Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là nhằm làm sáng rõ thực trạng chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh. Xác định được các nhân tố tác động đến chất lượng môi trường nước mặt, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGÔ THỊ THÚY NGỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– NGÔ THỊ THÚY NGỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TỈNH BẮC NINH Ngành: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Mã ngành: 8 44 02 17 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Ngô Thị Thúy Ngọc i
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Hồng, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nhận được sự chỉ đạo, động viên, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong Khoa Địa lí, sự chỉ đạo động viên của các thầy cô trong Khoa Sau đại học. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh, Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Ninh, đã cung cấp cho tác giả có được các nguồn tài liệu nghiên cứu. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình của các bạn đồng nghiệp, các bạn cùng khóa học trong lớp Cao học Địa K24 đã đóng góp ý kiến, những người thân trong gia đình đã tạo mọi thời gian cho tác giả hoàn thành luận văn đúng tiến độ. Tuy nhiên, nội dung trình bày trong luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học và các bạn. Tác giả luận văn Ngô Thị Thúy Ngọc ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v Danh mục các hình ....................................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Mục tiêu .....................................................................................................................2 3. Nhiệm vụ....................................................................................................................2 4. Giới hạn đề tài ............................................................................................................2 5. Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................................3 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................................5 7. Đóng góp của luận văn .............................................................................................. 7 8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................8 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT ....................................................................9 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm về môi trường và phát triển bền vững ................................................9 1.1.2. Khái niệm cơ bản về nước .................................................................................11 1.1.3. Khái niệm ô nhiễm nước và các tác nhân gây ô nhiễm .....................................13 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................18 1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam ...................................................18 1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt vùng Đồng bằng sông Hồng .........................23 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................24 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TỈNH BẮC NINH ......................................................................................................25 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước mặt ............................... 25 2.1.1. Nhân tố tự nhiên ................................................................................................ 26 iii
- 2.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội .....................................................................................32 2.2. Các thông số và tiêu chuẩn cho phép phân tích chất lượng môi trường nước mặt ......18 2.3. Thực trạng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh ..................................................38 2.3.1. Thực trạng môi trường nước mặt trong các khu vực sông, ngòi .......................38 2.3.2. Thực trạng môi trường nước trên các kênh mương nội đồng ............................ 42 2.3.3. Thực trạng môi trường nước mặt tại nguồn tiếp nhận nước thải của các khu, cụm công nghiệp ..................................................................................................45 2.3.4. Hiện trạng môi trường nước mặt khu vực làng nghề .........................................47 2.3.5. Thực trạng môi trường nước mặt khu đô thị. ....................................................49 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................52 Chương 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH BẮC NINH NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ...53 3.1. Nhận định chung ...................................................................................................53 3.2. Xây dựng bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt ......................55 3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước mặt ở tỉnh Bắc Ninh ............................... 