Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
lượt xem 12
download
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm những nội dung về FDI đối với sự phát triển của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; định hướng và giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Dung CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Dung CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM Chuyên ngành: Địa Lý học Mã số: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Văn Phan - người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Qua đây, tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan: Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm2009 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mỹ Dung
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp. Sau khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới (1986), nền kinh tế tuy đã khởi sắc nhưng trình độ phát triển vẫn còn nhiều hạn chế. Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, để tránh nguy cơ tụt hậu, việc hội nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng nhằm bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội là nhu cầu cấp thiết. Trong 20 năm qua (1988 – 2007), bên cạnh nguồn vốn trong nước, nước ta đã thu hút được hơn 80 tỉ USD vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direst Investment - FDI). Đây là nguồn vốn quan trọng góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thấy vai trò quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã đề ra Nghị quyết 09/2001/NQ – CP ngày 28/8/2001 và chỉ thị 19/2001/CT – TTg ngày 28/8/2001 nhằm tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài (ĐTNN) thời kỳ 2001 – 2005: “đầu tư vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò vùng động lực”- Địa bàn có nhiều lợi thế ở đây có thể hiểu là địa bàn, vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ). Tính đến tháng 4 năm 2009, Việt Nam có 4 vùng kinh tế trọng điểm: VKTTĐ Phía Bắc, VKTTĐ miền Trung, VKTTĐ phía Nam và VKTTĐ đồng bằng sông Cửu Long (thành lập ngày 16/4/2009). Trong đó, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN) là vùng có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế, có khả năng mở rộng giao lưu liên kết với các vùng khác trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho vùng cũng như cả nước nhanh chóng hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Trong thời gian qua, VKTTĐPN là địa bàn thu hút vốn FDI nhiều nhất cả nước. Từ năm 1988 – 2007, vùng đã thu hút được hơn 50% tổng vốn đăng ký của cả nước, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước. Đến nay, có thể đánh giá đây là địa bàn có khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên đáng kể cả về số lượng dự án lẫn vốn đầu tư. Tuy nhiên, các dự án và vốn đầu tư này có sự biến đổi trong thời gian qua.
- Nhằm đánh giá một cách tương đối khách quan và đầy đủ về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như sự thay đổi về cơ cấu vốn FDI, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của vùng kinh tế trọng điểm này trong việc thu hút và sử dụng vốn FDI. Từ đó, đưa ra những định hướng nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn này trong tương lai, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của vùng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” góp một phần nhỏ trong việc phát triển kinh tế của vùng cũng như cả nước. 2. Mục đích của đề tài Đề tài thực hiện 2 mục đích chính: - Khái quát về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Tìm ra các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: chuyển dịch cơ cấu vốn FDI theo ngành, theo lãnh thổ, theo đối tác và theo hình thức đầu tư. Về không gian: địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thời gian: Giai đoạn 1996 – 2007 (đặc biệt từ 2000 – 2007).Tuy nhiên do tình hình đầu tư nước ngoài năm 2008 và đầu năm 2009 có nhiều biến động, vì vậy cũng sẽ xem xét một cách tổng quan trên cơ sở định hướng cho các năm sau.
- 4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ thống quan điểm 4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống của Địa Lý học. Trong thực tế, các sự vật hiện tượng địa lý luôn có sự phân hóa không gian làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Do đó, khi nghiên cứu sự chuyển dịch vốn FDI tại VKTTĐPN phải tìm hiểu mối quan hệ bên trong lãnh thổ và mối quan hệ giữa lãnh thổ nghiên cứu với các lãnh thổ lân cận. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Chuyển dịch cơ cấu vốn FDI là một bộ phận của sự phát triển kinh tế - xã hội. Tác động tích cực của sự chuyển dịch cơ cấu này góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các vùng lãnh thổ và cả nước. VKTTĐPN là một trong những vùng kinh tế đầu tàu, động lực có vai trò thúc đẩy sự phát triển các vùng kinh tế khác và cả nước. Vì vậy, khi nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu vốn FDI trong VKTTĐPN cần xem xét, đánh giá và phân tích nó trong sự phát triển tổng thể của hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Quan điểm này chú ý đến khía cạnh địa lý lịch sử. Các yếu tố địa lý không chỉ biến đổi trong không gian mà biến đổi cả theo thời gian. Do đó, việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu vốn FDI tại VKTTĐPN trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai sẽ làm rõ bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi nghiên cứu. 4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Con người luôn chịu tác động của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đã làm biến đổi tự nhiên, gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng. Cho nên, khi nghiên cứu cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường và vấn đề phát triển bền vững.
- 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập và phân tích các tài liệu, văn bản, số liệu liên quan đến FDI trong phạm vi cả nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Kế thừa các nguồn tư liệu có sẵn. - Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. - Sử dụng phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS), excel và powerpoint để vẽ và xử lí các số liệu, biểu đồ, lược đồ. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Nhìn lại những thành tựu và hạn chế trong thu hút vốn FDI tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời gian qua một cách cụ thể thông qua việc phân tích sự chuyển dịch cơ cấu vốn FDI của vùng kinh tế này. - Tìm ra một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng tốt hơn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước. 6. Lịch sử nghiên cứu đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đề tài mới, được nhiều nhà khoa học quan tâm và tiến hành nghiên cứu. Một trong số đó là: - Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành phố Hồ Chí Minh – tình trạng và giải pháp” (do TSKH Trần Trọng Khuê, TS. Trương Thị Minh Sâm, PGS.TS. Đặng Văn Phan và các cộng sự thực hiện). - Đề tài: “Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (do Thạc sỹ Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm – Thạc sỹ Cao Ngọc Thành phó chủ nhiệm cùng các cộng sự thực hiện, Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2005). - Đề tài: “Định hướng thu hút đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh” (do Thạc sỹ Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm cùng các cộng sự thực hiện, Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2007).
- - Đề tài : “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển các ngành và các lĩnh vực của Thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị Hoài Phương, luận văn Thạc sỹ địa lý, 2006). - Đề tài : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu” (Lê Thị Nga, luận văn Thạc sỹ địa lý, 2008). Ngoài ra, còn có nhiều bài báo, phóng sự nhận định về tình tình thu hút, thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin, gợi mở các vấn đề mang tính khái quát. Nhìn chung các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào việc nghiên cứu ở một địa phương cụ thể (đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc trên diện rộng cả nước. Tác giả chưa thấy nghiên cứu nào về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các vùng hoặc vùng kinh tế trọng điểm. Trong khi thời gian qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế này. Trong đó không thể không kể đến vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng luôn chiếm tỉ trọng lớn trong thu hút đầu tư nước ngoài. Thiết nghĩ, việc tìm hiểu sự chuyển biến về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm này có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” không ngoài mục đích trên. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương chính sau: Chương 1: FDI đối với sự phát triển của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp.
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 - FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CẢ NƯỚC VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM 1.1.Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm FDI Theo Qũy Tiền tệ Quốc Tế (International Monetary fund, IMF), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direst Investment, FDI) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (derest investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (derest invesment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Theo Ủy ban Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNCTAD): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc một thể nhân nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)” Quan điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo qui định tại điều 2 chương I, Luật Đầu tư nước ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2005 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo qui định của luật này”. Như vậy, FDI thực chất là sự đầu tư của tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước ngoài nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc tổ chức hoạt động kinh doanh tại nước đầu tư. 1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu FDI Cơ cấu kinh tế bao gồm các cơ cấu cơ bản là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế - biểu hiện một phần các cơ cấu trên là cơ cấu lao động, cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu vốn đầu tư…
- Để hiểu khái niệm chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trước hết cần làm rõ khái niệm vốn đầu tư và khái niệm cơ cấu. Vốn đầu tư là vốn để thực hiện dự án đầu tư bao gồm vốn pháp định và vốn vay. (Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn ĐTNN là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp –Luật Đầu tư nước ngoài được sửa đổi, bổ sung năm 2005). Cơ cấu [37, tr.15,16] - Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng chung tổng thể. - Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của hệ thống. - Cơ cấu biểu thị cấu trúc của một hệ thống, gồm nhiều bộ phận, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; cơ cấu biểu hiện mối quan hệ về tỷ trọng giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể hoặc tỷ lệ giữa các bộ phận với nhau, bộ phận này tăng thì bộ phận kia giảm và ngược lại. Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so với một yếu tố khác được tính bằng phần trăm. Cơ cấu vốn FDI thường thể hiện qua: - Cơ cấu vốn FDI theo ngành. - Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư. - Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư. - Cơ cấu vốn FDI theo lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu vốn FDI là sự thay đổi qua thời gian về tỷ trọng vốn FDI của từng bộ phận (các ngành, các hình thức đầu tư, các đối tác đầu tư và lãnh thổ)
- trong tổng số dự án và vốn đầu tư theo một không gian, thời gian nhất định và diễn ra theo xu hướng nào đó (tăng lên hoặc giảm đi …). 1.1.3. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm [38, tr.21] Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm (hay vùng kinh tế động lực) là một trong những loại vùng kinh tế - xã hội, được hình thành và phát triển ở nước ta từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Về nguyên tắc, vùng kinh tế trọng điểm phải là vùng hội tụ đầy đủ nhất các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội và đóng vai trò quyết định đối với nền kinh tế cả nước. Lãnh thổ được gọi là vùng kinh tế trọng điểm phải đảm bảo được các yêu cầu chủ yếu sau đây (Ngô Doãn Vịnh, 2003): - Hội tụ đầy đủ các thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập trung tiềm lực mạnh về kinh tế và có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư. - Có đóng góp lớn trong cơ cấu GDP của đất nước và tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh cho các vùng khác nếu được đầu tư thỏa đáng. - Có thể có được tích lũy đầu tư để tái sản xuất mở rộng, tạo nguồn thu ngân sách lớn cho Nhà nước. - Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp, dịch vụ để từ đó nhân rộng ra các vùng khác và cả nước. Về lãnh thổ, vùng kinh tế trọng điểm bao gồm phạm vi nhiều tỉnh, thành phố. Ranh giới của nó tất nhiên không phải bất biến, mà có sự thay đổi theo thời gian. Số lượng cũng như phạm vi của vùng thay đổi theo yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử. Vùng kinh tế trọng điểm là đối tượng trọng điểm về đầu tư nhằm tạo ra “cú hích” cho toàn bộ nền kinh tế của cả nước.
- 1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài [44, tr.22, 23] Các chủ ĐTNN phải đóng góp một số tối thiểu vào vốn pháp định theo qui định của từng quốc gia. Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam qui định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. - Quyền quản lí, điều hành các doanh nghiệp (DN) tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ ĐTNN điều hành quản lý. - Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỉ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần. - FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng DN mới, mua lại toàn bộ hay từng phần của DN đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các DN với nhau. - FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm quản lí và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. - FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia 1.2.2. Phân loại FDI [8, tr.62,63] Có hai cách phân loại FDI: theo dạng và theo mục đích. 1.2.2.1. Phân loại theo dạng - Đầu tư mới (Greenfield Investment) Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức các quốc gia nhận FDI thích nhất vì tạo thêm được công ăn việc làm cho người trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới.
- Những mặt yếu của đầu tư mới là có thể “bóp nghẹt” sản xuất trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu qủa kinh tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên trong nước. Ngoài ra, một phần lợi nhuận sẽ chảy ngược về công ty mẹ. - Sáp nhập và tiếp thu (Mergers and acquisitions) Xảy ra khi tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể là một sự sáp nhập (merge) giữa một công ty trong nước và một công ty nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới. DN mới này bắt đầu có tính cách đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước được nhận từ bộ phận mà công ty nước ngoài rót vào. Hình thức chuyển giao thứ hai là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trong trường hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công ty mẹ qua cho công ty con trong nước. Theo nhiều ý kiến, FDI qua hình thức sáp nhập và chuyển nhượng không có lợi nhiều cho quốc gia sở tại bằng hình thức đầu tư mới. Lý do thứ nhất là thông thường, tiền DN trong nước hưởng khi bán cơ sở được trả bằng cổ phiếu của công ty nước ngoài, do đó không có tác dụng xoay vòng thúc đẩy kinh tế ngay lập tức. Thứ hai là toàn bộ lợi nhuận sẽ chuyển về công ty mẹ. Quốc gia sở tại chỉ được hưởng phần tạo công ăn việc làm cho dân, một ít nghĩa vụ thuế và tạo việc làm cho các kỹ nghệ ngoại vi (externalities). - FDI hàng ngang (horizontal FDI) Công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp cùng ngành nghề. Ví dụ: Công ty Intel đầu tư nhà máy sản xuất chip điện tử giống như ở bên Mỹ. - FDI hàng dọc (Vertical FDI) Đây là trường hợp công ty nước ngoài đầu tư nhằm cung cấp hàng hoá cho công ty trong nước (backward vertical FDI) hay bán các sản phẩm công ty trong nước làm ra (forward vertical FDI).
- 1.2.2.2.Phân loại theo mục đích - Tìm tài nguyên và lao động rẻ tiền Đây là dạng FDI tiêu biểu nhất nhằm vào các quốc gia đang phát triển như Trung Đông, Châu Phi, Đông Âu và các nước Đông Nam Á mà Việt Nam là một trong những mục tiêu quan trọng. Tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ tiền là những “mặt hàng” các công ty nước ngoài rất “mê” ở các quốc gia đang phát triển với mức sinh hoạt còn thấp. - Tìm thị trường tiêu thụ Là những đầu tư trực tiếp nước ngoài nhắm vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ quản. Điển hình nhất là đầu tư FDI của công ty Coca – Cola và Pepsi – Cola vào Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam. - Tìm hiệu qủa kinh doanh Đây là một dạng FDI thường thấy ở các quốc gia đã phát triển, chẳng hạn như cộng đồng các quốc gia Châu Âu. Lúc này, nguồn đầu tư FDI nhằm nâng cao hiệu qủa kinh tế và trao đổi khoa học kỹ thuật lẫn nhau. 1.2.3. Các hình thức đầu tư [30, tr.10 -13; 41 – 53] FDI được thực hiện chủ yếu qua 3 hình thức cơ bản: - Hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Doanh nghiệp liên doanh. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tuỳ theo điều kiện từng quốc gia, các hình thức đầu tư trên được áp dụng ở mức độ khác nhau. 1.2.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation contract) Đây là một loại hình đầu tư, trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất – kinh doanh ở nước nhận đầu tư, trên cơ sở qui định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết qủa kinh doanh cho các bên tham gia.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và được cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư chuẩn y. Trong các loại hình FDI, hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, không đòi hỏi vốn lớn, các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn hợp đồng thường ngắn. Các nhà ĐTNN có ít tiềm lực thường thích loại này. 1.2.3.2. Doanh nghiệp liên doanh (Join Venture Company) Do các bên nước ngoài và nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỉ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với DN liên doanh trong phạm vi phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài hay của các bên nước ngoài do các bên liên doanh thỏa thuận (Theo Luật ĐTNN của Việt Nam, vốn góp của bên nước ngoài không thấp hơn 30% vốn pháp định của DN liên doanh và trong quá trình hoạt động không được giảm vốn pháp định. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng kinh tế - xã hội khó khăn, các dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, các dự án trồng rừng tỷ lệ này có thể thấp hơn 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận). Doanh nghiệp liên doanh là loại hình được nước chủ nhà ưa chuộng vì có điều kiện để học tập kinh nghiệm quản lí, đào tạo lao động, nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Tuy nhiên áp dụng hình thức này đòi hỏi DN của nước chủ nhà phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý DN với người nước ngoài thì nước chủ nhà mới đạt được hiệu qủa mong muốn. 1.2.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Là DN thuộc sở hữu của nhà ĐTNN (Tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà ĐTNN thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo
- hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước chủ nhà. Đặc điểm chủ yếu của loại hình này là: - Chủ ĐTNN bỏ ra toàn bộ vốn đầu tư đủ để duy trì sản xuất kinh doanh tại Việt Nam (kể cả phần xây dựng cơ sở vật chất ban đầu). - Chủ đầu tư thuê đất của chính phủ Việt Nam. - Chủ đầu tư thuê và trả lương cho các chuyên gia Việt Nam và nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài lúc đầu không được người nước ngoài ưa thích vì họ muốn chia sẻ rủi ro với nước chủ nhà, còn nước chủ nhà cũng không thích vì muốn chia sẻ lợi ích, học tập kinh nghiệm quản lý được hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức này ngày càng được các chủ đầu tư ưa thích vì được tự mình quản lý và hưởng lợi nhuận do kết qủa đầu tư tạo ra (Chủ đầu tư phải làm tròn nghĩa vụ tài chính với nước chủ nhà) còn nước chủ nhà không phải lúc nào cũng có thể tham gia góp vốn thành lập DN liên doanh. Vì vậy đối với những dự án đầu tư vốn lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu, độ mạo hiểm cao và không đòi hỏi tham gia quản lý sát sao quá trình vận hành các kết qủa đầu tư (như dự án dầu khí, các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật) thì thường buộc phải để nhà ĐTNN đầu tư 100%. 1.2.3.4. Các hình thức đầu tư khác: hợp đồng xây dựng, khai thác, chuyển giao BOT, BTO, BT . . . Ngoài ba hình thức trên, các nước chủ nhà còn áp dụng các hình thức khác như: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (B.O.T), xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (B.T.O) và xây dựng – chuyển giao (BT). Hình thức B.O.T (Built – Operate – Transfer): các chủ đầu tư chịu trách nhiệm xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà mà không thu bất kỳ một khoản tiền nào. Hình thức B.T.O (Built– Transfer– Operate): Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà dành cho nhà đầu tư
- quyền kinh doanh công trình đó một thời gian nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hình thức B.T (Built– Transfer): sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà ĐTNN thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lí. 1.2.4. Vai trò của FDI - Góp phần tăng trưởng kinh tế. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Giải quyết việc làm cho người lao động. - Chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiên tiến. - Mở rộng thị trường, giao lưu với quốc tế, tăng kim ngạch xuất khẩu - Đóng góp vào ngân sách nhà nước… 1.3. Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với việc thu hút FDI 1.3.1. Bối cảnh quốc tế Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ đã phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới của các quốc gia. Sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia cùng với sự phân công lao động quốc tế và sự ảnh hưởng của các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế như WTO, IMF, WB …đã tác động đến sự điều chỉnh chính sách của nhiều quốc gia theo chuẩn mực quốc tế. Từ những năm 1990, xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đã chi phối chính sách của mọi quốc gia. Hiện nay, hội nhập và liên kết kinh tế là một xu hướng tất yếu mang tính thời đại. Phạm vi hợp tác trong các hiệp định thương mại tự do ngày càng được mở rộng, bao gồm cả những vấn đề tự do hoá đầu tư, hợp tác, chuyển giao công nghệ. Những hình thức thương mại mới như thương mại điện tử sẽ trở nên phổ biến, làm thay đổi những quan niệm truyền thống. Thị trường tài chính ngày càng được quốc tế hoá, tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới được dự báo sẽ tăng lên do ảnh hưởng của sự chuyển dịch các dòng vốn trên thế giới.
- Xét trên phương diện đầu tư, luân chuyển vốn cho thấy nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động và mở rộng khu vực đầu tư của các nhà đầu tư ở các nước phát triển đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia. Nếu đầu thế kỷ XX, trên 70% vốn đầu tư tư bản đổ vào các nước chậm và đang phát triển để khai thác tài nguyên của các nước này với tư cách là thuộc địa, thì sau chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Tây Âu là nơi thu hút nhiều vốn đầu tư nhất. Thời gian này, Tây Âu thu hút đến 158 tỷ USD vốn đầu tư, trong đó ½ là vốn của Mỹ nhằm khôi phục lại Châu Âu bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế giới. Ngày nay, các nước công nghiệp phát triển vẫn là vùng thu hút vốn đầu tư nhiều nhất: năm 1999, các nước công nghiệp phát triển chiếm 76,5% tổng số vốn đầu tư FDI của thế giới, trong khi đó các nước đang phát triển chiếm ¾ dân số nhưng chỉ chiếm 23,5% vốn đầu tư FDI. Trong những năm gần đây và dự báo của những năm tới, tỷ trọng FDI của các nước công nghiệp phát triển sẽ giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao so với các nước đang phát triển. Bảng 1.1: Tình hình và dự báo vốn đầu tư FDI vào các nhóm nước trên thế giới Tổng vốn FDI Đầu tư vào Đầu tư vào các nước phát triển các nước đang phát triển Năm Tổng giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ Trọng Giá trị Tỷ Trọng (Tỷ USD) (%) (Tỷ USD) (%) (Tỷ USD) (%) 2004 801,7 100 485,6 60,57 316,1 39,43 2005 954,8 100 555,6 58,19 399,2 41,81 2006 1222,5 100 754,3 61,70 410,6 38,30 2007 1285,3 100 814,8 53,39 407,7 46,61 2008 1407,3 100 880,7 62,58 404,7 33,42 2009 1470,6 100 927,0 63,06 413,9 36,94 2010 1541,2 100 979,4 63,55 427,9 36,45 Nguồn: UNCTAD – World Investment Prospests to 2010 [40, tr.28] Theo Tổ chức Thương mại và Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), đầu tư nước ngoài giảm trong 3 năm đầu của thập kỷ mới nhưng đã tăng mạnh trở lại trong những năm gần đây (năm 2005 tăng 19,1% so với năm 2004; năm 2006 tăng 28% so với năm 2005). Mức vốn FDI trung bình hằng năm trên thế giới tăng từ 93,8 tỷ USD những năm 80 tăng lên 388,3 tỷ USD trong những năm 90 và tăng lên 541,5 tỷ
- USD trong nửa cuối những năm 90. Hiện nay, vốn FDI trên thế giới đã tăng lên hàng ngàn tỷ USD. Dự kiến đến năm 2010 là 1541 tỷ USD. Cũng theo UNCTAD, từ nay đến 2020, nguồn vốn đầu tư đang có xu hướng đổ vào các nước đang phát triển nhất là những nền kinh tế mới nổi, có tốc độ tăng trưởng cao. Thị trường mới nổi là thị trường của các nước đang phát triển, tiến hành công nghiệp hoá và mở cửa kinh tế để hội nhập với khu vực và thế giới. Ở châu Á, nước có thị trường mới nổi là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam…; Châu Mỹ Latinh: Braxin, Achentina, Mêhicô…; Châu Âu: Nga, Thỗ Nhĩ Kỳ…Năm 2004, vốn FDI vào thị trường mới nổi là 146,8 tỷ USD; năm 2005 là 185,7 tỷ USD. Những nước mới nổi nhận được nhiều FDI nhất là Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam. Giống như UNCTAD, báo cáo của Viện Nghiên cứu Tài chính Quốc tế (IFF) năm 2007 cũng khẳng định vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ gia tăng vào những nền kinh tế đang nổi. Trong những năm tới, IFF cũng đưa ra những dự báo khả quan rằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục gia tăng mạnh mẽ trong những năm tiếp theo cùng với sự phát triển của thị trường vốn, mặc dù nền kinh tế toàn cầu đang có xu hướng tăng trưởng chậm lại. Năm 2008, kinh tế thế giới suy giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng thấp. Theo IMF, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thế giới chỉ đạt 3,7% thấp hơn 1,3% so với 5% năm 2007 và thấp hơn 1,4% so với mức tăng 5,1% năm 2006. Năm 2009, các cơ quan nghiên cứu kinh tế trên toàn thế giới đều thống nhất nhận định: kinh tế thế giới suy giảm nghiêm trọng, bức tranh kinh tế thế giới tiếp tục ảm đạm. IMF đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2009 từ 3,9% trong dự báo hồi tháng 7/2008 xuống còn 2,2% (con số của WB là 0,9%) mức thấp nhất trong bảy năm qua. Cụ thể là tại các nước đang phát triển, con số này sẽ giảm xuống còn 5,0% và ở mức tăng trưởng âm tại các nước phát triển (kinh tế Mỹ giảm sâu: âm 0,7%; Nhật Bản và EU âm khoảng 0,5%). Việc suy thoái kinh tế diễn ra mạnh mẽ ở các nước có nền kinh tế phát triển, một số nước có nền kinh tế phát triển sẽ tăng trưởng âm lần đầu tiên kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Cơ quan quốc gia
- về nghiên cứu kinh tế (NBER) của Mỹ đã nhận định: nền kinh tế Mỹ bắt đầu suy thoái từ tháng 12/2007. Năm 2009, nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng âm 0,7% thay vì mức tăng 0,1% đưa ra hồi tháng 10/2008. Sự suy giảm của nền kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế các nước qua các kênh thương mại, đầu tư nước ngoài. UNCTAD chỉ rõ: khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới khiến cho “làn sóng sáp nhập công ty” chững lại. Giá trị sáp nhập và mua lại xuyên biên giới (M&A) giảm đáng kể, khoảng 30% đạt hơn 1.000 tỷ USD so với 1.630 tỷ USD năm 2007. Điều này đã dẫn đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới năm 2008 suy giảm, đạt khoảng 1.600 tỷ USD, giảm 10% so với mức 1.833 tỷ USD năm 2007. Tăng trưởng kinh tế 2009 giảm mạnh ở các nước phát triển cũng là cơ hội cho các nước đang phát triển thu hút FDI của thế giới trong năm này, trong đó có Việt Nam. 1.3.2. Bối cảnh trong nước Toàn cầu hoá là một xu thế lớn, một mặt cho phép nước ta tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài (đặc biệt là về vốn, công nghệ và thị trường), mặt khác đặc nền kinh tế nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt bởi các nền kinh tế phát triển hơn trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam bắt đầu tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực từ đầu năm 1987 theo tinh thần “Nghị quyết đổi mới” của Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam (12 – 1986). Với chính sách đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ với thế giới, Việt Nam đã có những quan hệ hợp tác kinh tế với các khối, các trung tâm kinh tế mạnh như EU, Nhật Bản, quan hệ song phương với các nước Châu Á. Các nước đã từng là bạn bè trước đây; với các tổ chức phi chính phủ vốn đang rất có uy tín trong giai đoạn toàn cầu hoá (Câu lạc bộ Paris, diễn đàn Davos, Vancouver); với các tổ chức chính trị - kinh tế - văn hoá – xã hội lớn của Liên Hợp Quốc (UNDP, UNESSCO, UNICEF, UNCTAD, FAO…). Đến nay, Việt Nam chính thức là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM Và WTO. Đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch Nha Trang (Khánh Hòa) theo hướng bền vững
130 p | 749 | 109
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp
160 p | 296 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp
103 p | 226 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
103 p | 191 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận
114 p | 197 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau
109 p | 127 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triên nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu
175 p | 169 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng và chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020
161 p | 149 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá các khu kinh tế cửa khẩu phía Nam dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội - Nghiên cứu trường hợp tỉnh An Giang
136 p | 122 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Long An theo hướng phát triển bền vững
117 p | 180 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch
152 p | 175 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
139 p | 135 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tác động của quá trình đô thị hóa thành phố Hồ Chí Minh đến huyện Cần Giuộc, Cần Đước tỉnh Long An dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội
195 p | 187 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phân tích kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội
115 p | 114 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kì hội nhập
102 p | 117 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Ảnh hưởng đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang)
126 p | 149 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang - Thực trạng và định hướng
169 p | 123 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
151 p | 140 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn