intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

115
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên được thực hiện nhằm nêu lên cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng và giải pháp cho việc tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Tường Vy TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Tường Vy TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành : Địa lý học Mã số : 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Tường Vy 1
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, các phòng ban chức năng của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những Thầy, Cô giáo của khoa Địa lý – trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức quý báu. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy PGS.TS Đặng Văn Phan – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Phú Yên, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê tỉnh Phú Yên đã cung cấp nhiều nguồn tư liệu quý báu, giúp tôi hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè cùng các anh chị em thành viên lớp Địa lí học K22 đã luôn bên cạnh tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả luận văn Lê Thị Tường Vy 2
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 7 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu đề tài ........................................ 7 3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 8 4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 11 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ........................................................................... 14 6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................................... 14 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................. 14 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA, NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN..................................................................................... 15 1.1. Đô thị ........................................................................................................................... 15 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 15 1.1.2. Phân loại đô thị ...................................................................................................... 16 1.2. Đô thị hóa .................................................................................................................... 18 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 18 1.2.2. Các chỉ tiêu xác định mức độ đô thị hóa ............................................................... 20 1.2.3. Những biểu hiện cơ bản của đô thị hóa ................................................................. 21 1.3. Nông nghiệp – nông thôn .......................................................................................... 24 1.3.1. Nông nghiệp .......................................................................................................... 24 1.3.2. Nông thôn .............................................................................................................. 27 1.4. Tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất NN, NT ...................................... 29 1.4.1. Tác động tích cực .................................................................................................. 29 1.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................................. 32 1.5. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình đô thị hóa .................................................................................................................. 34 1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc [8, tr.38-39] .......................................................... 34 1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản [8, tr.41-42]............................................................... 35 1.5.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc [20, tr.24-25] ........................................................... 36 3
  6. 1.5.4. Kinh nghiệm của Đài Loan (Trung Quốc) [8, tr.56-57] ........................................ 37 1.6. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển NN, NT trong quá trình ĐTH ............................................................................................................................................. 39 1.6.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng .................................................................................... 39 1.6.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH PHÚ YÊN ........................................................................................................ 42 2.1. Khái quát về tỉnh Phú Yên ........................................................................................ 42 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................ 42 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 44 2.1.3. Kinh tế – xã hội ..................................................................................................... 46 2.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2001 – 2011 ................. 47 2.2.1. Khái quát về quá trình thành lập các đô thị tỉnh Phú Yên..................................... 47 2.2.2. Thực trạng đô thị hóa ở tỉnh Phú Yên ................................................................... 48 2.3. Tác động tích cực của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên ...................................................................................................................... 56 2.3.1. Tác động tích cực của quá trình đô thị hóa đến kinh tế tỉnh Phú Yên ................. 56 2.3.2. Tác động tích cực của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp................................. 60 2.3.3. Tác động tích cực của quá trình đô thị hóa đến nông thôn Phú Yên .................... 82 2.4. Tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên ...................................................................................................................... 93 2.4.1. Đối với sản xuất nông nghiệp................................................................................ 93 2.4.2. Đối với sự phát triển nông thôn............................................................................. 94 2.4.3. Tác động đến môi trường ...................................................................................... 95 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở TỈNH PHÚ YÊN .......................................................................... 98 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tác động của đô thị hóa đến phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phú Yên ................................................................................... 98 3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng .................................................................................. 98 3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn dưới tác động quá trình đô thị hóa ....................................................................................................................................... 103 3.2. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa ở tỉnh Phú Yên .............................................................................................. 114 4
  7. 3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch, giải quyết một cách có hiệu quả mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển đô thị với quy hoạch phát triển NN, NT .............................. 114 3.2.2. Sử dụng đất một cách hợp lý trong quá trình đô thị hóa ..................................... 114 3.2.3. Giải quyết việc làm cho người dân trong quá trình đô thị hóa............................ 116 3.2.4. Giải pháp phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn .......................................... 117 3.2.5. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững, chất lượng cao ........................................ 118 3.2.6. Phát triển nông thôn theo định hướng xây dựng nông thôn mới ........................ 120 3.2.7. Xử lý tốt vấn đề môi trường trong quá trình đô thị hóa ...................................... 122 3.3. Kiến nghị ................................................................................................................... 122 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 128 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 132 5
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CN-XD công nghiệp – xây dựng CNH-HĐH công nghiệp hóa – hiện đại hóa DV dịch vụ ĐTH đô thị hóa ĐVT đơn vị tính GDP tổng sản phẩm trong nước GTSX giá trị sản xuất KT-XH kinh tế – xã hội KCN khu công nghiệp N-L-TS nông – lâm – thủy sản NN nông nghiệp NT nông thôn TP thành phố 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kể từ khi áp dụng chính sách đổi mới đất nước từ sau năm 1986 nhằm chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: trong vòng 20 năm (từ 1990 đến 2010), tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt trung bình 7,3%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp năm lần [17, tr.10]. Cùng với quá trình CNH-HĐH đất nước, quá trình ĐTH cũng đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh ở Việt Nam, là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế đất nước. Trong bối cảnh chung như vậy, Phú Yên – một tỉnh nhỏ ven biển miền Trung – cũng có những thay đổi đáng kể về KT-XH, đặc biệt là ở khu vực NT. Trong những năm qua, nền kinh tế Phú Yên có nhiều chuyển biến tích cực, kinh tế có bước tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của tỉnh đạt 11,72%/năm (giai đoạn 2001 – 2011). Quá trình ĐTH cũng đang diễn ra ngày càng nhanh chóng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH, tạo nhiều cơ hội việc làm mới, phát triển nhiều loại hình dịch vụ nhờ đó nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng thời là sức bật cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Đời sống của người dân trong tỉnh có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, hạ tầng cơ sở và hệ thống xã hội như y tế, giáo dục, giao thông… ngày càng được cải thiện, nhất là ở khu vực NT. Tuy nhiên, quá trình ĐTH đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Việc thu hẹp diện tích đất canh tác NN để xây dựng các khu đô thị mới, các KCN, các trụ sở hành chính… cũng đã gây nên những ảnh hưởng nhất định đến sản xuất NN và đời sống người dân trong tỉnh. Ngoài ra, ĐTH cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Nếu không có một chiến lược cụ thể sẽ gặp nhiều vướng mắc trong quá trình ĐTH. Để hạn chế những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH đối với sự phát triển NN, NT trên địa bàn Phú Yên, trước hết phải đánh giá được những tác động của quá trình ĐTH đến sản xuất NN, NT. Với mục đích đó chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Yên”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu 7
  10. Bước đầu đánh giá tác động của quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh nhằm đề xuất một số giải pháp cơ bản hạn chế những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH ở tỉnh Phú Yên. 2.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về đô thị, ĐTH, NN, NT và tác động của quá trình ĐTH đến sản xuất NN, NT. - Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng định hướng phát triển NN, NT; bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH ở tỉnh Phú Yên. 2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn của ĐTH, chúng tôi đã áp dụng vào để nghiên cứu, đánh giá những biến đổi của sản xuất NN, NT Phú Yên dưới tác động của quá trình ĐTH ở tỉnh Phú Yên, như chuyển biến về kinh tế (tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch trong cơ cấu ngành NN), chuyển biến về lao động, biến động sử dụng đất, các khía cạnh xã hội khu vực NT như cơ sở hạ tầng, việc làm, thu nhập, giáo dục… - Về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: đánh giá tác động quá trình ĐTH ở tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2011; riêng tình hình biến động trong sử dụng đất được đánh giá từ năm 2000 đến năm 2011. 2.4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những tác động của quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh. 3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề ĐTH từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà Địa lí trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, phải tới thời gian gần đây mới được chú ý đến. Nằm trong khuôn khổ đề tài “Chiến lược xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam” của Bộ Xây dựng (Chương trình KC.11), năm 1995, cuốn “Đô thị Việt Nam tập I, tập II ” của 8
  11. GS Đàm Trung Phường ra đời và đã được tái bản lần thứ nhất vào năm 2005. Hai mục tiêu chính của quyển sách là: - Đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam và nghiên cứu những định hướng phát triển trong bối cảnh ĐTH của thế giới và bước CNH-HĐH của thời kì đổi mới của Tổ quốc. - Mở rộng những khái niệm về đô thị học có quan hệ với những tiến bộ khoa học mới của thế giới, cập nhật những thông tin liên quan trong nước để tham khảo cho nội dung giáo trình giảng dạy sinh viên đại học và chủ yếu sau đại học. Chúng tôi coi cuốn sách “Đô thị Việt Nam tập I, tập II” của GS Đàm Trung Phường là một trong những công trình quan trọng để tiếp cận các vấn đề lý luận về đô thị nói chung cũng như về ĐTH ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, bản thân tác giả cũng thừa nhận, công trình “chưa có điều kiện đi sâu vào từng đô thị, mà mới chỉ dừng ở những nghiên cứu cấp vĩ mô (macro) và trung mô (mezo)”. [24, tr.5] Bên cạnh đó còn có hàng loạt công trình đề cập đến ĐTH, phát triển NT trong thời kì mới và những vấn đề liên quan. Cuốn “Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của GS.TS Trần Ngọc Hiên, PGS.TS Trần Văn Chữ (đồng chủ biên) (Nxb Chính trị Quốc gia, 1998) đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đô thị Việt Nam, phát hiện các vấn đề nảy sinh và làm rõ vai trò quan trọng của các chính sách tác động đến sự phát triển đô thị ở nước ta. Ngoài ra, các tác giả cũng đưa ra một số kinh nghiệm phát triển đô thị ở Cộng hòa Liên bang Đức. Đây là một công trình nghiên cứu khá tổng quát về các chính sách để phát triển đô thị trong thời kì mới. Cuốn “Một số vấn đề kinh tế – xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa ở Việt Nam” của PGS.TS Võ Văn Đức, TS Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên) (Nxb Chính trị Quốc gia, 2012) đã đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời đưa ra những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết những vấn đề KT-XH nảy sinh trong quá trình CNH, ĐTH giai đoạn hiện nay ở khu vực miền núi phía Bắc. Cuốn sách “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” của GS.TSKH Lê Du Phong (chủ biên) (Nxb Chính trị Quốc gia, 2007) là một công trình nghiên cứu khá chi tiết về vấn đề đất đai trong thời kì ĐTH. Cuốn sách đã 9
  12. nêu một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô thị, kết cấu hạ tầng KT-XH, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn, tồn tại. Qua đó, tác giả đưa ra những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập, đời sống của người dân có đất bị thu hồi trong quá trình ĐTH. Cuốn “Địa lý đô thị” của TS Phạm Thị Xuân Thọ (Nxb Giáo dục, 2008) đã đưa ra một số khái niệm về ĐTH; tính qui luật KT-XH của quá trình ĐTH; lịch sử ĐTH. Cuốn sách cũng cho thấy quá trình ĐTH có tính chất khác biệt giữa các nước, các vùng có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, có chế độ xã hội khác nhau, các đô thị phát triển phụ thuộc vào sự phát triển KT-XH và văn hóa của đất nước và từng vùng. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đề cập đến những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đối với KT-XH như: làm thay đổi những đặc điểm về dân số, làm thay đổi quá trình sử dụng đất và môi trường tự nhiên bị thay đổi mạnh mẽ. Theo “Địa lí kinh tế – xã hội Việt Nam thời kì hội nhập” của PGS.TS Đặng Văn Phan (2009), đô thị cổ sớm nhất còn để lại là thành Cổ Loa, thế kỉ III trước Công nguyên từng là kinh thành nhà nước Âu Lạc cổ đại. Dưới thời Pháp thuộc, với chính sách chia để trị, trình độ ĐTH còn thấp, nhưng cũng để lại nhiều công trình kiến trúc có giá trị cao. Từ sau cách mạng tháng Tám (1945), quá trình ĐTH diễn ra phức tạp và chậm chạp. Mỗi miền đất nước, quá trình ĐTH diễn ra theo nhịp độ và xu hướng khác nhau. Thời kì 1965 – 1975 là thời kì ĐTH quá mức, ĐTH giả tạo dưới tác động của chiến tranh. Công cuộc đổi mới mang lại sức sống mới cho quá trình ĐTH. Hiện nay, nước ta đang còn ở giai đoạn đầu của quá trình ĐTH - CNH và tương ứng với thời kì đầu ĐTH hiện đại. Cuốn “Phát triển nông thôn” của GS Phạm Xuân Nam (chủ biên), GS Bế Viết Đẳng, GS Geoffrey B.Hainsworth (Nxb Khoa học xã hội, 1997) là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển NT. Trong công trình này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT-XH NT nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lí nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo… Tác giả đã phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển NN, NT nước ta, và chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của NT. 10
  13. Cuốn “Nông dân, nông thôn và nông nghiệp – những vấn đề đang đặt ra” (nhiều tác giả) (Nxb Tri thức, 2008). Đây là tập hợp các bài viết trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu về “tam nông” của Viện Nghiên cứu Phát triển IDS. Mỗi tác giả có một cách nhìn riêng, vạch rõ thực trạng, nguyên nhân và đề xuất hướng đi cho các vấn đề nông dân, NN và NT đang ngày càng trở nên gay gắt ở nước ta trong thời kì mới. Cuốn “Tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức quản lí nông thôn ở một số khu vực Đông Á và Đông Nam Á” của GS Phan Đại Doãn, Nguyễn Trí Dĩnh (chủ biên) (Nxb Chính trị Quốc gia, 1995) đã khái quát về thiết chế chính trị – xã hội NT ở một số khu vực Đông Á và Đông Nam Á, đưa ra một số đặc điểm và kinh nghiệm quản lí NT ở các khu vực này. Đây là công trình nghiên cứu giúp bổ trợ thêm kinh nghiệm tổ chức quản lí NN, NT Việt Nam. Ngoài các công trình kể trên còn có bài viết của một số tác giả được đăng trên các tạp chí hoặc báo cáo tại các hội thảo khoa học và các luận án, luận văn. Tất cả những tài liệu trên là nguồn tham khảo hữu ích, cung cấp những dữ liệu quan trọng giúp chúng tôi có được cơ sở lý luận về ĐTH và phát triển NN, NT trong thời kì mới, áp dụng vào thực tiễn ĐTH ở Việt Nam, và có được những định hướng ban đầu giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH. Những kết quả nghiên cứu trên là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và kế thừa trong quá trình hoàn thành luận văn. Riêng trên phạm vi địa bàn tỉnh Phú Yên, nhìn chung, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về tác động của quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh. 4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm tổng hợp Các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau bằng sự tác động, ảnh hưởng, liên kết, chuyển hóa, thúc đẩy hay ức chế lẫn nhau một cách phức tạp, tạo thành một thể thống nhất. Trong nghiên cứu địa lý thì quan điểm tổng hợp là quan điểm đặc thù cho mọi quá trình nghiên cứu, đòi hỏi người nghiên cứu phải xem xét các sự vật, hiện tượng địa lý trong mối quan hệ tác động giữa chúng, tránh xem xét một cách riêng lẻ. Khi nghiên cứu đề tài này, quan điểm tổng hợp được thể hiện ở việc xem xét, phân tích một cách đồng bộ, toàn diện các nhân tố có tác động đến sự biến đổi của sản xuất NN, 11
  14. NT Phú Yên trong quá trình ĐTH. Đồng thời bước đầu đưa ra các giải pháp, đề nghị nhằm hạn chế những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Với quan điểm này, đối tượng nghiên cứu được xem là một hệ thống. Việc tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống thể hiện tính ưu việt trong việc nghiên cứu các đối tượng phức tạp (bao gồm nhiều phần tử cấu tạo thành) khác nhau về chất lượng (bản chất) tồn tại, hoạt động và phát triển theo những qui luật khác nhau với vô số các mối quan hệ qua lại (trực tiếp và gián tiếp, bên trong và bên ngoài). Khi một phân hệ có sự thay đổi nhỏ sẽ dẫn đến những hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng đến hoạt động chung của cả hệ thống. ĐTH là một phạm trù KT-XH, là quá trình chuyển hóa và vận động phức tạp mang tính qui luật. Trong khi nghiên cứu đề tài này, NT Phú Yên được xem là một hệ thống KT-XH, trong đó có sự tác động tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên và KT-XH. Hệ thống này cũng được xem xét, đánh giá, đặt trong quá trình ĐTH ở Phú Yên, cũng như trong sự phát triển KT- XH chung của tỉnh. 4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Các sự vật, hiện tượng mà địa lý nghiên cứu luôn có tính lịch sử, tức là chúng có sự vận động, phát triển và biến đổi không ngừng theo thời gian. Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu là phải chú ý đến sự hình thành, phát triển và đảm bảo tính dự báo cho tương lai của sự vật, hiện tượng nghiên cứu. Quá trình phát triển của đô thị trong quá khứ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT-XH hiện tại và tương lai. Do đó, các biến đổi của sản xuất NN, NT Phú Yên dưới tác động của quá trình ĐTH cần phải được nghiên cứu trong mối liên hệ với quá khứ, hiện tại và dự báo được xu thế biến đổi của các đối tượng này trong tương lai nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp. Từ đó, đảm bảo được tính logic, chính xác và khoa học khi nghiên cứu. 4.1.4. Quan điểm lãnh thổ Đây là quan điểm đặc thù của địa lý. Bất kì đối tượng địa lý nào cũng gắn với một không gian lãnh thổ nhất định, chính điều này làm nên “sự sai biệt lãnh thổ”. Các đối tượng nghiên cứu trong đề tài được đặt vào trong một lãnh thổ nhất định là tỉnh Phú Yên. Đồng thời cũng cần xem xét sự phân hóa không gian lãnh thổ đó trong từng đối tượng cụ thể và mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh. 4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững 12
  15. Đây là một quan điểm còn khá mới mẻ nhưng rất quan trọng đối với mọi công trình nghiên cứu. Phát triển bền vững là sự phát triển nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng các nhu cầu phát triển của thế hệ tương lai. Quan điểm này đòi hỏi đảm bảo sự bền vững cả ba mặt: KT, XH và môi trường. Quan điểm này là tiền đề, cơ sở quan trọng trong việc đề xuất định hướng, giải pháp nhằm phát triển NN, NT Phú Yên một cách bền vững trong quá trình ĐTH. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thống kê Đề tài được tiến hành trên cơ sở sử dụng và phân tích những số liệu thống kê và nguồn tài liệu từ nhiều lĩnh vực, được thu thập từ nhiều cơ quan ban ngành của tỉnh Phú Yên như: Cục Thống kê, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch – Đầu tư, v.v…. 4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp nguồn tài liệu Từ các tài liệu thu thập được, chúng tôi sắp xếp, phân loại và phân tích các thông tin nhằm tìm ra mối liên hệ giữa ĐTH với NN, NT. Qua đó, đánh giá biến đổi sản xuất NN, NT Phú Yên dưới tác động của quá trình ĐTH ở tỉnh Phú Yên. Do số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, tất nhiên sẽ có sự chênh lệch, không đồng nhất giữa các nguồn cung cấp. Việc xử lý, phân tích, tổng hợp sẽ giúp khắc phục vấn đề này, làm tài liệu phù hợp với thực tế khách quan. Ngoài ra, với các tài liệu đã thu thập được, cần chọn lọc kĩ lưỡng, kết hợp các tài liệu sao cho phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài. 4.2.3. Phương pháp bản đồ Địa lý được xem là môn khoa học “mở đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ”, vì vậy đây là phương pháp rất đặc trưng cho nghiên cứu địa lý. Việc sử dụng phương pháp này cho phép thể hiện mối quan hệ tổng hợp, sự phân bố không gian các khu vực đô thị. Đồng thời, phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được trực quan và toàn diện hơn, giúp cho việc đánh giá được hoàn thiện hơn. 4.2.4. Phương pháp dự báo Chúng tôi sử dụng phương pháp dự báo dựa trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 13
  16. 4.2.5. Phương pháp thực địa Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để có thể xác định mức độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã thu thập được. Tác giả điều tra thực tế một số nơi trên địa bàn, trực tiếp quan sát những thay đổi về KT-XH dưới sự tác động của quá trình ĐTH. Qua các thông tin và tìm hiểu thực địa, tác giả khẳng định lại mức độ tin cậy của số liệu và những nhận định đã có. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài - Sưu tầm số liệu, tổng hợp, phân tích và rút ra những tác động của quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh. - Dựa trên thực trạng tác động từ quá trình ĐTH tỉnh Phú Yên đến sản xuất NN, NT, đề tài bước đầu đưa ra những giải pháp, kiến nghị… nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực, góp phần phát triển sản xuất NN, NT trên địa bàn tỉnh. 6. Đóng góp của đề tài - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị, ĐTH, NN, NT và tác động của ĐTH đến sản xuất NN, NT. - Phân tích, đánh giá toàn diện tác động của quá trình ĐTH đến sản xuất NN và NT tỉnh Phú Yên, chỉ ra được những vấn đề nảy sinh trong quá trình ĐTH. - Bước đầu đưa ra những giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình ĐTH đến sản xuất NN, NT ở tỉnh Phú Yên. - Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về tác động của quá trình ĐTH đến sản xuất NN, NT tỉnh Phú Yên. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, nông nghiệp và nông thôn Chương 2: Thực trạng đô thị hóa và tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phú Yên Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phú Yên 14
  17. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÔ THỊ HÓA, NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN 1.1. Đô thị 1.1.1. Khái niệm Trong cuộc sống, chúng ta thường gặp những thuật ngữ khác nhau chỉ đô thị như thị trấn, thị xã, thành phố. Đô thị là thuật ngữ tổng quát dùng để chỉ các loại khu định cư có tính chất phi sản xuất NN và có quy mô khác nhau. Đô thị là sản phẩm mang đậm dấu ấn của các thời kì phát triển KT-XH khác nhau nên trong mỗi thời gian và không gian khác nhau, người ta lại có những quan niệm khác nhau về đô thị. Do đó, không thể có định nghĩa đô thị cứng nhắc cho mọi thời kì lịch sử. Theo Ratzel (1960): “Đô thị là sự tích tụ lâu dài của người và chỗ ở của họ, chiếm một không gian không đáng kể và nằm giữa các cộng đồng lớn…”. Ông cũng thường nêu lên sự đối lập hoạt động của NT dựa trên cơ sở trồng trọt và chăn nuôi với hoạt động đô thị dựa vào CN và thương mại, cũng như nhà ở NT phân tán hơn nhà ở đô thị. Theo Ratzel, nếu dân số chưa đầy 2000 người thì điểm tập trung dân cư đó mất tính chất đô thị. [35, tr.7] Theo Richtofen (Berlin 1968): Đô thị là một nhóm tập hợp những người có cuộc sống không dựa vào nông nghiệp mà trước hết dựa vào CN và ông cũng cho rằng, người dân đô thị phải dựa trên hoạt động sản xuất phi NN và các nhu cầu về sinh hoạt của họ chủ yếu do bên ngoài cung cấp. [35, tr.7] Theo Yu. G. Xauskin: Đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao và dân cư ở đây không có hoạt động NN trực tiếp. Như vậy, theo Yu.G.Xauskin thì mật độ dân cư và cơ cấu lao động của dân cư là nhân tố rất quan trọng để xác định đô thị. [35, tr.7] Các khái niệm trên vẫn còn nhiều điểm gây tranh luận, vì dấu hiệu để nhận biết đô thị không chỉ là sự tập trung dân cư cao độ và dân cư ở đó hoạt động trong ngành sản xuất phi NN mà còn bao gồm những dấu hiệu khác, như đô thị phải là nơi định cư lâu dài, bền vững. Theo Bách khoa toàn thư của Liên Xô (cũ): “Đô thị là một khu dân cư rộng lớn, dân cư ở đây hoạt động chủ yếu trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp cũng như trong lĩnh vực quản lý khoa học và văn hóa”. [35, tr.8]. Còn theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, đô thị được xác định là “nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp, các có thể cả công nghiệp, thành phố hoặc thị trấn”. [39, tr. 332] 15
