Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoa hiên tại Gia Lâm – Hà Nội
lượt xem 13
download
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoa hiên tại Gia Lâm – Hà Nội với mục đích nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, lựa chọn ra các giống, mẫu giống triển vọng để giới thiệu cho sản xuất và lai tạo giống mới đồng thời tìm ra các biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy trình nhân giống hoa hiên đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện trong điều kiện Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoa hiên tại Gia Lâm – Hà Nội
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Trịnh Thị Hằng 1
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Thị Minh Phượng, là người hướng dẫn trực tiếp, đã hết sức chỉ bảo, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy cô giáo tại Bộ môn RauHoa Quả, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn được hoàn thành có sự động viên của gia đình, bạn bè, các học viên cao học và sinh viên thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Trịnh Thị Hằng 2
- MUC LUC ̣ ̣ DANH MUC HINH ̣ ̀ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CS : Cộng sự CT : Công thức G : Giống KHKT : ̣ ̣ Khoa hoc ky thuât ̃ MG : Mẫu giống NST : Nhiễm sắc thể TN : Thí nghiệm VNĐ : ̣ Viêt Nam đông ̀ 3
- 4
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đời sống tinh thần ngày càng được coi trọng, sản phẩm hoa và cây cảnh cũng có vai trò quan trọng trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày càng cao. Thị trường tiêu thụ hoa đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt tập trung ở những nước có nền công nghiệp phát triển cao như Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển, Ý, Mỹ, Nhật,… Ngay ở Việt Nam, giờ đây hoa không chỉ gắn liền với các dịp lễ tết, hội hè mà đã thường xuyên có mặt trong đời sống hàng ngày của mỗi người dân, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Hoa hiên (Hemerocallis spp) còn có tên gọi khác hoàng hoa, huyên thảo, rau huyên hay kim châm thái… Loài cây này được biết đến với công dụng làm thuốc, được sử dụng làm dược liệu bào chế tân dược trị một số bệnh như trị tiểu buốt, chảy máu, điều kinh, vàng da, an thai, bổ máu, ngoài ra hoa hiên được sử dụng làm nguyên liệu thực phẩm rất thơm ngon và bổ dưỡng. Ở nhiều nước trên thế giới hoa hiên còn được biết đến với công dụng làm đẹp cảnh quan công viên, công sở, trường học do có thời gian cho hoa dài, đa dạng về màu sắc hoa. Như vậy, hoa hiên vừa có thể sử dụng trang trí trong thời gian dài, không gây tốn kém như một số loại hoa thời vụ khác vì phải thay mới thường xuyên, mặt khác có thể xen kẽ các giống với nhau để kéo dài thời gian trang trí cho cảnh quan, giúp cho cảnh quan luôn tươi mới. Hiện nay trên thế giới có hàng nghìn giống hoa hiên khác nhau đa dạng về màu sắc, hình dáng, chủng loại mà ở Việt Nam chưa có. Ở nước ta hoa hiên chủ yếu trồng ở Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa, tuy nhiên trồng với diện tích nhỏ, giá trị về cảnh quan chưa được quan tâm, chủ yếu được biết đến với công dụng làm thuốc. Một nguyên nhân chính là chúng ta chưa có bộ giống tốt để phục vụ cho công tác sản xuất. Cho đến nay nguồn gen hoa hiên ở Việt Nam vẫn chưa có những nghiên cứu một cách hệ thống về thu thập, đánh giá 5
- và lưu trữ để duy trì, phát triển cũng như để phục vụ cho công tác tuyển chọn và tạo giống mới. ̣ Bên canh nh ưng nghiên c ̃ ưu vê thu thâp, đanh gia va l ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ưu trữ nguôn gen ̀ ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ược quan tâm. Phương hoa hiên thi nhân giông hoa hiên cung la môt đê tai cân đ ́ ́ ́ ợp ly se cung câp môt l phap nhân giông vô tinh h ́ ̃ ́ ̣ ượng lớn cây giông cho nghiên ́ cưu va san xuât. ́ ̀ ̉ ̉ ́ được nhân ́ Hoa hiên là cây lâu năm ra hoa vào mùa hè, chu yêu giống bằng phương pháp tách thân, tuy nhiên số thân sinh ra trong năm ít vì thế ̣ ́ hê sô nhân giông băng ph ́ ̀ ương phap nay rât thâp. Ngoai ra, đê co cây giông chât ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ lượng thi cân co nh ̀ ̀ ́ ưng biên phap ky thuât thich h ̃ ̣ ́ ̃ ̣ ́ ợp trong nhân giông. Do đo ́ ́ việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống vô tính có ý nghĩa to lớn góp phần sản xuất cây giống chất lượng cao. Xuất phát từ thực tế trên cùng với mục đích thu thập nguồn gen, bước đầu tiếp cận với đề tài nhân giống hoa hiên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đanh gia đ ́ ́ ặc điểm nông sinh học cua tâp đoan hoa hiên và nghiên c ̉ ̣ ̀ ưu m ́ ột số biện pháp kỹ thuật nhân giông ́ vô tinh cây hoa hiên tai Gia Lâm – Ha Nôi” ́ ̣ ̀ ̣ 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, lựa chọn ra các giống, mẫu giống triển vọng để giới thiệu cho sản xuất và lai tạo giống mới đồng thời tìm ra các biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy trình nhân giống hoa hiên đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện trong điều kiện Hà Nội. 2.2. Yêu cầu Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên: xác định số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào chóp rễ và khả năng sinh trưởng, phát triển. Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm hoa hiên trong vườn ươm: xác định được loại giá thể, chế phẩm kích thích ra rễ, biện pháp chẻ thân, chiều cao hom giâm và thời vụ giâm hom thích hợp. 6
- 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống hoa hiên Việt Nam và giống hoa hiên nhập nội tại Gia Lâm – Hà Nội, cũng như về ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống hoa hiên. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu, sản xuất cây hoa hiên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Giới thiệu một số mẫu giống, giống hoa hiên có triển vọng cho sản xuất và nghiên cứu lai tạo giống mới. Giới thiệu quy trình nhân giống hoa hiên bằng phương pháp giâm cành đạt hiệu quả cao. 7
- Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về cây hoa hiên 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại Hoa hiên là thực vật có hoa thuộc chi hoa hiên (Hemerocallis spp), họ Hemerocallidaceae, là một loài cây trồng lâu năm. Chi Hemerocallis có nguồn gốc từ châu Á, có mặt trên khắp Trung Quốc, bắc Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc (Surinder K. Gulia et al., 2009). Hoa hiên đã được trồng ở Châu Á trong hàng thế kỷ, có niên đại ít nhất là 2600 năm trước công nguyên, được đưa vào châu Âu đầu những năm 1500 và đến Mỹ vào năm 1890 (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Theo truyền miệng của người Trung Quốc, hoa hiên (được biết đến với tên huyên thảo) có niên đại vào 2697 năm trước Công nguyên (Kitchingman, 1985), nhưng biên bản ghi nhận đầu tiên xuất hiện trong các tác phẩm Giáo luật Khổng Tử có niên đại khoảng 551 – 479 trước Công nguyên (Barnes, 2004). (Surinder K. Gulia et al., 2009) A.B. Stout đã công bố phân loại của ông về Hemerocallis vào năm 1934, và nghiên cứu này là cơ sở phân loại được sử dụng cho đến ngày nay (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Sử dụng b ản th ảo chuyên đề của Stout, Shiu Ying Hu (1968b) đã công bố chuyên đề đầu tiên để phân loại 23 loài vào ba nhóm. Năm 1969, Hu công nhận bổ sung 2 loài: H. tazaifu (Hu 1969a) và H. darrowiana (Hu 1969b). (Surinder K. Gulia et al., 2009). Erhardt (1992) đã phát triển một hệ thống phân loại hoa hiên phức tạp hơn, được phân thành 5 nhóm gồm fulva, citrina, middendorfii, nana và multiflora. Erhardt chỉ công nhận 20 loài trong chi này. Từ năm 1992, có thêm 2 loài được công nhận là H. hongdoensis (Chung and Kang, 1994) và H. taeanensis (Kang and Chung, 1997). (Surinder K. Gulia et al., 2009) (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) 8
- Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) và Nguyễn Thị Đỏ (2007), hoa hiên ở Việt Nam được biết đến với hai loài Hemerocallis fulva (L.) và Hemerocallis lilioasphodelus (L.). 1.1.2. Đặc điểm thực vật học 1.1.2.1. Đặc điểm rễ, thân và lá Rễ hoa hiên thuộc loại rễ củ, sống lưu niên; có màu vàng xám hoặc xám nâu nhạt (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Bộ rễ dài, thanh mảnh, dạng sợi hoặc hình thoi. Sự khác biệt trong hệ thống rễ là một trong những tiêu chí để tách hoa hiên vào các loài khác nhau. Rễ có thể hình thành cấu trúc rễ củ mọng, như trong trường hợp của H. citrine. Ở H. minor và H. nana, rễ dày lên chỉ ở gần phần cuối của chúng, chỉ ra rằng các loài có liên quan đến nhau. Rễ của H. dumortieri có hình trụ; trong khi đó của H. fulva là hình thoi. Hoa hiên là cây chịu hạn bởi vì hai đặc điểm của rễ: thân rễ có thể dự trữ lượng nước lớn và rễ xơ có thể khai thác nước trong đất hoàn toàn (Surinder K. Gulia et al., 2009). Thân hoa hiên là thân giả do các bẹ lá xếp tạo thành. Thân rễ là phần gốc của cây, chính là phần lõi màu trắng nằm giữa lá và rễ. Thân rễ ngắn chứa các mô phân sinh đỉnh; lá, ngồng hoa và rễ phát sinh từ thân rễ ngắn này. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007). Lá hoa hiên không thể chia thành phiến, cuống và những phần cơ bản (Voth et al., 1968). Lá có thể đứng thẳng, cong ra ngoài, uốn cong gần đỉnh hoặc có xu hướng gấp dọc gân lá (Surinder K. Gulia et al., 2009). Lá hoa hiên có dạng dải dài, thuôn nhọn ở đỉnh, gốc lá dạng bẹ ôm lấy thân. Mép lá nguyên hoặc lượn sóng, lá mọc tập trung ở gốc xếp thành hai hàng đối nhau giống như rẻ quạt. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007) Màu sắc lá hoa hiên có thể có màu vàng xanh như ở loài H. fulva hoặc màu xanh đậm ở loài H. Citrina. (Juerg Plodeck, 2002) 9
- Hoa hiên có 3 loại hình sinh trưởng là ngủ nghỉ, bán thường xanh và thường xanh. Loại hình ngủ nghỉ thường sinh trưởng vào mùa xuân và ngủ nghỉ vào mùa đông. Vào mùa đông lá chuyển vàng và chết. Hoạt động ngủ nghỉ của hoa hiên có thể xảy ra trong điều kiện ngày ngắn hoặc nhiệt độ thấp. Trước khi lá chết, mầm ngủ nhỏ được hình thành trong cổ rễ của cây. Trong mầm nhỏ, các lá đã được bảo vệ để tránh khỏi nhiệt độ thấp và sự mất nước trong suốt mùa đông. Cây tiếp tục sinh trưởng vào mùa xuân khi nhiệt độ ngày đủ ấm cho sự sinh trưởng. Loại hình thường xanh phát triển trong suốt cả năm, bộ lá vẫn duy trì màu xanh trong suốt mùa đông với điều kiện thời tiết ấm áp. Tuy nhiên trong điều kiện nhiệt độ quá thấp (nhiệt độ đóng băng), lá có thể bị chết và cây ngừng sinh trưởng. Giống bán thường xanh phụ thuộc nhiều hơn vào thời tiết, hoạt động sinh trưởng thường được quyết định bởi điều kiện môi trường hiện tại. Những giống thuộc loại hình sinh trưởng này có thể là thường xanh ở khí hậu ôn hòa nhưng có thể ngủ nghỉ ở những vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt hơn. Nhiều giống lai hiện đại trong lớp này, là kết quả lai giữa loại hình thường xanh và loại hình ngủ nghỉ.(Surinder K. Gulia et al., 2009) (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) 1.1.2.2. Đặc điểm hoa Cấu tạo hoa Hoa hiên lá hoa lưỡng tính, có mùi thơm hoặc không, cuống hoa ngắn. Bao hoa 6 mảnh, phần dưới dính nhau thành hình phễu; phần trên có 6 thùy, xếp 2 lớp: lớp bên trong cánh hoa to hơn lớp cánh đài bên ngoài, khi hoa nở cánh hoa cong ra ngoài. Nhị 6, đính ở ống bao hoa, chỉ nhị dài không bằng nhau. Bao phấn đính ở lưng hoặc ở gần gốc, 2 ô, mở bằng khe dọc. Nhụy hoa dạng sợi, mảnh, dài hơn nhị; đầu nhụy dạng đầu. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007) Đặc điểm ra hoa 10
- Mỗi thân hoa hiên cho 13 cụm hoa mỗi năm. Cụm hoa có thể có xuất hiện từ đỉnh hoặc từ nách lá. (Surinder K. Gulia et al., 2009). Mùa hoa của hầu hết các giống hoa hiên là mùa hè (Juerg Plodeck, 2002). Tùy thuộc vào khu vực và khí hậu, hoa hiên có thể nở rộ từ tháng 5 đến giữa tháng 7 (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Sự phát triển cụm hoa bị ngừng lại đến mùa sinh trưởng tiếp theo ở cả hai kiểu hình thường xanh và ngủ nghỉ. (Surinder K. Gulia et al., 2009) Một số giống mới có mùa hoa kéo dài và do vậy có thể bắt đầu nở rất sớm và tiếp tục ra hoa trong suốt vụ, sau đó vào vụ tiếp theo lại nở muộn hơn. Nhiều nhà tạo giống đã nỗ lực tạo ra các giống ra hoa quanh năm. (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Mỗi bông hoa chỉ nở trong một ngày nên số lượng nụ hoa/ngồng rất quan trọng đối với việc kéo dài thời gian ra hoa của ngồng hoa. Hầu hết các giống hoa hiên nở hoa trong 24 tuần. (Surinder K. Gulia et al., 2009) Màu sắc hoa Trong tự nhiên, hoa Hiên có hoa màu vàng hoặc màu da cam, đôi khi có tông màu đỏ hoặc nâu. Ngày nay, nhiều giống lai có màu sắc khác xa màu sắc hoa hiên tự nhiên. Gần như mọi màu sắc được thể hiện trên hoa, có thể có cả màu xanh lá cây, màu nâu và màu đen. Mặc dù màu trắng đã xuất hiện trong một số giống mới nhưng các nhà chọn tạo giống vẫn không ngừng tìm kiếm bông hoa có màu trắng tinh khiết hơn. Những màu khó tạo ra được đánh giá cao sau khi tìm và là trọng tâm của chương trình nhân giống. (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Phần bên ngoài của cánh hoa được coi là màu sắc cơ bản của hoa. Các dải màu của hoa hiên hiện nay bao gồm: màu vàng (từ vàng chanh nhạt, vàng tươi, vàng sậm, đến màu da cam), màu đỏ (từ sắc đỏ tươi, đỏ thắm, đỏ cà chua, màu hạt dẻ, màu vang đỏ, đến đỏ thẫm), màu hồng (từ hồng nhạt đến hồng và hồng đỏ), màu tím (từ màu hoa oải hương và màu hoa cà 11
- đến màu nho chín hoặc màu tím), màu hồng cam hay kem hồng (từ màu kem nhạt đến màu hồng cam), màu gần trắng (được tìm thấy ở sắc thái nhạt của các màu vàng, hồng, màu hoa oải hương hoặc màu hồng cam). Họng hoa là khu vực trung tâm của hoa. Ở hầu hết các loài hoa hiên màu sắc họng hoa khác với phần còn lại của hoa. Thường thì họng hoa có màu xanh lá cây, vàng, vàng sậm, cam, màu quả mơ, màu hồng cam. Nhị hoa thường có màu vàng đến xanh lục. Các bao phấn thường có màu sẫm hơn, đôi khi là màu đen. Hình dạng hoa Hình dạng hoa hiên có thể được mô tả khi quan sát trực diện hoặc bên cạnh. Quan sát trực diện có thể thấy được một trong bốn hình dạng khác nhau. Hoa tròn có cánh phẳng, ngắn, rộng chồng lên nhau. Hoa hình tam giác có cánh hoa tương đối hẹp, tạo ra một hình tam giác. Hoa hình sao có cánh hoa hẹp hơn so với hoa hình tam giác, các cánh hoa dài và hẹp nên không chồng chéo lên nhau, bông hoa giống như một ngôi sao ba cánh hoặc sáu cánh. Những bông hoa không theo một trong ba dạng hoặc thiếu tính thống nhất được gọi là dạng hoa không chính thức. Quan sát từ phía bên cạnh có thể mô tả được các dạng hoa như uốn ngược với cánh hoa cong phía họng hoa hoặc hình chiếc ly, hoặc có hình loa kèn, với cánh hoa vượt khỏi họng hoa, giống như một cụm hoa thủy tiên. Dạng mặt phẳng với những cánh hoa tạo thành một mặt phẳng. (Bodie Pennisi, 2004) (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Ngoài ra còn có dạng hoa kép với hơn sáu cánh, có thể lên tới 18 cánh với nhiều cách sắp xếp khác nhau hay hoa xù với cánh hoa bị xù hoặc gấp nếp (Bodie Pennisi, 2004) Hiện nay, American Hemerocallis Society (AHS), cơ quan đăng ký chính thức của hoa hiên, công nhận các hình dạng hoa sau đây cho mục đích trưng bày: đơn, kép, mạng nhện, không chính thức và polymerous (bông hoa 12
- vơí số lượng các bộ phận nhiều hơn bình thường, tức là số lượng đài hoa và cánh hoa nhiều hơn 3 (thường là 4 hoặc 5). Hương thơm Hầu hết các giống hoa hiên có mùi thơm nhẹ, dễ chịu. Các giống mới này không mang mùi đậm như các loài hoa khác như hoa hồng hoặc hoa nhài. Các nhà lai tạo giống đang cố gắng để tạo ra giống hoa hiên có mùi hương đậm qua việc lai các cây có hương thơm nhất với hy vọng tăng cường mùi hương. (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Kích thước hoa Kích thước hoa hiên được mô tả theo các giới hạn sau: rất nhỏ (nhỏ hơn 7,5 cm), nhỏ ( 7,5 – 11 cm), hoặc lớn (hơn 11 cm). (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Hoa có kích thước nhỏ thường là những bông hoa có hình loa kèn, có thể được tìm thấy ở các loài H. minor, H. lilioasphodelus, H. darrowiana, H. nana và H. multiflora. Hoa có kích thước to thường gặp ở các loài H. aurantiaca và H. citrina. (Juerg Plodeck, 2002) 1.1.2.3. Đặc điểm ngồng hoa Ngồng hoa mảnh, mọc thẳng đứng và phát sinh từ thân rễ. Ngồng hoa thường cao hơn tán lá. (Bodie Pennisi, 2004). Ngồng hoa dạng trụ; có thể thẳng đứng, hơi cong, hoặc cúi xuống mặt đất dưới sức nặng của cụm hoa. Các ngồng hoa dài từ 4 đến 200 cm khác nhau tùy từng loài. Hoa hiên có thể có 13 ngồng hoa mỗi năm. Các cụm hoa có nguồn gốc ở đỉnh sinh trưởng hoặc nách. Cụm hoa phân nhánh hoặc mang hoa đơn độc. (S.K.Gulia et al, 2009) Ở hầu hết các loài mỗi ngồng hoa đều có hai hoặc nhiều nhánh, mỗi nhánh mang nhiều nụ hoa. Dưới các nhánh, các cuống hoa đều có một vài lá giống như lá bắc. Thỉnh thoảng có một cây con nhỏ mọc ở ngã ba giữa các 13
- nhánh, được gọi là keyki, có thể được sử dụng như một cây giống mới trong trồng trọt. 1.1.2.4. Đặc điểm quả và hạt Quả hoa hiên có dạng quả nang, hình tròn hoặc bầu dục; chia làm 3 ô gồm 6 mảnh vỏ đong ́ mở theo cặp. Hạt nhỏ, bóng, màu đen, có hình tròn hoặc hình elip. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007) 1.1.3. Yêu cầu ngoai canh ̣ ̉ Hoa hiên phát triển tốt nhất trong điều kiện ánh sáng mặt trời đầy đủ. Chúng có thể chịu được bóng râm nhưng ra hoa tốt nhất với tối thiểu 6 giờ ánh sáng trực xạ. Ánh sáng nhẹ vào thời điểm nóng nhất trong ngày giữ cho hoa tươi lâu. Hoa hiên không nên trồng gần cây và bụi cây có khả năng cạnh tranh độ ẩm và chất dinh dưỡng. (Mary H. Meyer, 2009) ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̣ Hoa hiên co thê phat triên manh trong hâu hêt moi điêu kiên khi hâu. ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ưng loai hinh sinh tr Yêu câu nhiêt đô cua cây hoa hiên tuy thuôc vao t ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ưởng. ̣ ́ ̉ ̣ ược nhiêt đô lanh khoang 3 Môt sô giông hoa hiên co thê chiu đ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ o ̣ C. Môt số ́ ́ ̉ ̣ ược nhiêt đô cao. Hoa hiên co thê trông đ khac co thê chiu đ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ược vao bât ky ̀ ́ ̀ thơi gian nao trong năm. Tuy nhiên, th ̀ ̀ ơi gian tôt nhât đê trông hoa hiên la vao ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ợp (Karen Russ, 2008). mua thu hoăc mua xuân khi co nhiêt đô đât thich h ̀ ̀ ́ Mặc dù hoa hiên có khả năng thích ứng với hầu hết các loại đất, nhưng phát tiển tốt nhất trong điều kiện đất hơi chua, đất ẩm có hàm lượng chất hữu cơ cao và thoát nước tốt. (Mary H. Meyer, 2009) Hoa hiên có thể chịu được hạn tạm thời nhưng không chịu được úng trong thời gian dài. Số hoa, kích thước hoa, sức sống, và thời gian nở hoa được tăng cường khi cung cấp đầy đủ nước cho cây trong thời kỳ khô hạn.Tưới nước hàng tuần trong quá trình sinh trưởng sẽ thúc đẩy tăng trưởng tốt và ra hoa. Tùy từng loại đất mà lượng nước tưới là khác nhau. Đối với đất sét có thể cần phải tưới nước một lần một tuần, đất cát có thể yêu cầu nước 45 ngày 1 lần để duy trì độ ẩm thích hợp. Độ ẩm không đầy 14
- đủ khi nụ hoa đang hình thành là nguyên nhân làm giảm số lượng và chất lượng hoa. (Bodie Pennisi, 2004) Theo Bodie Pennisi (2004) dinh dưỡng thích hợp sẽ giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt. Hoa hiên cần nhiều phốtpho và kali hơn đạm. Các phân tích cho thấy bón phân NPK với tỉ lệ 51015 trong giai đoạn cây sinh trưởng và tỉ lệ 61212 trong giai đoạn cây phát triển là phù hợp. Liều lượng cho mỗi lần bón là 100g/m2. 1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh trên Thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh trên Thế giới Từ thế kỷ XX ngành trồng hoa cây cảnh thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa, có sự giao lưu quốc tế và trong những năm gần đây đã trở thành ngành thương mại mang lại giá trị kinh tế cao. Ngành sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế một số nước, đặc biệt là những nước đang phát triển. Diện tích trồng hoa, cây cảnh trên thế giới là 1.100.000 ha. Trong đó châu Á chiếm khoảng 80% diện tích, châu Âu 8%, châu Mỹ 10%, riêng châu Phi với diện tích còn rất khiêm tốn khoảng 2%. Năm nước dẫn đầu về diện tích trồng hoa là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật Bản và Hà Lan. Các thị trường xuất nhập khẩu hoa lớn bao gồm; Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,… trong đó thị trường Nhật Bản tăng mạnh nhất, thị trường Tây Âu đang bão hòa, thị trường Châu Á tăng do thu nhập của người dân ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng hoa xuất khẩu năm 2006 chiếm hơn 13,362 tỷ USD, trong đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD, hoa chậu và hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD, loại dùng lá để trang trí là 893 triệu và các loại hoa khác là 559 triệu USD (Lê Thị Thu Hương, 2009). Ngành trồng hoa thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ với sự mở rộng sản xuất hoa trồng chậu và trồng thảm. Theo số liệu của Trung 15
- tâm thương mại hoa thì tổng lượng hoa tiêu thụ trên thế giới tăng hàng năm là 10%, trong đó tỷ lệ tiêu thụ hoa cắt chiếm 60%, hoa chậu hoa thảm 30% và các loại cây trang trí khác 10%. Các nước xuất khẩu hoa thảm, hoa chậu lớn nhất thế giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ. (Trần Hoài Hương, 2008) Hà Lan là nước đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu hoa với thị trường tiêu thụ rộng lớn khoảng 80 nước trên thế giới, gồm hoa cắt, hoa trồng thảm, trồng chậu và cây trang trí. Trung bình một năm, Hà Lan cung cấp cho thị trường 7 tỷ bó hoa tươi và 600 triệu chậu hoa cảnh các loại, tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD. Hoa thảm chiếm gần 10% diện tích hoa của Hà Lan. (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009) Tiếp đến là Mỹ, ngành trồng hoa là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, chiếm khoảng 10 tỷ USD, bao gồm hoa cắt, hoa tr ồng thảm, trồng chậu và các cây dùng lá để trang trí. Ngoài các loại hoa truyền thống là cúc, cẩm chướng và hồng thì các loại hoa khác cũng đang được phát triển (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Chỉ tính riêng thương mại hoa nội địa của Mỹ, hoa trồng thảm chiếm 13,5% so với tổng s ố các loại sản phẩm khác như hoa cắt, cây cảnh trong năm 1970. Con số này tăng lên trong năm 1979 (đạt 18,7%) và năm 1988 đạt con số ấn tượng là 33,7%. Số liệu thống kê cho thấy chỉ tính riêng bang Washington (Mỹ) thì cây trồng thảm chiếm tới 26% tổng sản lượng công nghiệp buôn bán cây trồng (bao gồm cây trồng có củ, cây ăn quả, hoa cắt, hạt cỏ …). Tổng doanh thu hàng năm các sản phẩm cây thảm của bang Washington trong giai đoạn 1996 1997 là $219,132,769. Giá trị tổng sản lượng cây trồng chậu và cây trồng thảm/cây vườn của Mỹ trong năm 1999 lần lượt là $69,763,000, $10,277,000 và $59,174,000. Các con số thống kê trên đây đã cho ta thấy được một cái nhìn tích cực nhất về thị trường hoa trồng thảm (Agricultural Statistics Board, 2000). 16
- Tại châu Á nghề trồng hoa đã có từ lâu đời với diện tích xấp xỉ 900.000 ha, chiếm khoảng 60% diện tích trồng hoa trên thế giới. Nhưng diện tích hoa cây cảnh thương mại của châu Á nhỏ, tỷ lệ thị trường hoa của các nước đang phát triển chỉ chiếm khoảng 20% thị trường hoa cây cảnh trên thế giới (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Những nước có xu hướng phát triển hoa trồng thảm và các loại lá dùng để trang trí là Đài Loan, Thái Lan, Israel, Ấn Độ, Malaysia và Trung Quốc với các giống hoa xôn (Salvia), thu hải đường (Begonia), hoa bướm (Panse), Viola, Primula, Cinneraria, tô liên (Torenia) với diện tích xấp xỉ khoảng 50.000 ha (Trần Hoài Hương, 2008). Diện tích sản xuất hoa cây cảnh ở một số nước năm 2006 là: Trung Quốc 722.000 ha, Ấn Độ 75.327 ha, Nhật Bản 51.000 ha, Việt Nam 13.000 ha, Thái Lan 7.655 ha, Malaysia 2.278 ha, Srilanka 1.012 ha (Nguy ễn Th ị Kim Lý, 2009). Nhật Bản là nước dẫn đầu về áp dụng thành tựu khoa học tiên tiến để tạo ra các giống hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Thế mạnh của đất nước Nhật Bản là cây bonsai, nghệ thuật cắm hoa và lối trang trí độc đáo cho các vườn hoa công viên. (Trần Hoài Hương, 2008) Tại Đài Loan, các giống hoa thảm được tuyển chọn hằng năm phục vụ cho nhu cầu phát triển vườn cảnh, công viên. Hạt giống hoa của Đài Loan như Verbena, Vinca, Cinneraria, Salvia, … đang được tiêu thụ mạnh trên thế giới. Với nhiều ưu thế về điều kiện kinh tế, xã hội cũng như điều kiện thời tiết địa lý, Đài Loan đang phấn đấu trở thành Hà Lan thứ 2 ở châu Á. (Trần Hoài Hương, 2008) Sau hai thập kỉ phát triển, ngành công nghiệp hoa Trung Quốc đã trở thành một ngành công nghiệp có nhiều hứa hẹn với số lượng hoa cắt được bán là 3,22 tỷ cành và hoa chậu hoa thảm được bán là 810 triệu cây (Trần Hoài Hương, 2008). Từ năm 2001 đến 2006, nghề trồng hoa ở Trung Quốc nhanh chóng phát triển. Trong năm 2006, tổng giá trị thu nhập của hoa và cây 17
- cảnh là 5,5 tỉ USD và tổng diện tích là 722.000 ha. Trong năm 2008, tổng diện tích đất trồng tăng chậm lại (Hoàng Ngọc Thuận, 2009) Bảng 1.1 Sự tăng trưởng diện tích, số lượng và giá trị trồng hoa tại Trung Quốc Số Diện lượng Chủn tích Giá trị (triệu USD) (triệu g loại (ha) cây) 2001 2004 2006 2001 2004 2006 2001 2004 2006 Hoa cắt 12.491 35.138 41.603 3.704 8.868 12.568 279 476 605 Hoa giống 2.848 3.685 3.403 237 843 587 16 69 59 Hạt giống 3.938 4.149 5.061 951 15.421 9.760 7 18 32 Cây trồng 7.090 10.706 14.807 907 1.334 2.672 63 139 153 chậu Hoa từ củ 33.042 78.529 72.799 1.047 3.237 3.022 622 1.040 1.581 Cây ghép 116.407 356.011 401.639 3.747 13.123 12.372 375 2.222 2.670 Loại khác 60.091 147.788 182.824 796 342 552 636.00 Tổng 229.526 722.136 2.158 3.370 3.249 6 (Nguồn: Hoàng Ngọc Thuận, 2009, bài giảng hoa cây cảnh cao học K17) Như vậy trong vòng năm năm diện tích trồng hoa cây cảnh tại Trung Quốc đã tăng lên xấp xỉ 3 lần tương ứng với tổng thu nhập tăng lên 2 lần từ 2158 triệu USD năm 2001 lên 5562 triệu USD năm 2006. Trong đó, diện tích trồng hoa cắt tuy tăng lên mạnh nhất là 3,3 lần nhưng giá trị chỉ tăng 2,2 lần còn diện tích cây trồng chậu tăng lên 1,51 lần thì giá trị tăng 2,4 lần. Điều này cho thấy việc trồng hoa chậu đang là một hướng phát triển đem lại thu nhập cao cho người trồng hoa ở Trung Quốc. 18
- Philippin xuất khẩu các loại hoa chính như Lay ơn, Hồng Môn, Lily, Hồng, Lan tới Hàn Quốc, Nhật Bản, Ý, Brunei và nhập các loại hoa như Cúc, Cẩm Chướng, Tuylip… từ một số nước như Hà Lan, Malaysia, Úc, New Zealand, Singapore, Thái Lan, Mỹ (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Ở Srilanka, hoa đã được trồng từ lâu đời, nhưng bắt đầu trồng công nghiệp từ năm 1970. Năm 1995, xuất khẩu hoa đạt 430,1 triệu Pupees. Cẩm chướng của Srilanka khá nổi tiếng trên thị trường hoa thế giới (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Hoa cắt cành thường tập trung vào hồng, cúc, cẩm chướng, đồng tiền, lily, lay ơn. Hoa trồng thảm lại rất phong phú về chủng loại và đa dạng về màu sắc. Hiện nay có trên 150 nước tham gia vào sản xuất hoa cắt cảnh và hoa trồng thảm mang lại nguồn thu nhập rất lớn. (Trần Hoài Hương, 2008) Như vậy, một điều dễ nhận thấy là hầu hết các nước trên thế giới đều rất quan tâm trong việc sản xuất, phát triển và nghiên cứu các giống hoa, cây cảnh nói chung và hoa trồng thảm nói riêng. Phát triển hoa cây cảnh không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế đất nước mà còn góp phần đáng kể trong việc cải tạo môi trường sống phục vụ cho nhu cầu thiết kế, xây dựng trang trí công cộng và làm cho cuộc sống con người trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn. 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh ở Việt Nam Nghề sản xuất hoa cây cảnh Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng chỉ được coi là một ngảnh kinh tế hàng hóa có giá trị từ những năm 1980. Với khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được nhiều loại hoa và cây cảnh, hiện Việt Nam đang sở hữu một nguồn tài nguyên hoa rất đa dạng, từ các loại hoa xứ nhiệt đới được trồng ở các vùng đồng bằng đến hoa xứ lạnh trồng trên các cao nguyên như Lâm Đồng, Pleiku và vùng núi như Sapa, Hoàng Liên Sơn,... Sự phát triển của ngành hoa Việt Nam trong thời gian qua đã 19
- mang lại cho các sản phẩm hoa của Việt Nam sự đa dạng và chất lượng vượt bậc so với thời gian trước. Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, nghề trồng hoa ở Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và sớm khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường, góp phần đa dạng hóa cây trồng, nâng cao thu nhập cho người dân ở các địa phương. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa diện tích trồng hoa giảm dần và thu hẹp lại. Nhưng nhu cầu về hoa cây cảnh dường như không giảm nên ngoài những vùng có truyền thống về sản xuất hoa cây cảnh như Ngọc Hà, Nghi Tàm, Quảng Bá, Nhật Tân đã xuất hiện các vùng trồng hoa mới như Vĩnh Tuy, Tây Tựu, Phú Hưng, Mê Linh, ... (Trần Hoài Hương, 2008) Ở Việt Nam, bên cạnh việc sản xuất hoa cắt cành thì việc trồng và nghiên cứu hoa trồng chậu, trồng thảm đang ngày càng được quan tâm. Đặc biệt trong những ngày lễ lớn, trên các trục đường chính, khu trung tâm, công viên, vườn hoa…luôn rực rỡ sắc màu bởi những thảm hoa. Ngoài ra hoa trồng chậu, trồng thảm có những thế mạnh riêng, có thể tận dụng những diện tích nhỏ như trên ban công, sân thượng…mà không cần đến diện tích quá lớn. Hơn nữa do thời gian sinh trưởng quá ngắn nên yêu cầu chăm sóc đầu tư không lớn, lại dễ vận chuyển phù hợp với người lao động có tuổi, phụ nữ hay trẻ em, hoa trồng chậu, trồng thảm là hướng đi đích thực của ngành trồng hoa nước ta, ngày càng góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà cũng như thỏa mãn nhu cầu làm đẹp của con người. (Nguyễn Thị Kim Lý, 2006) Hoa trồng thảm là những cây hoa thân thảo hoặc thân gỗ có chiều cao dưới 1m, sống theo mùa trong năm hoặc 2 đến 3 năm. Màu sắc của hoa đa dạng, tạo nên những mảng màu rực rỡ, chúng thường được trồng trong các công viên, mảng vườn trong các biệt thự, phối kết tạo thành cảnh ở tầng thấp, ngoài ra chúng còn có thể trồng được trong bồn, chậu để trang trí. Các 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty VTC online
26 p | 923 | 358
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 167 | 53
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn Vân Pa nuôi tại Quảng Trị và Hà Nội
94 p | 153 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông
105 p | 48 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương - CN Đà Nẵng
26 p | 94 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu quá trình thủy phân tinh bột bởi Mucoraceae trong sản xuất rượu truyền thống Việt Nam
81 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
123 p | 22 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
133 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xoá đói giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
100 p | 39 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần của Thuốc đắp HV kết hợp điện châm
110 p | 30 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng liên doanh Việt Nga - Chi nhánh Đà Nẵng
120 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần VPbank Đà Nẵng
96 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá kết quả thí điểm thực hiện văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp tại 4 tỉnh thành phố (Hải Phòng, Đà Nẵng, Hà Nam, Đồng Nai) và nhận diện các vấn đề chính sách khi triển khai đồng loạt
43 p | 30 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Thơ Thái Nguyên dưới góc nhìn phê bình sinh thái (Qua thơ Ma Trường Nguyên, Võ Sa Hà, Phan Thái)
97 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Biểu diễn Glauber đối với biên độ tán xạ của các hạt Dirac năng lượng cao trong thế nhẵn
40 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sinh học thí nghiệm: Nghiên cứu hoạt tính kháng vi khuẩn Xanthomonas sp. gây bệnh bạc lá trên lúa của vật liệu nano Cu2O-Cu/Alginate
96 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng của viên nang Hải mã nhân sâm trên người bệnh suy giảm tinh trùng
88 p | 24 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn