Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Cách mạng công nghiệp 4.0 cơ hội và thách thức với Việt Nam
lượt xem 18
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lí luận và ý nghĩa thực tiễn của cuộc CMCN 4.0. Phân tích kinh nghiệm một số nước đi tiên phong trong CMCN 4.0, những cơ hội và thách thức của CMCN 4.0 đối với Việt Nam, đề xuất các định hướng và giải pháp thúc đẩy cuộc cách mạng này trong điều kiện Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Cách mạng công nghiệp 4.0 cơ hội và thách thức với Việt Nam
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG TÚ ANH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG TÚ ANH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM Ngành: Địa lí học Mã ngành: 8.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủvới độ tin cậy cao và được kiểm tra bằng TURNITIN với điểm 14%. Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2019 Người thực hiện Hoàng Tú Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Vũ Như Vân CBHD hướng dẫn. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới BGH Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên. Cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phòng Đào tạo đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2019 Người thực hiện Hoàng Tú Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv DANH MỤC KÊNH HÌNH ................................................................................ v DANH MỤC KÊNH SỐ ..................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài ................................... 2 3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ......................................................................... 2 4. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6 7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 6 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CMCN 4.0 .......................... 7 1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 7 1.1.1. Nhận thức chung........................................................................................ 7 1.1.2. Cách mạng công nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế của một quốc gia.................................................................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 13 1.2.1. CMCN 4.0 trong một thế giới thay đổi ................................................... 13 1.2.2. Nhận diện các tiên đề vật chất để tiếp cận CMCN 4.0 ở Việt Nam........ 22 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 26 Chương 2. TÌNH HÌNH CMCN 4.0 MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................. 27 2.1. Châu Âu và cuộc CMCN 4.0................................................................... 27 2.2. Một số nước đi tiên phong trong CMCN 4.0 .......................................... 31 2.2.1. Hoa kì ...................................................................................................... 31 2.2.2. Đức........................................................................................................... 33 2.2.3. Trung quốc ............................................................................................... 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2.3. Một số nước tiêu biểu trong phát triển công nghiệp sáng tạo ................. 39 2.3.1. Công nghiệp sáng tạo - xu hướng tất yếu ................................................ 39 2.3.2. Anh - nơi khởi nguồn của công nghiệp sáng tạo ..................................... 40 2.3.3. Nhật Bản với chiến lược tập trung vào công nghiệp sáng tạo ................ 41 2.3.4. Hàn Quốc - quốc gia dẫn đầu về sáng tạo ............................................... 42 2.3.5. Singapore - từ quốc đảo nghèo trở thành con rồng châu Á..................... 43 2.4. Sự sẵn sàng của các nước ASEAN đối với cuộc CMCN 4.0 .................. 44 2.4.1. Cộng đồng ASEAN ................................................................................. 44 2.4.2. Sự sẵn sàng bứt phá của Việt Nam trước CMCN 4.0 ............................. 46 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................. 50 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CMCN 4.0 Ở VIỆT NAM .............................................................................................. 51 3.1. Những cơ hội và thách thức từ CMCN 4.0 đối với Việt Nam ................ 51 3.1.1. Cơ hội và thách thức ................................................................................ 51 3.1.2. Phương châm hành động: Bây giờ hoặc không bao giờ.......................... 53 3.2. Định hướng và một số giải pháp phát triển các ngành và lĩnh vực then chốt của Việt Nam trong CMCN 4.0 ............................................... 55 3.2.1. Tổng quan về định hướng tái cơ cấu nền kinh tế trong CMCN 4.0 ........ 55 3.2.2. Phát triển ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản trong CMCN 4.0 ........... 58 3.2.3. CMCN 4.0 trong phát triển khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng .... 60 3.2.4. CMCN 4.0 trong phát triển khu vực dịch vụ ........................................... 62 3.2.5. CMCN 4.0 với phát triển nguồn nhân lực ............................................... 64 3.3. Một số giải pháp đột phá ......................................................................... 67 3.3.1. Chuyển đổi số 5G: không tuần tự / không truyền thống ......................... 67 3.3.2. Xây dựng Bản đồ quốc gia số ................................................................. 69 3.3.3. Một số giải pháp xây dựng hình ảnh của quốc gia khởi nghiệp Việt Nam trong tinh thần CMCN 4.0 ......................................................................... 70 3.3.4. Ứng phó với biến đổi khí hậu .................................................................. 71 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 73 KẾT LUẬN....................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 AI Trí tuệ nhân tạo 2 BigData Dữ liệu lớn 3 BigChain Chuỗi số lớn / Sổ cái 4 CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư 5 CN 4.0 Công nghiệp hóa lần thứ tư 6 CI Chỉ số năng lực sáng tạo 7 IoT Internet kết nối vạn vật 8 ICT Công nghệ thông tin 9 ID Định danh 10 IIC Chỉ số sáng tạo 11 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- DANH MỤC KÊNH HÌNH Hình 1.1. Cuộc CMCN trong lịch sử..........................................................................14 Hình 1.2. Công xưởng tương lai, hay Công nghiệp 4.0 (CN4.0) ............................... 20 Hình 1.3. Điểm số các trụ cột của Việt Nam.............................................................. 23 Hình 3.1. IoT & BigDa - biểu tượng của CMCN 4.0.................................................68 DANH MỤC KÊNH SỐ Bảng 1.1. Mục tiêu đến 2020 và kết quả chỉ số GII 2018 của Việt Nam .................24 Bảng 2.1. Xếp hạng GII 2017 của các nước ASEAN được xếp hạng ......................45 Bảng 2.2. So sánh thứ hạng các tiểu chỉ số ĐMST của Việt Nam qua các năm 2013, 2014, 2015, 2016 và 2017 ........................................................................47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đầu thế kỉ XVIII - XIX cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên diễn ra tại Vương quốc Anh với việc thay đổi từ lao động thủ công sang sản xuất cơ khí nhờ sự ra đời của động cơ hơi nước. Sau đó là cuộc cách mạng lần thứ hai diễn ra với việc sử dụng năng lượng điện để sản xuất hàng loạt, bắt đầu từ cuối thế kỉ XIX tới khi Thế chiến 1 bùng nổ. Cuộc cách mạng công nghiệp thứ 3 trong những năm 1970 đặc trưng bằng sản xuất tự động hóa dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và internet. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra tại nhiều nước phát triển trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kĩ thuật số và Vật lý. Những yếu tố cốt lõi của kĩ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật - Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (BigData). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, CMCN 4.0 tập trung nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene, skyrmions…) và công nghệ nano. Hiện nay CMCN 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, Đông Á. Bên cạnh những cơ hội mới, CMCN 4.0 đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. CMCN 4.0 đang hiện hữu ở Việt Nam, tác động mạnh mẽ đến mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp và người dân, đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội để nâng cao trình độ, năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu, tạo ra sự thay đổi lớn về mô hình kinh doanh bền vững và là cơ hội cho khởi nghiệp sáng tạo. CMCN 4.0 còn có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá bằng cách phi truyền thống, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao. Xuất phát từ những vấn đề lí luận và thực tiễn chúng tôi chọn hướng nghiên cứu của luận văn với đề tài: “Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức với Việt Nam”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- 2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Nghiên cứu cơ sở lí luận và ý nghĩa thực tiễn của cuộc CMCN 4.0. Phân tích kinh nghiệm một số nước đi tiên phong trong CMCN 4.0, những cơ hội và thách thức của CMCN 4.0 đối với Việt Nam, đề xuất các định hướng và giải pháp thúc đẩy cuộc cách mạng này trong điều kiện Việt Nam 2.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn CMCN 4.0 Thu thập, xử lí số liệu, tiến hành lập biểu đồ, bản đồ Phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu về CMCN 4.0 Liên hệ với thực tiễn Việt Nam 2.3. Giới hạn nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu một số quốc gia thực hiện CMCN 4.0 Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng trong luận văn được cập nhật trong giai đoạn từ năm 2012 - 2019. Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu CMCN 4.0 đối với một số quốc gia và liên hệ với thực tiễn Việt Nam. 3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu Để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các nhà nghiên cứu, các nhà hoạt động chính trị, quản lí nhà nước hết sức quan tâm đến CMCN 4.0. Trong số 13,5 triệu mục từ / từ khóa CMCN 4.0 trên mạng internet, chúng tôi đã sử dụng 31 nguồn tư liệu trong nước và thế giới. Nổi bật trong số đó là ấn phẩm “The Fourth Industrial Revolution” - "Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Klaus Schwab. Trong ấn phẩm này, tác giả viết: "Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ thay đổi hoàn toàn cuộc sống của chúng ta. Nó sẽ không chỉ thay đổi cách chúng ta giao tiếp, cách chúng ta sản xuất, cách chúng ta tiêu dùng. Nó sẽ thay đổi chính chúng ta, cung cấp một cuộc sống hiện đại và phát triển như Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- giao thông thông minh, chính phủ thông minh, thành phố thông minh. Mọi thứ sẽ được tích hợp vào một hệ sinh thái được vận hành bởi Bigdata và bởi sự hợp tác của chính phủ với: xã hội và doanh nghiệp. Cuộc cách mạng này sẽ diễn ra rất nhanh chóng - giống như sóng thần. Trên thực tế, nó không chỉ là một cuộc cách mạng kĩ thuật số, mà còn là công nghệ nano và công nghệ sinh học. Những gì WEF đang làm là thúc đẩy sự hợp tác công - tư để dẫn dắt cuộc cách mạng này". "... Chúng ta cần chuẩn bị thật kĩ lưỡng. Tôi thấy rằng châu Á đang sở hữu một cơ cấu dân số tương đối trẻ - là lợi thế để có thể dễ dàng đương đầu với thế giới đang thay đổi...". Theo ông, "... để chuẩn bị cho cuộc cách mạng, điều đặc biệt quan trọng là hệ thống giáo dục, hướng tới việc phát triển khả năng kĩ thuật số mà còn nên bổ sung các tiêu chuẩn đạo đức và giáo dục, đào tạo nguồn lao động chất lượng cao..." [12 /13]. Trước sức lan tỏa và hấp dẫn của CMCN 4.0, nhiều hội thảo quốc tế và quốc gia được tổ chức ở Việt Nam với sự tham gia của các nhà khoa học trong nước và quốc tế. Sự kiện lớn nhất trên tầm quốc tế là WEF mà người đứng đầu là GS Klaus Schwab chính là người khai sinh ra khái niệm CMCN 4.0. Trong số các xuất bản ấn phẩm tiếng Việt Nạm "Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm" do TSKH Phan Xuân Dũng (chủ biên soạn) / CMCN 4.0 và KTXH, con người Việt Nam / "CMCN 4.). "Vấn đề đặt ra cho phát triển Con người" của Lương Đình Hải (2018) /."Cách mạng công nghiệp lần thứ tư" của Cục Thông tin KHCN quốc gia / "CMCN 4.0 ở châu Âu..." của Nguyễn An Hà. [5] / [9] / [10] / [11] / vv... Nhiều phát biểu có giá trị của ông Nguyễn Mạnh Hùng, Bộ trưởng Bộ TT&TT và ông Bùi Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Việt Nam. [26(iii)] Giới địa lí Việt Nam phản ứng tích cực với CMCN 4, 0 bằng Hội thảo khoa họa Địa lí toàn quốc với tiêu đề "Khoa học Địa lý Việt Nam phục vụ phát triển bền vững trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0” tại Tp Huế, 4/2019. Kỉ yếu Hội nghị được sự hưởng hứng của các nhà địa lí, trong đó, đáng chú ý là báo cáo " Địa lí Việt Nam chuyển đổi mô hình tư duy Địa lí Việt Nam thời đại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- CMCN 4.0 (ĐỊA LÍ VIỆT NAM PARADIGM 4.0). Tác giả báo này cho rằng cuộc CMCN 4.0 diễn ra với chức năng kép đối với Địa lí Việt Nam: (i) kích thích sự khám phá tìm tòi khung lí thuyết mới, (ii) khuyến khích đi vào thực tiễn với tư tưởng sáng tạo trong sự dẫn dắt của paradigm 4.0; điều đó dẫn tới sự chuyển đổi khung tư duy, theo ngôn ngữ học thuật, là cuộc cách mạng chuyển đổi hệ thống tư duy (paradigm) [24]. Ngoài ra, còn có nhiều khá nhiều bài viết về CMCN 4.0 đã công bố dưới dạng online, dựng nên bức tranh chung về thành tựu và diễn biến sôi động CMCN 4.0 tại các quốc gia tiên phong thế giới, trong đó có Việt Nam nói riêng. 4. Quan điểm nghiên cứu 4.1. Quan điểm tổng hợp Các yếu tố địa lí KTXH rất phong phú và đa dạng. Chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Vì vậy, để có kết quả nghiên cứu khách quan khoa học, chúng tôi vận dụng quan điểm tổng hợp, lãnh thổ để nghiên cứu vận dụng CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam. 4.2. Quan điểm hệ thống Phương pháp hệ thống là công cụ phương pháp luận giúp nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một sản phẩm khoa học có cấu trúc và logic trong một hệ thống. 4.3. Quan điểm kinh tế Trong nghiên cứu địa lí KTXH, không thể thiếu quan điểm kinh tế. Vận dụng quan điểm này, khi nghiên cứu về CMCN 4.0 cần nghiên cứu những nét khác biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại 4.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, đặc điểm KTXH, sự kế thừa và phát triển qua tất cả các thời kì: quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó đưa những định hướng phát triển CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học (phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử) và bám sát đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây: 5.1. Phương pháp thu thập, phân tích tư liệu nguồn Mặc dù có cảm giác khái niệm CMCN 4.0 khá mới mẻ đối với Việt Nam. Điều này về cơ bản là đúng do tác động của hai ấn phẩm Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư. (The Fourth Industrial Revolution) của Klaus Schwab (2016) (Bộ Ngoại giao Việt Nam biên dịch và hiệu đính, NXB Thế giới, Hà Nội, 2016). Đề tài cần sử dụng nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau, đặc biệt từ nguồn tư liệu truy cập trên mạng internet và nguồn tài liệu xuất bản đang phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.Từ nguồn thông tin thứ cấp của các cơ quan nhà nước, các tài liệu và báo cáo của cơ quan chức năng, các công trình nghiên cứu đã công bố, các số liệu mới cập nhật. Từ đó có thể đánh giá thực trạng nền kinh tế và định hướng cũng như giải pháp đột phá cho sự phát triển KTXH Việt Nam trong giai đoạn mới. 5.2. Phương pháp chuyên gia Là phương pháp thu thập xử lí những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và tham khảo ý kiến các chuyên gia thuộc lĩnh vực kinh tế về vấn đề nghiên cứu hoặc định hướng cho người nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này giúp đưa ra được những kết luận chính xác và khách quan về cách mạng công nghiệp 4.0. 5.3. Phương pháp phân tích SWOT Đây là một công cụ nghiên cứu đem lại hiệu quả trong nghiên cứu với mục đích cuối cùng là hoạch định chiến lược, chính sách và giải pháp thúc đẩy CMCN 4.0. Chúng tôi cho rằng phương pháp SWOT nhằm xác định ưu tiên hai cặp mạnh - yếu / cơ hội - thách thức trong điều kiện cuộc CMCN 4.0. Do đó, nhiều khái niệm mới cần được làm rõ trước khi đi vào phân tích chiến lược với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- sự ưu tiên là làm sáng tỏ sự chuyển đổi mô hình tư duy về kiến lập các chính sách, giải pháp thúc đẩy CNCM 4.0 trong điều kiện Việt Nam. Điều đó có nghĩa là việc học tập vận dụng kinh nghiệm, về bản chất, là sự chuyển đổi bài học kinh nghiệm khởi nghiệp của các quốc gia tiên phong trong CMCN 4.0 thành hành động sáng tạo và khác biệt trên cơ sở phân tích sự tương đồng và khác biệt trong hoàn cảnh lịch sử, địa lí, con người Việt Nam. 6. Đóng góp của đề tài Thu thập, phân tích tài liệu nguồn nhằm cập nhật (update) và làm phong phú nội hàm khái niệm CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam. Trên cơ sở đó cập nhật nội dung lí luận và thực tiễn dạy / học Địa lí nhằm bắt kịp xu thế thời đại 4.0 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành các chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn CMCN 4.0 Chương 2: Tình hình CMCN 4.0 trên thế giới Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy cuộc CMCN 4.0 trong điều kiện Việt Nam Từ khóa: CMCN 4.0 / CN 4.0 (công nghiệp 4.0) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CMCN 4.0 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Nhận thức chung Từ khái niệm ban đầu Công nghiệp 4.0 (CN 4.0) đến Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) là một khoảnh khắc lịch sử vĩ đại của loài người, bắt đầu từ điện thoại thông minh đến tủ lạnh thông minh, phổ dụng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Công nghệ mới trên nền tảng kĩ thuật thông minh và khác biệt đang thay đổi thế giới. CN 4.0 là nhãn hiệu Đức, với sự kết hợp dần dần giữa thực hành sản xuất và công nghiệp truyền thống với thế giới công nghệ ngày càng phát triển xung quanh chúng ta. Điều này bao gồm sử dụng các triển khai M2M và Internet of Things (IoT) với quy mô lớn giúp các nhà sản xuất và người tiêu dùng cung cấp tự động hóa tăng cường, cải thiện giao tiếp và giám sát, cùng với tự chuẩn đoán và phân tích cấp độ mới để cung cấp một tương lai thực sự hiệu quả. Các nhà máy, xí nghiệp tự động hóa sản xuất được giám sát và kết nối với nhau: máy/máy; người/người; người/máy và được quản trị liên tục, tức thời và ổn định. Theo Gartner, trong một Báo cáo của chính phủ Đức năm 2013, CMCN 4.0 xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" là "... sự kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự hội tụ kĩ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong...".Klaus Schwab, người sáng lập và Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới cho rằng: "Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất" [14]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- Đúng như nhận định của Klaus Schwab, CMCN 4.0 đã và đang diễn ra nhanh chóng giống như "sóng thần", thay đổi hoàn toàn cách sống, giao tiếp, sản xuất và tiêu dùng, đem lại cho loài người một cuộc sống hiện đại, gọi chung là một xã hội thông minh: giao thông thông minh, chính phủ thông minh, thành phố thông minh, nông thôn thông minh, ngôi nhà thông minh... bởi vì mọi thứ được tích hợp trong một "hệ sinh thái thông minh" được vận hành trong dòng chảy thông tin - năng lượng AI / IoT/ BigData. Mọi nguyện vọng tìm kiếm thông tin, dữ liệu và quản trị việc riêng / việc nhà / việc cộng đồng / quốc gia được điện toán đám mây ghi nhận và chia sẻ thông tin được mã hóa. Trước đây, chúng thường quen với các khải niệm làn sóng công nghiệp hóa. Hơn thế, chính W. Rostow phân loại các khái niệm xã hội tiền công nghiệp / xã hội công nghiệp / xã hội hậu công nghiệp, nhưng không thể nhìn ra mỗi thời kì đó lại tồn tại một dòng chảy vật chất - năng lượng, về bản chất là dòng chảy thông tin được đo bằng đơn vị entropi (thông lượng) hợp thành cặp đôi thực (vật chất năng lượng) / ảo (thông tin), cũng tức là ở giai đoạn hậu công nghiệp, chúng ta cơ hội tư duy lại, không dừng lại ở thực thể vật chất, mà đi xa hơn, là tiếp cận cái "bóng" của nó - entroipi - do chủ thể của nó chính là con người với một năng lực, còn gọi là tiềm thức "thông minh". Năm 2013, trong một báo cáo của chính phủ Đức đề xuất cụm từ Industrie 4.0 được diễn giải là Công nghiệp 4.0 trên nền tảng công nghệ thông minh các ngành sản xuất và dịch vụ hỗ trợ cho con người chứ không đòi hỏi sự có mặt trực tiếp của con người. Lúc đầu, khái niệm mới này gây ra cuộc tranh luận có tính học thuật. Những khái niệm mới có tính hấp dẫn như CN 4.0 đồng nghĩa với nhà máy được thông minh hóa bởi các quy trình công nghệ và quản trị thông qua các chuỗi sản xuất, phân phối và dịch vụ. Luồng gió mới CN 4.0 lan tỏa sang Mĩ, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc và nhiều nước khác. Họ nhận ra lợi thế cạnh tranh của xu thế mới này. Bắt đầu cuộc đua công nghiệp thông minh tại nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- quốc gia. Tại WEF tại Davos - Kloster, Thụy Sĩ lần thứ 46 người ta chính thức bàn tới chủ đề mới mẻ "Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" (CMCN 4.0). Loài người được báo trước bước ngoặt vĩ đại, hoàn toàn khác về chất với các cuộc cách mạng công nghiệp từng diễn ra trước đây, trong đó người ta hứa hẹn thay đổi cả chuỗi giá trị dịch vụ, gọi là internet kết nối - IoT / dịch vụ kết nối - IoS. Vậy là từ trong khuôn khổ một dự án riêng, nước Đức đã thu hút / lôi kéo vào cuộc các nước công nghiệp phát triển Nhật Bản, Hàn Quốc… và trở thành một quốc gia đầu tầu / quốc gia dẫn dắt (leader - state quốc gia có sức lan tỏa) quan trọng của cuộc cách mạng này. Với tầm nhìn rộng lớn và với khung kiến trúc tham chiếu rõ ràng, Công nghiệp 4.0 chủ yếu đặc trưng bởi sự kết nối các tài sản công nghiệp vật lí và công nghệ kĩ thuật số trong một hệ thống vật lý - không gian mạng. IoT đóng vai trò quan trọng trong phạm vi của IoT công nghiệp 4.0 với nhiều thành phần, từ nền tảng IoT đến cổng IoT công nghiệp, thiết bị và nhiều hơn nữa. Tất nhiên không chỉ là IoT: điện toán đám mây (và nền tảng đám mây), dữ liệu lớn (phân tích dữ liệu tiên tiến, hồ sơ dữ liệu, trí thông minh biên) với trí tuệ nhân tạo (có liên quan), phân tích dữ liệu ở rìa mạng (điện toán sương mù và điện toán biên), điện thoại di động, truyền thông dữ liệu / công nghệ mạng, thay đổi ở hệ thống sản xuất, lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP / iERP), bộ điều khiển logic lập trình (PLC), cảm biến và bộ truyền động, MEMS và bộ chuyển đổi (cảm biến thứ cấp) và các mô hình trao đổi dữ liệu sáng tạo. Ngoài ra, các công nghệ tương tự, chẳng hạn như robot tự động hóa quá trình (RPA), AI (động cơ AI, học máy), hội tụ của cả hai và cứ thế xuất hiện / tiếp cận với tất cả các lĩnh vực phần mềm như quản lí thông tin doanh nghiệp, quản lí quy trình kinh doanh và các ứng dụng trong thị trường tìm nguồn cung ứng, được hiển thị trong các ứng dụng công nghiệp/sản xuất hỗ trợ IoT và các nền tảng AI /IoT/ BigData. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- CMCN 4.0 hiện nay không bị hạn chế bởi hệ thống máy móc thông minh, tự động kết nối trong một nhà máy, mà được kết nối rộng lớn hơn nhiều, bao quát cả vùng công nghiệp, các đô thị, các hải cảng, kể cả mã hóa chuỗi gen cho tới công nghệ nano, năng lượng tái tạo bằng cách tính toán điện toán đám mây và lượng tử... Trong một dòng chảy từ ảo sang thật, các tương tác con người/con người, người/máy, máy/máy thu hút các nhà đầu tư mạo hiểm, nhà kinh doanh kiếm lời, và cuối cùng người tiêu dùng cũng được hưởng lợi nhiều. 1.1.2. Cách mạng công nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế của một quốc gia 1.1.2.1. Tuần tự Một trong những thuyết kinh tế phát triển là thuyết về ba gia đoạn tăng trưởng, bắt đầu bằng (i) giai đoạn cất cánh. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế tập trung vào hai yếu tố quan trọng nhất là tài nguyên đất và lao động hiện hữu trong nước / thu hút vốn đầu tư trong nước (Hợp tác CÔNG / TƯ - PPP) và quốc tế (ODA / FDI). Một số nước đã đi quá đà về khai thác tài nguyên, phải đối mặt với nguy cơ hiện hữu của biến đổi khí hậu toàn cầu (Điển hình là hội chứng Hà Lan - một bài học đắt giá cho các nước dốc sức khai thác tài nguyên để tăng trưởng. Người Hà Lan đã chịu hậu quả đau đớn. Họ đã nhận ra thảm họa này và nhanh chóng khắc phục bằng việc thay đổi tư duy, dựa chủ yếu vào đầu tư cho quản lý kinh tế nước, sữa bò / hoa tuy-lip nổi tiếng Hà Lan trên thị trường quốc tế. Sau giai đoạn cất cánh là giai đoạn phát triển (ii) ổn định với đồ thị tăng trưởng đi ngang. Một thời gian sau, (iii) tiếp tục tăng trưởng đôi khi với đồ thị tăng ngược. Chính trong giai đoạn này, một số nước đã thành công, một số khác thất bại vì hiệu ứng phát triển "luẩn quẩn", càng bán tài nguyên càng cạn kiệt, càng kêu gọi đầu tư bên ngoài (FDI/ODA), gánh nặng nợ công tăng đến mức không thể trả nổi. Nhiều nước, điển hình là Brazin, Achentina, Hy Lạp, Bô Đào Nha... đã trở thành con nợ của các nước phát triển, của IMF. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- Hiện tượng này dẫn tới hậu quả nghiêm trọng, đó là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Việt Nam may mắn không bị tác động quá nặng nề do hậu quả các cuộc khủng hoảng đó nhờ phát triển nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, đã giải quyết được vấn đề tự túc lương thực, nhiều tài nguyên nhiệt đới trở thành mặt hàng xuất khẩu hàng đầu thế giới như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, rau quả... Thuyết tăng trưởng cất cánh / ổn định / tăng trưởng tiếp như nói trên tỏ ra không phù hợp trước các tiến bộ mới của CMCN 3.0 / CMCN 4.0. Về mặt lí thuyết, trong điều kiện CMCN 4.0 người ta nhận ra tầm quan trọng của việc khai thác các thành tựu công nghệ mới do CMCN 4.0 đem lại, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể một quốc gia / lãnh thổ hiện đang ở thời điểm trong 3 giai đoạn phát triển sau đây: Giai đoạn I: Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn lực nội tại, trước hết là tài nguyên, lao động, kể cả vị trí và vị thể địa lí đem lại. Ngay ở giai đoạn đầu cũng có thể đạt năng lực cạnh tranh ở mức độ cao. VD: sản xuất lúa gạo, thủy sản, cây công nghiệp nhiệt đới được tổ chức khai thác và tiêu thụ theo chuỗi cung ứng toàn cầu, được điều hành trên nền tảng IoT / IoS / BigData. Giai đoạn II: Khác biệt với giai đoạn I là giai đoạn tăng trưởng dựa trên nguồn đầu tư. Có hai hiện tượng phải chú ý: (i) Việt Nam kêu gọi đầu tư để mua về những kĩ thuật cũ, lạc hậu. Hệ quả là chúng ta biến đất nước thành bãi rác công nghiệp (Vụ VINASIN là ví dụ đau đớn !). (ii) Kêu gọi đầu tư ngay vào công nghệ hiên đại, bắt kịp với trình độ thế giới. Việt Nam đầu tư vào hiện đại hóa NGÂN HÀNG, MẠNG LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA, VIỄN THÔNG. Giai đoạn III: Nền kinh tế thông minh / sáng tạo. Đi đầu trong giai đoạn này là các nước công nghiệp phát triển, tiêu biểu là Mĩ, Đức, trong số các nước đang phát triển mới nổi là Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo... Các nước này đã thành công trong áp dụng công nghệ mới / thông minh như IoT / IoS, bước đầu thành công trong AI, BigData và Điện toán đám mây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
- Trong ấn phẩm "Thế giới phẳng" của Thomas Freedman đã vẽ lên bức tranh của nền kinh tế thông minh. Bây giời chúng ta thấy được tầm nhìn của tác giả trong việc dự báo thế giới hiện thực "gồ gề" bởi các thực thể tự nhiên và kinh tế quốc gia bị giới hạn cương giới lãnh thổ, thì nay, đã có cơ hội trở nên "phẳng" hơn do tác động của CMCN 4.0 [20]. 1.1.2.2. Bứt phá: Không truyền thống, không tuần tự, bây giờ hoặc không bao giờ Theo đề xuất của một số chuyên gia, một quốc gia có thể đi ngay vào giai đoạn 3 với một số lĩnh vực nhờ tạo lập nền tảng AI / IoT / BigData. Tại Việt Nam tập đoàn Toyota trang bị dây chuyền hiện đại cho THACO là một ví dụ điển hình. Cả dây chuyền công nghệ lắp ráp và điều khiển từ xa từ khâu kiểm tra chất lượng đến sản phẩm cuối cùng của VIFAST điều được điều khiển từ Cty mẹ ở Nhật Bản. Một ví dụ nữa, đó là việc Indonesia đi ngay vào kinh tế số bước đầu đã đem lại lợi nhuận gần 30 tỉ USD, khi nước này xây dựng tầu điện ngầm được điều khiển bằng công nghệ số cải thiện hiện trạng giao thông nội đô ở Giacacta. Các nước có trình độ kinh tế hiện nay như của Việt Nam có thể giải quyết một số nhiệm vụ cấp bách bằng công nghệ số. Ví dụ đó là việc trang bị máy định vị GPS cho các tầu đánh cá trên Biển Đông nhằm đáp ứng điều kiện của EU trong việc xóa thẻ vàng cảnh báo nhập khẩu cá biển Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian sớm nhất. Các lĩnh vực khác như kinh tế số, lập bản đồ số đang được Việt Nam khẩn trương triển khai trong các năm 2019 - 2020 vv và vv... Việt Nam đề nghị Tổ chức Davos thành lập Trung tâm hỗ trợ Khởi nghiệp 4.0 tại Việt Nam theo hướng đi ngay vào Chương trình quốc gia khởi nghiệp cho Việt Nam. Những tín hiệu nói trên cho thấy Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cũng "sốt ruột" đi ngay vào 5G. Nếu 2G/3G/4G kết nối 7 tỷ người thì 5G sẽ kết nối hàng ngàn tỷ thiết bị, chuyển tải toàn bộ thế giới vật lý vào thế giới ảo. Các nước ASEAN đang có cơ hội bứt phá với 5G nhưng phải với một tư duy mới, không truyền thống, không tuần tự. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn `
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch Nha Trang (Khánh Hòa) theo hướng bền vững
130 p | 743 | 109
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp
160 p | 290 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp
103 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
103 p | 191 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận
114 p | 197 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau
109 p | 127 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triên nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu
175 p | 169 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng và chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020
161 p | 149 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá các khu kinh tế cửa khẩu phía Nam dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội - Nghiên cứu trường hợp tỉnh An Giang
136 p | 122 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Long An theo hướng phát triển bền vững
117 p | 177 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch
152 p | 175 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
139 p | 135 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tác động của quá trình đô thị hóa thành phố Hồ Chí Minh đến huyện Cần Giuộc, Cần Đước tỉnh Long An dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội
195 p | 187 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phân tích kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội
115 p | 113 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kì hội nhập
102 p | 117 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Ảnh hưởng đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang)
126 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang - Thực trạng và định hướng
169 p | 123 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
151 p | 140 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn