intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu hiện trạng công nghiệp TP. HCM, (sự tăng trưởng, phát triển theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, nghiên cứu những thành tựu và khó khăn của công nghiệp Thành phố); đề xuất định hướng và giải pháp TCLTCN hợp lí nhằm khai thác có hiệu quả những ưu thế để TP. HCM thực sự là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH HOÀNG CÔNG DŨNG NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ Chuyên ngành : Địa lí học (Trừ Địa lí tự nhiên) Mã số: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Phạm Xuân Hậu TP. HỒ CHÍ MINH – 2006
  2. LỜI CÁM ƠN Trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, các giáo sư giảng dạy các chuyên đề, giúp cho tác giả thu họach được rất nhiều kiến thức cần thiết và bể ích. Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học PGS. TS. Phạm Xuân Hậu đã tận tình chỉ dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn, cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ĐHSP, NXBGD, Phòng Công nghệ và Sau đại học, Khoa Địa lí đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn, cảm ơn sâu sắc đến các sở, ban, ngành : - Sở Công nghiệp. - Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. - Sở Tài nguyên môi trường. - Ban Quản lí các khu khu chế xuất và khu công nghiệp. - Viện Quy hoạch Đô thị. - Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, đã cung cấp các tư liệu quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình; cám ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn, động viên trong quá trình hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Hoàng Công Dũng
  3. MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................... 2 T 0 T 0 MỤC LỤC ............................................................................................................ 3 T 0 T 0 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 7 T 0 T 0 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 8 T 0 T 0 1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 8 T 0 T 0 2.Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn đề tài ................................................................. 9 T 0 T 0 2.1.Mục tiêu ........................................................................................................... 9 T 0 T 0 2.2.Nhiệm vụ ......................................................................................................... 9 T 0 T 0 2.3.Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................... 9 T 0 T 0 3.Lịch sử nghiên cứu vấn đề TCLTCN ................................................................ 10 T 0 T 0 3.1.Trên thế giới .................................................................................................. 10 T 0 T 0 3.2.Ở Việt Nam và TP. HCM .............................................................................. 10 T 0 T 0 4.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 12 T 0 T 0 4.1.Quan điểm nghiên cứu ................................................................................. 12 T 0 T 0 4.1.1.Quan điểm tổng hớp lãnh thổ ............................................................... 12 T 0 T 0 4.1.2.Quan điểm hệ thống .............................................................................. 13 T 0 T 0 4.1.3.Quan điểm lịch sử viễn cảnh ................................................................ 13 T 0 T 0 4.1.4.Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ........................................ 14 T 0 T 0 4.2.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14 T 0 T 0 4.2.1.Phương pháp thống kê .......................................................................... 14 T 0 T 0 4.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh .......................................................... 15 T 0 T 0 4.2.3.Phương pháp thực địa ........................................................................... 15 T 0 T 0 4.2.4.Phương pháp bản đồ, biểu đồ ............................................................... 15 T 0 T 0 3
  4. 4.2.5.Phương pháp dự báo ............................................................................. 16 T 0 T 0 4.2.6.Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS) ...................................... 16 T 0 T 0 5.Cấu trúc luận văn ................................................................................................ 16 T 0 T 0 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP T 0 T 0 ............................................................................................................................. 17 1.1.Tổng quan ......................................................................................................... 17 T 0 T 0 1.1.1.Tính khách quan của TCLTCN ................................................................ 17 T 0 T 0 1.1.2.Các khái niêm, lí thuyết liên quan ............................................................ 17 T 0 T 0 1.1.2.1.Khái niệm không gian ........................................................................ 17 T 0 T 0 1.1.2.2.Cơ sở của tổ chức không gian sản xuất ............................................ 18 T 0 T 0 1.1.2.3.Một số khái niệm và nội dung về tổ chức không gian ...................... 19 T 0 T 0 1.2.Tổ chức lãnh thổ công nghiệp...................................................................... 27 T 0 T 0 1.2.1.Tập trung công nghiệp theo lãnh thổ ....................................................... 27 T 0 T 0 1.2.2.Quá trình tập trung công nghiệp theo lãnh thổ ....................................... 28 T 0 T 0 1.2.3.Hệ thống phân vi tổ chức lãnh thổ công nghiệp ...................................... 28 T 0 T 0 1.2.3.1.Điểm công nghiệp ............................................................................... 29 T 0 T 0 1.2.3.2.Cụm công nghiệp ................................................................................ 29 T 0 T 0 1.2.3.3.KCN (khu công nghiệp tập trung) ..................................................... 29 T 0 T 0 1.2.3.4.KCX (khu chế xuất) ............................................................................ 31 T 0 T 0 1.2.3.5.KCNC (Khu công nghệ cao) .............................................................. 34 T 0 T 0 1.2.3.6.Trung tâm công nghiệp ...................................................................... 34 T 0 T 0 1.2.3.7.Vùng công nghiệp............................................................................... 34 T 0 T 0 1.3.Kinh nghiệm tổ chức phát triển KCN và KCX ở một số nước và vùng lãnh T 0 thổ châu Á ............................................................................................................... 35 T 0 1.3.1.Ở Đài Loan ................................................................................................. 35 T 0 T 0 4
  5. 1.3.2.Ở Thái Lan ................................................................................................. 36 T 0 T 0 1.3.3.Ở Malaysia ................................................................................................. 37 T 0 T 0 1.3.4.Ở Hàn Quốc ............................................................................................... 38 T 0 T 0 1.3.5.Ở Trung Quốc ............................................................................................ 38 T 0 T 0 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP T 0 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 40 T 0 2.1.Sơ lược quá trình phát triển CN ..................................................................... 40 T 0 T 0 2.2.Công nghiệp TP. HCM trong bối cảnh phát triển công nghiệp cả nước .... 41 T 0 T 0 2.3.Thực trạng tổ chức lãnh thổ CN TP. Hồ Chí Minh ...................................... 45 T 0 T 0 2.3.1.Sự chuyển dịch cơ cấu CN ........................................................................ 45 T 0 T 0 2.3.2.Tổ chức LTSXCN theo ngành ................................................................... 48 T 0 T 0 2.3.3.Tổ chức LTSXCN theo thành phần kinh tế.............................................. 57 T 0 T 0 2.3.4.Các hình thức tổ chức lãnh thổ SXCN ở TP. HCM................................. 62 T 0 T 0 2.4.Những vấn đề rút ra từ nghiên cứu thực trạng TCLTCN TP. HCM ......... 73 T 0 T 0 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ T 0 CÔNG NGHIỆP TP. HCM THỜI KÌ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.................................................................................................................... 77 T 0 3.1.Những cơ sở chính để định hướng .................................................................. 77 T 0 T 0 3.1.1.Nhận thức bối cảnh quốc tế và các xu hướng phát triển......................... 77 T 0 T 0 3.1.2.Nhân thức các nguồn lực .......................................................................... 80 T 0 T 0 3.1.3.Hiện trạng phát triển công nghiệp TP. HCM........................................... 82 T 0 T 0 3.1.4.Định hướng phát triển KTXH TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 ............ 83 T 0 T 0 3.2.Định hướng tổ chức lãnh thổ CN TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 ............ 86 T 0 T 0 3.2.1.Định hướng phát triển các ngành công nghiệp ....................................... 86 T 0 T 0 3.2.2.Định hướng đầu tư phát triển công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ............... 90 T 0 T 0 5
  6. 3.2.3.Hướng TCLTCN TP. Hồ Chí Minh .......................................................... 91 T 0 T 0 3.3.Giải pháp phát triển KCN, KCX, KCNC, CCN ........................................... 98 T 0 T 0 3.3.1.Các giải pháp.............................................................................................. 98 T 0 T 0 3.3.2.Đề xuất và kiến nghị ................................................................................ 103 T 0 T 0 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106 T 0 T 0 Về lí luận ............................................................................................................... 106 T 0 T 0 Về thực trạng TCLTCN TP. HCM .................................................................... 106 T 0 T 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109 T 0 T 0 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 112 T 0 T 0 PHỤ LỤC 1: CÁC CCN, KCN ĐANG HOẠT ĐỘNG ĐỀ NGHỊ GIỮ LẠI . 112 T 0 T 0 PHỤ LỤC 2: CÁC KCN ĐỀ NGHỊ PHÁT TRIỂN ĐẾN 2020 ....................... 113 T 0 T 0 PHỤ LỤC 3 : DÂN SỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ TP. HỒ CHÍ MINH....... 113 T 0 T 0 PHỤ LỤC 4 : THÔNG KÊ LAO ĐỘNG ........................................................... 114 T 0 T 0 PHỤ LỤC 5 : DÂN SỐ VÀ BIÊN ĐỘNG DÂN SỐ NAM, NỮ TP. HCM ..... 115 T 0 T 0 6
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CN : Công nghiệp CCN: Cụm công nghiệp GTSXCN: Giá trị sản xuất công nghiệp GTNK: Giá trị nhập khẩu GTXK: Giá trị xuất khẩu KTXH: Kinh tế - xã hội KCN: Khu công nghiệp KCNC: Khu công nghệ cao KCX Khu chế xuất TCLTCN: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh SXCN: Sản xuất công nghiệp VKTTĐPN: Vùng Kinh tế trọng điểm phía 7
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp là ngành kinh tế động lực trong quá trình CNH và HĐH đất nước, Công nghiệp giữ vai trò thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển đối với mỗi quốc gia. Tổ chức lãnh thể công nghiệp khoa học, hợp lí sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh không chỉ đối với ngành công nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nến kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam là một quốc gia chưa thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đang trên con đường CNH và HĐH, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp, có thu nhập trung bình (2500 - 2700 USD/người). Vì vậy, công nghiệp Việt Nam đang phát triển với tốc độ nhanh, trong đó, các KCN, KCX ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và mở rộng quy mô diện tích lãnh thể, quy mô giá trị sản lượng công nghiệp. Tuy nhiên, các KCN, KCX của nước ta phân bố chưa thật hợp lí, chưa tạo được mối quan hệ hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, tình trạng ô nhiễm môi trường còn phổ biến, phát triển công nghiệp chưa gắn liền với xử lí chất thải để bảo vệ môi trường. Để công nghiệp phát triển mạnh, đem lại hiệu quả cao cả về mặt KTXH và môi trường thì cần phải TCLTCN một cách khoa học, hợp lí. TP. HCM - trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước, phát huy được các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tiềm lực kinh tế... nên đã tạo được lợi thế so sánh rất lớn cho sự phát triển công nghiệp Thành phố. Công nghiệp TP. HCM đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Công nghiệp TP. HCM chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong VKTTĐPN cũng như cả nước (chiếm 23,55% GTSXCN cả nước năm 2005). Nhưng để phát huy mạnh mẽ tiềm lực kinh tế của TP. HCM, phát huy vai trò đầu tàu trong phát triển công nghiệp, đòi hỏi Thành phố cần có sự nghiên cứu, phân tích đánh giá chính xác các nguồn lực, để TCLTCN một cách tối ưu. Đặc biệt, sau khi nước ta gia nhập WTO, cơ hội và thách thức luôn là sức ép căng thẳng, đòi hỏi phải làm gì, làm như thế nào để vượt lên, để tăng trương cao và phát triển bền vững? Một trong những mấu chốt nhằm huy động tổng hợp sức mạnh của mọi nguồn lực, đó chính là tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp một cách khoa học, hợp lí. Đề tài : "Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa " có ý nghĩa lí luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao 8
  9. hiệu quả KTXH và môi trường của ngành công nghiệp TP. HCM trong thời kì CNH và HĐH. 2.Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn đề tài 2.1.Mục tiêu -Nghiên cứu hiện trạng công nghiệp TP. HCM, (sự tăng trưởng, phát triển theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, nghiên cứu những thành tựu và khó khăn của công nghiệp Thành phố) Đề xuất định hướng và giải pháp TCLTCN hợp lí nhằm khai thác có hiệu quả những ưu thế để TP. HCM thực sự là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước. 2.2.Nhiệm vụ -Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận TCLTCN, qua đó, rút ra lí luận liên quan đến TCLTCN, nhằm góp phần TCLTCN TP. HCM. -Tổng hợp và xử lí các số liệu liên quan đến phát triển và phân bố công nghiệp TP. HCM, đánh giá sự phát triển, tăng trưởng và phân bố CN. -Định hướng TCLTCN hợp lí để có hiệu quả cao hơn. 2.3.Giới hạn phạm vi nghiên cứu TCLTCN TP. HCM liên quan đến mọi mặt của nền công nghiệp đa ngành, từ cơ cấu ngành, nhóm ngành, ngành mũi nhọn, ngành chủ lực đến phân bố, hướng phát triển, điều chỉnh, mở rộng các KCN, KCX, KCNC. Trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ, do còn nhiều hạn chế, nên đề tài giới hạn ở một số nội dung chính sau đây : -Về nội dung: U U + Nghiên cứu một số khái niệm, lí thuyết liên quan TCLTCN. + Nghiên cứu thực trạng công nghiệp TP. HCM trên bình diện tổng thể về phát triển, tăng trưởng theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ. Qua đó, xác định các lợi thế và những hạn chế trong TCLTCN TP. HCM. + Định hướng TCLTCN đến năm 2020. -Về không gian: 9
  10. Nghiên cứu hiện trạng tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM. Trong đó, quan tâm nhiều hơn đến không gian phát triển và phân bố các KCN, KCX, KCNC ở TP. HCM. Mặt khác, nghiên cứu cũng gắn với không gian cơ sở hạ tầng và giao thông nối liền hệ thống KCN, khu vực phụ cận trong VKTTĐPN. -Thời gian: Luận văn nghiên cứu TCLTCN TP. HCM trong thời kì 1995 đến 2005, trong đó tập trung chính vào giai đoạn 2001 - 2005. Yếu tố thời gian được coi như một tiêu chí không thể thiếu trong TCLTCN theo hướng CNH, HĐH. 3.Lịch sử nghiên cứu vấn đề TCLTCN 3.1.Trên thế giới Trên thế giới, có nhiều lí thuyết về phát triển và tổ chức không gian công nghiệp, trong đó, một số quan điểm chủ yếu dựa vào các nhân tố khách quan gắn liền với cơ cấu nguồn nội lực lẫn ngoại lực của từng vùng, từng quốc gia và đặc điểm kinh tế - kĩ thuật cụ thể của từng ngành công nghiệp ; những quan điểm còn lại đặt nền tảng vào hành vi của các nhà đầu tư. Các lí thuyết phân bố công nghiệp tối ưu đầu tiên được nghiên cứu do Alírer Weber (1909) đưa ra, sau đó được các tác giả Greenhut (1956) và Smith (1981) cải thiện. Lí thuyết vị trí phân bố cồng nghiệp tối ưu quan tâm đến hai yếu tố đầu vào và đầu ra. Ngoài ra, còn lí thuyết hành vi do CTKelly (1989) và Smith (1995) đưa ra, phân tích cơ cấu của đơn vị có nhu cầu lựa chọn địa điểm đầu tư và tạo những liên kết. Mỗi lí thuyết đều có cơ sở riêng, có giá trị nhất định trong điều kiện hoàn cảnh đương thời ; song dường như chưa có lí thuyết nào cân nhắc đúng nghĩa yếu tố thời gian - mà trong đó khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão - làm lu mờ và nhấn chìm cái cũ, làm xuất hiện và tăng trưởng nhanh cái mới hầu khắp các ngành sản xuất công nghiệp. 3.2.Ở Việt Nam và TP. HCM Ở nước ta nói chung và TP. HCM nói riêng, vấn đề nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp đã được nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lí quan tâm nghiên cứu, đã có các công trình tiêu biểu sau đây: "Nghiên cứu đánh giá toàn bộ KCX ở Việt Nam" PGS Văn Thái năm 1995, công 10
  11. trình "Nghiên cứu sự hình thành và phát triển các KCN tập trung ở Việt Nam" của Lê Văn Ninh... Các tác giả đã phân tích cơ sở khoa học trong việc hình thành và phát triển, các quan điểm về KCN, KCX, việc quy hoạch các KCN, KCX ở Việt Nam. Kỉ yếu KCN - KCX Việt Nam 2002 - NXB. TP. HCM. Kỉ yếu hội nghị -hội thảo quốc gia: 15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam (1991 - 2006). Trong các báo cáo đã trình bày những thành tựu và hạn chế của các KCN, KCX ở nước ta. GS. TS Lê Thông và PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ, năm 2000 đã cho ra mắt cuốn " Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam", đã đưa ra cơ sở lí thuyết về TCLTCN. Trong sách giáo khoa Địa lí 10 nâng cao (xuất bản năm 2006) cũng đề cập đến vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp chung trên thế giới. Bản báo cáo tổng hợp "Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam" tháng 4/2004, chủ nhiệm đề tài là TS. Trần Du Lịch, PGS.TS Đặng Văn Phan và các thành viên, đề tài này đã phân tích hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế VKTTĐPN, đánh giá vấn đề tồn tại phát triển kinh tế của vùng, đồng thời đánh giá các KCN, KCX trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - HEPZA - Ban quản lí các KCX và công nghiệp TP. HCM đã cho ra kỉ yếu "10 năm phát triển và quản lí các KCX và công nghiệp TP. HCM 1992 -2002". Giới thiệu các KCN, KCX trên địa bàn TP HCM. - Đề tài cấp Bộ do ThS. Lê Thị Hường chủ nhiệm đề tài đã đánh giá "Các KCN, KCX Việt Nam - Hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển", tháng 5/2004, trong đó có đề nghị xếp CCN vào KCN, dùng tên gọi KCN, không dùng tên gọi KCN tập trung. Nội dung cũng đưa ra phân loại KCN theo 3 cấp nhỏ, vừa và lớn. - Năm 2004, TS. Trần Du Lịch đã thực hiện đề tài nghiên cứu "Các KCN tập trung, các CCN trên địa bàn TP. HCM, thực trạng và kiến nghị điều chỉnh quy hoạch". Nội dung đề tài liên quan đến các vấn đề quan tâm là : đề nghị chuyển đổi một số KCN thành CCN (như KCN Phú Mỹ, Tân Quy, Bắc Thủ Đức, Phong Phú, Đông Thạnh, Phú Hữu), nhưng lí luận về CCN thì tác giả giới thiệu sẽ nghiên cứu làm rõ 11
  12. vào một dịp khác. Hướng phân bố một số ngành gây ô nhiễm độc hại như hóa chất, cao su được đề nghị di dời và phát triển về phía đông nam (ở phía hạ lưu sông Sài Gòn - như ở KCN Hiệp Phước). - Tháng 11 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phát triển CN TP. HCM đến năm 2010, tầm nhìn tới năm 2020". Trong đó có nhiều chỉ tiêu quan trọng như GTSXCN so với cả nước (năm 2010 : 29,1%, năm 2020 : 30,1%), tỉ trọng CN trong cơ cấu GDP của Thành phố năm 2010 : 39,28%, năm 2020 : 39,66%, lao động CN của Thành phố năm 2010 : 1,2 triệu, năm 2020 : 1,55 triệu người. Về tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM chưa có công trình chuyên biệt nào nghiên cứu chuyên sâu! Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập tổng hợp tài liệu về công nghiệp, về các tư liệu liên quan và tiến hành khảo sát thực địa tại các KCN, KCX,... Trên cơ sở đó, xử lí số liệu, phân tích, đánh giá vân đề lãnh thổ công nghiệp TP. HCM, nhằm đưa ra những nhận định có cơ sở căn cứ, phân tích thực trạng và đóng góp ý kiến vào định hướng TCLTCN TP. HCM nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường. Tuy nhiên, với khuôn khổ của một luận văn Thạc sĩ và thời gian có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả luận văn mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của quý Thầy, Cô và quý độc giả để có thể tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn ương tương lai. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã may mắn được kế thừa các công trình nghiên cứu, quan điểm của các Thầy Cô và các nhà khoa học về TCLT nói chung và TCLTCN nói riêng - đó là các tài liệu quý giá để tác giả có thể tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu một cách sâu sắc. 4.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1.Quan điểm nghiên cứu 4.1.1.Quan điểm tổng hớp lãnh thổ Các sự vật và hiện tượng địa lí tồn tại và phát triển trong không gian và tác động tương tác lẫn nhau trong những mối quan hệ tổng hợp đa chiều tạo nên sự phân hóa trong không gian các lãnh thổ công nghiệp. Do vậy, khi nghiên cứu lãnh thổ công 12
  13. nghiệp trên địa bàn TP. HCM, cần phải đánh giá tổng hợp vai trò của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Mặt khác, cần chú ý đến nhóm nhân tố chủ lực (vị trí, lao động, môi trường đầu tư) ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển sản xuất của công nghiệp TP. HCM, nhằm đưa ra định hướng phát triển và phân bố công nghiệp TP. HCM một cách hợp lí, hiệu quả để phát huy cao độ các lợi thế so sánh của TP HCM. Hơn nữa, khi nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp, chính là nghiên cứu sự kết hợp giữa các ngành khác nhau trên một lãnh thổ, do đó phải đứng trên quan điểm tổng hợp lãnh thể để phân tích đánh giá và xây dựng phương hương tổ chức lãnh thổ công nghiệp trong tương lai một cách đúng đắn, khoa học. 4.1.2.Quan điểm hệ thống Công nghiệp là một hệ thống các ngành, tổ chức lãnh thổ công nghiệp bao gồm cơ cấu và phân bố các ngành công nghiệp và các kết hợp sản xuất lãnh thổ, hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ và khả năng điểu khiển của các hệ thống trong không gian các ngành. Vì thế, khi nghiên cứu đề tài Tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM cần phải chú ý đến quan điểm hệ thống. Hơn nữa, TCLTCN mang tính hệ thống, bao gồm việc phân bố và phát triển các ngành công nghiệp trong hệ thống các ngành công nghiệp và tổ chức lãnh thổ CN TP. HCM là phần trung tâm của VKTTĐPN và cũng là bộ phận quan trọng của lãnh thổ CN cả nước. Do đó, để đưa ra các nhận định, đánh giá về tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM phải xem xét trong hệ thống CN và lãnh thổ CN toàn quốc. 4.1.3.Quan điểm lịch sử viễn cảnh Quá trình hình thành, phát triển tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở TP. HCM có sự biến đổi rõ nét qua từng giai đoạn lịch sử, gắn với phát triển KTXH của đất nước nói chung và TP. HCM nói riêng. Trong quá trình Đổi mới đường lối phát triển KT - XH, sự hợp tác kinh tế Quốc tế và khu vực ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp nước ta nói chung và TP. HCM nói riêng. Do vậy, khi nghiên cứu tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM cần phải chú ý 13
  14. phân tích, đánh giá tình hình phát triển và phân bố công nghiệp trong bối cảnh lịch sử nhất định. Đặc biệt cần chú ý đến các mốc lịch sử quan trọng như thời kì đổi mới KTXH, thời điểm Nhà nước ban hành Luật đầu tư nước ngoài, thời điểm Việt Nam gia nhập ASEAN và WTO. 4.1.4.Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Sự phát triển và phân bố công nghiệp thường có những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, tài nguyên : cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Trong quá trình phát triển sản xuất công nghiêp và đô thị hoa, nhất là giai đoạn đầu, công nghiệp thường phát triển, phân bố tự phát và thiếu sự tổ chức, quản lí và quy hoạch dẫn đến tình trạng bất hợp lí như các điểm, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường phân bố gần nơi cư trú, hoặc các cơ sở sản xuất công nghiệp bố trí gần nhau nhưng không tạo được mối liên hệ về mặt kinh tế, kĩ thuật, mà ngược lại gây cản trở cho nhau trong sản xuất như làm giảm chất lượng sản phẩm, gây ách tắc giao thông... Do vậy, TCLTCN TP. HCM cần phải chú ý quán triệt quan điểm sinh thái, bền vững khi lập các phương án phát triển, phân bố các xí nghiệp công nghiệp để vừa đảm bảo phát triển kinh tế- xã hội, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. 4.2.Phương pháp nghiên cứu 4.2.1.Phương pháp thống kê TCLTCN là vấn đề rất rộng nhằm phát triển phân bố sản xuất công nghiệp một cách hợp lí, có hiệu quả cao về KT -XH và môi trường, trên cơ sở đánh giá, sử dụng hợp lí các nguồn lực và thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm,... Do vậy, cần phải dựa vào khối lượng các nguồn tài liệu, số liệu rất lớn. Đòi hỏi tác giả phải thu thập số liệu thống kê từ nhiều nguồn, như tư liệu từ Niên giám thống kê nhiều năm liền của Cục thống kê TP. HCM, Tổng cục thống kê Việt Nam, Viện kinh tế ra HCM, các số liệu của các KCN, KCX, Sở CN TP. HCM, của Viện Quy hoạch Đô thị, sở Tài nguyên môi trường... Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn những tư liệu quý giá phục vụ đề tài nghiên cứu TCLTCN TP. HCM. 14
  15. 4.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh Dựa trên cơ sở các nguồn tư liệu thu thập được, tác giả đã sắp xếp, phân loại và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Tác giả so sánh lợi thế của công nghiệp TP. HCM, xác định hướng tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của lãnh thổ CN TP. HCM từ đó đưa ra phương hướng mới tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng các số liệu của các cơ quan ban ngành trong cả nước về thống kê kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên và vấn đề TCLTCN ở các địa phương khác trong nước để phân tích, so sánh với tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM. 4.2.3.Phương pháp thực địa Phương pháp thực địa là phương pháp đặc trưng của Địa lí học, giúp tác giả xác định được thực tế phân bố và phát triển TCLTCN TP. HCM, khẳng định mức độ tin cậy của các tài liệu, số liệu. Tác giả đã tham quan, nghiên cứu một số KCN, KCX, KCNC ở TP. HCM, tham quan một số cơ sở sản xuất công nghiệp, tìm hiểu nguồn cung cấp nguyên liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm, những thành công và thách thức đối với KCN, KCX, nhằm đưa ra những kiến nghị có tính khả thi. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo ý kiến các các nhà khoa học, nhà quản lí về vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM nói riêng và TCLTCN nói chung để có sự phân tích đa chiều. Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn một số cư dân ở gần các cơ sở sản xuất công nghiệp về những tác động của các xí nghiệp công nghiệp đối với KT - XH và môi trường. 4.2.4.Phương pháp bản đồ, biểu đồ Bản đồ và biểu đồ vừa là nguồn tư liệu quý để tác giả nghiên cứu, đồng thời là phương tiện để tác giả trình bày công trình nghiên cứu của mình, nên đã sử dụng kết hợp biểu bảng, biểu đồ, bản đồ hiện trạng cũng như quy hoạch CN TP. HCM đến năm 2020. Các biểu đồ thể hiện các số liệu thống kê tiêu biểu đã được xử lí để thấy rõ sự phát triển theo ngành và theo thành phần kinh tế, thấy rõ sự biến đổi về tổ chức lãnh 15
  16. thổ công nghiệp TP. HCM. 4.2.5.Phương pháp dự báo Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển phân bố sản xuất công nghiệp trong quá khứ, hiện tại từ đó rút ra quy luật phát triển, biến đổi của tổ chức lãnh thổ công nghiệp trong tương lai. Phương pháp dự báo dự trên một chuỗi sự kiện phát triển, phân bố công nghiệp từ năm 1995 đến năm 2005, tác giả cố gắng dự báo phương hướng TCLTCN trong tương lai và ảnh hưởng của nó đến tình hình phát triển KTXH và môi trường. 4.2.6.Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS) Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng hệ thống thông tin địa lí (GIS) phân tích xử lí các thông tin không gian lãnh thổ công nghiệp, thiết lập hệ thống bản đồ, biểu đồ. 5.Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lí luận tổ chức lãnh thổ công nghiệp Chương 2 : Thực trạng tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM Chương 3 : Định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ công nghiệp TP. HCM thời kì CNH, HĐH. 16
  17. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP 1.1.Tổng quan 1.1.1.Tính khách quan của TCLTCN Theo dòng lịch sử, nền kinh tế nông nghiệp gắn liền với sản xuất nhỏ và tiểu thủ công, công nghệ kĩ thuật lạc hậu, sản xuất theo lối truyền thống. Khi máy móc ra đời, sản xuất công nghiệp hình thành và thay thế dần sản xuất nông nghiệp (chuyển dịch cơ cấu, giải phóng sức lao động). Thoạt đầu, công nghiệp được hình thành và phát triển tự phát rải rác ở một số nước, lúc đó chưa ai nghĩ đến tổ chức, quy hoạch lãnh thổ. Càng về sau, công nghiệp phát triển lan rộng, đồng thời được CNH và HĐH, theo đó người ta chú ý đến việc nghiên cứu -tổ chức sắp xếp nhà máy, xí nghiệp cần đặt ở đâu cho thích hợp và có hiệu quả cao. Đó là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất công nghiệp. Công việc nghiên cứu, tổ chức, sắp xếp, bố trí phân bố theo lãnh thổ khoa học, hợp lí bao nhiêu thì nền sản xuất công nghiệp phát triển nhanh và bền vững bấy nhiêu. Khi sản xuất công nghiệp tiến đến đỉnh cao (ngưỡng của hậu công nghiệp) thì đồng hành với quá trình đó là sự lớn mạnh và thay thế vai trò chủ đạo bởi khu vực kinh tế dịch vụ, đó là giai đoạn chuyển sang nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển và đòi hỏi tất yếu CNH, HĐH nền kinh tế, sự phân công lao động công nghiệp theo ngành và theo lãnh thổ đồng thời diễn ra và đòi hỏi ngày càng cao về phân công lao động. Đó cũng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy việc nghiên cứu TCLTCN. 1.1.2.Các khái niêm, lí thuyết liên quan 1.1.2.1.Khái niệm không gian Các Mác đã nói: "Với trình độ phát triển nhất định của năng suất lao động bao giờ cũng cần một không gian nào đó". Theo từ điển Địa lí (Oxford Universiry Press, 1997) không gian (space) là phạm vi của một vùng hay một khu vực thường được thể hiện dưới dạng bề mặt Trái Đất. Mối quan hệ không gian giữ vị trí trung tâm trong Địa lí học. Ở đây cần phân biệt hai 17
  18. khái niệm không gian tuyệt đối và không gian tương đối. Không gian tuyệt đối là một không gian tuyệt đối khách quan. Không gian tương đối là một không gian nhận thức bởi con người hay xã hội và có liên quan tới những mối liên hệ giữa những sự kiện và khuynh hướng của sự kiện đó. 1.1.2.2.Cơ sở của tổ chức không gian sản xuất Khi nói tới tể chức không gian là nói tới không gian lãnh thổ KT - XH của một nước, một vùng, một địa phương cụ thể trong hình thái xã hội nhất định, trong đó không gian sản xuất là những bộ phận được hình thành và phát triển từ tự phát ở trình độ thấp và lên tự giác ở trình độ cao có tổ chức khoa học chặt chẽ. Không gian sản xuất là những bộ phận lãnh thổ, trong đó diễn ra các hoạt động sản xuất khác nhau, đó là một phần trong tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội. Lãnh thổ một nước là một bộ phận của bề mặt Trái Đất thuộc chủ quyền của một quốc gia. Lãnh thổ bao gồm phần đất liền, vùng trời, vùng biển. Giới hạn lãnh thổ là đường biên giới, hải giới và không phận của quốc gia tạo nên một tổng thể hình khối không gian ba chiều. Theo E.BAlaev : Tổ chức lãnh thổ xã hội là sự kết hợp các cơ cấu lãnh thổ đang hoạt động như bố trí sắp xếp dân cư, sản xuất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên,... được liên kết lại bởi cơ cấu quản lí với mục đích tái sản xuất cuộc sống xã hội, phù hợp với các mục đích và trên cơ sở kinh tế hiện hành trong hình thái xã hội đó. Như vậy, bản chất của tổ chức không gian KT - XH là : - Tính tổ chức ngày càng cao, càng hiệu quả, do con người quyết định. - Tính không gian lãnh thổ được bố trí, định vị ngày càng hợp lí theo trình độ và hình thái kinh tế- xã hội. - Tính hiện đại và đi trước thời gian. Ở những nước đã sớm CNH, sớm đi vào kinh tế thị trường từ thế kỉ XIX, tổ chức lãnh thổ đã trở thành khoa học tổ chức quy hoạch và quản lí điều hành, tổ chức lãnh thổ được hiểu là: "nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và hiệu quả "( Gaudemar, 1992 ). Nhiệm vụ của TCLT là phân bố, định vị, xác định tỉ lệ và quan 18
  19. hệ hợp lí về phát triển KT - XH giữa các ngành trong một vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và trên mức độ nhất định có tính đến mối liên kết, tương tác giữa các quốc gia với nhau, tạo nên giá trị mới tối ưu, nhờ có sự bố trí sắp xếp hợp lí hài hoà giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một vùng, một nước, đặc biệt điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay. Tổ chức lãnh thổ là sự nghiên cứu, tìm kiểm trong khung cảnh lãnh thổ sự phân bố sản xuất phù hợp với các nguồn lực hiện hữu và nguồn lực tiềm năng trong và ngoài nước. 1.1.2.3.Một số khái niệm và nội dung về tổ chức không gian • Khái niêm không gian KT - XH U - Là một bộ phận lãnh thổ có khả năng cung cấp các nguồn lực phát triển, chứa đựng các hoạt động KT - XH thông qua những quan hệ phân bố, những liên kết kinh tế liên ngành, liên vùng và quốc tế. Dưới góc độ tổ chức không gian, người ta thường xem không gian KT - XH là một trường lực (kiểu như các trường lực trong vật lí học), với 3 thành phần sau đây : + Trung tâm KT - XH (còn gọi là cực hay nút phát triển): là nơi có nhiều nguồn lực thuận lợi, tập trung dân cư đông đúc, các hoạt động công nghiệp chế biến và dịch vụ phát triển hơn cả. Đây là bộ phận tạo ra các lực liên kết kinh tế-xã hội, hay còn được gọi là bộ phận tạo lực. + Hành lang phát triển: là nơi diễn ra các dòng liên kết kinh tế - xã hội giữa các trung tâm. Thực chất đây chính là mạng lưới hạ tầng, bao gồm: đường sá, bến bãi, điện, thông tin liên lạc thông qua hành lang, sức phát triển từ trung tâm sẽ dẫn truyền ra các bề mặt, hành lang phát triển đi đến đâu ở đó sẽ có sự phát triển. + Bề mặt: là những "vùng trống" của không gian kinh tế - xã hội, nơi dân cư thưa thớt, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp hoặc công nghiệp khai thác đơn thuần. Bề mặt là bộ phận chịu tác động bởi các lực từ trung tâm thông qua hành lang, những nơi nào gần trung tâm và hành lang thì sẽ có trình độ phát triển cao hơn; càng xa trung tâm, hành lang thì càng kém phát triển. Nơi nào sức ảnh hưởng của trung tâm trở nên 19
  20. không đáng kể thì nơi đó chính là ranh giới của bề mặt. o Vùng phân cực: U U Vùng phân cực là một không gian không đồng nhất, các bộ phận khác nhau của nó có tính chất bổ sung lẫn nhau và duy trì với một cực chi phối và trao đổi với cực này nhiều hơn bất kì một cực nào khác có cùng quy mô tầm cỡ chi phối một vùng kế bên. "Vùng phân cực là tổng thể những liên hệ có thang bậc, tồn tại giữ các cực kinh tế, tuy theo các dòng nối liền chúng với nhau" (J.R.Boundeville). Hai yếu tố đặc trưng của vùng phân cực là khái niệm liên hệ (liên kết) và khái niệm thang bậc (phi đối xứng). Sự phân cực là tổng thể một mạng lưới những giao lưu, những liên hệ. Chính vì các đơn vị kinh tế tồn tại trên lãnh thổ (ngành, khu vực, thành phố) giao lưu với nhau mà hợp thành những tổng thể phân cực. Các liên hệ được quan tâm xem xét: + Liên hệ vị trí - địa lí. + Liên hệ kĩ thuật - công nghệ. + Liên hệ kinh tế, thị trường song phương, đa phương, o Khái niệm về "cực" U Cực là một phức hợp tổng thể những hoạt động kinh tế - xã hội có hiệu quả, tạo nên sức hút, trên cơ sở những liên hệ bổ sung lẫn nhau đa chiều, nhờ đó mà duy trì được sức hút - lí do tồn tại cực. + Cực phát triển : khi tổng thể các hoạt động của cực có một hoạt động có tính động lực thì đó là cực phát triển. Cực phát triển là một phức hợp trong đó có một hoạt động động lực xoay quanh nó, nhờ đó có những tác động lôi cuốn quan trọng đối với các khu vực xung quanh, các vệ tinh và toàn bộ nền kinh tế vùng. Tác động ấy rất đa dạng và thể hiện khác nhau theo tình hình cụ thể, nhưng bản chất là năng động, đổi mới dẫn đến tiến bộ kinh tế có thể thúc đẩy tạo lập những ngành hoạt động mới, có thể làm cho tổng quy mô của ngành hiện có thay đổi cơ cấu, đổi mới kĩ thuật, đổi mới phương thức tổ chức. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2