Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ
lượt xem 0
download
Mục đích của đề tài ''Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ'' là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ trong thời gian tới năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ” là do bản thân tác giả tự nghiên cứu, tự đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua với sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn GS.TSKH. Nguyễn Khắc Minh. Các thông tin, số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực và đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thúy Hằng i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế và Quản lý; Phòng Đào tạo đại học và sau đại học - Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc đến GS.TSKH.Nguyễn Khắc Minh, người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện hoàn thành bản luận văn này. Và tác giả cũng xin cảm ơn các Phó Giáo sư, Tiến sĩ tham gia giảng dạy lớp Cao học 24QLKT12, chuyên ngành Quản lý kinh tế khóa 2016 - 2018 đã trang bị những kiến thức cần thiết và đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công ty, các phòng ban cùng các cán bộ, nhân viên trong công ty TNHH Hoàng Vũ đã tạo điều kiện cung cấp thêm tư liệu và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập phân tích số liệu. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thúy Hằng ii
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................3 1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp .........3 1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................................3 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ..............................................................7 1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh....................................................................9 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......12 1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .........18 1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .........22 1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ .................................................................................................26 1.2.1. Doanh nghiệp Thương mại - dịch vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................................................26 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ .......................................................................................................27 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................34 Kết luận Chương 1.........................................................................................................36 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG VŨ ...............................................................................................37 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Hoàng Vũ ...........................................37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................37 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty (Như ở hình 2.1)..........................................38 2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty .........................................41 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ....................................................43 2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Vũ ........45 2.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ của Công ty ........45 2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ...........46 iii
- 2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ............................................................................................................... 54 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoàng Vũ ........... 61 2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 61 2.4.2. Những tồn tại ............................................................................................ 62 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG VŨ ...................................................................................................... 65 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...................................... 65 3.1.1. Định hướng phát triển chung .................................................................... 65 3.1.2. Định hướng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh .................................... 65 3.2. Phân tích những cơ hội và thách thức trong kinh doanh của Công ty trong thời gian tới ...................................................................................................................... 68 3.2.1. Những cơ hội ............................................................................................ 68 3.2.2. Những thách thức ..................................................................................... 69 3.3. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp ...................................................... 70 3.3.1. Quan điểm trong việc đề xuất giải pháp .................................................. 70 3.3.2. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................ 70 3.4. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ............................................................................................................... 72 3.4.1. Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy .................................................. 72 3.4.2. Giải pháp về tài chính ............................................................................... 74 3.4.3. Giải pháp nâng cao phục vụ ..................................................................... 76 3.4.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ............................................... 77 3.4.5. Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ...................................................... 82 3.4.6. Giải pháp về marketing và nghiên cứu thị trường.................................... 89 3.4.7. Cải tiến chính sách giá.............................................................................. 92 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................... 101 iv
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Hoạt động thương mại - dịch vụ ....................................................................26 Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ...................................................38 Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu thuần của Công ty TNHH Hoàng Vũ từ năm 2014-2016 ....44 Hình 2.3: Biểu đồ nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Hoàng Vũ từ năm 2014- 2016 ...............................................................................................................................49 Hình 2.4: Đồ thị vòng quay tổng tài sản ........................................................................51 Hình 2.5: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.......................................................52 v
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Vũ từ năm 2014-2016 ....................................................................................................................... 43 Bảng 2.2: Bảng báo cáo tài chính của Công ty TNHH Hoàng Vũ từ năm 2014-2016 ...... 47 Bảng 2.3: Bảng báo cáo tài chính của Công ty TNHH Hoàng Vũ từ năm 2014-2016 ...... 48 Bảng 2.4: Tỷ số thanh khoản hiện thời.................................................................................. 50 Bảng 2.5: Tỷ số thanh khoản nhanh ...................................................................................... 50 Bảng 2.6: Vòng quay tổng tài sản.......................................................................................... 51 Bảng 2.7: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ............................................................................. 52 Bảng 2.8: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản .......................................................................... 53 Bảng 2.9: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ........................................................... 54 Bảng 2.10: Loại phòng và bảng giá phòng tại khách sạn thuộc Công ty TNHH Hoàng Vũ : .................................................................................................................................................. 55 Bảng 2.11: Tổng số cán bộ, công nhân viên ......................................................................... 59 Bảng 2.12: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân viên............................................ 59 vi
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân DTBQ Doanh thu bình quân một lao động DTTL Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chi phí tiền lương DTVLĐ Mức doanh thu đạt được từ một đồng vốn lưu động DTĐV Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra DTT Doanh thu thuần FDI Vốn đầu tư nước ngoài GDP Tổng thu nhập quốc dân GTGT Giá trị gia tăng HSVLĐ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động LNĐV Tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn LNVC Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu LNĐV Mức lợi nhuận đạt được trên một đơn vị chi phí bỏ ra LNĐV Mức lợi nhuận đạt được trên một đơn vị chi phí bỏ ra LNTT Lợi nhuận trước thuế LNST Lợi nhuận sau thuế LNT Lợi nhuận thuần ROS Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu SLBQ Mức sinh lời bình quân của đơn vị lao động trong kỳ SLTL Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương SXĐV Sức kinh doanh của một đồng vốn SLVLĐ Tỷ suất sinh lợi của một đồng vốn lưu động TCTD Tổ chức tín dụng TCP Tổng chi phí TNHH Trách nhiệm hữu hạn vii
- TSLNDT Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu TSLNVBQ Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh bình quân TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TQL Tổng quỹ lương viii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Và sản xuất cho ai ? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều nguyên nhân là do hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực kinh doanh hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh càng ngày càng phải được chú trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá. Sự cạnh tranh ngày càng gay go của thị trường tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh phải có các mục tiêu, chiến lược lâu dài, để có thể thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Điều này cho thấy chính sự cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, đời sống người lao động được ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Hoàng Vũ là một công ty thương mại dịch vụ, chuyên cung cấp phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác; Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống...Công ty có một lượng khách hàng lớn, tương đối ổn định. Bên 1
- cạnh đó các đối thủ cạnh tranh lớn cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều này có thể kéo theo doanh thu, lợi nhuận và lượng khách hàng của Công ty sẽ bị giảm xuống trong tương lai nếu như không có các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ trong thời gian tới năm 2022. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Vũ và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung và không gian: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ”. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn giai đoạn từ năm 2014-2016, định hướng, đề xuất giải pháp đến năm 2022. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận chung và những cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý hoạt động kinh doanh của Nhà nước. Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản pháp quy và một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình nghiên cứu. 2
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh Đã có rất nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về hiệu quả kinh doanh, sau đây là một số quan niệm: Hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp: Giáo trình kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhaus viết: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thoả mãn nhu cầu mong muốn của con người”. Giáo sư kinh tế học N.Gregory Mankiw đại học Harvard trong cuốn “Nguyên lý kinh tế học” cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là xã hội thu được kết quả cao nhất từ các nguồn lực khan hiếm của mình”. Cùng đồng với quan điểm này, từ điển kinh tế của Manfred Kuhn viết: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải thể hiện cả về mặt định tính và định lượng: Nếu xét về định lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Còn khi đánh giá về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự gắn kết giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: Quan niệm này không những phản ánh ðýợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả sản xuất với chi phí sản xuất, mà còn biểu hiện sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Nó được biểu hiện cụ thể dưới dạng tổng hợp nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau trong quá trình sản xuất. 3
- Theo GS.TSKH Vũ Huy Từ “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. [1] Hiệu quả kinh tế là hiệu quả xét về mặt kinh tế, được so sánh, tính toán dựa trên giá trị và được đo bằng đồng tiền. Còn hiệu quả xã hội trong doanh nghiệp được so sánh dựa trên bảo đảm lợi ích cho con người, được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu về phát triển con người và xã hội như: Cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập, đời sống vật chất, văn hóa cán bộ công nhân viên, sức khoẻ, học vấn, trình độ văn hoá, quan hệ con người, quan hệ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái… Trong thực tế đời sống kinh tế xã hội, hai loại hiệu quả này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng vừa là kết quả vừa là điều kiện cho nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Khi xem xét hai loại hiệu quả này, phải đặt trong mối quan hệ cả về không gian, thời gian, về chất và lượng. Xét trên quan điểm hệ thống thì hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cần được giải quyết hài hòa đối với các doanh nghiệp. Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội (Bao gồm lao động sống và lao động vật hóa của xã hội). Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1 GS.TSKH Vũ Huy Từ (2012), Giáo trình kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, NXB KTQD 4
- Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra mà doanh nghiệp thu được ngoài các chi phí cần thiết (Chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng loạt các biện pháp tiết kiệm chi phí, cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí thu mua, nguyên vật liệu, năng lượng tiêu thụ và phát huy các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường thông thường (Như uy tín, chi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn. Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị bạn...là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là nguyên nhân gây nên khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh (Thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và thời gian). Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vô hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác định chính xác chi phí vô hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là một cản trở 5
- lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra. Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, và như thế, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp, nhưng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu. Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhất thiết phải đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau: K H= C (1.1) Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là một doanh nghiệp hoạt động trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tương tự có thể suy rộng ra cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng trong thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường hợp: “Được cái này, mất cái kia”. Ví dụ, một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh là khi đầu tư công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành, thì doanh nghiệp cần 6
- phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ và có tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao - đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền sản xuất. Nhưng hiệu quả là gì ? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu quả ? Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan niệm thống nhất trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên cứu khác nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước thì việc xác định rõ bản chất, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu hiện của nó. Do vậy hiểu ðúng hõn bản chất và có những quan niệm thống nhất về hiệu quả kinh tế là vấn ðề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất cần thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế, trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao như: Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ yếu như chỉ tiêu nộp ngân sách…về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện được mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và Nhà nước đầu tư. Mặt 7