  18. Theo Nguyễn Đức Mậu (năm 1962): “Đô thị là một điểm quần cư có mật độ nhân khẩu cao, nhân dân ở đây không có hoạt động nông nghiệp trực tiếp. Đô thị phải có kiến trúc theo một lối riêng biệt khác hẳn với nông thôn để thỏa mãn sự tập trung cao (vận tải, điện nước, các công trình phục cụ công cộng…)”. [35, tr.10] Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa NT và đô thị. Chẳng hạn, ở Mĩ cho rằng, một loạt những khu chung cư cao tầng ở NT không được xếp vào đô thị. Ở Nga, người ta quan niệm đô thị là những tụ điểm dân cư, từ trên chục ngàn người trở lên. Theo quan niệm của các nhà xã hội học Trung Quốc, thị trấn và dưới nó là thị tứ không thuộc vào đô thị. [1, tr. 59] Ở nước ta, ngày 05/10/2001, Chính phủ ra Nghị định số 72/2001/NĐ-CP qui định đô thị gồm những yếu tố cơ bản sau: a) Chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; b) Tỷ lệ lao động phi NN trong tổng số lao động tối thiểu là 65%; c) Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị; d) Quy mô dân số ít nhất là 4.000 người; đ) Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị. Sự phát triển mạnh các chức năng KT-XH và quá trình ĐTH mạnh mẽ làm cho các đô thị có xu hướng không ngừng mở rộng ra vành đai ngoại thành. Như vậy, ở nước ta, các điểm dân cư đô thị là những điểm dân cư có mật độ dân số cao, lao động chủ yếu tập trung chủ yếu vào các ngành sản xuất phi NN, có cơ sở hạ tầng thích hợp cho việc phục vụ cho dân cư đô thị, là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của một vùng lãnh thổ hay cả nước. 1.1.2. Phân loại đô thị Ở nước ta, đô thị được phân loại theo hai hệ thống: phân cấp theo cấp, phân loại đô thị xét theo quy mô dân số, theo tầm ảnh hưởng của đô thị đối với vùng và phân theo cấp quản lý. Việc phân loại đô thị Việt Nam căn cứ vào 5 tiêu chí là chức năng, quy mô dân số, tỷ lệ lao động phi NN, mật độ dân số và cơ sở hạ tầng. 16
  19. Theo Vụ Kiến trúc và Xây dựng – Bộ Xây dựng năm 2006 về việc phân loại và phân cấp đô thị, hệ thống đô thị Việt Nam bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn và được chia làm 6 loại, được tóm lược ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Hệ thống đô thị Việt Nam [33, tr.7] Tỉ lệ lao Loại Mật độ Cơ sở hạ Chức năng Quy mô động phi đô thị dân số tầng NN Loại Thủ đô hoặc đô thị là trung Từ 1,5 Từ 90% Từ 15.000 Về cơ bản đặc tâm chính trị, kinh tế, văn triệu trở lên. người/km2 đồng bộ và biệt hóa, khoa học kĩ thuật, đào người trở trở lên hoàn chỉnh tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối lên giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của cả nước. Loại I Là trung tâm chính trị, kinh Từ Từ 85% Từ 12.000 Nhiều mặt tế, văn hóa, khoa học kỹ 500.000 trở lên người/km2 đồng bộ và thuật, du lịch, dịch vụ, đầu người trở trở lên; hoàn chỉnh mối giao thông, giao lưu trong lên nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. Loại II Là trung tâm chính trị, kinh Từ Từ 80% Từ 10.000 Nhiều mặt tế, văn hóa, khoa học kỹ 250.000 trở lên. người/km 2 tiến tới thuật, du lịch, dịch vụ, đầu người trở trở lên tương đối mối giao thông, giao lưu trong lên đồng bộ và tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả hoàn chỉnh nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. Loại Là trung tâm chính trị, kinh Từ Từ 75% Từ 8000 Từng mặt 17
  20. III tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, 100.000 trở lên người/km2 đồng bộ và du lịch, dịch vụ, đầu mối giao người trở trở lên hoàn chỉnh thông, giao lưu trong tỉnh lên hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Loại Là trung tâm tổng hợp hoặc Từ Từ 70% Từ 6.000 Đã hoặc IV chuyên ngành về chính trị, 50.000 trở lên người/km 2 đang được kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ người trở trở lên xây dựng thuật, dịch vụ, đầu mối giao lên từng mặt thông, giao lưu trong tỉnh, có đồng bộ và vai trò thúc đẩy sự phát triển hoàn chỉnh KT-XH của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. Loại V Là trung tâm tổng hợp hoặc Từ 4000 Từ 65% Từ 2000 Đã hoặc chuyên ngành về chính trị, người trở trở lên người/km2 đang xây kinh tế, văn hóa và dịch vụ, lên trở lên dựng nhưng có vai trò thúc đẩy sự phát chưa đồng triển KT-XH của một huyện bộ và hoàn hoặc một cụm xã. chỉnh. 1.2. Đô thị hóa 1.2.1. Khái niệm ĐTH là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu, là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển, và quá trình ĐTH luôn gắn liền với quá trình CNH. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc đầu tiên là phải đô thị hóa” [49, tr.7]. Quá trình ĐTH, về bản chất, là quá trình hình thành và phát triển các yếu tố cấu thành đô thị, như dân số và cơ cấu dân số, cơ cấu KT-XH, cơ sở hạ tầng. Về mặt xã hội, quá trình ĐTH là quá trình biến đổi cách thức và địa điểm cư trú của dân cư gắn liền với sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Về mặt kinh tế, từ chỗ dân cư sản xuất phân tán với hoạt động NN là chủ yếu tới chỗ sản xuất tập trung với hoạt động phi NN (CN và DV) là chủ yếu. Sự 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2