56 3.3.1. Địa hình..............................................................................................................56 3.3.2. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................... 56 3.3.3. Chất thải công nghiệp ........................................................................................57 3.3.4. Chất thải của các làng nghề truyền thống .......................................................... 57 3.3.5. Hóa chất nông nghiệp ........................................................................................58 3.3.6. Chất thải sinh hoạt ............................................................................................. 59 3.3.7. Chất thải bệnh viện ............................................................................................ 60 3.4. Một số giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh .....61 3.4.1. Sự cần thiết phải bảo vệ và kiểm soát nguồn nước mặt ....................................61 3.4.2. Giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước mặt tỉnh Bắc Ninh ........62 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................69 KẾT LUẬN .................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71 PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ph : Chỉ số xác định tính chất hóa học của nước: độ axit hay bazơ DO : Là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) TSS : Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước, TSS có thể bao gồm bùn, thực vật và động vật mục nát, chất thải công nghiệp, rác thải. BOD : (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ COD : (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QCCP : Quy chuẩn cho phép KCN : Khu công nghiệp. CCN : Cụm công nghiệp. TP : Thành Phố VSMT: Vệ sinh môi trường UBND: Ủy ban nhân dân TNHH: Trách nhiệm hữu hạn ĐHKHTN: Đại học khoa học tự nhiên ĐHQGHN: Đại học quốc gia Hà Nội NCn: Nước công nghiệp S: Sông ngòi K: Kênh mương A: Ao Đ: Đô thị ĐTH: Đô thị hóa HĐH: Hiện đại hóa iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các thông số theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, mức A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) ..................................................18 Bảng 2.2. Kết quả quan trắc một số chỉ số trên sông, ngòi tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ........... 39 Bảng 2.3. Kết quả quan trắc một số chỉ số trên kênh mương tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ......... 43 Bảng 2.4. Kết quả quan trắc một số chỉ số môi trường nước tại KCN, CCN tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ...................................................................................46 Bảng 2.5. Kết quả quan trắc một số chỉ số môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ...................................................................................48 Bảng 2.6. Kết quả quan trắc một số chỉ số tại khu đô thị tỉnh Bắc Ninh năm 2017....50 Bảng 3.1. Thang điểm đánh giá chất lượng nước mặt cho mục đích cấp nước sinh hoạt ..... 55 v
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ mạng lưới các điểm quan trắc môi trường nước sông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2017............................................................................39 Hình 2.2. Biểu đồ nồng độ BOD, COD tại các điểm quan trắc trên các sông, ngòi tỉnh Bắc Ninh, năm 2017............................................................................40 Hình 2.3. Sơ đồ các điểm quan trắc môi trường nước tại các kênh mương trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2017 .....................................................................43 Hình 2.4. Biểu đồ nồng độ BOD, COD trên các kênh mương tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ......................................................................................... 44 Hình 2.5. Sơ đồ các điểm quan trắc môi trường nước nguồn tiếp nhận nước thải của các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ............. 45 Hình 2.6. Biểu đồ nồng độ BOD, COD tại các điểm quan trắc môi trương nước KCN, CCN tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ........................................................46 Hình 2.7. Sơ đồ mạng lưới các điểm quan trắc môi trường nước làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ............................................................... 48 Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện BOD, COD ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ...49 Hình 2.9. Sơ đồ mạng lưới các điểm quan trắc môi trường nước mặt tại khu đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ..................................................50 Hình 2.10. Biểu đồ nồng độ BOD, COD khu vực đô thị tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ...51 Hình 3.1. Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh, năm 2017 ....................................................................................................56 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu, nhiều quốc gia đang phải đối mặt với sự suy giảm mạnh mẽ chất lượng của môi trường sống. Trong thực tế, lợi ích kinh tế và lợi ích môi trường luôn trái ngược nhau, nên việc dung hòa mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển, giữa hiện tại và tương lai là vấn đề thách thức lớn đối với loài người. Trong tất cả các nguồn tài nguyên mà con người sử dụng thì nước là nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Nước góp phần điều hòa khí hậu, nước là dung môi lý tưởng để hòa tan và phân bố các chất vô cơ, là nguồn dinh dưỡng cho giới thủy sinh, các loài động thực vật trên cạn, dưới nước và cho cả con người, do vậy nước quyết định đến sự sống của sinh vật trên trái đất. Trong các hoạt động sản xuất của con người, nước là điều kiện không thể thiếu, có ảnh hưởng trực tiếp tới quy trình sản xuất của nhiều ngành công nghiệp, là tiền đề ra đời của các nền văn minh từ thời cổ đại… Nước là tài nguyên vô tận, nhưng chính sự phát triển của xã hội loài người, sự tăng nhanh về dân số và sản xuất đã làm môi trường nước ngày càng bị đe dọa, gây ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên đối với sự sống của con người. Trước thực trạng hiện nay khi môi trường nước đang bị ô nhiễm nặng nề, vấn đề bảo vệ tài nguyên nước đã trở thành nội dung chính, thậm chí trở thành vấn đề tranh cãi xung đột gay gắt trên các diễn đàn quốc tế cũng như trong khu vực. Vì vậy, dù ở cấp toàn cầu, khu vực, quốc gia hay đơn vị lãnh thổ nhỏ hơn thì vấn đề bảo vệ môi trường nước cũng cần được nghiên cứu một cách toàn diện và đưa ra những giải pháp hợp lý. Bắc Ninh là một tỉnh đông dân thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc - vùng được ưu tiên đầu tư và phát triển, với những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bắc Ninh đã có sự thay đổi lớn về kinh tế, tuy nhiên chất lượng môi trường nói chung, môi trường nước mặt nói riêng đã có sự suy giảm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân địa phương. Đứng trước hiện trạng đó, đã có nhiều chương trình bảo vệ môi trường nước được thực hiện, nhưng 1
- hiệu quả thực sự chưa cao, tầm ảnh hưởng chưa sâu rộng như mục tiêu đã đề ra. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh cần tiếp tục được nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục cho hợp lý, vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh ” 2. Mục tiêu Nhằm làm sáng rõ thực trạng chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh. Xác định được các nhân tố tác động đến chất lượng môi trường nước mặt, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh. 3. Nhiệm vụ Để đạt được những mục tiêu trên, cần thực hiện được những nhiệm vụ sau: - Tổng quan cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về thực trạng môi trường nước mặt. - Thu thập và phân tích xử lý số liệu để làm nổi bật đặc điểm hiện trạng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh. - Khảo sát thực tế để tìm ra được những nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt tại địa phương. - Kiến nghị một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt tại Bắc Ninh và một số định hướng phát triển bền vững trong tương lai. 4. Giới hạn đề tài - Phạm vi không gian: do nguồn nước luôn lưu thông, nên nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh nằm trong mối quan hệ trực tiếp với nguồn nước ngầm, nước mưa trong tỉnh và có quan hệ chặt chẽ với nguồn nước các tỉnh lân cận, đặc biệt là các tỉnh thuộc khu vực thượng nguồn, nhưng đề tài chỉ đề cập đến thực trạng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh, những nguồn thải phát sinh trong địa bàn tỉnh gây nên thực trạng này, trong đó chú trọng hơn đối với những khu vực kinh tế phát triển. - Đối tượng nghiên cứu: + Môi trường nước mặt trên các sông, hồ, ao, kênh mương. + Các hoạt động kinh tế xã hội tác động đến môi trường nước: sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt…, chú trọng những khu vực kinh tế phát triển. - Phạm vi thời gian: số liệu sử dụng năm 2017. 2
- 5. Lịch sử nghiên cứu Hiện nay vấn đề tài nguyên và môi trường giành được sự quan tâm đặc biệt bởi sự thay đổi theo hướng tiêu cực của nó, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm nguồn nước. Hàng triệu người dân ở các nước đang phát triển trên thế giới đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm và khan hiếm nước sinh hoạt, đối với Việt Nam, chất lượng nguồn nước trên mặt bị suy thoái cũng đã và đang là vấn đề thời sự được chú trọng hàng đầu. Những nghiên cứu có liên quan đến ô nhiễm nguồn tài nguyên nước nói chung và nước mặt nói riêng đã xuất hiện từ rất sớm và được thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các dự án và báo cáo. Cấp quốc gia, có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tình trạng ô nhiễm môi trường nước, tiêu biểu như: - Nghiên cứu môi trường nước thải, nước bề mặt, trầm tích ao hồ, đất, chất thải rắn khu vực Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao. Đây là đề tài nhánh thuộc đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân cư khu vực Công ty Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, đề xuất giải pháp khắc phục”. Cơ quan chủ quản: Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường. Chủ nhiệm đề tài: TS Nghiêm Trung Dũng. Thời gian thực hiện 2007-2010. - Đề tài nghiên cứu “Nguy cơ tăng cao ô nhiễm asen trong nước ngầm ở Việt Nam do việc khai thác nước tầng sâu trong hơn một thế kỉ” do nhóm các nhà khoa học Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Phát triển bền vững, Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN, TS. Phạm Thị Kim Trang và TS. Lenny Winkel, Viện Khoa học công nghệ nước, Liên bang Thuỵ Sĩ làm trưởng nhóm. Đây là công trình có giá trị khoa học và tính ứng dụng cao trong quản lí và khai thác nước ngầm bền vững. Cấp khu vực, nghiên cứu về môi trường nước ở Đồng bằng sông Hồng, do đây là khu vực có quy mô và mật độ dân số cao nhất cả nước, là vùng có mức độ tập trung rất cao các trung tâm công nghiệp, nhất là các làng nghề, thủ công nghiệp nên vấn đề môi trường đặc biệt là môi trường nước rất được quan tâm, công trình nghiên cứu tiêu biểu là: - Chuyên đề “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt” thuộc dự án “Quy hoạch bảo vệ môi trường Hà Nội đến năm 2020” do PGS.TS Lê Trình – Viện Khoa 3
- học môi trường và Phát triển thực hiện. Chuyên đề đi sâu vào việc phan vùng, đánh giá đúng thực trạng môi trường nước mặt của Hà Nội – một trung tâm kinh tế, văn hóa quan trọng số một của vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. - Dự án “Sự huy động arsen và mối quan hệ với quá trình tương tác mãnh liệt giữa nguồn nước ngầm và nước mặt ở Đồng bằng sông Hồng”. Thời gian thực hiện của dự án kéo dài từ ngày 01/8/2002 tới ngày 31/7/2007 do Jens Christian Refsgaard, Giáo sư Nghiên cứu của Cơ quan Khảo sát Địa chất Đan Mạch và Greenland thực hiện. Tại tại Bắc Ninh, cũng có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo, phóng sự, dự án quan tâm đến chất lượng môi trường nước: - Đề tài: “Điều tra đánh giá các yếu tố gây sự suy thoái ô nhiễm tài nguyên nước dưới đất, đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ” do Hội Địa chất tỉnh Bắc Ninh đang thực hiện. Trong năm 2016 Hội đã khảo sát 400km2 chia thành 3 khoảnh, mỗi khoảnh đặc trưng cho các nhóm yếu tố gây suy thoái ô nhiễm để đánh giá mức độ cạn kiệt, sự ô nhiễm nguồn nước dưới đất và nguyên nhân,…; đề xuất một số giải pháp bảo vệ tài nguyên nước dưới đất ở tỉnh Bắc Ninh; lập các bản đồ mặt cắt về tài nguyên nước dưới đất và các yếu tố gây suy thoái tài nguyên nước dưới đất quy mô 15 bản mỗi loại. - Đề tài: “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp nhận ô nhiễm môi trường của các nhánh sông chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ” do Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường thực hiện. Năm 2017 Trung tâm đã khảo sát, thu thập thông tin tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh và hiện trạng các hoạt động sản xuất và sinh hoạt có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước trên các hệ thống sông chính của Bắc Ninh; đo đạc, quan trắc và phân tích đánh giá hiện trạng môi trường nước trên các nhánh sông lựa chọn; nghiên cứu áp dụng bộ chỉ số chất lượng nước phù hợp với điều kiện địa phương; đánh giá khả năng chịu tải của từng nhánh sông và xây dựng bản đồ chuyên đề để đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên các nhánh sông lựa chọn. - Đề tài: “Nghiên cứu sử dụng sinh vật chỉ thị đánh giá, giám sát chất lượng môi trường nước các vùng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước” do Trung tâm quan 4
- trắc và phân tích môi trường Bắc Ninh thực hiện. Năm 2015-2016 Trung tâm đã thu thập tổng hợp các tài liệu đã có, đã công bố liên quan đến sinh vật chỉ thị ở các thuỷ vực nước ngọt trong nước và trên thế giới, tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Bắc Ninh; - Báo cáo tóm tắt dự án quy hoạch cấp nước sạch và VSMT nông thôn ở Bắc Ninh: đề ra các phương hướng giải quyết vấn đề nước sạch và VSMT. Mỗi đề tài nghiên cứu, dự án hay báo cáo có cách nhìn nhận và đánh giá tài nguyên nước ở những góc độ khác nhau. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đó, luận văn thạc sĩ: “Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh” góp phần bổ sung cơ sở lí luận và thực tiễn vào hệ thống các chương trình nghiên cứu về chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống: Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ biện chứng tạo thành một chỉnh thể thống nhất và hoàn chỉnh gọi là một hệ thống. Hệ thống ấy bao gồm cấp thấp hơn và có quan hệ tương hỗ với nhau. Hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội vừa có sự tách biệt, vừa có mối quan hệ tương hỗ. Mỗi hoạt động sống của con người đều làm thay đổi các thành phần tự nhiên và kéo theo sự biến đổi của cả hệ thống. Đây là quan điểm chủ đạo khi nghiên cứu đề tài, vận dụng quan điểm hệ thống vào xem xét tác động của con người tới nguồn nước tại địa phương. - Quan điểm lãnh thổ: Trong tự nhiên hay kinh tế - xã hội các đối tượng địa lý tuy là một thể tổng hợp hoàn chỉnh nhưng vẫn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và gắn với một lãnh thổ cụ thể. Vì vậy, khi nghiên cứu bất kì một đối tượng nào của địa lý (cho dù là đối tượng tự nhiên hay kinh tế - xã hội) ta đều phải xét gắn liền với một lãnh thổ cụ thể và mối quan hệ với các đối tượng địa lý trong lãnh thổ. Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhưng là một tỉnh đông dân, tập trung với mức độ cao các hoạt động kinh tế, nên có sự tương tác mạnh mẽ giữa các hoạt động của con người và môi trường tự nhiên trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh. - Quan điểm môi trường sinh thái: Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên hệ chặt chẽ với nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể 5
- sống. Sự tương tác hoà đồng giữa các thành phần tự nhiên trong hệ thống tạo ra môi trường tương đối ổn định. Sự rối loạn ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra nhiều hậu quả liên hoàn nghiêm trọng. Quan điểm môi trường sinh thái ngày càng được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên với nhau và với con người. Trong nghiên cứu về chất lượng môi trường nước nhất thiết cần sử dụng quan điểm môi trường sinh thái để làm rõ nguyên nhân và hậu quả phát sinh. - Quan điểm phát triển bền vững: là khái niệm phát triển bền vững ra đời trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm phát triển của các nước, phản ánh xu thế phát triển của thời đại và định hướng tương lai. Nghiên cứu theo quan điểm phát triển bền vững có thể xem vừa là quan điểm, vừa là nhiệm vụ nghiên cứu, hướng sự nghiên cứu tới phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất giải pháp phát triển lâu dài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu. Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu, tài liệu về khu vực nghiên cứu, đặc biệt là các thông số đo đạc về môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh. Các số liệu quan trắc về môi trường nước mặt được lấy từ kết quả quan trắc hiện trạng môi trường nước mặt của tỉnh Bắc Ninh năm 2017. Đây là phương pháp cần thiết trong vấn đề tiếp cận và nghiên cứu đề tài Cụ thể là các tài liệu: Sơ đồ các điểm quan trắc nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh; Số liệu thống kê, bảng biểu tại các điểm quan trắc về hiện trạng môi trường nước tỉnh Bắc Ninh; Danh sách và vị trí các khu, cụm, điểm công nghiệp… Trên cơ sở thu thập tài liệu, cùng với những hiểu biết từ thành tựu nghiên cứu trước đây, tiếp tục làm rõ vấn đề đang đặt ra hiện nay, từ đó sẽ xác định được vấn đề trọng tâm của đề tài. Thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau, như: các số liệu điều tra, báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh Bắc Ninh, Ban tuyên giáo tỉnh ủy, tài liệu về địa lí địa phương của Sở giáo dục, các nguồn thông tin trên sách báo, trên mạng Internet... 6.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Dựa trên số liệu sưu tầm về thực trạng tài nguyên nước tỉnh Bắc Ninh của các đề tài nghiên cứu trước đó, tài liệu quan trắc của Sở Tài nguyên môi trường... tiến 6
- hành phân tích, tổng hợp, so sánh, kiểm tra tính xác thực và độ tin cậy của tài liệu. Chọn lọc và tổng hợp các tư liệu cần thiết để rút ra những nhận xét, đánh giá khái quát về vấn đề nghiên cứu 6.2.3. Phương pháp thực địa Tiến hành khảo sát thực tế tại một số địa điểm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gồm kênh tiếp nhận nước thải đô thị tại thành phố Bắc Ninh; thành phố Bắc Ninh; kênh tiếp nhận nước thải của KCN Tiên Sơn; kênh tiếp nhận nước thải của KCN Quế Võ; KCN Thuận Thành; CCN... ảnh tư liệu, nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu với thực tế, đồng thời xác định các nguồn gây ô nhiễm từ nơi phát nguồn, điều tra khảo sát và lấy ý kiến của người dân về thực trạng nguồn nước ở một số địa phương. 6.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Dựa trên các bản đồ tự nhiên, bản đồ các hệ thống sông, sơ đồ các điểm quan trắc, biểu đồ kết quả nghiên cứu các chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt của tỉnh Bắc Ninh, thành lập một số bản đồ, biểu đồ đánh giá chất lượng môi trường nước và các bản đồ, biểu đồ có liên quan đến đối tượng nghiên cứu trên địa bàn tỉnh để minh họa làm rõ. 6.3. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá Xây dựng chỉ tiêu đánh giá dựa trên các quy chuẩn cho phép. Đánh giá theo 3 mức độ: - Mức I: trong QCCP - cho phép sử dụng: Chưa ô nhiễm - Mức II: vượt QCCP từ 1,1 đến 5 lần - sử dụng được nhưng phải xử lí : Ô nhiễm nhẹ. - Mức III: vượt QCCP trên 5 lần - không nên sử dụng vào mục đích cấp nước sinh hoạt: Ô nhiễm nặng Trên cơ sở xây dựng chỉ tiêu và vị trí các điểm đo, tiến hành xây dựng bản đồ phân vùng theo mức độ ô nhiễm. 7. Đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bắc Ninh, phân tích được các nguyên nhân chủ yếu gây suy giảm chất lượng nước, trên cơ sở đó các cơ quan, 7
- ban, ngành có liên quan sẽ xem xét hiệu quả kinh tế của các dự án phát triển, đồng thời đưa ra được các giải pháp khắc phục phù hợp và hiệu quả. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đánh giá chất lượng môi trường nước mặt. Chương 2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nuớc mặt tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Đánh giá chất lượng nước mặt tỉnh Bắc Ninh, nguyên nhân gây ô nhiễm và một số giải pháp khắc phục. 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm về môi trường và phát triển bền vững 1.1.1.1. Khái niệm môi trường Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Con người sống trên Trái đất, nên môi trường của loài người chính là không gian bao quanh Trái đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Trong Địa lí học, người ta gọi đó là môi trường xung quanh hay môi trường địa lí. Môi trường sống của con người, tức là hoàn cảnh bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của con người, đến chất lượng cuộc sống của con người. Môi trường sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên (bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, địa chất, đất, khí hậu, nước, sinh vật), môi trường xã hội (bao gồm các quan hệ xã hội trong sản xuất, trong phân phối, trong giao tiếp), môi trường nhân tạo (bao gồm các đối tượng lao động do con người sản xuất ra và chịu sự chi phối của con người) [7]. Môi trường có ba chức năng chính đối với con người: là không gian sống của con người, là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên, là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra. Do vậy, con người có thể làm nâng cao chất lượng môi trường, cũng có thể làm suy thoái chất lượng môi trường, chính điều này đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của xã hội loài người [7]. 1.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất vật lí, hóa học... của môi trường bởi các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm là những chất độc hại được thải ra trong quá trình sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hay trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng, hoặc các chất khác. Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng, số lượng của các thành phần tạo ra môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên. 9
- Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất của con người hoặc biến đổi thất thường của thiên nhiên gây suy thoái môi trường nghiêm trọng gồm: bão lụt, hạn hán, sạt lở đất, hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kĩ thuật gây nguy hại đến môi trường của cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kĩ thuật [7]. 1.1.1.3. Khái niệm phát triển bền vững Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện từ những năm đầu vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng đén sự phát triển kinh tế mà phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học” [8]. Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 qua báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED. Báo cáo này ghi rõ Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng những nhu cầu trong tương lai…”. Hội nghị môi trường toàn cầu tại Rio de Janerio (6/1992) đưa ra khái niệm: phát triển bền vững nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế. Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and Environment and Development, (WCED) thì “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới và phát triển bền vững nhóm họp với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết và đưa ra quyết sách liên quan đến các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái. Khái niệm Phát triển bền vững hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa 10
- lý, văn hóa…riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó, nhằm đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, giữ gìn. 1.1.2. Khái niệm cơ bản về nước 1.1.2.1. Khái niệm môi trường nước Môi trường nước bao gồm tất cả các nguồn nước trong sông ngòi, ao, hồ chứa, đầm lầy, nước ngầm, biển, đại dương và hơi nước trong khí quyển. Môi trường nước có quan hệ chặt chẽ với môi trường nói chung, là thành phần quan trọng của cảnh quan và sự sống. Nước là thành phần phổ biến của bề mặt Trái Đất. Nước có vai trò điều hòa khí hậu, đóng vai trò quyết định trong thế cân bằng nhiệt độ trên Trái Đất thông qua khả năng hấp thụ, tỏa nhiệt và khả năng giữ lại được khối lượng lớn bức xạ Mặt Trời đi vào khoảng không gian của Trái Đất. 1.1.2.2. Cơ cấu nguồn nước trên trái đất Nước trên trái đất chủ yếu là nước mặn (chiếm 97%), nước ngọt chỉ chiếm 3%. Trong tổng lượng nước ngọt: nước ở thể băng chiếm 68,7%, nước ngầm chiếm 30,1%, nước mặt ngọt chỉ chiếm 0,3%, còn lại là tồn tại ở thể khác 0,9%. Trong tổng lượng nước mặt ngọt: nước trong các hồ chiếm 87%, nước trong các đầm lầy 11%, nước trong các sông chỉ chiếm 2% [12], [Error! Reference source not found.]. 1.1.2.3. Khái niệm về nước mặt Dòng chảy mặt: lượng lớn nước trong sông là do dòng chảy trực tiếp trên mặt đất cung cấp và được định nghĩa là dòng chảy mặt. Thông thường, một phần nước mưa rơi thấm ngay vào đất, nhưng khi đất đạt tới trạng thái bão hoà hay không thấm, thì bắt đầu chảy theo sườn dốc thành dòng chảy. Trong một trận mưa lớn, các dòng nước nhỏ chảy xuôi sườn dốc. Nước sẽ chảy theo những kênh trên mặt đất trước khi chảy vào trong các sông lớn. Dòng chảy mặt chảy vào sông, lại bắt đầu hành trình quay trở về đại dương. Cũng giống như tất cả các thành phần khác trong vòng tuần hoàn nước, quan hệ giữa mưa và dòng chảy cũng biến đổi theo thời gian và không gian. Dòng chảy mặt bị chi phối bởi các nhân tố khí tượng địa vật lý và địa hình. Chỉ khoảng 1/3 lượng nước mưa rơi trên bề mặt đất chảy vào sông suối và quay trở lại đại dương. 2/3 còn 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch Nha Trang (Khánh Hòa) theo hướng bền vững
130 p | 744 | 109
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp
160 p | 290 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Tháp
103 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển bền vững khu du lịch sinh thái Bình Châu - Phước Bửu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
103 p | 191 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận
114 p | 197 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tỉnh Cà Mau
109 p | 127 | 35
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triên nông thôn trên quan điểm phát triển bền vững ở tỉnh Bạc Liêu
175 p | 169 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Thực trạng và chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2020
161 p | 149 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Đánh giá các khu kinh tế cửa khẩu phía Nam dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội - Nghiên cứu trường hợp tỉnh An Giang
136 p | 122 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tiềm năng, thực trạng và định hướng khai thác tài nguyên du lịch tỉnh Long An theo hướng phát triển bền vững
117 p | 177 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch
152 p | 175 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
139 p | 135 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tác động của quá trình đô thị hóa thành phố Hồ Chí Minh đến huyện Cần Giuộc, Cần Đước tỉnh Long An dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội
195 p | 187 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phân tích kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội
115 p | 114 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kì hội nhập
102 p | 117 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Ảnh hưởng đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang)
126 p | 147 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang - Thực trạng và định hướng
169 p | 123 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
151 p | 140 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn