intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoa hiên tại Gia Lâm – Hà Nội

Chia sẻ: Trinh Hang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:103

131
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoa hiên tại Gia Lâm – Hà Nội với mục đích nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, lựa chọn ra các giống, mẫu giống triển vọng để giới thiệu cho sản xuất và lai tạo giống mới đồng thời tìm ra các biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy trình nhân giống hoa hiên đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện trong điều kiện Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây hoa hiên tại Gia Lâm – Hà Nội

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là  trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự  giúp đỡ  việc hoàn thành luận văn này đã  được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn   gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Trịnh Thị Hằng 1
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phạm Thị Minh Phượng,   là người hướng dẫn trực tiếp, đã hết sức chỉ  bảo, hướng dẫn để  tôi có thể  hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm  ơn các Thầy cô giáo tại Bộ môn Rau­Hoa­ Quả, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và  giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn được hoàn thành có sự  động viên của gia đình, bạn bè, các   học viên cao học và sinh viên thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn  những sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20  tháng 06 năm 2015 Tác giả luận văn Trịnh Thị Hằng 2
  3. MUC LUC ̣ ̣ DANH MUC HINH ̣ ̀            DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CS : Cộng sự CT : Công thức G : Giống KHKT : ̣ ̣ Khoa hoc ky thuât ̃ MG : Mẫu giống NST : Nhiễm sắc thể TN : Thí nghiệm VNĐ : ̣ Viêt Nam đông ̀ 3
  4. 4
  5. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đời sống tinh thần ngày càng được coi trọng, sản phẩm hoa và cây  cảnh cũng có vai trò quan trọng trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm  mỹ  của người dân ngày càng cao. Thị  trường tiêu thụ  hoa đã tăng lên nhanh  chóng, đặc biệt tập trung  ở  những nước có nền công nghiệp phát triển cao  như  Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển, Ý, Mỹ, Nhật,… Ngay  ở Việt Nam,   giờ đây hoa không chỉ gắn liền với các dịp lễ tết, hội hè mà đã thường xuyên   có mặt trong đời sống hàng ngày của mỗi người dân, đặc biệt là ở  các thành  phố lớn. Hoa hiên (Hemerocallis spp) còn có tên gọi khác hoàng hoa, huyên thảo,  rau huyên hay kim châm thái… Loài cây này được biết đến với công dụng làm   thuốc, được sử dụng làm dược liệu bào chế tân dược trị  một số bệnh như trị  tiểu buốt, chảy máu, điều kinh, vàng da, an thai, bổ  máu, ngoài ra hoa hiên   được sử dụng làm nguyên liệu thực phẩm rất thơm ngon và bổ dưỡng. Ở nhiều nước trên thế  giới hoa hiên còn được biết đến với công dụng  làm đẹp cảnh quan công viên, công sở, trường học do có thời gian cho hoa dài,  đa dạng về màu sắc hoa. Như vậy, hoa hiên vừa có thể sử dụng trang trí trong  thời gian dài, không gây tốn kém như một số loại hoa thời vụ khác vì phải thay   mới thường xuyên, mặt khác có thể xen kẽ các giống với nhau để kéo dài thời   gian trang trí cho cảnh quan, giúp cho cảnh quan luôn tươi mới. Hiện nay trên thế giới có hàng nghìn giống hoa hiên khác nhau đa dạng   về  màu sắc, hình dáng, chủng loại mà  ở  Việt Nam chưa có.  Ở  nước ta hoa  hiên chủ  yếu trồng  ở  Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa, tuy nhiên trồng với diện tích  nhỏ, giá trị  về  cảnh quan chưa được quan tâm, chủ  yếu được biết đến với   công dụng làm thuốc. Một nguyên nhân chính là chúng ta chưa có bộ giống tốt   để  phục vụ  cho công tác sản xuất. Cho đến nay nguồn gen hoa hiên  ở  Việt  Nam vẫn chưa có những nghiên cứu một cách hệ thống về thu thập, đánh giá   5
  6. và lưu trữ để duy trì, phát triển cũng như để phục vụ cho công tác tuyển chọn  và tạo giống mới. ̣  Bên canh nh ưng nghiên c ̃ ưu vê thu thâp, đanh gia va l ́ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ưu trữ nguôn gen ̀   ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ược quan tâm. Phương   hoa hiên thi nhân giông hoa hiên cung la môt đê tai cân đ ́ ́ ́ ợp ly se cung câp môt l phap nhân giông vô tinh h ́ ̃ ́ ̣ ượng lớn cây giông cho nghiên ́   cưu va san xuât.  ́ ̀ ̉ ̉ ́  được nhân  ́ Hoa hiên là cây lâu năm ra hoa vào mùa hè, chu yêu giống bằng phương pháp tách thân, tuy nhiên số thân sinh ra trong năm ít vì thế  ̣ ́ hê sô nhân giông băng ph ́ ̀ ương phap nay rât thâp.  Ngoai ra, đê co cây giông chât ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́  lượng thi cân co nh ̀ ̀ ́ ưng biên phap ky thuât thich h ̃ ̣ ́ ̃ ̣ ́ ợp trong nhân giông. Do đo ́ ́  việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống vô tính có ý nghĩa to lớn góp phần  sản xuất cây giống chất lượng cao. Xuất phát từ  thực tế  trên cùng với mục   đích thu thập nguồn gen, bước đầu tiếp cận với đề  tài nhân giống hoa hiên   chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề  tài: “Đanh gia đ ́ ́ ặc điểm nông sinh học   cua tâp đoan hoa hiên và nghiên c ̉ ̣ ̀ ưu m ́ ột số biện pháp kỹ thuật nhân giông ́   vô tinh cây hoa hiên tai Gia Lâm – Ha Nôi” ́ ̣ ̀ ̣ 2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học, lựa chọn ra các   giống, mẫu giống triển vọng để giới thiệu cho sản xuất và lai tạo giống mới   đồng thời tìm ra các biện pháp kỹ  thuật góp phần xây dựng quy trình nhân  giống hoa hiên đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện trong điều kiện Hà Nội. 2.2. Yêu cầu ­ Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn hoa hiên: xác định số  lượng nhiễm sắc thể trong tế bào chóp rễ và khả năng sinh trưởng, phát triển. ­ Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng ra rễ và  sinh trưởng của hom giâm hoa hiên trong vườn  ươm: xác định được loại giá  thể, chế  phẩm kích thích ra rễ, biện pháp chẻ  thân, chiều cao hom giâm và  thời vụ giâm hom thích hợp. 6
  7. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả  nghiên cứu của đề  tài sẽ  cung cấp các dẫn liệu khoa học có  giá trị  về đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống hoa hiên Việt Nam  và giống hoa hiên nhập nội tại Gia Lâm – Hà Nội, cũng như  về   ảnh hưởng   của một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống hoa hiên. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị  cho việc  nghiên cứu, sản xuất cây hoa hiên. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ­ Giới thiệu một số  mẫu giống, giống hoa hiên có triển vọng cho sản   xuất và nghiên cứu lai tạo giống mới. ­ Giới thiệu quy trình nhân giống hoa hiên bằng phương pháp giâm cành  đạt hiệu quả cao. 7
  8. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về cây hoa hiên 1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại Hoa hiên là thực vật có hoa thuộc chi hoa hiên (Hemerocallis spp), họ  Hemerocallidaceae, là một loài cây trồng lâu năm. Chi  Hemerocallis có nguồn  gốc từ châu Á, có mặt trên khắp Trung Quốc, bắc Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn   Quốc (Surinder K. Gulia  et al., 2009). Hoa hiên đã được trồng  ở  Châu Á  trong hàng thế kỷ, có niên đại ít nhất là 2600 năm trước công nguyên, được  đưa vào châu Âu đầu những năm 1500 và đến Mỹ vào năm 1890 (Ted L. Petit   and Dorothy J. Callaway, 2008). Theo truyền miệng của người Trung Quốc,   hoa hiên (được biết đến với tên huyên thảo) có niên đại vào 2697 năm trước  Công nguyên (Kitchingman, 1985), nhưng biên bản ghi nhận đầu tiên xuất  hiện trong các tác phẩm Giáo luật Khổng Tử  có niên đại khoảng 551 – 479  trước Công nguyên (Barnes, 2004). (Surinder K. Gulia et al., 2009) A.B. Stout đã công bố  phân loại của ông về   Hemerocallis  vào năm  1934, và nghiên cứu này là cơ sở phân loại được sử  dụng cho đến ngày nay  (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Sử dụng b ản th ảo chuyên đề  của Stout, Shiu Ying Hu (1968b) đã công bố chuyên đề đầu tiên để phân loại  23 loài vào ba nhóm. Năm 1969, Hu công nhận bổ sung 2 loài: H. tazaifu (Hu  1969a) và H. darrowiana (Hu 1969b). (Surinder K. Gulia et al., 2009). Erhardt  (1992) đã phát triển một hệ  thống phân loại hoa hiên phức tạp hơn, được  phân   thành   5   nhóm   gồm   fulva,   citrina,   middendorfii,   nana   và   multiflora.  Erhardt chỉ  công nhận 20 loài trong chi này. Từ  năm 1992, có thêm 2 loài  được công nhận là H. hongdoensis (Chung and Kang, 1994) và H. taeanensis  (Kang and Chung, 1997). (Surinder K. Gulia  et al., 2009) (Ted L. Petit and  Dorothy J. Callaway, 2008) 8
  9. Theo Phạm Hoàng Hộ  (2003) và Nguyễn Thị  Đỏ  (2007), hoa hiên ở  Việt Nam được biết đến với hai loài Hemerocallis fulva (L.) và Hemerocallis   lilioasphodelus (L.). 1.1.2. Đặc điểm thực vật học 1.1.2.1. Đặc điểm rễ, thân và lá Rễ  hoa hiên thuộc loại rễ  củ, sống lưu niên; có màu vàng xám hoặc  xám nâu nhạt (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Bộ rễ dài, thanh  mảnh, dạng sợi hoặc hình thoi. Sự  khác biệt trong hệ thống rễ là một trong   những tiêu chí để tách hoa hiên vào các loài khác nhau. Rễ có thể  hình thành  cấu trúc rễ củ mọng, như trong trường hợp của  H. citrine. Ở  H. minor và H.   nana, rễ  dày lên chỉ   ở  gần phần cuối của chúng, chỉ  ra rằng các loài có liên  quan đến nhau. Rễ của H. dumortieri có hình trụ; trong khi đó của H. fulva là  hình thoi. Hoa hiên là cây chịu hạn bởi vì hai đặc điểm của rễ: thân rễ có thể  dự  trữ  lượng nước lớn và rễ  xơ  có thể  khai thác nước trong đất hoàn toàn  (Surinder K. Gulia et al., 2009). Thân hoa hiên là thân giả do các bẹ lá xếp tạo thành. Thân rễ là phần  gốc của cây, chính là phần lõi màu trắng nằm giữa lá và rễ. Thân rễ  ngắn   chứa các mô phân sinh đỉnh; lá, ngồng hoa và rễ  phát sinh từ  thân rễ  ngắn   này. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007).  Lá hoa hiên không thể chia thành phiến, cuống và những phần cơ bản   (Voth et al., 1968). Lá có thể đứng thẳng, cong ra ngoài, uốn cong gần đỉnh   hoặc có xu hướng gấp dọc gân lá (Surinder K. Gulia et al., 2009). Lá hoa hiên có dạng dải dài, thuôn nhọn  ở  đỉnh, gốc lá dạng bẹ  ôm  lấy thân. Mép lá nguyên hoặc lượn sóng, lá mọc tập trung  ở gốc xếp thành  hai hàng đối nhau giống như rẻ quạt. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007) Màu sắc lá hoa hiên có thể có màu vàng xanh như ở loài H. fulva hoặc  màu xanh đậm ở loài H. Citrina. (Juerg Plodeck, 2002) 9
  10. Hoa hiên có 3 loại hình sinh trưởng là ngủ  nghỉ, bán thường xanh và   thường xanh. Loại hình ngủ  nghỉ thường sinh trưởng vào mùa xuân và ngủ  nghỉ  vào mùa đông. Vào mùa đông lá chuyển vàng và chết. Hoạt động ngủ  nghỉ  của hoa hiên có thể  xảy ra trong điều kiện ngày ngắn hoặc nhiệt độ  thấp. Trước khi lá chết, mầm ngủ nhỏ được hình thành trong cổ rễ của cây.   Trong mầm nhỏ, các lá đã được bảo vệ  để  tránh khỏi nhiệt độ  thấp và sự  mất nước trong suốt mùa đông. Cây tiếp tục sinh trưởng vào mùa xuân khi   nhiệt độ ngày đủ   ấm cho sự sinh trưởng. Loại hình thường xanh phát triển   trong suốt cả năm, bộ lá vẫn duy trì màu xanh trong suốt mùa đông với điều  kiện thời tiết ấm áp. Tuy nhiên trong điều kiện nhiệt độ quá thấp (nhiệt độ  đóng băng), lá có thể  bị  chết và cây ngừng sinh trưởng. Giống bán thường  xanh phụ thuộc nhiều hơn vào thời tiết, hoạt động sinh trưởng thường được  quyết định bởi điều kiện môi trường hiện tại. Những giống thuộc loại hình  sinh trưởng này có thể  là thường xanh  ở  khí hậu ôn hòa nhưng có thể  ngủ  nghỉ  ở những vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt hơn. Nhiều giống lai   hiện đại trong lớp này, là kết quả  lai giữa loại hình thường xanh và loại  hình ngủ  nghỉ.(Surinder K. Gulia  et al., 2009) (Ted L. Petit and Dorothy J.  Callaway, 2008) 1.1.2.2. Đặc điểm hoa ­ Cấu tạo hoa Hoa hiên lá hoa lưỡng tính, có mùi thơm hoặc không, cuống hoa ngắn.   Bao hoa 6 mảnh, phần dưới dính nhau thành hình phễu; phần trên có 6 thùy,  xếp 2 lớp: lớp bên trong cánh hoa to hơn lớp cánh đài bên ngoài, khi hoa nở  cánh hoa cong ra ngoài. Nhị  6, đính  ở   ống bao hoa, chỉ  nhị  dài không bằng   nhau. Bao phấn đính  ở  lưng hoặc  ở  gần gốc, 2 ô, mở  bằng khe dọc. Nhụy   hoa dạng sợi, mảnh, dài hơn nhị; đầu nhụy dạng đầu. (Nguyễn Thị  Đỏ,   2007) ­ Đặc điểm ra hoa 10
  11. Mỗi thân hoa hiên cho 1­3 cụm hoa mỗi năm. Cụm hoa có thể có xuất   hiện từ  đỉnh hoặc từ  nách lá. (Surinder K. Gulia  et al., 2009). Mùa hoa của  hầu hết các giống hoa hiên là mùa hè (Juerg Plodeck, 2002). Tùy thuộc vào   khu vực và khí hậu, hoa hiên có thể nở rộ từ tháng 5 đến giữa tháng 7 (Ted   L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008). Sự phát triển cụm hoa bị  ngừng lại  đến mùa sinh trưởng tiếp theo ở cả hai kiểu hình thường xanh và ngủ nghỉ.   (Surinder K. Gulia et al., 2009) Một số  giống mới có mùa hoa kéo dài và do vậy có thể  bắt đầu nở  rất sớm và tiếp tục ra hoa trong suốt vụ, sau đó vào vụ  tiếp theo lại nở  muộn hơn. Nhiều nhà tạo giống đã nỗ  lực tạo ra các giống ra hoa quanh  năm. (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Mỗi bông hoa chỉ nở  trong một ngày nên số  lượng nụ  hoa/ngồng rất  quan trọng đối với việc kéo dài thời gian ra hoa của ngồng hoa. Hầu hết các  giống hoa hiên nở hoa trong 2­4 tuần. (Surinder K. Gulia et al., 2009) ­ Màu sắc hoa Trong tự  nhiên, hoa Hiên có hoa màu vàng hoặc màu da cam, đôi khi  có tông màu đỏ hoặc nâu. Ngày nay, nhiều giống lai có màu sắc khác xa màu  sắc hoa hiên tự nhiên. Gần như mọi màu sắc được thể hiện trên hoa, có thể  có cả màu xanh lá cây, màu nâu và màu đen. Mặc dù màu trắng đã xuất hiện  trong một số giống mới nhưng các nhà chọn tạo giống vẫn không ngừng tìm  kiếm bông hoa có màu trắng tinh khiết hơn. Những màu khó tạo ra được  đánh giá cao sau khi tìm và là trọng tâm của chương trình nhân giống. (Ted L.  Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) Phần bên ngoài của cánh hoa được coi là màu sắc cơ  bản của hoa.  Các dải màu của hoa hiên hiện nay bao gồm: màu vàng (từ vàng chanh nhạt,   vàng tươi, vàng sậm, đến màu da cam), màu đỏ  (từ  sắc đỏ  tươi, đỏ  thắm,  đỏ  cà chua, màu hạt dẻ, màu vang đỏ, đến đỏ  thẫm), màu hồng (từ  hồng   nhạt đến hồng và hồng đỏ), màu tím (từ  màu hoa oải hương và màu hoa cà   11
  12. đến màu nho chín hoặc màu tím), màu hồng cam hay kem hồng (từ màu kem  nhạt đến màu hồng cam), màu gần trắng (được tìm thấy ở sắc thái nhạt của   các màu vàng, hồng, màu hoa oải hương hoặc màu hồng cam). Họng hoa là  khu vực trung tâm của hoa.  Ở hầu hết các loài hoa hiên màu sắc họng hoa   khác với phần còn lại của hoa. Thường thì họng hoa có màu xanh lá cây,  vàng, vàng sậm, cam, màu quả  mơ, màu hồng cam. Nhị hoa thường có màu  vàng đến xanh lục. Các bao phấn thường có màu sẫm hơn, đôi khi là màu  đen. ­ Hình dạng hoa Hình dạng hoa hiên có thể  được mô tả  khi quan sát trực diện hoặc   bên cạnh. Quan sát trực diện có thể  thấy được một trong bốn hình dạng  khác nhau. Hoa tròn có cánh phẳng, ngắn, rộng chồng lên nhau. Hoa hình tam   giác có cánh hoa tương đối hẹp, tạo ra một hình tam giác. Hoa hình sao có  cánh hoa hẹp hơn so với hoa hình tam giác, các cánh hoa dài và hẹp nên   không chồng chéo lên nhau, bông hoa giống như một ngôi sao ba cánh hoặc  sáu cánh. Những bông hoa không theo một trong ba dạng hoặc thiếu tính  thống nhất được gọi là dạng hoa không chính thức. Quan sát từ  phía bên cạnh có thể  mô tả  được các dạng hoa như uốn  ngược với cánh hoa cong phía họng hoa hoặc hình chiếc ly, hoặc có hình loa  kèn, với cánh hoa vượt khỏi họng hoa, giống như  một cụm hoa thủy tiên.  Dạng mặt phẳng với những cánh hoa tạo thành một mặt phẳng.  (Bodie  Pennisi, 2004) (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008)  Ngoài ra còn có dạng hoa kép với hơn sáu cánh, có thể lên tới 18 cánh   với nhiều cách sắp xếp khác nhau hay hoa xù với cánh hoa bị  xù hoặc gấp   nếp (Bodie Pennisi, 2004) Hiện   nay,   American   Hemerocallis   Society   (AHS),   cơ   quan  đăng   ký  chính thức của hoa hiên, công nhận các hình dạng hoa sau đây cho mục đích  trưng bày: đơn, kép, mạng nhện, không chính thức và polymerous (bông hoa  12
  13. vơí số lượng các bộ phận nhiều hơn bình thường, tức là số lượng đài hoa và  cánh hoa nhiều hơn 3 (thường là 4 hoặc 5). ­ Hương thơm Hầu hết các giống hoa hiên có mùi thơm nhẹ, dễ chịu. Các giống mới   này không mang mùi đậm như  các loài hoa khác như  hoa hồng hoặc hoa  nhài. Các nhà lai tạo giống đang cố  gắng để  tạo ra giống hoa hiên có mùi  hương đậm qua  việc lai các  cây có  hương thơm nhất với hy vọng tăng  cường mùi hương. (Ted L. Petit and Dorothy J. Callaway, 2008) ­ Kích thước hoa Kích thước hoa hiên được mô tả  theo các giới hạn sau: rất nhỏ (nhỏ  hơn 7,5 cm), nhỏ  ( 7,5 – 11 cm), hoặc lớn (hơn 11 cm). (Ted L. Petit and   Dorothy J. Callaway, 2008) Hoa có kích thước nhỏ thường là những bông hoa có hình loa kèn, có   thể được tìm thấy ở các loài H. minor, H. lilioasphodelus, H. darrowiana, H.   nana  và  H.   multiflora.   Hoa   có   kích   thước   to   thường   gặp   ở   các   loài  H.   aurantiaca và H. citrina. (Juerg Plodeck, 2002) 1.1.2.3. Đặc điểm ngồng hoa Ngồng hoa mảnh, mọc thẳng đứng và phát sinh từ thân rễ. Ngồng hoa   thường cao hơn tán lá. (Bodie Pennisi, 2004).  Ngồng hoa dạng trụ; có thể  thẳng đứng, hơi cong, hoặc cúi xuống mặt đất dưới sức nặng của cụm hoa.  Các ngồng hoa dài từ 4 đến 200 cm khác nhau tùy từng loài. Hoa hiên có thể  có 1­3 ngồng hoa mỗi năm. Các cụm hoa có nguồn gốc  ở  đỉnh sinh trưởng  hoặc nách. Cụm hoa phân nhánh hoặc mang hoa đơn độc. (S.K.Gulia  et al,  2009) Ở  hầu hết các loài mỗi ngồng hoa đều có hai hoặc nhiều nhánh, mỗi  nhánh mang nhiều nụ hoa. Dưới các nhánh, các cuống hoa đều có một vài lá   giống như  lá bắc. Thỉnh thoảng có một cây con nhỏ  mọc  ở  ngã ba giữa các   13
  14. nhánh, được gọi là keyki, có thể được sử dụng như một cây giống mới trong   trồng trọt. 1.1.2.4. Đặc điểm quả và hạt Quả hoa hiên có dạng quả nang, hình tròn hoặc bầu dục; chia làm 3 ô  gồm 6 mảnh vỏ  đong ́   mở  theo cặp. Hạt nhỏ, bóng, màu  đen, có hình tròn  hoặc hình elip. (Nguyễn Thị Đỏ, 2007) 1.1.3. Yêu cầu ngoai canh ̣ ̉ Hoa hiên phát triển tốt nhất trong điều kiện ánh sáng mặt trời đầy đủ.  Chúng có thể chịu được bóng râm nhưng ra hoa tốt nhất với tối thiểu 6 giờ  ánh sáng trực xạ. Ánh sáng nhẹ vào thời điểm nóng nhất trong ngày giữ cho  hoa tươi lâu. Hoa hiên không nên trồng gần cây và bụi cây có khả năng cạnh  tranh độ ẩm và chất dinh dưỡng. (Mary H. Meyer, 2009) ́ ̉ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̣   Hoa hiên co thê phat triên manh trong hâu hêt moi điêu kiên khi hâu. ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ưng loai hinh sinh tr Yêu câu nhiêt đô cua cây hoa hiên tuy thuôc vao t ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ưởng.   ̣ ́ ̉ ̣ ược nhiêt đô lanh khoang ­3 Môt sô giông hoa hiên co thê chiu đ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ o ̣ C. Môt số   ́ ́ ̉ ̣ ược nhiêt đô cao. Hoa hiên co thê trông đ khac co thê chiu đ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ược vao bât ky ̀ ́ ̀  thơi gian nao trong năm. Tuy nhiên, th ̀ ̀ ơi gian tôt nhât đê trông hoa hiên la vao ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̀  ̣ ̣ ̣ ́ ́ ợp (Karen Russ, 2008). mua thu hoăc mua xuân khi co nhiêt đô đât thich h ̀ ̀ ́ Mặc dù hoa hiên có khả  năng thích  ứng với hầu hết các loại đất,   nhưng phát tiển tốt nhất trong điều kiện đất hơi chua, đất ẩm có hàm lượng  chất hữu cơ cao và thoát nước tốt. (Mary H. Meyer, 2009) Hoa hiên có thể chịu được hạn tạm thời nhưng không chịu được úng  trong thời gian dài. Số  hoa, kích thước hoa, sức sống, và thời gian nở  hoa  được  tăng cường  khi cung  cấp  đầy  đủ   nước  cho cây trong  thời  kỳ  khô  hạn.Tưới   nước   hàng   tuần   trong   quá   trình   sinh   trưởng   sẽ   thúc   đẩy   tăng  trưởng tốt và ra hoa. Tùy từng loại đất mà lượng nước tưới là khác nhau.  Đối với đất sét có thể cần phải tưới nước một lần một tuần, đất cát có thể  yêu cầu nước 4­5 ngày 1 lần để duy trì độ ẩm thích hợp. Độ ẩm không đầy   14
  15. đủ  khi nụ  hoa đang hình thành là nguyên nhân làm giảm số  lượng và chất  lượng hoa. (Bodie Pennisi, 2004) Theo   Bodie   Pennisi   (2004)   dinh   dưỡng   thích   hợp   sẽ   giúp   cây   sinh  trưởng, phát triển tốt. Hoa hiên cần nhiều phốtpho và kali hơn đạm. Các   phân tích cho thấy bón phân N­P­K với tỉ lệ 5­10­15 trong giai đoạn cây sinh   trưởng và tỉ lệ 6­12­12 trong giai đoạn cây phát triển là phù hợp. Liều lượng   cho mỗi lần bón là 100g/m2. 1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ  hoa, cây cảnh trên Thế  giới và Việt  Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh trên Thế giới Từ thế kỷ XX ngành trồng hoa cây cảnh thực sự trở thành ngành sản  xuất hàng hóa, có sự  giao lưu quốc tế  và trong những năm gần đây đã trở  thành ngành thương mại mang lại giá trị kinh tế cao. Ngành sản xuất hoa cây  cảnh đã mang lại nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế một số nước, đặc biệt là   những nước đang phát triển. Diện tích trồng hoa, cây cảnh trên thế  giới là   1.100.000 ha. Trong đó châu Á chiếm khoảng 80% diện tích, châu Âu 8%,  châu Mỹ  10%, riêng châu Phi với diện tích còn rất khiêm tốn khoảng 2%.  Năm nước dẫn đầu về diện tích trồng hoa là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật  Bản và Hà Lan. Các thị  trường xuất nhập khẩu hoa lớn bao gồm; Tây Âu,   Bắc Mỹ, Nhật Bản,… trong đó thị  trường Nhật Bản tăng mạnh nhất, thị  trường Tây Âu đang bão hòa, thị trường Châu Á tăng do thu nhập của người   dân ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng hoa xuất khẩu năm 2006   chiếm hơn 13,362 tỷ USD, trong đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD, hoa chậu và   hoa trồng thảm là 5,79 tỷ  USD, loại dùng lá để  trang trí là 893 triệu và các  loại hoa khác là 559 triệu USD (Lê Thị Thu Hương, 2009). Ngành trồng hoa thế  giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ  với   sự mở rộng sản xuất hoa trồng chậu và trồng thảm. Theo số liệu của Trung   15
  16. tâm thương mại hoa thì tổng lượng hoa tiêu thụ trên thế giới tăng hàng năm  là 10%, trong đó tỷ  lệ tiêu thụ  hoa cắt chiếm 60%, hoa chậu hoa thảm 30%  và các loại cây trang trí khác 10%. Các nước xuất khẩu hoa thảm, hoa chậu   lớn nhất thế giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ. (Trần Hoài Hương, 2008) Hà   Lan  là   nước   đứng  đầu  về   sản  xuất  và   xuất  khẩu  hoa   với   thị  trường tiêu thụ  rộng lớn khoảng 80 nước trên thế  giới, gồm hoa cắt, hoa   trồng thảm, trồng chậu và cây trang trí. Trung bình một năm, Hà Lan cung  cấp cho thị  trường 7 tỷ  bó hoa tươi và 600 triệu chậu hoa cảnh các loại,  tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD. Hoa thảm chiếm gần 10% diện tích  hoa của Hà Lan. (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009) Tiếp đến là Mỹ, ngành trồng hoa là một thành phần quan trọng trong  nền kinh tế  Mỹ, chiếm khoảng 10 tỷ  USD, bao gồm hoa cắt, hoa tr ồng   thảm, trồng chậu và các cây dùng lá để  trang trí. Ngoài các loại hoa truyền   thống là cúc, cẩm chướng và hồng thì các loại hoa khác cũng đang   được   phát triển (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Chỉ tính riêng thương mại hoa nội địa  của Mỹ, hoa trồng thảm chiếm 13,5% so với tổng s ố  các loại sản phẩm   khác như  hoa cắt, cây cảnh trong năm 1970. Con số này tăng lên trong năm  1979 (đạt 18,7%) và năm 1988 đạt con số  ấn tượng là 33,7%. Số liệu thống  kê cho thấy chỉ tính riêng bang Washington (Mỹ) thì cây trồng thảm chiếm   tới 26% tổng sản lượng công nghiệp buôn bán cây trồng (bao gồm cây trồng   có củ, cây ăn quả, hoa cắt, hạt cỏ  …). Tổng doanh thu hàng năm các sản  phẩm   cây   thảm   của   bang   Washington   trong   giai   đoạn   1996   ­1997   là  $219,132,769. Giá trị  tổng sản lượng cây trồng chậu và cây trồng thảm/cây  vườn   của   Mỹ   trong   năm   1999   lần   lượt   là   $69,763,000,     $10,277,000   và   $59,174,000. Các con số thống kê trên đây đã cho ta thấy được một cái nhìn  tích cực nhất về  thị  trường hoa trồng thảm (Agricultural Statistics Board,   2000).  16
  17. Tại châu Á nghề  trồng hoa  đã có từ  lâu đời với diện tích xấp xỉ  900.000 ha, chiếm khoảng 60% diện tích trồng hoa trên thế  giới. Nhưng  diện tích hoa cây cảnh thương mại của châu Á nhỏ, tỷ lệ thị trường hoa của   các nước đang phát triển chỉ  chiếm khoảng 20% thị  trường   hoa cây cảnh   trên thế  giới (Nguyễn Thị  Kim Lý, 2009). Những nước có xu hướng phát  triển hoa trồng thảm và các loại lá dùng để  trang trí là Đài Loan, Thái Lan,   Israel,  Ấn Độ, Malaysia và Trung Quốc với các giống hoa xôn (Salvia), thu  hải đường (Begonia), hoa bướm (Panse), Viola, Primula, Cinneraria, tô liên  (Torenia) với diện tích xấp xỉ  khoảng 50.000 ha (Trần Hoài Hương, 2008).  Diện tích sản xuất hoa cây cảnh  ở  một số nước năm 2006 là: Trung Quốc   722.000 ha, Ấn Độ 75.327 ha, Nhật Bản 51.000 ha, Việt Nam 13.000 ha, Thái  Lan 7.655 ha, Malaysia 2.278 ha, Srilanka 1.012 ha (Nguy ễn Th ị  Kim Lý,  2009). Nhật Bản là nước dẫn đầu về  áp dụng thành tựu khoa học tiên tiến   để  tạo ra các giống hoa cây cảnh có giá trị  kinh tế cao. Thế  mạnh của đất   nước Nhật Bản là cây bonsai, nghệ  thuật cắm hoa và lối trang trí độc đáo  cho các vườn hoa công viên. (Trần Hoài Hương, 2008) Tại Đài Loan, các giống hoa thảm được tuyển chọn hằng năm phục   vụ  cho nhu cầu phát triển vườn cảnh, công viên. Hạt giống hoa của Đài  Loan như  Verbena, Vinca, Cinneraria, Salvia, … đang được tiêu thụ  mạnh  trên thế giới. Với nhiều  ưu thế về điều kiện kinh tế, xã hội cũng như  điều   kiện thời tiết địa lý, Đài Loan đang phấn đấu trở thành Hà Lan thứ 2 ở châu   Á. (Trần Hoài Hương, 2008) Sau hai thập kỉ phát triển, ngành công nghiệp hoa Trung Quốc đã trở  thành một ngành công nghiệp có nhiều hứa hẹn với số lượng hoa cắt được   bán là 3,22 tỷ  cành và hoa chậu hoa thảm được bán là 810 triệu cây (Trần   Hoài Hương, 2008). Từ  năm 2001 đến 2006, nghề  trồng hoa  ở Trung Quốc   nhanh chóng phát triển. Trong năm 2006, tổng giá trị thu nhập của hoa và cây   17
  18. cảnh là 5,5 tỉ  USD và tổng diện tích là 722.000 ha. Trong năm 2008, tổng   diện tích đất trồng tăng chậm lại (Hoàng Ngọc Thuận, 2009) Bảng 1.1 Sự tăng trưởng diện tích, số lượng và giá trị trồng hoa tại Trung Quốc Số  Diện  lượng  Chủn tích  Giá trị (triệu USD) (triệu  g loại (ha) cây) 2001 2004 2006 2001 2004 2006 2001 2004 2006 Hoa cắt 12.491 35.138 41.603 3.704 8.868 12.568 279 476 605 Hoa giống 2.848 3.685 3.403 237 843 587 16 69 59 Hạt giống 3.938 4.149 5.061 951 15.421 9.760 7 18 32 Cây trồng  7.090 10.706 14.807 907 1.334 2.672 63 139 153 chậu Hoa từ củ 33.042 78.529 72.799 1.047 3.237 3.022 622 1.040 1.581 Cây ghép 116.407 356.011 401.639 3.747 13.123 12.372 375 2.222 2.670 Loại khác 60.091 147.788 182.824 ­ ­ ­ 796 342 552 636.00 Tổng 229.526 722.136 2.158 3.370 3.249 6 (Nguồn: Hoàng Ngọc Thuận, 2009, bài giảng hoa cây cảnh cao học K17) Như vậy trong vòng năm năm diện tích trồng hoa cây cảnh tại Trung  Quốc đã tăng lên xấp xỉ 3 lần tương ứng với tổng thu nhập tăng lên 2 lần từ  2158 triệu USD năm 2001 lên 5562 triệu USD năm 2006. Trong đó, diện tích   trồng hoa cắt tuy tăng lên mạnh nhất là 3,3 lần nhưng giá trị chỉ tăng 2,2 lần   còn diện tích cây trồng chậu tăng lên 1,51 lần thì giá trị  tăng 2,4 lần. Điều   này cho thấy việc trồng hoa chậu đang là một hướng phát triển đem lại thu  nhập cao cho người trồng hoa ở Trung Quốc. 18
  19. Philippin xuất khẩu các loại hoa chính như  Lay  ơn, Hồng Môn, Lily,   Hồng, Lan tới Hàn Quốc, Nhật Bản, Ý, Brunei và nhập các loại hoa như  Cúc, Cẩm Chướng, Tuylip… từ  một số  nước như  Hà Lan, Malaysia, Úc,  New Zealand, Singapore, Thái Lan, Mỹ (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Ở  Srilanka, hoa đã được trồng từ  lâu đời, nhưng bắt đầu trồng công  nghiệp từ năm 1970. Năm 1995, xuất khẩu hoa đạt 430,1 triệu Pupees. Cẩm  chướng của Srilanka khá nổi tiếng trên thị trường hoa thế giới (Nguyễn Thị  Kim Lý, 2009). Hoa cắt cành thường tập trung vào hồng, cúc, cẩm chướng,  đồng   tiền, lily, lay  ơn. Hoa trồng thảm lại rất phong phú về  chủng loại và đa   dạng về màu sắc. Hiện nay có trên 150 nước tham gia vào sản xuất hoa cắt  cảnh   và   hoa   trồng   thảm   mang   lại   nguồn   thu   nhập   rất   lớn.   (Trần   Hoài   Hương, 2008) Như  vậy, một điều dễ  nhận thấy là hầu hết các nước trên thế  giới   đều rất quan tâm trong việc sản xuất, phát triển và nghiên cứu các giống   hoa, cây cảnh nói chung và hoa trồng thảm nói riêng. Phát triển hoa cây cảnh  không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận to lớn cho   nền kinh tế  đất nước mà còn góp phần đáng kể  trong việc cải tạo môi   trường sống phục vụ cho nhu cầu thiết kế, xây dựng trang trí công cộng và   làm cho cuộc sống con người trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn. 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh ở Việt Nam Nghề  sản xuất hoa cây cảnh Việt Nam đã có từ  lâu đời nhưng chỉ  được coi là một ngảnh kinh tế hàng hóa có giá trị từ những năm 1980. Với khí  hậu và thổ  nhưỡng thuận lợi để  có thể  trồng được nhiều loại hoa và cây  cảnh, hiện Việt Nam đang sở hữu một nguồn tài nguyên hoa rất đa dạng, từ  các loại hoa xứ nhiệt đới được trồng ở các vùng đồng bằng đến hoa xứ lạnh  trồng trên các cao nguyên như Lâm Đồng, Pleiku và vùng núi như Sapa, Hoàng  Liên Sơn,... Sự  phát triển của ngành hoa Việt Nam trong thời gian qua đã  19
  20. mang lại cho các sản phẩm hoa của Việt Nam sự đa dạng và chất lượng vượt   bậc so với thời gian trước. Trong những năm qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước,   nghề trồng hoa ở Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và sớm khẳng định vị  thế  của mình trong nền kinh tế thị trường, góp phần đa dạng hóa cây trồng, nâng  cao thu nhập cho người dân ở các địa phương. Tuy nhiên, do quá trình đô thị  hóa diện tích trồng hoa giảm dần và thu hẹp lại. Nhưng nhu cầu về hoa cây   cảnh dường như không giảm nên ngoài những vùng có truyền thống về sản   xuất hoa cây cảnh như  Ngọc Hà, Nghi Tàm, Quảng Bá, Nhật Tân đã xuất   hiện các vùng trồng hoa mới như Vĩnh Tuy, Tây Tựu, Phú Hưng, Mê Linh, ...   (Trần Hoài Hương, 2008) Ở  Việt Nam, bên cạnh việc sản xuất hoa cắt cành thì việc trồng và  nghiên cứu hoa trồng chậu, trồng thảm đang ngày càng được quan tâm. Đặc  biệt trong những ngày lễ lớn, trên các trục đường chính, khu trung tâm, công  viên, vườn hoa…luôn rực rỡ  sắc màu bởi những thảm hoa. Ngoài ra hoa  trồng chậu, trồng thảm có những thế  mạnh riêng, có thể  tận dụng những   diện tích nhỏ  như  trên ban công, sân thượng…mà không cần đến diện tích  quá lớn. Hơn nữa do thời gian sinh trưởng quá ngắn nên yêu cầu chăm sóc  đầu tư  không lớn, lại dễ  vận chuyển phù hợp với người lao động có tuổi,  phụ  nữ  hay trẻ  em, hoa trồng chậu, trồng thảm là hướng đi đích thực của  ngành trồng hoa nước ta, ngày càng góp phần phát triển nền kinh tế  nước  nhà cũng như  thỏa mãn nhu cầu làm đẹp của con người. (Nguyễn Thị  Kim   Lý, 2006) Hoa trồng thảm là những cây hoa thân thảo hoặc thân gỗ có chiều cao  dưới 1m, sống theo mùa trong năm hoặc 2 đến 3 năm. Màu sắc của hoa đa   dạng, tạo nên những mảng màu rực rỡ, chúng thường được trồng trong các  công viên, mảng vườn trong các biệt thự, phối kết tạo thành cảnh  ở  tầng  thấp, ngoài ra chúng còn có thể trồng được trong bồn, chậu để trang trí. Các  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2