ đó, có giải pháp phù hợp để giữ
nguồn nhân lực có chất lượng ở lại làm việc. Đồng thời, cần đưa ra quy định
cụ thể, thống nhất quy trình thực hiện công tác luân chuyển cán bộ. Không
thực hiện luân chuyển cán bộ theo chủ trương một cách miễn cưỡng, đối phó
làm mất tác dụng tích cực của công tác này, cũng như lợi dụng chủ trương
luân chuyển để mưu lợi cá nhân gây mất đoàn kết.
Ba là, rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định về việc bổ
nhiệm, đề bạt nguồn nhân lực KH&CN và đưa ra các điều kiện để thực hiện
các chế độ, chính sách đó. Từ đó tạo động lực thu hút, động viên nguồn nhân
lực KH&CN toàn tâm, toàn ý phục vụ cho mục tiêu của tỉnh.
Bốn là, cân đối lại thu chi tài chính để dành nguồn lực cho các chế độ
đãi ngộ đối với nguồn nhân lực KH&CN, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nguồn nhân lực KH&CN để họ có thể an tâm công tác
và cống hiến hết năng lực của mình.
60
3.4.Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
KH&CN
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua các cơ quan trên địa bàn tỉnh đã
rất chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN. Tuy nhiên, quản lý chưa
mang lại hiệu quả cao, chưa phù hợp với yêu cầu thực tế. Để khắc phục tình
trạng này, trong thời gian tới, tỉnh cần phải đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực KH&CN theo một số phương hướng cơ bản sau:
Một là, các đơn vị cần tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN để làm rõ các câu hỏi: nguồn nhân lực
KH&CN đang ở trình độ nào? những mặt mạnh? những mặt yếu? nguồn
nhân lực KH&CN cần đào tạo, bồi dưỡng thêm cái gì? đào tạo bồi dưỡng như
thế nào?...Sau đó cần phân tích các vấn đề: số lượng phải được đào tạo?
ngành gì? số lượng phải được bồi dưỡng? bồi dưỡng như thế nào? Cuối cùng,
tỉnh cần tiến hành phân tích tiềm lực của tỉnh, tức là xác định các nguồn lực
và kế hoạch phụ trợ khác.
Hai là, cần chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Xây dựng
kế hoạch cần phải căn cứ vào kế hoạch tổng thể phát triển giáo dục đào tạo và
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Kế hoạch cần phải xây dựng
theo ba loại cơ bản: ngắn hạn (1 năm), trung hạn (5 năm) và dài hạn (10 năm).
Trong mỗi kế hoạch cần phải cụ thể hóa được mục tiêu đào tạo bồi dưỡng,
hình thức, thời gian, đối tượng tham gia, cá nhân, đơn vị có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát. Nếu khóa đào tạo do chính tỉnh đứng ra tổ chức thì phải quy
định cụ thể đơn vị chịu trách nhiệm chính về chất lượng và chương trình đào
tạo, bồi dưỡng. Đồng thời, nội dung của kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phải thể
hiện được tính liên tục, hệ thống, tính chủ động đón đầu. Tuy nhiên, cần
61
chống khuynh hướng dàn trải chương trình đào tạo, bồi dưỡng gây lãng phí
thời gian, khó bố trí công việc của nguồn nhân lực KH&CN dẫn đến chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng kém hiệu quả.
Ba là, xác định đúng đắn nội dung chương trình, phương pháp đào tạo.
Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN cần phải thường
xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Có như vậy mới
đảm bảo hội nhập và mở rộng giao lưu hợp tác với các nước trong khu vực và
trên thế giới về tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, đội ngũ
nguồn nhân lực KH&CN cũng rất cần được nâng cao trình độ về lý luận chính
trị và trình độ quản lý nhà nước.
Bốn là, xây dựng và hoàn thiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng. Cần có
chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp cũng như các điều kiện đảm bảo thực hiện
các chính sách, chế độ đó nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ
nguồn nhân lực KH&CN tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Năm là, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN. Tạo điều kiện để nguồn nhân lực
KH&CN được đi đào tạo ở nước ngoài để có điều kiện tiếp cận với nguồn tri
thức mới của nhân loại.
Sáu là, tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá sau đào tạo. Thực tế
hiện nay cho thấy, hầu hết đội ngũ nguồn nhân lực KH&CN tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là để chuẩn hóa chức danh, tiêu chuẩn ngạch
bậc. Điều này dẫn đến tình trạng học lấy bằng cấp và mang tính hình thức.
Chính vì vậy, chủ thể quản lý cần phải tiến hành nghiêm chỉnh công tác kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động này. Điều này có thể được thực hiện thông qua
chế độ báo cáo thường xuyên và định kì đối với nguồn nhân lực KH&CN.
62
Đồng thời các đơn vị cử nguồn nhân lực KH&CN tham gia đào tạo, bồi
dưỡng có thể tiến hành sát hạch sau khi tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Trên cơ sở chế độ kiểm tra, sát hạch, tỉnh cần xây dựng chế độ khen thưởng,
kỷ luật đối với nguồn nhân lực KH&CN để đảm bảo hoạt động này được tiến
hành nghiêm túc và hiệu quả.
3.5. Cụ thể hoá và tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách phát
triển nguồn nhân lực KH&CN
Trong nền kinh tế thị trường, xã hội phát triển với mức sống ngày càng
được nâng cao, tình trạng lạm phát cũng trở nên phổ biến. Điều này đòi hỏi
tỉnh phải có những biện pháp tích cực để đảm bảo cuộc sống cho lao động.
Chính sách tiền lương, phụ cấp và các chính sách ưu đãi là nguồn thu nhập
chính của nguồn nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh. Vì thế, nó có vai trò
rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn sống cho nguồn nhân lực KH&CN
và gia đình họ.
Qua nghiên cứu ở phần thực trạng, chúng ta đều nhận thấy rằng trong
thời gian qua tỉnh đã có chú ý đến các chế độ đãi ngộ dành cho nguồn nhân
lực KH&CN. Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính của tỉnh còn hạn hẹp nên
chính sách này được áp dụng không ổn định, nguồn thu nhập tăng thêm của
nguồn nhân lực KH&CN dao động liên tục trong năm. Hơn thế nữa, do đặc
điểm của nguồn nhân lực KH&CN là nguồn nhân lực chất lượng cao nên các
chính sách đãi ngộ hiện tại của tỉnh thực sự không đủ sức hấp dẫn để có thể
thu hút và “giữ chân” người tài. Chính vì vậy, trong thời gian tới, các chủ thể
quản lý cần tập trung vào việc giải quyết một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách thu
hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2020 để phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; đặc biệt là đội ngũ nguồn nhân
63
lực KH&CN để nâng cao năng lực quản lý nhà nước và nhắm đến nguồn nhân
tài phục vụ phát triển kinh tế làm động lực cho phát triển xã hội tỉnh.
Hai là, xây dựng cơ chế phát huy vai trò của người quản lý, sử dụng lao
động tạo điều kiện để họ thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao phục vụ công việc theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
Ba là, tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi để khai thác hết
năng lực sở trường của người hiền tài phục vụ cho sự phát triển của tỉnh; đặc
biệt chú ý đến bộ phận nhân lực chất lượng cao phục vụ nền kinh tế; cần quan
tâm hơn đến điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, sinh hoạt của người
lao động.
3.6. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực đảm bảo cho yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực KH&CN
Việc huy động nguồn lực về vốn đáp ứng nhu cầu trên là nhiệm vụ hết
sức khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của các cấp chính quyền và của toàn
xã hội mới có thể thực hiện được, trong đó tập trung vào một số giải pháp sau:
Một là, tăng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực KH&CN: Về
cơ bản ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực cơ bản, chủ yếu, là động lực để
phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh. Do đó cần tăng đầu tư phát triển
cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn đầu tư toàn xã hội để hiện
đại hoá có trọng tâm, trọng điểm các cơ sở đào tạo trên địa bàn đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Trong kế hoạch
phân bổ ngân sách hàng năm cần tập trung vào các nhiệm vụ chi để thực hiện
các chương trình, dự án đào tạo nhân lực KH&CN theo mục tiêu ưu tiên và
thực hiện bình đẳng xã hội.
Hai là, đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn
cho phát triển nhân lực. Tỉnh cần có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tăng
64
cường huy động các nguồn đóng góp từ người dân cho phát triển nhân lực
bằng các hình thứ. Xây dựng thể chế gắn trách nhiệm các đơn vị đối với việc
phát triển nguồn nhân lực KH&CN; đồng thời có cơ chế, chính sách và biện
pháp đủ mạnh để huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông
qua việc thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo do các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp đóng góp.
Ba là, đối với huy động các nguồn vốn nước ngoài: Tăng cường tranh
thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành TW để thu hút các nguồn vốn ODA, FDI,
NGO cho phát triển nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác
vận động để thu hút các nguồn vốn nước ngoài và tổ chức quản lý, sử dụng có
hiệu quả các nguồn ODA, FDI, NGO, vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hỗ trợ phát triển nhân lực KH&CN tỉnh.
3.7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm hoạt
động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Hoạt động thanh tra, kiểm tra sẽ giúp các đối tượng được thanh tra,
kiểm tra nhận thức một cách đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, nhận thức
được vai trò quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ
đó sẽ hình thành ý thức tuân thủ qui định của pháp luật, và những qui định
của tỉnh.
Để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra có hiệu quả cần phải có một
đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra giỏi, công tâm và làm việc có trách nhiệm.
Điều này đòi hỏi tỉnh cần thường xuyên thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra.
Bên cạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra, các chủ thể quản lý
cần phải xác định nội dung và hình thức thanh tra sao cho đảm bảo tính bao
quát và thấy hết được hoạt động của nguồn nhân lực KH&CN. Cần phải
65
thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với cơ
quan.
Cần phải đưa ra chương trình kế hoạch thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra. Cần thực hiện đầy đủ các nội dung thanh tra, kiểm tra như sau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế độ
đánh giá cán bộ, công tác quản lý hồ sơ cán bộ và thực hiện kỷ luật lao động
của nguồn nhân lực KH&CN;
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật trong việc thực hiện chính sách thu
hút nhân tài, thực hiện các đề án, chương trình về phát triển nguồn nhân lực;
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý nguồn
nhân lực KH&CN;
Thứ tư, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách tiền
lương, phúc lợi, bảo hiểm, môi trường làm việc. Việc tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra đối với nguồn nhân lực KH&CN góp phần phát triển đội
ngũ và chuẩn hóa chất lượng nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh.
66
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển
nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Đắk Lắk, tác giả luận văn đã
trình bày định hướng trong thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN trên địa bàn tỉnh hiên nay và trong những năm tiếp theo và đề xuất
các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
có hiệu quả.
Các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN lực tại tỉnh Đắk Lắk bao gồm: Phân công, phối hợp tổ chức thực thi
chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN; Đổi mới công tác quy hoạch,
tuyển dụng nguồn nhân lực; bố trí, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
KH&CN; nâng cao chất lượng ĐTBD nguồn nhân lực; tạo động lực làm việc
cho nhân lực KH&CN; đổi mới công tác khen thưởng, kỷ luật, khuyến khích,
tôn vinh đối với nhân lực KH&CN; thực hiện các chế độ, chính sách đối với
nguồn nhân lực KH&CN; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình
thực thi chính sách phát triển NNL KH&CN của tỉnh.
Các giải pháp đảm bảo thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN tại tỉnh Đắk Lắk có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với
nhau. Vì vậy, muốn đảm bảo chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
của tỉnh Đắk Lắk được thực thi có hiệu quả cần tiến hành đồng bộ các giải
pháp. Thực hiện tốt các giải pháp này là cơ sở để phát triển NNL KH&CN và
chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Đắk Lắk sẽ đạt được
mục tiêu.
67
KẾT LUẬN
Phát triển nguồn nhân lực KH&CN là một trong những vấn đề mới
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế. Điều đó đã thể hiện quan điểm toàn diện, đồng bộ, hài
hoà giữa KH&CN với “phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt Nam”;
“đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực” và
“quản lý, phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”. Đồng thời,
là định hướng quan trọng để các cấp, các ngành, các địa phương và mỗi nhà
khoa học quán triệt, triển khai và vận dụng có hiệu quả trong thực tiễn, góp
phần thực hiện thắng lợi “sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước và bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”. Ở bất cứ
lĩnh vực nào, ngành nghề nào, địa phương nào, yếu tố con người vẫn luôn là
yếu tố quyết định đến sự thanh bại, suy vong hay phát triển của một tổ chức.
Có thể nói, việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
KH&CN là một trong những nội dung quan trọng để đạt được mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung cũng như của tỉnh Đắk Lắk nói
riêng.
Trong những năm vừa qua, tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đưa ra những
chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng như chính sách nhằm thu hút
nguồn nhân lực KH&CN về làm việc tại địa phương và đã đạt được nhiều
kết quả tích cực. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực KH&CN tỉnh vẫn còn một số hạn chế.
68
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý
luận và đã đạt được những kết quả sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân
lực KH&CN và nội dung của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực KH&CN, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực KH&CN.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk, đưa ra những nhận xét, đánh giá về
những mặt đạt được và những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong việc thực
hiện chính sách.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk,
căn cứ vào quan điểm, định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước nói
chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm
thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Đắk Lắk.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2004), Khoa học và Công nghệ Việt
Nam 2003, Hà Nội.
2. Chính phủ (2001): Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (ban
hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ
tướng Chính phủ).
3. Chương trình số 24-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Đăk Lắk về thực hiện hiện NQ số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7
BCH TW (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước;
4. Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND ngày 24/10/2012 của UBND tỉnh Đắk
Lắk về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực tỉnh Đắk Lắk
đến năm 2020;
5. Đặng Ngọc Dinh (2005): Chiến lược phát triển khoa học & công
nghệ (giáo trình), Trường Đại học KHXH&NV - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội, 2005.
6.Quyền Đình Hà (2010). Nghiên cứu nhu cầu và đề xuất các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ
kinh tế hội nhập.
7. Đặng Bá Lâm – Trần Khánh Đức (2002): Phát triển nhân lực công
nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 2002.(22,Tr68)
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Văn kiện Hội nghị đại
biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 17/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh
70
ủy Đắk Lắk về phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
năm 2020;
10. Nghị quyết số 43/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND
tỉnh về phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2015
11. Nghị Quyết số 143/2014/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào
tạo sau đại học; điều động, luân chuyển đối với CC, VC của tỉnh;
12. Nghị Quyết số 175/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND
tỉnh về phát triển KH&CN giai đoạn 2015-2020
13.Quyết định số 3433/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh
phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-
2020
14. Sở Khoa học và Công nghệ Đắk Lắk (2016). Báo cáo điều tra lao
động trình độ đại học, cao đẳng năm 2016.
71