intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm hệ thống hoá lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả kinh tế của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LĂNG ĐÌNH GIÁP ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LĂNG ĐÌNH GIÁP ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS Phạm Hùng HÀ NỘI, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng nào khác. Và công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi, không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Lăng Đình Giáp i
  4. LỜI CẢM ƠN Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường. Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại Thủy Lợi, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế và quản lý. Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân 03 xã của thành phố Lạng Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lăng Đình Giáp ii
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ................................. viii CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................................................................... 6 1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và hiệu quả kinh tế - xã hội.................... 6 1.2 Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc ........................................... 10 1.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn truyền thống .....................10 1.2.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới hiện nay ................14 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế – xã hội của chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................................................................................ 16 1.4 Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội trong xây dựng nông thôn mới ......... 19 1.5 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trong và ngoài nước ............................... 29 1.5.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong nước ..........................................29 1.5.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở nước ngoài ......................................35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 42 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN 43 2.1 Giới thiệu khái quát về thành phố Lạng Sơn ........................................................... 43 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................43 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................44 2.1.3 Thuận lợi ..........................................................................................................45 2.1.4 Khó khăn ..........................................................................................................45 2.2 Thực trạng tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ................................................................................... 46 2.2.1 Quan điểm về chương trình xây dựng nông thôn mới .....................................46 2.2.2 Tư tưởng chỉ đạo trong tổ chức thực hiện ........................................................49 2.2.3 Phương châm thực hiện ....................................................................................53 2.2.4 Nguyên tắc thực hiện .......................................................................................53 iii
  6. 2.2.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM .......................................................................................................................... 54 2.2.6 Đánh giá sự tham gia của người dân trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Lạng Sơn..................................................................... 67 2.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 -2015....................................................... 72 2.3.1 Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới của thành phố Lạng Sơn ................................................................................................................................... 72 2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới ở thành phố Lạng Sơn .................................................................................................. 74 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 76 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NTM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN......................................................................................................................... 77 3.1 Định hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội t h à n h p h ố L ạ n g S ơ n giai đoạn đến năn 2020 ................................................................................................................. 77 3.2 Kế hoạch triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020 79 3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Lạng Sơn ................................................................ 80 3.3.1 Công tác chỉ đạo, điều hành ............................................................................. 80 3.3.2 Công tác tuyên truyền vân động về xây dựng nông thôn mới ......................... 81 3.3.3 Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình.................. 81 3.3.4 Phát triển sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ........................ 82 3.3.5 Xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................................... 82 3.3.6 Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới .................................................................................................. 83 3.3.7 Công tác thi đua, khen thưởng ......................................................................... 83 3.4 Ứng dụng các giải pháp thực hiện chương trình xây dựng NTM của thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016 -2020 .................................................................................... 83 3.4.1 Quy hoạch, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................. 83 iv
  7. 3.4.2 Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân ...............................................85 3.4.3 Giảm nghèo và an sinh xã hội ..........................................................................85 3.4.4 Văn hóa - Xã hội - Môi trường ........................................................................86 3.4.5 Hệ thống chính trị.............................................................................................87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 91 v
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Các bước xây dựng nông thôn mới ............................................................... 29 vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ...............................................55 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông ........................................................56 Bảng 2.3. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi.............................................................57 Bảng 2.4. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn ............................................57 Bảng 2.5. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa .....................................58 Bảng 2.6. Tình hình thực hiện tiêu chí Thông tin và Truyền thông ..............................59 Bảng 2.7. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư ....................................................60 Bảng 2.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục .......................................................62 Bảng 2.9. Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế ..............................................................63 Bảng 2.10. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường .....................................................64 Bảng 2.11. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị - xã hội .................65 Bảng 2.12. Tình hình thực hiện tiêu chí Quốc phòng an ninh ......................................66 Bảng 2.13. Tình hình doanh nghiệp đang hoạt động theo ngành kinh tế ......................73 Bảng 2.14 Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..........................................74 vii
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BĐKH Biến đổi khí hậu CNH Công nghiệp hoá CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSCL Đồng bằng sông Cữu Long KT-XH Kinh tế - xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NTM Nông thôn mới XD Xây dựng XHCN Xã hội chủ nghĩa viii
  11. MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học cho việc thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới. Theo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 cho thấy, trong 5 năm, cả nước đã huy động khoảng 851 nghìn 380 tỷ đồng đầu tư cho chương trình. Đến hết năm 2015 cả nước có 1.526 xã đạt chuẩn (17,1%), và đến tháng 3-2016 đã có 1.761 xã) đạt chuẩn 19,7%. Mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng gấp khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Đến tháng 4-2016, cả nước đã có 23 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc trong việc triển khai chương trình, như: Có sự chênh lệch lớn về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền. Trong quá trình chỉ đạo, các địa phương chủ yếu tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, chưa quan tâm xây dựng, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Một số địa phương có biểu hiện chạy theo thành tích, huy động quá sức dân hoặc nợ đọng xây dựng cơ bản không có khả năng thanh toán… 1
  12. Để nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, cần tập trung hỗ trợ các vùng khó khăn để giảm sự chênh lệch giữa các vùng, miền; phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho chương trình,… [6]. Xác định Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng, với nội dung tổng hợp, toàn diện bao gồm: Kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của gần 24% dân số đang sống ở nông thôn và phải triển khai thực hiện thường, xuyên liên tục. Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Lạng Sơn lần thứ XXII; Chương trình hành động số 08 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết số 20 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2020. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng, Chính quyền và nhân dân thành phố đã đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thu nhập của người dân đã được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần không ngừng được nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được củng cố; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất chuyển dịch đúng hướng, nông thôn ổn định, an ninh trật tự được giữ vững. Tuy nhiên qua quá trình 5 năm thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn, chế yếu kém đó là: Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế, nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn còn chậm, công tác đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm, chú trọng thực hiện tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; môi trường nông thôn còn nhiều bất cập; doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp còn ít; kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác phát triển chậm, quy mô nhỏ, tăng trưởng thấp; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng còn ở mức thấp; khoảng cách thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Vì vậy Đảng bộ, Chính quyền thành phố cần đi sâu vào phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của Chương trình, để từ đó đề xuất các nội dung, giải pháp với UBND tỉnh và Thủ tướng 2
  13. Chính phủ nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả hơn nữa công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” để làm luận văn, với mong muốn đóng góp ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020. 2 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả kinh tế của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2015. b. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: luận văn nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung làm rõ hiệu quả kinh tế - xã hội sau 5 năm triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn + Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tại thành phố Lạng Sơn. + Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu 2011 – 2015, kế hoạch cho giai đoạn 2016 - 2020. 4 Phương pháp nghiên cứu a. Cơ sở lý luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - 3
  14. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước Việt Nam về xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội. Những chủ trương, phương hướng xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; các chỉ thị, nghị quyết của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, phòng, ban, ngành của thành phố; các công trình khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố; kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương tương đồng và kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan là cơ sở lý luận, thực tiễn của luận văn. b. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Dựa trên số liệu thực trạng của khu vực nông thôn thành phố Lạng Sơn trước khi thực hiện chương trình và kết hợp với báo cáo tổng kết công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015. Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp sau: Phương pháp điều tra, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh và các phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội. Đặc biệt là phân tích kinh nghiệm thực tiễn xây dựng nông thôn mới của một số địa phương tương đồng và thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn thời gian qua. 5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Về mặt cơ sở lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại thành phố Lạng Sơn, khẳng định vai trò của các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế, nông nghiệp nông dân, nông thôn của thành phố Lạng Sơn nói riêng và khu vực nông thôn trên cả nước nói chung. b. Ý nghĩa thực tiễn Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn góp phần chỉ ra hiệu quả kinh tế của việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 4
  15. thành phố Lạng Sơn, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan trong quá trình thực hiện chương trình. Từ đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục triển khai chương trình có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên phạm vi cả nước. 6 Kết quả dự kiến đạt được Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau: - Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. - Đề xuất một số giải pháp tiếp tục thực hiện chương trình trong thời gian tới. 7 Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của chương trình trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. 5
  16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và hiệu quả kinh tế - xã hội Nông thôn mới: Nông thôn là nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nông nghiệp nhưng di động nghề thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật. Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thường được đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng xóm...) làm cho vai trò của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngoài cộng đồng. Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi người. Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". 6
  17. Về NTM, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại" cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam. Tô Văn Trường cho rằng, NTM cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Mô hình nông thôn tiên tiến phải được dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học về thổ nhưỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nông nghiệp... Có tác giả lại khẳng định, NTM phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm đòn bẩy phát triển các ngành nghề khác; NTM đạt được bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành (19 tiêu chí); NTM phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi trường, phục vụ CNH, HĐH đất nước; NTM phải áp dụng khoa học kỹ thuật mới, nâng cao thu nhập cho người dân. Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững. Như vậy, công thức NTM là: Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới. Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định quan điểm về NTM đó là, nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và tái tạo. Nghị quyết 26-NQ/TƯ xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN [1]. Để xây dựng nông thôn với năm nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 7
  18. số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 nay được thay bằng Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nay được thay bằng Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí, được khái quát thành 5 nhóm nội dung: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng KT - XH, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hoá, xã hội, môi trường và về hệ thống chính trị. Hiện nay, các xã đều được hướng dẫn về nhóm tiêu chí để hướng dẫn tới từng người dân. Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì được công nhận là xã NTM. Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Khái quát đặc điểm NTM được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, nông thôn được cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao. Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề gắn với quá trình CNH đang dần được hình thành, phát triển. Thứ ba, về văn hóa, xã hội, những giá trị văn hóa truyền thống được gìn giữ và phát huy, tạo động lực mới cho phát triển KT - XH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Thứ tư, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường ngày càng được gìn giữ, tái tạo. Thứ năm, về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát huy mạnh mẽ, đi vào thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai trò quyết định đối với việc xây dựng NTM. Thứ sáu, chương trình xây dựng NTM hiện nay được thực hiện chủ yếu theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; trong đó, dân tự làm là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ. Nhưng phải đáp ứng những mục tiêu của phát triển KT - XH và bị quyết định bởi quản lý nhà nước, sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức thực hiện của địa phương. Thứ bảy, việc xây dựng NTM hiện nay bị ràng buộc bởi các tiêu chí chung của NTM nhưng mang nặng tính đặc thù của từng địa phương (xã), do bị quy định, chi phối bới đặc điểm làng, xã truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên... và nhiều ràng buộc khác bởi cơ chế dân chủ hóa ở cơ sở. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2