- khác trong thời kỳ này giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính toán các chỉ tiêu thống kê và hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng thực chất trình độ quản lý của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế nhằm đạt được mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản xuất, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất với nhau. Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu khác nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “Lấy suất sinh lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đây là một quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác định, đánh giá hiệu quả kinh tế. Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện trên cả hai mặt đó là mặt định lượng và mặt định tính. - Thứ nhất, về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế, xă hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. - Thứ hai, về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự 8
- gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được những mục tiêu chính trị - xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế, dù ở giai đoạn nào cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu chính trị - xã hội với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. 1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh Đứng trên các góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau, người ta lại có các cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Nhìn chung có 4 cách phân loại hiệu quả sau: 1.1.3.1. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi phí. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu thành nên chi phí tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (Lao động, thiết bị, nguyên vật liệu…). Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ phận. 9
- Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu như hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống sản xuất kinh doanh thì hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố sản xuất đến hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đó. Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được hiệu quả tổng hợp của toàn bộ hệ thống và hiệu quả hoạt động của từng yếu tố chi phí. Từ đó cho phép các nhà quản lý có thể xác định được những khâu, những bộ phận còn yếu để kịp thời có biện pháp khắc phục, cũng như những khâu, những bộ phận mạnh để tăng cường, nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố cũng như hiệu quả của tổng hợp cả hệ thống. 1.1.3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Căn cứ vào phương pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả, người ta chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh tế nhằm hai mục đích: Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế - xã hội các phương án khác nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án có lợi ích nhất. Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận… Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Về mặt lượng, hiệu quả này thể hiện ở các chỉ tiêu: Lợi nhuận, năng suất lao động, thời gian hoàn vốn... Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các phương 10
- án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất. 1.1.3.3. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh doanh mang lại. Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp này đạt được hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh và nó được thể hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp mang lại lợi ích cho ngành, cho địa phương, cho toàn xã hội nhiều hơn những chi phí mà xã hội phải gánh chịu từ họ thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả chính trị - xã hội. Hiệu quả chính trị - xã hội thể hiện ở việc doanh nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo điều kiện làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động, thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội. Do đó để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững thì Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải cân đối vai trò của hai loại hiệu quả này. Điều đó giải thích tại sao cần có sự tồn tại của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công ích. 1.1.3.4. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta chia làm hai loại: Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ bản, nó chính là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng thu nhập mà đất nước thu được trong mỗi kỳ kinh doanh so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. 11
- Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân là rộng lớn hơn và bao trùm cả phạm vi xét hiệu quả kinh tế cá biệt. Hiệu quả cá biệt là một bộ phận cấu thành nên hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của cách phân loại này là coi doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền kinh tế và tổng giá trị thặng dư của toàn bộ nền kinh tế, là tổng hợp giá trị thặng dư của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cũng đồng thời làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt hay không tốt thì doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Các nhân tố này có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và luôn là đối tượng nghiên cứu các chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải cũng như rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân cũng đều chịu ảnh hưởng của những nhân tố chính sau: 1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong a. Nguồn nhân lực Trong công cuộc khoa học kỹ thuật ngày nay, người ta nói nhiều đến thiết bị, máy móc đó là lực lượng lao động trực tiếp. Vai trò của con người trong lao động ngày càng lu mờ đi so với máy móc thiết bị, nhưng có một điều mà không một ai có thể phủ nhận được là sức sáng tạo để tạo ra và sửa chữa những máy móc thiết bị hiện đại đó lại chính là con người. Máy móc, trang thiết bị càng tối tân, hiện đại bao nhiêu mà không biết sử dụng thì thiệt hại gây ra càng lớn. Người ta có thể dùng nhiều tiền để mua được các máy móc, trang thiết bị rất hiện đại nhưng sẽ phải mất nhiều thời gian để đào tạo được những con người đủ giỏi để điều khiển chúng. Sự phù hợp giữa trình độ lao động và trình độ công nghệ đang là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các quốc gia. Với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải phù hợp với trình độ lao động, với hoàn cảnh đất nước. Dân số nước ta đứng hàng thứ 14 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap ở Hà Nội
152 p | 216 | 51
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p | 210 | 39
-
Bản nhận xét Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình bán hàng tại hệ thống siêu thị Morgan thuộc Công ty Cổ phần Dịch vụ và Phân phối Nam Thái Bình Dương
3 p | 375 | 38
-
Luận văn thạc sĩ: Đặc trưng thể loại truyền thuyết dân gian vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
30 p | 280 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả tín dụng chính sách tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
89 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Dược TW3
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Marketing thương mại: Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần Mirai International
95 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình
119 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Giang Sơn, tỉnh Lạng Sơn
97 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh dịch vụ SDU thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà – Tổng Công ty Sông Đà
97 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
102 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
112 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao quản lý chi phí sản xuất, kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Thái Hà Dương
112 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Long
96 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn