BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -----o0o-----
HUỲNH NGỌC DIỄM
MÔĐUN FP- XẠ ẢNH VÀ MÔĐUN FP- NỘI XẠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẠI SỐ
Thành phố Hồ Chí Minh , 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -----o0o-----
HUỲNH NGỌC DIỄM
MÔĐUN FP- XẠ ẢNH VÀ MÔĐUN FP- NỘI XẠ
Chuyên ngành: Đại số và Lý thuyết số Mã số: 60 46 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẠI SỐ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh , 2012
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy, cô bộ môn Toán khoa Sư
phạm trường Đại học Cần Thơ và các thầy, cô khoa Toán – tin trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, nhất là các thầy trong bộ môn Đại số, những người
đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học Đại học và Cao học. Chính
những kiến thức này là nền tảng quan trọng để tôi có thể thực hiện, hoàn thành luận
văn này.
Hơn hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Nguyễn Viết
Đông, người thầy luôn tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn này. Tiếp theo, tôi cũng cảm ơn các
anh, chị, các bạn trong chuyên ngành Đại số đã động viên tôi trong quá trình học tập
cũng như sửa chữa những sai sót trong luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến những người thân,
những người bạn đã luôn bên tôi, ủng hộ tinh thần cho tôi trong cuộc sống cũng như
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011
Huỳnh Ngọc Diễm
trong học tập, đặc biệt là ba mẹ và cô tôi.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 1
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 4
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 6
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 7
4. Nội dung luận văn .......................................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7
Chương 1 KIẾN THỨC CƠ SỞ ........................................................................................... 8
1.1 Môđun, môđun tự do và đồng cấu môđun ................................................................... 8
1.2 Tổng trực tiếp trong ................................................................................................... 10
1.3 Dãy khớp .................................................................................................................... 10
1.4 Hàm tử Hom .............................................................................................................. 11
1.5 Môđun xạ ảnh, môđun nội xạ .................................................................................... 13
1.6 Môđun hữu hạn sinh, môđun biểu diễn hữu hạn ....................................................... 14
1.7 Hàm tử tenxơ ............................................................................................................. 15
1.8 Phức và đồng điều ...................................................................................................... 17
1.9 Phép giải và tích mở rộng .......................................................................................... 19
1.10 Bao, phủ và lý thuyết đối xoắn ................................................................................ 20
1.11 Cái kéo lại, cái đẩy đi ............................................................................................... 22
Chương 2 MÔĐUN FP- XẠ ẢNH VÀ MÔĐUN FP- NỘI XẠ ......................................... 24
2.1 Khái niệm và các tính chất của môđun FP- xạ ảnh và môđun FP- nội xạ ................. 24
2.2 Chiều FP- xạ ảnh và chiều FP- nội xạ ....................................................................... 29
2.3 Bao và phủ ................................................................................................................. 33
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI ............................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ý nghĩa Ký hiệu
RM
M là R- môđun trái
M là R- môđun phải MR
SMR
M là S- R- song môđun
Phạm trù các môđun Mod
Phạm trù các nhóm cộng aben Ab
Môđun con
Tổng trực tiếp trên R của hai môđun A và B A ⊕R B
Tích tenxơ trên R của hai môđun A và B A ⊗R B
Tập hợp các đồng cấu từ A đến B
R(B, A)
Hom(A, B) Extn Tích mở rộng n chiều trên R của hai môđun A và B
Môđun đồng điều thứ n của phức X
Môđun đồng điều thứ n của phức X theo chỉ số trên
Hn(X) Hn(X) ⊥ ⊥
Lớp trực giao của C Lớp các R- môđun FP- xạ ảnh
Lớp các R- môđun FP- nội xạ
C, C FPR FIR fpdR(M)
Chiều FP- xạ ảnh của R- môđun M
Chiều FP- xạ ảnh của S- môđun M fpdS(M)
rfpD(R) sup{fpdR(M), M là R- môđun phải hữu hạn sinh}
rfpD(S) sup{fpdS(M), M là S- môđun phải hữu hạn sinh}
FP- id(M) Chiều FP- nội xạ của R- môđun M
r. FP- dim(R) sup{FP- id(M), M là R- môđun phải}
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, ngày nay môn Đại số đồng điều đã và đang tràn ngập
vào toán học. Vì vậy, việc học môn này đã trở nên thực sự cần thiết và trở thành
môn học bắt buộc trong chương trình. Khi học môn này, chúng ta được học về
môđun trên vành có đơn vị bất kỳ R, hàm tử Hom, hàm tử tenxơ, nhóm đồng điều, đối đồng điều của các phức, hàm tử xoắn Torn, hàm tử mở rộng Extn. Khi học về
môđun, chúng ta đã làm quen với khái niệm và tính chất môđun xạ ảnh, môđun nội
xạ. Tuy nhiên, vì thời gian có hạn nên trong chương trình học chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu các môđun này ở mức độ cơ bản chưa có tính chất chuyên sâu. Giả sử
khi cho R là vành có đơn vị bất kỳ, M là R- môđun phải xạ ảnh, biểu diễn hữu hạn
thì ta sẽ tính được số chiều của nó, vậy làm cách nào để tính được số chiều? Một
môđun như thế nào được gọi là môđun xạ ảnh, môđun nội xạ biểu diễn hữu hạn?
Cho C là lớp các R- môđun phải, C- tiền bao, C- bao,…được định nghĩa ra sao? Hoặc một vài mô tả của FP- môđun nội xạ là gì?,… Vì thế, để trả lời cho những câu
hỏi này, là một học viên cao học chuyên ngành Đại số và Lý thuyết số K20, tôi đã
chọn môn Đại số đồng điều để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình với
đề tài “MÔĐUN FP- XẠ ẢNH VÀ MÔĐUN FP- NỘI XẠ”, trong đó FP là chữ viết
tắt của Finitely Presented có nghĩa là “biểu diễn hữu hạn”.
2. Mục đích của đề tài
Tổng hợp các kết quả về môđun, môđun xạ ảnh, môđun nội xạ, ta tiến hành
nghiên cứu:
- Số chiều FP- xạ ảnh của các môđun dưới những thay đổi của các vành. Cho R
và S là những vành coherent phải và ϕ: R → S là toàn cấu vành thì với S là R-
môđun xạ ảnh phải và là R- môđun dẹt trái thì fpdR(M)= fpdS(M) với M là S-
môđun phải bất kỳ và do đó rfpD(S) ≤ rfpD(R).
- Cho R và S là những vành coherent phải và S là mở rộng tốt của R thì
fpdR(M)= fpdS(M) đối với bất kỳ S- môđun phải MS và rfpD(S) ≤ rfpD(R), dấu “ =
” xảy ra khi rfpD( R ) < ∞.
- Đối với một vành coherent phải R, rfpD(R) ≤ 2 và mọi R- môđun phải (FP- nội
xạ) có một bao FP- xạ ảnh khi và chỉ khi mọi R- môđun phải (FP- nội xạ) có một
bao FP- xạ ảnh với tính chất ánh xạ duy nhất.
- Cuối cùng, chúng ta sẽ xét những tiền phủ FP- xạ ảnh dưới mở rộng tốt của
những vành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cho R là vành có đơn vị bất kỳ đồng thời là vành coherent phải, S là vành
coherent phải và là mở rộng tốt của R, M là R- môđun phải biểu diễn hữu hạn. Luận
văn sẽ trình bày một số lý thuyết về FP- nội xạ, C- tiền bao, C- bao,…, các kết quả về số chiều FP- xạ ảnh, một số mô tả về những bao FP- nội xạ, tiền phủ FP- xạ ảnh.
4. Nội dung luận văn
Luận văn gồm hai chương:
Chương 1: KIẾN THỨC CƠ SỞ
Chương 2: MÔĐUN FP- XẠ ẢNH VÀ MÔĐUN FP- NỘI XẠ
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các kiến thức đã biết về môđun, môđun xạ ảnh, môđun nội xạ
cùng với việc nghiên cứu các tài liệu đặc biệt là các bài báo khoa học liên quan đến
môđun FP- xạ ảnh và môđun FP- nội xạ.
Chương 1
KIẾN THỨC CƠ SỞ
Chương này chủ yếu trình bày các kiến thức cơ bản cần thiết cho chương sau. Chứng minh
các kết quả trong chương này hầu như bỏ qua và có thể tìm thấy trong tài liệu tham khảo.
Trong toàn bộ luận văn ta luôn xét R là vành bất kỳ có đơn vị 1.
1.1 Môđun, môđun tự do và đồng cấu môđun
Định nghĩa 1.1.1. Nhóm cộng aben (M, +) được gọi là môđun trái trên vành R (R-
môđun trái), ký hiệu là RM, nếu trên M ta đã xác định được một tác động trái từ R,
rm=
thỏa mãn: × → mà μ(r, m) tức có ánh xạ μ : R M M
M1: 1m = m
M2: (rs)m = r(sm)
M3: r(m + n) = rm + rn
M4: (r + s)m = rm + sm
với mọi r,s R∈ và với mọi m, n M∈ .
Định nghĩa 1.1.2. Nhóm cộng aben (M, +) được gọi là môđun phải trên vành R (R-
môđun phải), ký hiệu là MR, nếu trên M ta đã xác định được một tác động phải từ R,
thỏa mãn: × → mà φ(m, r) mr= tức có ánh xạ φ : M R M
M1: m1 = m
M2: m(rs) = (mr)s
M3: (m + n)r = mr + nr M4: m(r + s) =mr + ms
với mọi r,s R∈ và với mọi m, n M∈ .
Định nghĩa 1.1.3. Cho R và S là các vành, nhóm cộng aben M được gọi là S- R-
song môđun, ký hiệu là SMR, nếu M là một S- môđun trái và là một R- môđun phải
và các cấu trúc này là tương thích, tức là (sm)r = s(mr) với mọi s ∈ S, r ∈ R, m ∈
M.
Từ đây, nếu không cần nhấn mạnh môđun trái hay môđun phải trên R ta chỉ cần nói
ngắn gọn là R- môđun.
Định nghĩa 1.1.4. Cho M là một R – môđun, tập A ≠ ∅ trong M được gọi là bộ
phận ổn định của M nếu: A + A ⊂ A và RA ⊂ A
trong đó A + A = {a + ba, b ∈ A}
RA= {ra r ∈ R, a ∈ A}
Nếu A là bộ phận ổn định của M thì các phép toán trên M khi giới hạn lại chỉ trên
các phần tử của A, cảm sinh nên các phép toán trên A.
Định lý 1.1.5 ([1], định lý 1, trang 11). Mỗi bộ phận ổn định A của môđun M, cùng
với phép toán cảm sinh lập thành một R- môđun.
Định nghĩa 1.1.6. A được gọi là môđun con của M, ký hiệu A M khi và chỉ khi
với mọi x, y ∈ A thì x + y ∈ A và với mọi r ∈ R, với mọi x ∈ A thì rx ∈ A.
Định lý 1.1.7 ([1], định lý 3, trang 12). Cho M là R- môđun, giao của họ khác rỗng
các môđun con của M là một môđun con của M.
Định nghĩa 1.1.8.
Cho M là R- môđun, S ⊂ M, môđun con sinh bởi tập S, ký hiệu 〈S〉 là giao của họ
tất cả các môđun con của M và chứa S.
Một tổ hợp tuyến tính của S là một tổng hữu hạn dạng r1m1 + r2m2 +…+ rnmn
trong đó r1, r2, …, rn ∈ R; m1, m2,…, mn ∈ S.
Cho M là R- môđun trái, A M. Tập thương M/A = {m + A: m ∈ M} muốn trở
thành R- môđun thì ta xác định trên M/A phép nhân ngoài từ R như sau: với mọi r ∈
R, mọi m + A ∈ M/A thì r(m + A) = rm + A. Phép nhân ngoài này thỏa các tiên đề
từ M1 đến M4.
Do đó, tập thương M/A đã xác định được cấu trúc R- môđun trái. Ta gọi M/A là
môđun thương của môđun M theo môđun con A.
Định nghĩa 1.1.9.
Cho môđun M trên vành R. Tập S ⊂ M được gọi là hệ sinh của M nếu 〈S〉 = M tức
là với bất kỳ phần tử m ∈ M thì m = r1s1 + r2s2 +…+ rnsn với r1, r2, …, rn ∈ R; s1,
s2,…, sn ∈ S.
Tập S ⊂ M được gọi là độc lập tuyến tính nếu từ r1s1 + r2s2 +…+ rnsn = 0 thì r1 =
r2 = … = rn = 0.
Tập S ⊂ M không độc lập tuyến tính thì được gọi là phụ thuộc tuyến tính.
Tập S ⊂ M được gọi là cơ sở của M nếu S vừa là hệ sinh vừa độc lập tuyến tính.
Môđun M khác môđun không có cơ sở được gọi là môđun tự do.
Định nghĩa 1.1.10.
Cho M, N là các R- môđun. Ánh xạ f: M → N được gọi là R- đồng cấu nếu với
mọi m, m1, m2 ∈ M và với mọi r ∈ R thì:
f (m1 + m2) = f(m1) + f(m2)
f(rm) = rf(m)
Đồng cấu f được gọi là đơn cấu (toàn cấu) nếu f đồng thời là đơn ánh (toàn ánh).
Đồng cấu f được gọi là đẳng cấu nếu f vừa là đơn cấu vừa là toàn cấu.
1.2 Tổng trực tiếp trong
Định lý 1.2.1 ([1], định lý 2, trang 24). Cho A, B là các môđun con của môđun M
trên vành R thỏa các tính chất:
(i) A ∩ B = 0
(ii) A + B = M
Khi đó ta có đẳng cấu M ≅ A ⊕ B
Thay cho dấu “≅ ” ta có thể viết dấu “ = ”, tức M = A ⊕ B. Khi đó ta nói M là tổng
trực tiếp trong của hai môđun con A, B của M.
Định nghĩa 1.2.2. Môđun con A của M được gọi là hạng tử trực tiếp của M nếu có
môđun con B của M sao cho M = A ⊕ B. Khi đó, môđun B được gọi là hạng tử bù
trực tiếp của môđun con A.
1.3 Dãy khớp
f
Định nghĩa 1.3.1.
g ⋅⋅⋅ → → → → ⋅⋅⋅ được gọi
C
B
A
Dãy các đồng cấu (hữu hạn hoặc vô hạn)
là khớp tại môđun B nếu Im(f)= Ker(g).
Một môđun trong dãy các đồng cấu được gọi là môđun trung gian nếu tại đó vừa
có đồng cấu vào vừa có đồng cấu ra.
Dãy các đồng cấu được gọi là dãy khớp nếu nó khớp tại mỗi môđun trung gian.
χ
σ
0
→ → → → 0
C
A
B
Dãy khớp các đồng cấu được gọi là dãy khớp ngắn nếu dãy đó có dạng:
f
g
thì χ là đơn cấu, σ là toàn cấu, Im(χ) = Ker(σ).
⋅⋅⋅ → → → → ⋅⋅⋅ được gọi là chẻ ra tại
C
A
B
Dãy khớp các đồng cấu
môđun B nếu Im(f) là một hạng tử trực tiếp của B, tức tồn tại môđun con B1 sao cho
B = Im(f) ⊕ B1.
Một dãy khớp được gọi là chẻ, nếu nó chẻ tại mỗi môđun trung gian.
1.4 Hàm tử Hom
Định nghĩa 1.4.1. Cho M, N là các R- môđun, tập hợp tất cả các đồng cấu từ môđun M đến môđun
N, ký hiệu là HomR(M, N) hay Hom(M, N). Trên Hom(M, N) ta định nghĩa phép
cộng như sau:
Với cặp đồng cấu bất kỳ f, g ∈ Hom(M, N), tổng (f + g) là ánh xạ từ M đến N xác
định bởi công thức: với mọi m ∈ M thì (f + g)(m) = f(m) + g(m).
Rõ ràng Hom(M, N) với phép cộng được xác định như trên lập thành một nhóm
ϕ
ϕ
=
cộng aben.
→ cho bởi
:Hom (R, M) M
(f )
f (1)
R
Nếu M là một R- môđun thì ánh xạ là
một R- đẳng cấu môđun.
α → và M là môđun cố định. Các ánh xạ cảm sinh từ α là
:A B
∗α
Cho đồng cấu
∗α được xác định theo các công thức sau:
→
∀ ∈
và
f Hom(M, A)
*α :Hom(M, A) Hom(M, B)
∀ ∈
→
. mà *α (f) = αf,
g Hom(B, M)
*α :Hom(B, M) Hom(A, M)
. mà *α (g) = gα,
Định nghĩa 1.4.2. Xét phạm trù các R- môđun trái, ký hiệu là Mod và môđun M ∈
Mod.
Hàm tử Hom(M, _ ): Mod → Ab được cho như sau:
Đặt mỗi vật A ∈ Mod tương ứng với nhóm Hom(M, A) ∈ Ab.
α → B
: A
→
∀ ∈
tương ứng với đồng cấu nhóm Đặt mỗi R- đồng cấu
f Hom(M, A)
*α :Hom(M, A) Hom(M, B)
. theo quy tắc *α (f) = αf,
Phản hàm tử Hom( _ ,M): Mod → Ab được cho như sau:
Đặt mỗi vật A ∈ Mod tương ứng với nhóm Hom(A, M) ∈ Ab.
α → B
: A
∗
→
∀ ∈
tương ứng với đồng cấu nhóm Đặt mỗi R- đồng cấu
α :Hom(B, M) Hom(A, M)
g Hom(B, M)
. theo quy tắc *α (g) = gα,
Như vậy, với mỗi môđun M, ta có thể xác định được một hàm tử Hom(M, _ ) và
một phản hàm tử Hom( _, M). Ta gọi chung các hàm tử và phản hàm tử đó là các
hàm tử Hom.
Định lý 1.4.3 ([1], định lý 1, trang 68). Với mỗi môđun M và với bất kỳ dãy khớp
χ
σ
0
→ → → → 0
C
A
B
ngắn
→
χ → *
σ → *
0
,
,
,
( Hom M A
)
( Hom M B
)
( Hom M C
)
→
* σ →
* χ →
0
,
,
,
( Hom C M
)
( Hom B M
)
( Hom A M
)
Các dãy sau đây là khớp:
Tức là các hàm tử Hom chỉ bảo toàn tính khớp trái của dãy khớp ngắn.
Định lý 1.4.4 ([1], định lý 2, trang 70). Với mỗi môđun M, nếu ta có dãy khớp
χ
σ
0
→ → → → 0
C
A
B
ngắn chẻ:
→
→
χ → ∗
σ → ∗
0
Hom M A ( )
,
Hom M B (
,
)
Hom M C (
,
)
0
∗ σ →
∗ χ →
→
→
0
Hom C M (
,
)
Hom B M (
,
)
Hom A M (
,
)
0
thì các dãy sau cũng là khớp và chẻ:
Tức là các hàm tử Hom bảo toàn tính khớp và chẻ của các dãy khớp ngắn và chẻ.
1.5 Môđun xạ ảnh, môđun nội xạ
σ : B
C→ , mỗi đồng cấu f : P
C→ , tồn tại đồng cấu φ : P
B→ sao cho f σϕ= .
Định nghĩa 1.5.1. Môđun P được gọi là môđun xạ ảnh nếu với mọi toàn cấu
Hay: Môđun P là môđun xạ ảnh nếu hàm tử Hom(P, _ ) là hàm tử khớp.
σ
χ
0 A
→ → → → C 0 B
Như vậy, môđun P là môđun xạ ảnh khi và chỉ khi với bất kỳ dãy khớp ngắn:
→
χ → *
σ → *
0 Hom(P, A)
Hom(P, B)
Hom(P,C)
→ 0
dãy các nhóm aben sau là khớp:
Định lý 1.5.2 ([1], định lý 1, trang 73). Mỗi môđun tự do M đều là môđun xạ ảnh.
Định lý 1.5.3 ([1], định lý 3, trang 75). Đối với mỗi môđun P, ba phát biểu sau là
tương đương:
χ
σ
→ → → → là chẻ ra.
A
B
P
0
(i) P là môđun xạ ảnh.
(ii) Mỗi dãy khớp 0
→ → → → với P
(iii) P đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của một môđun tự do.
Nhận xét. Với M là môđun bất kỳ, ta luôn có dãy khớp 0 N P M 0
là môđun xạ ảnh.
:B J
Định nghĩa 1.5.4. Môđun J được gọi là môđun nội xạ khi và chỉ khi với mỗi đơn
φ → sao cho f = φχ .
cấu χ :A B→ , mỗi đồng cấu f :A J→ , tồn tại đồng cấu
Hay: môđun J được gọi là môđun nội xạ nếu hàm tử Hom( _ , J) là hàm tử khớp.
χ
σ
→ → → → thành dãy khớp các nhóm aben sau:
Như vậy, J là môđun nội xạ khi và chỉ khi hàm tử Hom( _ , J) chuyển mỗi dãy khớp
0 A
C 0
B
→
* σ →
∗ χ →
0 Hom C, J
→ 0
(
)
( Hom B, J
)
( Hom A, J
)
ngắn
Định lý 1.5.5 (Định lý Baer) ([1], định lý 5, trang 77). J là R- môđun nội xạ khi và
chỉ khi với bất kỳ iđêan trái I của R và bất kỳ đồng cấu f: I → J, luôn luôn tồn tại
phần tử q ∈ J sao cho với mọi λ ∈ I, ta có f(λ) = λq.
Định lý 1.5.6 ([1], định lý 9, trang 82). Mỗi môđun M đều có thể nhúng vào một
môđun nội xạ N(M) nào đó, xem như là môđun con của N(M).
Định lý 1.5.7 ([1], định lý 10, trang 82). Với bất kỳ môđun J, ba phát biểu sau là
tương đương:
χ
σ
→ → → → là chẻ ra.
C
B
0
J
(i) J là môđun nội xạ.
(ii) Mọi dãy khớp 0
→ → → → với J
(iii) J đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của môđun nội xạ nào đó.
N 0
Nhận xét. Với M là môđun bất kỳ, ta luôn có dãy khớp 0 M J
là môđun nội xạ.
1.6 Môđun hữu hạn sinh, môđun biểu diễn hữu hạn
Định nghĩa 1.6.1. Cho M là R- môđun phải, M được gọi là môđun hữu hạn sinh
nếu nó có tập sinh hữu hạn, tức là: tồn tại a1, a2,…, an ∈ M sao cho với mọi m ∈ M
thì tồn tại r1, r2,…,rn ∈ R để m = a1r1 + a2r2 + … + anrn
Ta gọi {a1, a2,…, an} là tập sinh của M.
n
Định nghĩa 1.6.2. Một R- môđun M được gọi là biểu diễn hữu hạn nếu tồn tại dãy
R
M 0
R
→ → → với m, n ∈ nào đó.
khớp m
Từ dãy khớp ta có M ≅ Rn/ Im[Rm → Rn]. Do đó M đẳng cấu với môđun thương của
môđun hữu hạn sinh.
Nhận xét.
→ → → → với F là môđun hữu hạn sinh tự do, K là môđun hữu
0 K
M 0
F
M là môđun biểu diễn hữu hạn nếu và chỉ nếu tồn tại dãy khớp ngắn
hạn sinh.
0
→ → → → L M N
0 . Khi đó:
Bổ đề 1.6.3 ([3], Lemma 2.1, page 50). Cho R là vành và dãy khớp các R- môđun
(i) Nếu L và N là những môđun biểu diễn hữu hạn thì M cũng là môđun biểu
diễn hữu hạn.
(ii) Nếu L là môđun hữu hạn sinh và M biểu diễn hữu hạn thì N cũng biểu diễn
hữu hạn.
Định nghĩa 1.6.4. Một vành R được gọi là vành coherent phải (trái) nếu mọi iđêan
phải (trái) hữu hạn sinh của R đều biểu diễn hữu hạn.
1.7 Hàm tử tenxơ
ϕ
Định nghĩa 1.7.1. Cho MR và RN lần lượt là các R- môđun phải và R- môđun trái,
× → được gọi là ánh xạ song tuyến tính nếu
: M N G
G là nhóm aben. Ánh xạ
thỏa:
ϕ
+
= ϕ
+ ϕ
(m m , n)
2
1
(m , n) 1
(m , n) 2
ϕ
+
= ϕ
+ ϕ
(m, n 1
n ) 2
(m, n ) 1
(m, n ) 2
(i) ϕ là song cộng tính, tức là:
với mọi m, m1, m2 ∈ M; n, n1, n2 ∈ N.
ϕ
= ϕ
(mr, n)
(m, rn)
(ii) φ là kết hợp trong đối với phép nhân ngoài trên M và N, tức là:
với mọi r ∈ R và mọi m ∈ M, n ∈ N.
Định nghĩa 1.7.2. Cho MR và RN lần lượt là các R- môđun phải và R- môđun trái.
τ
× → ⊗ có tính chất phổ dụng đối với bất kỳ ánh xạ
Tích tenxơ của các môđun M và N, ký hiệu là M ⊗ N là các nhóm aben sao cho ánh
: M N M N
xạ song tuyến tính
⊗ → thỏa mãn
fϕ = τ .
ϕ song tuyến tính × → , tức là với mỗi ánh xạ song tuyến tính ϕ đó, tồn tại : M N G
ϕ
∃!f
và duy nhất đồng cấu f : M N G τ M × N M ⊗ N
G
Định lý 1.7.3 ([1], định lý 1, trang 86). Cho MR và RN lần lượt là các R- môđun
phải và R- môđun trái. Khi đó tích tenxơ M ⊗ N là tồn tại và duy nhất sai khác
nhau một đẳng cấu.
→ là đồng cấu R- môđun phải và
f
: M
M
R
' R
g : N R
' N→ R
Định nghĩa 1.7.4. Cho
là đồng cấu R- môđun trái. Xét biểu đồ sau:
ϕ M × N M′ × N′
τ τ′
h M ⊗ N M′ ⊗ N′
trong đó τ, τ′ là các ánh xạ tenxơ, ánh xạ ϕ: M × N → M′ × N′ được cho bởi công
thức ϕ(m, n) = (f(m), g(n)), với mọi (m, n) ∈ M × N.
Khi đó τ′ϕ là ánh xạ song tuyến tính. Từ đó sử dụng tính chất phổ dụng của ánh xạ
tenxơ τ, tồn tại và duy nhất đồng cấu h: M ⊗ N → M′ ⊗ N′ thỏa điều kiện hτ = τ′ϕ.
Đồng cấu h được gọi là tích tenxơ của hai đồng cấu f và g, ký hiệu là h = f ⊗ g.
Định lý 1.7.5 ([1], định lý 3, trang 96). Cho f: MR → M′R và g: RN → RN′ là các
toàn cấu R- môđun phải và R- môđun trái. Khi đó, tích tenxơ f ⊗ g: M ⊗ N → M’ ⊗
N’ là toàn cấu nhóm, đồng thời hạt nhân Ker(f ⊗ g) là nhóm con của M ⊗ N được
sinh bởi các phần tử m ⊗ n trong đó hoặc m ∈ Ker(f) hoặc n∈ Ker(g).
A _ : Mod
→ Ab
Định nghĩa 1.7.6.
R
Với mỗi R- môđun phải A, ta xây dựng một hàm tử 1 τ = ⊗ A
như sau:
Đặt mỗi vật M ∈ R Mod tương ứng với nhóm (A ⊗ M) ∈ Ab.
α → : M N
⊗ α ⊗ → ⊗ : A M A N
A1
_ B : Mod
→ như Ab
Đặt mỗi đồng cấu tương ứng với đồng cấu nhóm
R
Với mỗi R- môđun trái B, ta xây dựng một hàm tử 2 τ = ⊗ B
sau:
RMod tương ứng với nhóm (M ⊗ B) ∈ Ab.
Đặt mỗi vật M ∈
α → : M N
α ⊗
⊗ → ⊗
B1 : M B N B
Đặt mỗi đồng cấu tương ứng với đồng cấu nhóm
Định lý 1.7.7 ([1], định lý 4, trang 100). Các hàm tử (A ⊗ _ ) và (_ ⊗ B) là các
χ
σ
'
''
hàm tử khớp về bên phải. Tức là:
→ → → → thì các dãy sau là khớp:
0
M
M
M
0
⊗
χ
⊗
σ
''
1 A
1 A
A M
' ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0
A M
A M
σ
χ
⊗ 1 B
⊗ 1 B
M B
⊗ → ⊗ → ⊗ → 0
'' M B
' M B
Nếu ta có dãy khớp ngắn
Định lý 1.7.8 ([1], định lý 5, trang 101). Các hàm tử tenxơ (A ⊗ _ ) và (_ ⊗ B) bảo
toàn tính khớp và chẻ của các dãy khớp ngắn và chẻ.
Định nghĩa 1.7.9.
Cho M là R- môđun phải, M được gọi là môđun dẹt phải nếu hàm tử (M ⊗ _ ) là
χ
σ
→ → → → thì dãy sau là khớp:
0 A
B
C
0
⊗σ
⊗χ
1 M
1 M
0 M A
→ ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0 M B
M C
hàm tử khớp. Tức là: nếu có dãy khớp các R- môđun trái
Cho M là R- môđun trái, M được gọi là môđun dẹt trái nếu hàm tử ( _ ⊗ M) là
χ
σ
→ → → → thì dãy sau là khớp:
0 A
C
B
0
σ⊗ 1 M
χ⊗ 1 M
0 A M
→ ⊗ → ⊗ → ⊗ → C M 0 B M
hàm tử khớp. Tức là: nếu có dãy khớp các R- môđun phải
Tính chất 1.7.10.
Với mọi R- môđun phải M ta có MR ⊗ R ≅ M.
Với mọi R- môđun trái N ta có R ⊗ RN ≅ N.
f
g
1.8 Phức và đồng điều
⋅⋅⋅ → → → → ⋅⋅⋅ được gọi là dãy Z
Y
X
Định nghĩa 1.8.1. Dãy các đồng cấu
nửa khớp nếu tại mỗi môđun trung gian của dãy, ảnh của đồng cấu vào được chứa
trong hạt nhân của đồng cấu ra. Tức là, một dãy các đồng cấu là nửa khớp nếu tích
của hai đồng cấu liên tiếp của dãy luôn luôn là đồng cấu 0.
Định nghĩa 1.8.2. Một phức các đồng cấu là một dãy nửa khớp đánh số theo tập tất
cả các số nguyên. Có hai loại phức: phức tiến và phức lùi.
Một phức được gọi là phức tiến nếu chiều tăng của các chỉ số trong phức cùng
∂
−∂ n 1
n
⋅⋅⋅ →
→ ⋅⋅⋅
K :
K
→ → K
K
n
+ n 1
− n 1
chiều với các mũi tên đồng cấu trong phức. Phức tiến có dạng:
Một phức được gọi là phức lùi nếu chiều tăng của các chỉ số trong phức ngược
∂
∂
n
n 1
⋅⋅⋅ ←
← ⋅⋅⋅
X :
X
X+
← ← X n
+ n 1
− n 1
chiều với các mũi tên đồng cấu trong phức. Phức lùi có dạng:
Tuy nhiên, ta chỉ cần thực hiện một phép biến đổi về chỉ số thay n bởi (-n) ta có thể
chuyển một phức lùi thành một phức tiến và ngược lại.
∂
∂
n
n 1
⋅⋅⋅ ←
← ⋅⋅⋅
Định nghĩa 1.8.3.
X :
X
X+
← ← X n
+ n 1
− n 1
⊂
∂
∂ ∂
= nên ta có
Xét phức
Im
Ker
0
(
)
(
)
+∂ n 1
n
=
∂
∂
. Ta có môđun thương Với mọi n ∈ , vì n n 1 +
) H X Ker
(
(
)
)
n
n
( / Im + n 1
.
(
)
nH X được gọi là môđun đồng điều thứ n của phức X.
Môđun thương
Định nghĩa 1.8.4.
Phức X = {Xn, ∂n} được gọi là phức dương nếu Xn = 0 khi n < 0.
Phức X = {Xn, ∂n} được gọi là phức âm nếu Xn = 0 khi n > 0.
∂
∂
−
− + n 1
n
⋅⋅⋅ ←
← ⋅⋅⋅
X :
X
X
X
− − n 1
← ← − n
− + n 1
Giả sử ta có phức âm với chỉ số thường dùng
được viết lại thành phức chỉ số trên theo phép đổi biến (-n) thay bởi n. Khi đó, X- n được viết Xn, ∂-n: X- n → X- n -1 được viết là δn: Xn → Xn+1. Lúc này phức âm được
− n 1
0
δ
δ
nδ
− n 1
n
+ n 1
0
→ → → ⋅⋅⋅ →
→ ⋅⋅⋅
X : 0 X
→ → X
X
X
1 X
chuyển thành phức dương theo chỉ số trên như sau:
Môđun đồng điều của phức theo chỉ số trên X = {Xn, δn} được xác định theo công
thức Hn (X) = Ker(δn) / Im(δn-1)
Cho phức X = {Xn, ∂n} các R- môđun và G là một R- môđun. Tác động hàm tử
phản biến Hom( _ , G) lên phức X ta thu được phức chỉ số trên, gồm các nhóm
⋅⋅⋅ →
−δ n 1 →
n δ →
→ ⋅⋅⋅ trong đó
Hom(X ,G)
Hom(X ,G)
Hom(X ,G)
− n 1
n
+ n 1
n
→
aben:
δ : Hom(X ,G)
Hom(X ,G)
n
n+1
+ n 1
+ n 1
n
∂
δ
∂ f
( ) f
( ) = − 1
( ) f
( ) = − 1
∗ + n 1
+ n 1
được xác định bởi công thức: đồng cấu
Phức thu được theo cách trên ký hiệu là Hom(X, G) và các nhóm Hom(Xn, G) có thể được viết là Homn(X, G).
Đồng điều của phức Hom(X, G) được gọi là đối đồng điều của phức X với hệ số
trong G. Đó là các nhóm aben được đánh số theo chỉ số trên: Hn(X, G) = Hn(Hom(X,G)) = Ker(δn) / Im(δn-1)
1.9 Phép giải và tích mở rộng
Định nghĩa 1.9.1.
Cho M là một R- môđun phải, ta gọi phép giải của M là một dãy khớp các R-
∂
o∂
n
∂ 1
X :
X
X
→ ⋅⋅⋅ → → → → M 0 X
⋅⋅⋅ → → n
n-1
X 1
0
môđun và các đồng cấu:
Nếu Xn là môđun tự do (tương ứng môđun xạ ảnh) trên R với mọi n ≥ 0 thì phép
giải ở trên được gọi là phép giải tự do (tương ứng phép giải xạ ảnh) của môđun M.
Định lý 1.9.2 ([1], định lý 1, trang 147). Mọi môđun M trên R đều có một phép
giải tự do.
∂
∂
o
+ n 1
n
⋅⋅⋅ →
∂ → → ⋅⋅⋅ → → → là phép giải xạ ảnh
X :
X
M 0
X
X
X
+ n 1
n-1
0
n
Định nghĩa 1.9.3. Cho M và N là các R- môđun trái và
∂
+∂ n 1
n
⋅⋅⋅ →
X :
X
→ → X
X
→ ⋅⋅⋅ → → 0 X
n
n+1
0
n-1
của M. Phức thu gọn tương ứng với X là
→ ⋅⋅⋅ →
0 δ →
n δ →
→ Hom(X, N) : 0 Hom(X , N)
Hom(X , N)
Hom(X , N)
0
1
n
→
→ ⋅⋅⋅
Hom(X , N)
n+1
Xét dãy nửa khớp:
Trong đó các đồng cấu δn-1 = Hom(∂n, i), với i là tự đồng cấu đồng nhất của môđun
) nH Hom(X, N) được gọi là
(
N. Với mỗi số nguyên dương n, nhóm đối đồng điều
n
(
)
( nExt M, N .
)
RExt M, N hay
n
n
n
n
n-1
=
=
=
tích mở rộng n – chiều trên R của các môđun M và N đã cho. Ký hiệu là
)
(
)
(
)
(
Ta có
( Ext M, N H Hom(X, N) H X, N Ker δ
)
( / Im δ
)
)
0
0
0
=
=
≅
Khi n = 1, ta dùng ký hiệu
( Hom M, N
)
(
)
)
( ( ( Ext M, N H Hom(X, N) Ker δ
Ext M, N và gọi là tích mở rộng của môđun M và N. )
→ → → → là chẻ khi và chỉ khi Ext(P, M) =
Khi n = 0 thì
P
0
Nhận xét. Dãy khớp ngắn 0 M N
0.
∀
Định lý 1.9.4 ([1], định lý 1, 2, trang 163).
nExt P,N = 0,
n > 0
)
(
và mọi R- Nếu R- môđun trái (phải) P là xạ ảnh thì
∀
môđun trái (phải) N.
nExt M,J = 0,
n > 0
(
)
và với mọi R- Nếu R- môđun trái (phải) J là nội xạ thì
môđun trái (phải) M.
1.10 Bao, phủ và lý thuyết đối xoắn
) F,C = 0,
(
C∀ ∈ C,
⊥C
1
(
)
C∀ ∈ C.
RExt C,G = 0, Khi đó ⊥C và ⊥C được gọi là những lớp trực giao của C.
⊥
⊥
⊂C
các R- môđun G sao là Định nghĩa 1.10.1. Cho C là lớp các R- môđun nào đó. Ta gọi ⊥C là lớp các R- môđun F sao cho 1 cho lớp RExt
(
) C và
( ⊥⊂C
)⊥ C .
Nhận xét. Đối với mọi lớp C, ta có
Định nghĩa 1.10.2. Cặp (F, C) của những lớp các R- môđun được gọi là lý thuyết đối xoắn nếu ⊥ =F C và ⊥ =C F. Ví dụ. Nếu F là lớp các R- môđun xạ ảnh và C là lớp chứa tất cả các R- môđun thì (F, C) tạo thành một lý thuyết đối xoắn. Chứng minh.
⊥ = C
⊥ thì Ext(M, F) = 0, ∀M ∈ F, suy ra F ∈ C, suy ra F
⊥ ⊂ C
⊥.
(i) Chứng minh F Với F ∈ F Với C ∈ C suy ra Ext(F, C) = 0, ∀F ∈ F (do F là lớp các R- môđun xạ ảnh), suy
⊥ = C. Do đó F (ii) Chứng minh ⊥
C = F
C, suy ra F ⊂ ⊥
C.
ra C ⊂ F
C suy ra Ext(M, B) = 0, ∀B ∈ C, suy ra M là môđun xạ ảnh hay M ∈
F, suy ra ⊥ Do đó ⊥
C ⊂ F. C = F.
Với F ∈ F suy ra Ext(F, C) = 0, ∀C ∈ C hay F ∈ ⊥ Với M ∈ ⊥
F
0
→ → → → với C ∈ C và F ∈ F .
Vậy (F, C) tạo thành một lý thuyết đối xoắn.
F M 0
C
→ → → → với C ∈ C và F ∈ F .
'
'
Định nghĩa 1.10.3. Một lý thuyết đối xoắn (F, C) được gọi là có đủ đơn cấu nếu với mọi môđun M có dãy khớp 0 M C Một lý thuyết đối xoắn (F, C) được gọi là có đủ toàn cấu nếu với mọi môđun M có dãy khớp 0
C→ sao cho f = gϕ .
g : C
C→
f : C M→ với C′ ∈ F, tồn tại đồng cấu ϕ → của M gọi là F - phủ nếu mỗi tự đồng cấu g : C : C M
Định nghĩa 1.10.4. Cho R là vành và F là lớp các R- môđun. Với một R- môđun M, một đồng cấu ϕ → với C ∈ F được gọi là một F- tiền phủ của M nếu đối với bất kỳ đồng : C M cấu
thì g là đẳng cấu. Một F – tiền phủ ϕ sao cho g = φ
'
Đồng cấu
'
g : C
C→ sao cho f = gϕ .
đối với bất kỳ đồng cấu ϕ → được gọi là F - tiền phủ có tính chất ánh xạ duy nhất nếu : C M f : C M→ với C′ ∈ F, tồn tại duy nhất đồng cấu
Một toàn cấu ϕ → với F ∈ F được gọi là một F- tiền phủ đặc biệt của M : F M
C
F M 0
→ → → → với F ∈ F và C ∈ F⊥ .
nếu Ker( )ϕ ∈ F⊥ .
'
'
Hay M được gọi là có F- tiền phủ đặc biệt nếu có một dãy khớp 0 Nếu F là lớp của những môđun xạ ảnh thì một F- phủ (tiền phủ) được gọi là phủ (tiền phủ) xạ ảnh.
F→ sao cho f = gφ .
g : F
Định nghĩa 1.10.6. Cho R là vành và C là lớp các R- môđun. Với một R- môđun M, một đồng cấu φ → với F ∈ C được gọi là một C- tiền bao của M nếu đối với bất kỳ đồng : M F cấu
f : M F→ với F′ ∈ C, tồn tại đồng cấu φ → của M gọi là C- bao nếu mỗi tự đồng cấu g : F : M F
F→
Một C- tiền bao sao cho gφ = φ thì g là đẳng cấu.
'
Đồng cấu
g : F
f : M F→ với F′ ∈ C, tồn tại duy nhất đồng cấu
với bất kỳ đồng cấu φ → được gọi là C- tiền bao có tính chất ánh xạ duy nhất nếu đối : M F ' F→ sao
cho f = gφ .
: M C
α → với C ∈ C được gọi là một C- tiền bao đặc biệt của M
Một đơn cấu
F
0
→ → → → với C ∈ C và F ∈ C⊥ .
nếu CoKer(α) ∈ C⊥ .
Hay M được gọi là có C- tiền bao đặc biệt nếu có một dãy khớp 0 M C Nếu C là lớp của những môđun nội xạ thì một C- bao (tiền bao) được gọi là bao (tiền bao) nội xạ.
1.11 Cái kéo lại, cái đẩy đi
Định nghĩa 1.11.1. Trong phạm trù các môđun, cho hai đồng cấu f: B → A, g: C →
A, cái kéo lại (pullback) là bộ ba (D, α, β) thỏa gα = fβ và nếu có bộ ba (X, α’, β’)
thỏa gα’ = fβ’ thì tồn tại duy nhất θ: X → D sao cho biểu đồ sau giao hoán.
C X α’ g θ
β’
f α B A D C
g β
B A f
Định nghĩa 1.11.2. Trong phạm trù các môđun, cho hai đồng cấu f: A → B, g: A →
C, cái đẩy đi (pushout) là bộ ba (D, α, β) thỏa βg = αf và nếu có bộ ba (Y, α’, β’)
thỏa β’g = α’f thì tồn tại duy nhất θ: D → Y sao cho biểu đồ sau giao hoán. g A C g
A f C β f β’
B B α D θ
α’ Y
Chương 2
MÔĐUN FP- XẠ ẢNH VÀ MÔĐUN FP- NỘI XẠ
2.1 Khái niệm và các tính chất của môđun FP- xạ ảnh và môđun FP- nội xạ
1
Định nghĩa 2.1.1. Cho M là R- môđun phải.
)
(
RExt N, M 0= với mọi R- môđun phải
M được gọi là môđun FP- nội xạ nếu
1
biểu diễn hữu hạn N.
)
(
RExt M, N 0= với mọi R- môđun phải
M được gọi là môđun FP- xạ ảnh nếu
FP- nội xạ N.
Ví dụ. (1) J là R- môđun nội xạ thì J là R- môđun FP- nội xạ.
(2) P là R- môđun xạ ảnh thì P là R- môđun FP- xạ ảnh.
Ta ký hiệu FPR (FIR) là lớp của những R- môđun FP- xạ ảnh (FP- nội xạ). Như vậy, những FPR- tiền phủ (phủ) đặc biệt sẽ được gọi là những tiền phủ (phủ) FP- xạ ảnh đặc biệt. Tương tự, FIR- tiền bao (bao) đặc biệt sẽ được gọi là những tiền bao (bao) FP- nội xạ đặc biệt.
Hơn nữa:
L
0
→ → → → trong đó F ∈ FIR và L ∈ FPR. 0 M F
Mọi R- môđun phải M có một tiền bao FP- nội xạ đặc biệt nếu có dãy khớp
F M 0
→ → → → trong đó F ∈ FPR và K ∈ FIR. 0 K
Mọi R- môđun phải M có một tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt nếu có dãy khớp
Nếu α: M → F là một bao FP- nội xạ của M thì CoKer(α) là FP- xạ ảnh.
Nếu β: F → M là một phủ FP- xạ ảnh của M thì Ker(β) là FP- nội xạ.
Định nghĩa 2.1.2. Một vành S được gọi là một mở rộng tốt của vành R nếu các điều
kiện sau được thỏa mãn:
(i) S là mở rộng chuẩn hóa hữu hạn của vành R, có nghĩa là: R và S có cùng đơn
vị và có những phần tử s1, s2, …, sn ∈ S sao cho S = Rs1 + Rs2 + …+ Rsn và Rsi =
siR, với mọi i = 1, 2,…, n.
(ii) RS là dẹt, SR là xạ ảnh.
(iii) S là R- projective phải, tức là: nếu MS là môđun con của NS và MR là hạng
tử trực tiếp của NR thì MS là hạng tử trực tiếp của NS.
Định nghĩa 2.1.3. Một vành S được gọi là mở rộng rất tốt của R nếu S là mở rộng
tốt của R và S xem như một R- môđun phải và trái tự do với cơ sở s1, s2, …, sn
trong đó s1 = 1R.
Bổ đề 2.1.4 ([8], Lemma 2.1, page 792). Cho S là mở rộng tốt của R và MS là S-
môđun phải. Khi đó:
(i) MS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của S- môđun phải M ⊗R S.
(ii) MS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của S- môđun phải HomR(S, M).
Bổ đề 2.1.5 ([4], Lemma 3.18, page 1165). Cho R và S là các vành. Giả sử SLR là
S- R- song môđun, LR là dẹt và SL là xạ ảnh hữu hạn sinh. Khi đó:
(i) Nếu M là R- môđun trái biểu diễn hữu hạn thì SL ⊗R M là một S- môđun trái
biểu diễn hữu hạn.
(ii) Nếu M là R- môđun trái FP- xạ ảnh thì SL ⊗R M là một S- môđun trái FP- xạ
ảnh.
Bổ đề 2.1.6 ([6], Exercise 9.21, page 258). Cho R và S là các vành, cho bộ ba các
⊗
≅
(
)
)
( N, M Ext N, Hom P, M
)
( n Ext P S
R
n R
S
môđun (RN, SPR, SM) trong đó P là R- xạ ảnh. Khi đó ta có đẳng cấu:
Định lý 2.1.7 ([6], Theorem 11.65, page 364).
Nếu ϕ: R → S là đồng cấu vành với S là R- môđun phải dẹt, N là R- môđun trái,
⊗
≅
,
,
Ext
S
(
) N M Ext N M
(
)
n S
R
n R
M là S- môđun trái. Khi đó, ta có đẳng cấu:
Nếu ϕ: R → S là đồng cấu vành với S là R- môđun trái dẹt, N là R- môđun phải,
M là S- môđun phải. Khi đó, ta có đẳng cấu:
⊗
≅
,
,
(
)
( n Ext N S
R
) n S M Ext N M R
Định lý 2.1.8 ([6], Theorem 11.66, page 365).
Nếu ϕ: R → S là đồng cấu vành với S là R- môđun trái xạ ảnh, N là R- môđun
≅
Ext M Hom S N
,
,
,
(
)
) ( Ext M N
(
)
R
n S
n R
trái, M là S- môđun trái. Khi đó, ta có đẳng cấu:
Nếu ϕ: R → S là đồng cấu vành với S là R- môđun phải xạ ảnh, N là R- môđun
≅
Ext M Hom S N
,
,
,
(
)
) ( Ext M N
(
)
R
n S
n R
phải, M là S- môđun phải. Khi đó, ta có đẳng cấu:
Bổ đề 2.1.9. Cho ϕ: R → S là một toàn cấu vành với SR là xạ ảnh, RS là dẹt và MS
là S- môđun phải.
(i) Nếu MS biểu diễn hữu hạn thì MR biểu diễn hữu hạn.
(ii) Nếu MS là FP- nội xạ thì MR là FP- nội xạ.
(iii) Nếu MS là FP- xạ ảnh thì MR là FP- xạ ảnh.
→ → → → của các
M 0
P
Chứng minh.
(i) Vì MS biểu diễn hữu hạn nên có dãy khớp 0 K
S- môđun phải, trong đó K là hữu hạn sinh và P là xạ ảnh hữu hạn sinh.
Vì ϕ: R → S là toàn cấu vành nên K cũng là R- môđun phải hữu hạn sinh và P là R-
môđun phải xạ ảnh hữu hạn sinh. Do đó M là R- môđun phải biểu diễn hữu hạn.
→ → → → trong đó K là
(ii) Giả sử MS là FP- nội xạ. Nếu N là một R- môđun phải biểu diễn hữu hạn thì có
N 0
P
dãy khớp các R- môđun phải có dạng 0 K
môđun hữu hạn sinh và P là môđun xạ ảnh hữu hạn sinh. Vì RS là dẹt nên có dãy
0 K
N
S
P
S
S
→ ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0 R
R
R
khớp các S- môđun phải sau:
Theo Bổ đề 2.1.5 ta có K ⊗R S là S- môđun phải hữu hạn sinh, P ⊗R S là một S-
1
⊗
= . Do đó
môđun phải xạ ảnh hữu hạn sinh, suy ra N ⊗R S là S- môđun phải biểu diễn hữu
) S, M 0
(
( 1 Ext N S
R
) RExt N, M 0= (theo
hạn. Vì MS là FP- nội xạ nên
Định lý 2.1.7). Vậy MR là FP- nội xạ.
1
(iii) Giả sử MS là FP- xạ ảnh. Gọi NR là FP- nội xạ, cho LS là môđun biểu diễn hữu
(
) RExt L, N 0= . Mặt
⊗
≅
= . Suy
hạn. Khi đó, theo (i) thì LR là môđun biểu diễn hữu hạn nên
)
(
)
( 1 Ext L S
R
1 S, N Ext L, N 0 R
⊗
= . Theo chứng minh ở (i) thì L ⊗R S biểu diễn hữu hạn nên NS
) S, N 0
( 1 Ext L S
R
ra khác theo Định lý 2.1.7 thì
≅
là FP- nội xạ.
Ext M, Hom S, N
(
)
( Ext M, N
)
)
(
R
1 R
1 S
Mà theo Định lý 2.1.8 ta có đẳng cấu . Vì ϕ
1
≅
= . Do đó
Ext M, Hom S, N
Ext M, N 0
(
)
(
)
(
)
)
(
RExt M, N 0= . Vậy MR là FP-
R
1 S
1 S
là toàn cấu nên N). Suy ra ≅ HomR(S, NS
xạ ảnh.
Bổ đề 2.1.10. Cho S là mở rộng tốt của vành R và MS là một S- môđun phải. Khi
đó:
(i) MS biểu diễn hữu hạn khi và chỉ khi MR biểu diễn hữu hạn.
(ii) MS là FP- nội xạ khi và chỉ khi MR là FP- nội xạ khi và chỉ khi HomR(S, M)
là một S- môđun phải FP- nội xạ.
(iii) MS là FP- xạ ảnh khi và chỉ khi MR là FP- xạ ảnh khi và chỉ khi M ⊗R S là
S- môđun phải FP- xạ ảnh.
Chứng minh.
→ → → → trong đó K là hữu hạn sinh và P là xạ ảnh hữu hạn
0 K
M 0
P
(i) (⇒) Vì MS biểu diễn hữu hạn nên tồn tại dãy khớp ngắn các S- môđun phải
sinh.
Giả sử KS = a1S + a2S +…+ amS, mà S = s1R + s2R +…+ snR. Suy ra {aisj: 1 ≤ i ≤
m, 1 ≤ j ≤ n} là tập sinh của KR. Do đó KR là hữu hạn sinh, tương tự PR hữu hạn
sinh.
Mặt khác, PR là xạ ảnh vì PS và SR là xạ ảnh. Vậy MR biểu diễn hữu hạn.
→ → → → trong đó K hữu hạn sinh và P là xạ ảnh hữu hạn sinh.
0 K
M 0
P
(⇐) Nếu MR biểu diễn hữu hạn thì tồn tại dãy khớp ngắn các R- môđun phải
Vì RS là dẹt nên ta có dãy khớp các S- môđun phải:
0 K
M S
P
S
→ ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0 S R
R
R
S⊗ là hữu hạn sinh và
S⊗ là xạ ảnh hữu hạn sinh, suy
RK
RP
Theo Bổ đề 2.1.5 thì
RM S⊗ biểu diễn hữu hạn. Theo Bổ đề 2.1.4 ta được MS đẳng cấu với hạng tử
ra
RM S⊗ nên MS biểu diễn hữu hạn.
trực tiếp của
RS là dẹt nên theo Định lý 2.1.7 ta có đẳng cấu
≅
⊗
S, M
) Ext L, M Ext L
(
(
)
1 R
1 S
R
(ii) Giả sử MS là FP- nội xạ. Cho L là một R- môđun phải biểu diễn hữu hạn. Vì
S⊗ là S- môđun phải biểu diễn hữu hạn nên
RL
1
Theo chứng minh ở (i) thì
S, M⊗
)
(
)
( 1 Ext L S
R
RExt L, M = 0. Do đó MR là FP- nội xạ.
= 0, suy ra
1
Giả sử MR là FP- nội xạ. Cho NS là S- môđun phải biểu diễn hữu hạn thì theo (i)
(
) RExt N, M = 0. Vì
⊗
≅
là R- môđun phải biểu diễn hữu hạn nên NR
S, M Ext N, M
S, M⊗
(
)
)
)
( 1 Ext N S
R
1 R
( 1 Ext N S
R
1
(
)
SExt N, M 0= . Suy ra MS là FP- nội xạ.
nên = 0. Do đó
≅
(
)
)
( S, M Ext N, Hom S, M
)
( 1 Ext N R
⊗ S
1 S
R
Mặt khác, theo Bổ đề 2.1.6 ta có đẳng cấu:
Mà MS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, M) (theo Bổ đề 2.1.4 (ii)).
Vậy MS là FP- nội xạ khi và chỉ khi MR là FP- nội xạ khi và chỉ khi HomR(S, M) là
S- môđun phải FP- nội xạ.
(iii) Giả sử M là một S- môđun phải FP- xạ ảnh. Cho N là một R- môđun phải FP-
Ext M, Hom S, N
0= .
(
)
(
)
R
1 S
≅
nội xạ. Theo (ii) thì HomR(S, N) là một S- môđun phải FP- nội xạ, suy ra
(
)
(
)
(
)
1 Ext M, N Ext M, Hom S, N S
1 R
R
1
(
)
RExt M, N 0= . Vậy M là một R- môđun phải FP- xạ ảnh.
. Do đó Mà theo Định lý 2.1.8 thì
Giả sử M là một R- môđun phải FP- xạ ảnh. Cho N là một S- môđun phải FP- nội
xạ. Theo (ii) thì N là một R- môđun phải FP- nội xạ. Mà theo Định lý 2.1.7 thì
⊗
≅
= . Do đó
) Ext M S, N Ext M, N
(
(
)
(
)
1 R
1 S
R
⊗ Ext M S, N 0 R
1 S
RM S⊗
=0, suy ra
là một S- môđun phải FP- xạ ảnh. Mà MS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của RM S⊗ nên MS là một S- môđun FP- xạ ảnh.
Vậy MS là FP- xạ ảnh khi và chỉ khi MR là FP- xạ ảnh khi và chỉ khi M ⊗R S là S-
môđun phải FP- xạ ảnh.
2.2 Chiều FP- xạ ảnh và chiều FP- nội xạ
Định nghĩa 2.2.1. Cho M là R- môđun phải.
n+1
Chiều FP- xạ ảnh của M, ký hiệu là fpdR(M) hay fpd(M) là số nguyên nhỏ nhất
(
)
RExt M, N 0= với bất kỳ R- môđun phải FP- nội xạ N.
n ≥ 0 sao cho
Nếu n không tồn tại thì fpdR (M) = ∞.
n+1
F, M 0= với tất cả R- môđun phải biểu diễn hữu hạn F.
(
)
RExt
Chiều FP- nội xạ của M, ký hiệu là FP- id(M) là số nguyên nhỏ nhất n ≥ 0 sao cho
Nếu n không tồn tại thì FP- id(M) = ∞.
Nhận xét. (1) Nếu M là môđun FP- xạ ảnh thì fpd(M) = 0
(2) Nếu M là môđun FP- nội xạ thì FP- id(M) = 0
Định nghĩa 2.2.2.
Chiều FP- xạ ảnh phải của R, ký hiệu là rfpD(R) được định nghĩa là:
rfpD(R) = sup{fpdR(M): M là một R- môđun phải hữu hạn sinh}.
Chiều FP- nội xạ phải của R, ký hiệu là r.FP-dim(R) được định nghĩa là:
r.FP-dim(R) = sup{FP-id(M): M là R- môđun phải}.
Tính chất 2.2.3 ([4], proposition 3.1, page 1157). Cho R là vành coherent phải, M
là R- môđun phải bất kỳ và số nguyên n ≥ 0. Các phát biểu sau là tương đương:
n+1
0
,
M N = với bất kỳ R- môđun phải FP- nội xạ N.
(i) fpd(M) ≤ n.
(
)
RExt
n+ j
M N = với bất kỳ R- môđun phải FP- nội xạ N và j ≥ 1.
0
,
(ii)
(
)
RExt
M 0 trong
0
(iii)
P 1
P 0
P n-1
P n
(iv) Tồn tại dãy khớp → → → ⋅⋅⋅ → → → →
đó các Pi , i = 0,1,…,n là các FP- xạ ảnh.
Tính chất 2.2.4 ([Đối ngẫu của Tính chất 2.2.3]). Cho R là vành coherent phải,
M là R- môđun phải bất kỳ và số nguyên n ≥ 0. Các phát biểu sau là tương đương:
n+1
N M = với bất kỳ R- môđun phải biểu diễn hữu hạn N.
0
,
(i) FP - id(M) ≤ n.
(
)
RExt
n+ j
N M = với bất kỳ R- môđun phải biểu diễn hữu hạn N và j ≥ 1.
0
,
(ii)
(
)
RExt
→ → → → ⋅⋅⋅ → → → trong
M
J
J
J
0
0
(iii)
n
-1
n
J 1
0
(iv) Tồn tại dãy khớp
đó các Ji, i = 0,1,…,n là các FP- nội xạ.
→ → → → . Nếu hai trong số ba môđun A,
Tính chất 2.2.5 ([4], Proposition 3.2, page 1158). Cho R là vành coherent phải, và
B
C
0
dãy khớp các R- môđun phải 0 A
B, C có chiều FP- xạ ảnh là hữu hạn thì chiều FP- xạ ảnh của môđun còn lại cũng
hữu hạn. Hơn nữa:
(i) fpd(B) ≤ sup{fpd(A), fpd(C)}.
(ii) fpd(A) ≤ sup{fpd(B), fpd(C) - 1}.
(iii) fpd(C) ≤ sup{fpd(B), fpd(A) + 1}.
Tính chất 2.2.6. Cho R và S là những vành coherent phải. Nếu ϕ: R → S là một
toàn cấu vành với S là một R- môđun dẹt trái và S là một R- môđun phải xạ ảnh.
Khi đó:
(i) fpdS(M) = fpdR(M) với bất kỳ S- môđun phải MS.
(ii) rfpD(S) ≤ rfpD(R).
Chứng minh.
(i) Chứng minh fpdS(M) ≤ fpdR(M)
Giả sử fpdR(M) = n < ∞, cho FS là một S- môđun phải FP- nội xạ, theo Bổ đề 2.1.9
≅
ta có FR cũng là một R- môđun phải FP- nội xạ. Mặt khác theo Định lý 2.1.8 ta có
= . Vì ϕ là toàn cấu nên
Ext M, Hom S, F
0
(
)
)
)
(
R
( n+1 Ext M, F R
n+1 S
≅
đẳng cấu
0= , do đó fpdS(M) ≤ n hay fpdS(M) ≤
(
)
)
F Hom S, F S
R
( n+1 SExt M, F
, suy ra
fpdR(M) (1)
Chứng minh fpdR(M) ≤ fpdS(M)
Giả sử fpdS(M) = n < ∞, theo Tính chất 2.2.3 thì tồn tại dãy khớp các S- môđun
0
M 0
→ → → ⋅⋅⋅ → → → → P 1
P n-1
P n
P 0
phải sau:
trong đó các Pi , i = 0,1,…,n là các S- môđun phải FP- xạ ảnh. Theo Bổ đề 2.1.9
(iii) thì các Pi , i = 0,1,…,n cũng là các R- môđun phải FP- xạ ảnh. Do đó theo Tính
chất 2.2.3 thì fpdR(M) ≤ n hay fpdR(M) ≤ fpdS(M) (2)
Từ (1) và (2) suy ra fpdR(M) = fpdS(M).
(ii) Theo chứng minh ở câu (i) ta có fpdS(M) ≤ fpdR(M) ≤ rfpD(R). Vậy rfpD(S) ≤
rfpD(R).
Định lý 2.2.7. Cho R và S là vành coherent phải và S là mở rộng tốt của R. Khi đó,
với bất kỳ S- môđun phải MS thì fpdR(M) = fpdS(M) = fpdS(M ⊗R S).
Chứng minh.
Chứng minh fpdR(M) ≤ fpdS(M)
Không mất tính tổng quát ta giả sử fpdS(M) = n < ∞. Khi đó, theo Tính chất 2.2.3
→ → → ⋅⋅⋅ → → → → trong đó các
0
M 0
P 1
P 0
P n-1
P n
thì tồn tại dãy khớp
Pi , i = 0,1,…,n là các S- môđun phải FP- xạ ảnh. Theo Bổ đề 2.1.10 (iii) mỗi Pi, i =
0,1,…,n cũng là các R- môđun phải FP- xạ ảnh nên fpdR(M) ≤ n hay fpdR(M) ≤
fpdS(M) (1).
Chứng minh fpdS(M ⊗R S) ≤ fpdR(M)
0
M 0
→ → → ⋅⋅⋅ → → → → P 1
P n-1
P n
P 0
Nếu fpdR(M) = n < ∞ thì tồn tại dãy khớp của những R- môđun phải
trong đó các Pi , i = 0,1,…,n là các R- môđun phải FP- xạ ảnh. Vì RS là dẹt nên ta
0
→ ⊗ → ⊗ → ⋅⋅⋅ → ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0
M S
S
S
S
S
P n-1
R
P n
R
P 0
R
P 1
R
R
có dãy khớp của những S- môđun phải sau:
mà theo Bổ đề 2.1.10 (iii) thì các Pi ⊗R S, i = 0,1,…,n là các S- môđun phải FP- xạ
ảnh. Suy ra fpdS(M ⊗R S) ≤ n hay fpdS(M ⊗R S) ≤ fpdR(M) (2)
Mặt khác, vì MS là đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của M ⊗R S nên
fpdS(M) ≤ fpdS(M ⊗R S) (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra fpdR(M) = fpdS(M) = fpdS(M ⊗R S).
Định lý 2.2.8. Cho R và S là vành coherent phải và S là mở rộng tốt của R. Khi đó,
với bất kỳ S- môđun phải MS thì FP- idR(M) = FP- idS(M) = FP- idS(HomR(S, M)).
Chứng minh.
Chứng minh FP- idR(M) ≤ FP- idS(M).
0 M
0
J
J
→ → →⋅⋅⋅ → → trong đó các Ji, i = 0,1,…,n là các S- môđun
0
n
Giả sử FP- idS(M) = n < ∞. Khi đó, theo Tính chất 2.2.4 thì tồn tại dãy khớp
phải FP- nội xạ. Theo Bổ đề 2.1.10 (ii) mỗi Ji, i = 0,1,…,n cũng là các R- môđun
phải FP- nội xạ nên FP- idR(M) ≤ n hay FP- idR(M) ≤ FP- idS(M). (1)
Chứng minh FP- idS(HomR(S, M)) ≤ FP- idR(M).
0 M
0
J
J
→ → →⋅⋅⋅ → → trong đó các Ji, i = 0,1,…,n là các R- môđun phải
0
n
Nếu FP- idR(M) = n < ∞ thì tồn tại dãy khớp của những R- môđun phải
→
→
→⋅⋅⋅ →
0 Hom S, M
→ 0
(
)
)
)
R
( Hom S, J R
0
( Hom S, J R
n
FP- nội xạ. Vì SR là xạ ảnh nên ta có dãy khớp của những S- môđun phải sau:
mà theo Bổ đề 2.1.10 (ii) thì các HomR(S, Ji), i = 0,1,…,n là các S- môđun phải FP-
nội xạ. Suy ra FP- idS(HomR(S, M)) ≤ n hay FP- idS(HomR(S, M)) ≤ FP- idR(M)
(2)
Mặt khác, MS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, M) nên FP- idS(M) ≤
FP- idS(HomR(S, M)). (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra FP- idR(M) = FP- idS(M) = FP- idS(HomR(S, M)).
Hệ quả 2.2.9. Cho R và S là những vành coherent phải. Khi đó:
(i) Nếu S là mở rộng tốt của R thì rfpD(S) ≤ rfpD(R).
(ii) Nếu S là mở rộng rất tốt của R thì rfpD(S) = rfpD(R).
Chứng minh.
(i) Theo chứng minh Định lý 2.2.7 ta có fpdS(M ⊗R S) ≤ fpdR(M) ≤ rfpD(R). Suy ra
rfpD(S) ≤ rfpD(R).
(ii) Ta chỉ cần chứng minh rfpD(R) ≤ rfpD(S)
Vì S là mở rộng rất tốt của R, R là hạng tử trực tiếp của R- song môđun S. Cho RSR
= R ⊕ T và MR là R- môđun phải bất kỳ, ta có M ⊗R S ≅ MR ⊕ (M ⊗R T). Do đó
theo Định lý 2.2.7, ta có fpdR(M) ≤ fpdR(M ⊗R S) = fpdS(M ⊗R S) ≤ rfpD(S) suy ra
rfpD(R) ≤ rfpD(S). Kết hợp với (i) ta được rfpD(S) = rfpD(R).
Định lý 2.2.10. Cho S là mở rộng tốt của R. Nếu R và S là những vành coherent
phải và rfpD(R) < ∞ thì rfpD(S) = rfpD(R).
Chứng minh.
Theo Hệ quả 2.2.9 (i) ta đã có rfpD(S) ≤ rfpD(R).
Ta cần chứng minh rfpD(R) ≤ rfpD(S)
Cho rfpD(R) = n < ∞, khi đó tồn tại một R- môđun phải M sao cho fpdR(M) = n.
Định nghĩa một R- đồng cấu phải α: M → M ⊗R S cho bởi α(m) = m ⊗ 1 với m ∈
M.
Từ tính khớp của dãy 0 → Ker(α) → M và RS là dẹt nên cho ta tính khớp của dãy
0 → Ker(α) ⊗R S → M ⊗R S. Vì vậy Ker(α) ⊗R S = 0 suy ra Ker(α) = 0, do đó α
0 M
L
→ → ⊗ → → 0 M S R
là đơn cấu và khi đó ta có dãy khớp các R- môđun phải:
Theo Tính chất 2.2.5 (ii), ta có: n = fpdR(M) ≤ sup{fpdR(M ⊗R S), fpdR(L) -1} ≤
rfpD(R) = n do fpdR(L) - 1 ≤ n – 1, fpdR(M ⊗R S) = n
Mặt khác, theo Định lý 2.2.7 thì fpdR(M ⊗R S) = fpdS(M ⊗R S) ≤ rfpD(S). Suy ra
rfpD(R) ≤ rfpD(S). Vậy rfpD(R) = rfpD(S).
2.3 Bao và phủ
Định lý 2.3.1. Cho R là vành coherent phải, các phát biểu sau là tương đương:
(i) Mọi R- môđun phải (FP- nội xạ) có một bao FP- xạ ảnh với tính chất ánh xạ
duy nhất.
(ii) rfpD(R) ≤ 2 và mọi R- môđun phải (FP- nội xạ) có một bao FP- xạ ảnh.
Chứng minh.
(i) ⇒ (ii) Cho M là R- môđun phải (FP- nội xạ). Khi đó, ta có các dãy khớp:
i
α
0
→ → → → M 0
C
F 0
ψ
β
0
C
→ → → → 0 F 1
F 2
M→ và
C→ là những tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt, suy
α : F 0
1β : F
trong đó
ψ
φ=iβ
α
→ → → → → .
ra C và F2 là FP- nội xạ.
0
M 0
F 2
F 1
F 0
Do đó ta có dãy khớp
H→ là bao FP- xạ ảnh với tính chất ánh xạ duy nhất. Khi đó, tồn tại
θ : F 2
Cho
δ : H
F→ sao cho ψ = δθ. Suy ra ϕδθ = ϕψ = 0 nên ϕδ = 0, suy ra
1
duy nhất
γ : H
F→ sao cho ψγ = δ, ta có biểu đồ
2
Im(δ) ⊆ Ker(ϕ) = Im(ψ). Vì vậy tồn tại
sau giao hoán:
H
δ γ θ
0 F2 F1 F0 M 0 ψ α ϕ
2F1 (vì ψ là đơn cấu), do đó F2 đẳng cấu với hạng
Ta có ψγθ = δθ = ψ, suy ra γθ =
tử trực tiếp của H, suy ra F2 là FP- xạ ảnh. Do đó, theo Tính chất 2.2.3 thì fpdR(M)
≤ 2. Vậy rfpD(R) ≤ 2.
(ii) ⇒ (i) Cho M là R- môđun phải (FP- nội xạ) bất kỳ. Theo (ii) thì M có một bao
FP- xạ ảnh f: M → F. Ta chỉ cần chứng minh với bất kỳ R- môđun phải FP- xạ ảnh
G và bất kỳ đồng cấu g: F → G sao cho gf = 0 thì suy ra được g = 0.
Thật vậy, tồn tại β: M → Ker (g) sao cho iβ = f vì Im(f) ⊆ Ker(g) với i: Ker(g) → F
là phép nhúng. Theo Tính chất 2.2.3 thì Ker(g) là FP- xạ ảnh vì fpdR(G/Im(g)) ≤ 2.
Do đó tồn tại α: F → Ker(g) sao cho β = αf. Khi đó ta có biểu đồ sau giao hoán và
khớp:
M
β f 0
0 Ker(g) F G G/Im(g) 0 π α i g Ta có (iα)f = i(αf) = iβ = f. Suy ra iα là đẳng cấu vì f là một bao, do đó i là toàn
cấu, hay i là đẳng cấu, suy ra g=0.
Tính chất 2.3.2 ([Đối ngẫu của Định lý 2.3.1]). Cho R là vành coherent phải, các
phát biểu sau là tương đương:
(i) Mọi R- môđun phải (FP- xạ ảnh) có một phủ FP- nội xạ với tính chất ánh xạ
duy nhất.
(ii) r.FP-dim(R) ≤ 2 và mọi R- môđun phải (FP- xạ ảnh) có một phủ FP- nội xạ.
Chứng minh.
π
α
0 M
C
→ → → → 0 F 0
ψ
β
0
→ → → → 0
C
F 2
F 1
(i) ⇒ (ii) Cho M là R- môđun phải (FP- xạ ảnh). Khi đó, ta có các dãy khớp:
α : M
F→ và
β : C
F→ là những tiền bao FP- nội xạ đặc biệt, suy
0
1
trong đó
ψ
α
ra C và F2 là FP- xạ ảnh.
= φ βπ → → → → → 0
0 M
F 2
F 0
F 1
Do đó ta có dãy khớp
θ : H
F→ là phủ FP- nội xạ với tính chất ánh xạ duy nhất. Khi đó, tồn tại
2
Cho
H→ sao cho ψ = θδ, suy ra θδϕ = ψϕ = 0 nên δϕ = 0, do đó
δ : F 1
duy nhất
H→ sao cho γψ = δ,
γ : F 2
Im(ϕ) ⊆ Ker(δ) hay Ker(ψ) ⊆ Ker(δ), vì vậy tồn tại
ta có biểu đồ sau giao hoán
H
δ θ γ
ψ α 0 M F0 F1 F2 0 ϕ=βπ
2F1 (do ψ là toàn cấu), do đó F2 đẳng cấu với hạng tử
Ta có θγψ = θδ = ψ nên θγ =
trực tiếp của H, suy ra F2 là FP- nội xạ. Theo Tính chất 2.2.4 thì FP-id(M) ≤ 2. Vậy
r.FP-dim(R) ≤ 2.
(ii) ⇒ (i) Cho M là R- môđun phải (FP- xạ ảnh) bất kỳ. Theo (ii) thì M có một phủ
M→ . Ta chỉ cần chứng minh với bất kỳ R- môđun phải FP- nội
FP- nội xạ f : F
F→ sao cho fg = 0 thì suy ra được g = 0.
→
xạ G và bất kỳ đồng cấu g : G
M→ sao cho βπ = f với π : F
F / Im(g)
là Thật vậy, tồn tại β : F / Im(g)
phép chiếu. Theo Tính chất 2.2.4 thì F/Im(g) là FP- nội xạ vì FP-id(Ker(g)) ≤ 2. Do
F→ sao cho β = fα. Khi đó ta có biểu đồ sau giao hoán và
đó tồn tại α : F / Im(g)
khớp:
i g 0 Ker(g) G F F/Im(g) 0 α π
f 0 β
M
Ta có f(απ) = (fα)π = βπ = f. Vì f là phủ nên απ là đẳng cấu, do đó π là đơn cấu,
hay π là đẳng cấu, suy ra g = 0.
Định lý 2.3.3. Cho R là vành coherent phải. Nếu M là R- môđun phải có một phủ
FP- xạ ảnh thì M có một tiền bao FP- nội xạ đặc biệt α: M → N sao cho N có phủ
FP- xạ ảnh.
Chứng minh.
θ
→ → → → trong đó K là FP- nội xạ và Q là FP- xạ ảnh. Vì Q có
0 K
M 0
Q
g
f
Cho θ: Q → M là phủ FP- xạ ảnh của M. Khi đó tồn tại dãy khớp
→ → → → ,
0 Q
D
L
0
tiền bao FP- nội xạ đặc biệt nên tồn tại dãy khớp:
trong đó D là FP- nội xạ và L là FP- xạ ảnh. Do đó ta có biểu đồ cái kéo lại sau:
` 0 0
θ 0 K Q M 0
f α
β 0 K D N 0
g
L L
0 0
Vì R là vành coherent phải nên N là FP- nội xạ vì K và D là FP- nội xạ, dòng là
khớp, suy ra α là tiền bao FP- nội xạ đặc biệt của M. Mặt khác, D là FP- xạ ảnh vì
Q và L là FP- xạ ảnh, do đó, β là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của N.
Bây giờ, cho γ là tự đồng cấu của D với βγ = β. Khi đó β(γf) = (βγ)f = βf = αθ.
Theo tính chất cái kéo lại thì tồn tại h: Q → Q sao cho θh = θ và fh = γf. Do đó, h là
đẳng cấu vì θ là phủ FP- xạ ảnh. Cho γ(d) = 0 với d ∈ D thì β(d) = βγ(d) = 0, suy ra
d ∈ Kerβ = Imf nên tồn tại q ∈ Q để d = f(q), suy ra fh(q) = γf(q) = γ(d) = 0 hay q =
0 vì fh là đơn cấu nên d = 0, suy ra γ là đơn cấu. Mặt khác, với bất kỳ t ∈ D thì βγ(t)
= β(t) suy ra γ(t) – t ∈ Kerβ = Imf nên tồn tại s ∈ Q để γ(t) – t = f(s) suy ra t = γ(t) –
f(s) = γ(t – fh-1(s)) (vì f(s) = fhh-1(s) = γfh-1(s)), mà t – fh-1(s) ∈ D. Do đó γ là toàn
cấu, suy ra γ là đẳng cấu. Vậy β là phủ FP- xạ ảnh của N.
Định lý 2.3.4. Cho S là mở rộng tốt của vành R và θ: NS → MS là một S- toàn cấu.
Khi đó các phát biểu sau là tương đương:
(i) θ: NR → MR là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MR.
(ii) θ: NS → MS là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MS.
Hơn nữa, nếu S là mở rộng rất tốt của R thì những điều kiện trên tương đương với:
(iii) θ*: HomR(S, N) → HomR(S, M) là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của
HomR(S,M).
(iv) θ ⊗ iS: N ⊗R S → M ⊗R S là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của M ⊗R S.
Chứng minh.
θ
(i) ⇒ (ii) Giả sử θ: NR → MR là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MR. Khi đó, tồn
N
→ → → → với K ∈ FIR và N ∈ 0 K M 0
∗
θ →
→
0 Hom S, K
→ 0
(
)
)
)
FPR. Vì SR là xạ ảnh nên có dãy khớp các S- môđun phải: ( → Hom S, M R
( Hom S, N R
R
tại dãy khớp các R- môđun phải
Ta có MS (NS) đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, M) (HomR(S, N)). Do
đó, ta có biểu đồ sau giao hoán:
θ 0 LS NS MS 0
θ*
0 HomR(S, K) HomR(S, N) HomR(S, M) 0 trong đó LS = Ker(θ). Vì K ∈ FIR nên theo Bổ đề 2.1.10 (ii) ta có HomR(S, K) ∈ FIS. Mặt khác LS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, K), suy ra LS là FP- nội xạ. Hơn nữa, theo Bổ đề 2.1.10 (iii) thì NS là FP- xạ ảnh. Do đó θ: NS → MS là
tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MS.
θ
(ii) ⇒ (i) Giả sử θ:NS → MS là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MS. Khi đó, tồn tại
M 0
N
→ → → → với K ∈ FIS và N ∈ 0 K FPS. Theo Bổ đề 2.1.10 ta có K ∈ FIR và N ∈ FPR. Vậy θ: NR → MR là tiền phủ FP-xạ ảnh đặc biệt của MR.
dãy khớp các S- môđun phải
(i) ⇒ (iii) Theo cách chứng minh ở trên thì HomR(S, K) ∈ FIS. Vì NR là FP- xạ ảnh, SR và RS là hữu hạn sinh tự do nên HomR(S, N) ∈ FPR, theo Bổ đề 2.1.10 (iii) thì HomR(S, N) ∈ FPS suy ra θ*: HomR(S, N) → HomR(S, M) là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của HomR(S,M).
(iii) ⇒ (ii) Giả sử θ*: HomR(S, N) → HomR(S, M) là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt
∗
θ →
0 Q
0
)
)
( Hom S, N R
( Hom S, M R
→ → S
→ với QS ∈ FIS và HomR(S, N) ∈ FPS. Vì NS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, N) ∈ FPS nên NS ∈ FPS, do đó ta được điều phải chứng minh. (i) ⇔ (iv) Giả sử θ: NR → MR là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MR. Khi đó, tồn
θ
của HomR(S,M). Khi đó, tồn tại dãy khớp các S- môđun phải sau:
N
→ → → → với K ∈ FIR và N ∈ 0 K M 0
⊗ θ 1 S
FPR. Vì RS là dẹt nên ta có dãy khớp của các S- môđun phải: → ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0 S
M S
0 K
N
S
R
R
R
⊗
⊗
S
tại dãy khớp các R- môđun phải
(
)
M S N R
R
, do đó, ta có Ta có MS (NS) đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của
biểu đồ sau giao hoán:
θ 0 LS NS MS 0
θ ⊗ 1S 0 K ⊗R S N ⊗R S M ⊗R S 0
trong đó LS = Ker (θ). Vì θ: NR → MR là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của MR nên
Ker(θ) là R- môđun FP- nội xạ. Theo Bổ đề 2.1.10 (ii) thì Ker(θ) là S- môđun FP-
nội xạ hay LS là FP- nội xạ. Mà LS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của K ⊗R S nên
K ⊗R S là FP- nội xạ. Hơn nữa, theo Bổ đề 2.1.10 (iii) thì N ⊗R S là FP- xạ ảnh. Do
đó θ ⊗ iS: N ⊗R S → M ⊗R S là tiền phủ FP- xạ ảnh đặc biệt của M ⊗R S.
Hệ quả 2.3.5. Cho S là mở rộng tốt của R và θ: NS → MS là S- toàn cấu. Khi đó, θ
là phủ FP- xạ ảnh của MS nếu θ là phủ FP- xạ ảnh của MR.
Chứng minh.
Nếu θ: MR → NR là phủ FP- xạ ảnh của MR. Giả sử θα = θ, trong đó α: N → N là
tự đồng cấu S- môđun của NS. Khi đó dấu “=” vẫn đúng khi α và θ được xem như
các R- đồng cấu. Do đó α là một R- đẳng cấu của NR vì θ là phủ FP- xạ ảnh của
MR. Do vậy α*: HomR(S, N) → HomR(S, N) là S- đẳng cấu vì SR là xạ ảnh. Mà ta
lại có NS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, N) nên ta được α là S- đẳng
cấu của NS. Vậy θ: MS → NS là phủ FP- xạ ảnh của MS.
Tính chất 2.3.6 (Đối ngẫu của Định lý 2.3.4 và Hệ quả 2.3.5). Cho S là mở rộng
tốt của R và θ: MS → NS là S- đơn cấu. Khi đó:
(i) θ: MR → NR là tiền bao FP- nội xạ đặc biệt của MR khi và chỉ khi θ: MS →
NS là tiền bao FP- nội xạ đặc biệt của MS.
(ii) θ: MS → NS là bao FP- nội xạ của MS nếu θ: MR → NR là bao FP- nội xạ
của MR.
Chứng minh.
θ
φ
(i) (⇒) Giả sử θ: MR → NR là tiền bao FP- nội xạ đặc biệt của MR. Khi đó, tồn tại
N
P
→ → → → trong đó N ∈ FIR và P 0 M 0
⊗ φ 1 S
⊗ θ 1 S
0 M S
N
S
P
S
dãy khớp các R- môđun phải
R
R
⊗
⊗
S
∈ FPR. Mặt khác, do RS là dẹt nên ta có dãy khớp các S- môđun phải: → ⊗ → ⊗ → ⊗ → 0 R
(
)
M S N R
R
, do đó, ta có Ta có MS (NS) đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của
biểu đồ sau giao hoán:
0 MS NS LS 0 θ
θ ⊗ 1S
0 M ⊗R S N ⊗R S P ⊗R S 0 trong đó LS = CoKer (θ). Vì P ∈ FPR nên theo Bổ đề 2.1.10 (iii) ta có P ⊗R S ∈ FPS. Mặt khác, LS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của P ⊗R S, suy ra LS là FP- xạ
ảnh. Hơn nữa, theo Bổ đề 2.1.10 (ii) thì NS là FP- nội xạ. Do đó θ: MS → NS là tiền
bao FP- nội xạ đặc biệt của MS.
(⇐) Giả sử θ: MS → NS là tiền bao FP- nội xạ đặc biệt của MS. Khi đó, tồn tại dãy
θ
φ
N
P
0
→ → → → trong đó N ∈ FIS và P ∈ FPS 0 M
khớp các S- môđun phải sau:
Theo Bổ đề 2.1.10 thì N ∈ FIR và P ∈ FPR. Vậy θ: MR → NR là tiền bao FP- nội xạ đặc biệt của MR.
(ii) Nếu θ: MR → NR là bao FP- nội xạ của MR. Giả sử αθ = θ, trong đó α: N → N
là tự đồng cấu S- môđun của NS. Khi đó, dấu “=” vẫn đúng khi α và θ được xem là
→
α : Hom S, N
các R- đồng cấu. Do đó, α là một R- đẳng cấu của NR vì θ là bao FP- nội xạ của
(
)
)
∗
R
( Hom S, N R
MR. Do vậy là S- đẳng cấu vì SR là xạ ảnh.
Mà NS đẳng cấu với hạng tử trực tiếp của HomR(S, N) nên ta được α là S- đẳng cấu
của NS. Vậy θ: MS → NS là bao FP- nội xạ của MS.
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã nhận được một số kết quả như sau:
- Số chiều FP- xạ ảnh của các môđun dưới những thay đổi của những vành. Cho R
và S là những vành coherent phải và ϕ: R → S là toàn cấu vành thì với S là R-
môđun xạ ảnh phải và là R- môđun dẹt trái thì fpdR(M)= fpdS(M) đối với M là S-
môđun phải bất kỳ và do đó rfpD(S) ≤ rfpD(R).
- Cho R và S là những vành coherent phải và S là mở rộng tốt của R thì fpdR(M)=
fpdS(M) đối với bất kỳ S- môđun phải MS và rfpD(S) ≤ rfpD(R), dấu “ = ” xảy ra
khi rfpD(R) < ∞.
- Đối với một vành coherent phải R, rfpD(R) ≤ 2 và mọi R- môđun phải (FP- nội
xạ) có một bao FP- xạ ảnh khi và chỉ khi mọi R- môđun phải (FP- nội xạ) có một
bao FP- xạ ảnh với tính chất ánh xạ duy nhất.
- Cuối cùng, chúng ta đã xét những tiền phủ FP- xạ ảnh dưới mở rộng tốt của những
vành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Viết Đông, Trần Huyên (2006), Đại số đồng điều, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh:
E. E. Enochs and O. M. G. Jenda (2000), Relative Homological Algebra; 2.
Walter de Gruyter: Berlin – New York.
3. A. Madanshekaf (2008), Quasi – Exact Sequence and Finitely Presented
Modules, Iranian Journal of Mathematical Sciences and Informatics, Vol. 3, No. 2,
49 – 53.
(2005), FP- Projective Dimensions, 4. Lixin Mao, Nanqing Ding
Communications in Algebra, 33: 1153 – 1170.
5. Lixin Mao, Nanqing Ding (2005), Relative FP- Projective Modules,
Communications in Algebra, 33: 1587 – 1602.
6. J. J. Rotman (1979), An Introduction to Homological Algebra; Academic
Press; New York.
7. J. Trlifaj (2000), Covers, Envelopes, and Cotorsion Theories; Lecture notes
for the workshop, “Homological Methods in Modules Theory”, Cortona, September
10 – 16.
the FP- 8. Shang Wenliang (2010), Almost Excellent Extensions and
Homological Property, International Journal of Algebra, Vol. 4, no. 16, 791 – 798.

