intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan. Tất cả những trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các số liệu, cứ liệu trong luận văn đều mang tính trung thực, được khái quát từ thực tế nghiên cứu và chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu liên quan nào trước đây công bố. Tác giả luận văn Vũ Huy Cường i
  2. LỜI CẢM ƠN Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình, tác giả hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan, người đã tận tình hướng dẫn và vạch ra những định hướng khoa học, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo và cán bộ viên chức Trường Đại học Thủy lợi, những người đã luôn tâm huyết để truyền giảng tri thức khoa học và thực tiễn sinh động. Cám ơn đồng nghiệp trong cơ quan, cùng gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này! Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn có những sai sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn thiện kiến thức. Trân trọng cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ .....................................................................................................4 1.1 Xây dựng đô thị .....................................................................................................4 1.1.1 Khái niệm về đô thị và xây dựng đô thị .....................................................4 1.1.2 Vai trò của công trình đô thị ......................................................................7 1.1.3 Phân loại công trình xây dựng đô thị .........................................................7 1.2 Quản lý trật tự xây dựng đô thị .............................................................................8 1.2.1 Đặc điểm và tính chất của công trình xây dựng đô thị ..............................8 1.2.1 Nội dung công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ..................................11 1.2.3 Hình thức quản lý trật tự xây dựng đô thị ................................................15 1.2.4 Vai trò quản lý nhà nước các công trình xây dựng đô thị .......................17 1.2.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ...............18 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng trong quản lý trật tự xây dựng đô thị .......................19 1.3.1 Nhân tố khách quan .................................................................................19 1.3.2 Nhân tố chủ quan .....................................................................................19 1.4 Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị ở một số địa phương ...............20 1.4.1 Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh hóa..........................................................................................................20 1.4.2 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu...23 1.4.3 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .............24 iii
  4. 1.4.4 Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 27 1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................ 29 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA ....................................... 31 2.1 Giới thiệu chung về huyện Mai Sơn ................................................................... 31 2.1.1 Tình hình Kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn .............................................. 35 2.1.2 Tình hình xây dựng đô thị tại huyện Mai Sơn. ........................................ 39 2.2 Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện Mai Sơn........................... 40 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng tại huyện Mai Sơn ...... 40 2.2.2 Thực trạng công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn .... 46 2.2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra trật tự xây dựng tại huyện Mai Sơn ................................................................................................................... 50 2.2.4 Thực trạng xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị tại huyện Mai Sơn ..... 52 2.2.5 Thực trạng xử lý đơn thư khiếu nại trật tự xây dựng đô thị tại huyện Mai Sơn ................................................................................................................... 56 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện Mai Sơn ............ 57 2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 57 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 58 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 62 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA.... 64 3.1 Định hướng phát triển huyện Mai Sơn ............................................................... 64 3.1.1 Định hướng quy hoạch xây dựng đô thị huyện Mai Sơn ........................ 64 3.1.2 Mục tiêu quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn .............. 67 3.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp .............................................................................. 67 3.3 Đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn .......................................................................................................... 68 3.3.1 Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trật tự xây dựng đô thị ...... 68 3.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý cấp phép xây dựng .................... 71 iv
  5. 3.3.3 Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng .76 3.3.4 Giải pháp tăng cường công tác xử lý vi phạm TTXD .............................77 3.3.5 Giải pháp tăng cường công tác xử lý đơn thư khiếu nại ..........................78 3.3.6 Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trật tự xây dựng đô thị .................................................................................................................80 3.3.7 Nhóm giải pháp khác ...............................................................................80 Kết luận chương 3 .....................................................................................................81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Công trình xây dựng trái phép chờ đền bù tại xã Xuân Lâm. ........................ 22 Hình 1.2 Đảm bảo mỹ quan đô thị được huyện Than Uyên quan tâm trong quản lý xây dựng. .............................................................................................................................. 24 Hình 1.3 Quy hoạch xây dựng phục vụ du lịch tại Sa Pa .............................................. 27 Hình 1.4 Thị trấn Nông trường Mộc Châu được quy hoạch đồng bộ, đáp ứng các điều kiện về đô thị và dịch vụ du lịch. .................................................................................. 29 Hình 2.1 Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng tại Tỉnh Sơn La .................. 41 Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý TTXD đô thị huyện Mai Sơn .......................... 42 Hình 2.3 Biểu đồ các công trình được cấp phép xây dựng trên đại bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................... 48 Hình 2.4 Biểu đồ tỷ trọng các công trình vi phạm, không vi phạm TTXD tại huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................................... 51 Hình 2.5 Biểu đồ tình hình thực hiện TTXD theo giấy phép xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2016-2018 ............................................................................ 54 Hình 3.1 Quy trình xử lý đơn thư khiếu nại tại huyện Mai Sơn ................................... 79 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích và dân số huyện Mai Sơn ................................ 32 Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất ở huyện Mai Sơn giai đoạn 2006 - 2018 ...................34 Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Mai Sơn giai đoạn 2014 - 2018 ........................... 35 Bảng 2.4 Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế huyện Mai Sơn giai đoạn 2016-2018 (Theo giá hiện hành) ......................................................................................................36 Bảng 2.5 Nhân sự của phòng Quản lý đô thị huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018 ..44 Bảng 2.6 Nhân sự của đội Thanh tra xây dựng huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................................................................46 Bảng 2.7 Các công trình được cấp phép xây dựng giai đoạn 2016 – 2018 ...................48 Bảng 2.8 Bảng thống kê các công trình thực hiện kiểm tra, thanh tra xây dựng tại huyện Mai Sơn giai đoạn 2016- 2018 ...........................................................................51 Bảng 2.9 Thống kê tình hình thực hiện TTXD theo giấy phép xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2016- 2018 ...........................................................................53 Bảng 2.10 Bảng thống kê các vụ vi phạm TTXD trong 3 năm 2016 - 2018 ................55 Bảng 3.1 Quy trình chi tiết cấp phép xây dựng tại huyện Mai Sơn .............................. 73 vii
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GPXD Giấy phép xây dựng QHXD Quy hoạch xây dựng QLXD Quản lý xây dựng QLNN Quản lý nhà nước TTXD Trật tự xây dựng UBND Ủy ban nhân dân XD Xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã gắn kết quá trình đô thị hóa với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống đô thị Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 19,6% với 629 đô thị (năm 2009) lên khoảng 36,6% với 802 đô thị (năm 2016). Đô thị hoá nhanh đồng nghĩa với việc các hạng mục công trình nhanh chóng được xây lên nhằm đáp ứng kịp các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng dân cư đô thị. Việc xây dựng các công trình này ở các đô thị đòi hỏi phải được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự xây dựng không còn là chuyện xa lạ ở các đô thị trong suốt thời gian qua. Không phải công trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng. Dường như đây chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong khi quản lý nhà nước về phát triển đô thị lại chưa đáp dứng kịp. Điều này đòi hỏi công tác quản lý xây dựng phải được quan tâm một cách thực sự đúng mức. Huyện Mai Sơn có bề dày lịch sử xây dựng và phát triển, đến nay đã có những tiến bộ vượt bậc. Không nằm ngoài xu thế chung của tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung, quá trình đô thị hoá cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Tốc độ đô thị hoá ở đây diễn ra trông thấy ở các công trình xây dựng: nhà cửa những người dân ngày một khang trang, các cơ sở thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiêp, các công trình hạ tầng đang ngày ngày đổi thay. Việc quản lý xây dựng trên địa bàn vì thế mà được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Với đội ngũ cán bộ nòng cốt, Huyện Mai Sơn đã và đang có những giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng để thúc đẩy công tác quản lý đô thị nói chung và quản lý xây dựng nói riêng, góp phần xây dựng huyện Mai Sơn thành trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Sơn La. 1
  10. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý xây dựng đô thị nói chung và trên địa bàn huyện Mai Sơn nói riêng, đồng thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác quản lý xây dựng của tỉnh Sơn La, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2 Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. 3 Phương pháp nghiên cứu Luận văn quán triệt các nguyên tắc duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và một số thành tựu của khoa học quản lý, khoa học tâm lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, pháp luật. Luận văn dựa trên cơ sở một số phương pháp chuyên ngành: nghiên cứu tài liệu có sẵn, khảo sát thống kê số liệu; phân tích, đánh giá tổng hợp; phân tích so sánh; kế thừa…v.v 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thời kỳ đổi mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2018 và định hướng phát triển trong thời gian tới. 5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học của đề tài: 2
  11. Hệ thống được về cơ sở lý luận, quy định pháp luật, các nguyên tắc cơ bản thực thi pháp luật về trật tự xây dựng và một số phương pháp hiệu quả trong quản lý trật tự xây dựng. - Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề xuất một số giải pháp thiết thực trong quản lý trật tự xây dựng tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. 6 Kết quả dự kiến đạt được - Tổng quan về tình hình phát triển đô thị những năm đổi mới và quản lý trật tự xây dựng đô thị; - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý trật tự xây dựng; - Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn. 7 Nội dung luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu của luận văn bao gồm 03 chương như sau: - Chương 1 Tổng quan về xây dựng đô thị và quản lý trật tự xây dựng đô thị - Chương 2 Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La - Chương 3 Đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 3
  12. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1 Xây dựng đô thị 1.1.1 Khái niệm về đô thị và xây dựng đô thị 1.1.1.1 Khái niệm về đô thị Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nước ta, đã có nhiều khái niệm về đô thị đã được đưa ra. Năm 1990 tại thông tư 31/TTLT của Bộ Xây dựng – Ban Tổ chức cán bộ của Chính phủ ngày 20/11/1990 hướng dẫn thực hiện QĐ 132-HDBT ngày 05/05/1990 về phân loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị đưa ra khái niệm đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện [1]. Đến năm 2009 theo Thông tư 34/2009/TT-BXD quy định đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [2]. Cùng với sự nghiên cứu của mình, TS.Phạm Trọng Mạnh cũng đã đưa ra khái niệm đô thị là những điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp và dân cư nội thị không dưới 4.000 người (đối với miền núi là 2.000 người) với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65% [3]. Đất nước ta đang trải qua tiến trình phát triển đô thị và đô thị hóa với quy mô chưa từng thấy trong lịch sử. Các thành phố trở thành tâm điểm của công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đồng thời cũng là tâm điểm của những rắc rối về môi 4
  13. trường, cơ sở hạ tầng, nhà ở và phúc lợi xã hội… Đô thị không chỉ là tập hợp của những ngôi nhà và những con đường. Quan trọng hơn, đô thị là nơi tập hợp của những con người tương tác với nhau trong một môi trường đông đúc và chật hẹp. 1.1.1.2 Phân loại đô thị Việt Nam đang có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng cả về không gian và dân số, và đang ở mức cao so với các nước khác trong khu vực. Phân loại đô thị có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy hệ thống đô thị quốc gia tăng trưởng bền vững. Trước đây, việc phân loại đô thị được thực hiện theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ. Tiếp đó, các đô thị tại Việt Nam được phân loại dựa theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009. Và gần đây nhất, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị. Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị tại Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng. Do đó, các đô thị Việt Nam được chia thành 6 loại: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V. Trong đó đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I và đô thị loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; đô thị loại III và IV do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. Trong Nghị quyết cũng đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để đánh giá phân loại đô thị gồm: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; - Quy mô dân số; - Mật độ dân số; - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị. Việc phân cấp quản lý hành chính đô thị được xác định: 5
  14. - Thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I. - Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại I hoặc đô thị loại II hoặc đô thị loại III. - Thị xã được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại III hoặc đô thị loại IV. - Thị trấn được phân loại đô thị theo tiêu chí đô thị loại IV hoặc đô thị loại V. - Khu vực dự kiến hình thành đô thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đô thị tương ứng. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.[4] 1.1.1.3 Khái niệm về xây dựng đô thị Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13: Hoạt động xây dựng gồm là “lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.”[5] Như vậy, đối tượng của xây dựng đô thị là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu tiên trong dây truyền. Đây là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ. Nó cùng là việc làm nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của QHXD góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường theo hướng bền vững và tạo bộ mặt kiến 6
  15. trúc đô thị có thẩm mỹ 1.1.2 Vai trò của công trình đô thị Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Công trình đô thị là những công trình được xây dựng tại đô thị bao gồm: công trình công cộng, công trình giao thông, các công trình đầu mối kỹ thuật và các công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynen kỹ thuật. Công trình đô thị là nền tảng của phát triển kinh tế đô thị việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. Phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn đô thị, hoạch định hướng đi cụ thể, xác định không gian cụ thể cho các ngành kinh tế phát triển. Giải quyết tốt mối quan hệ trong phát triển kinh tế của các ngành tạo thành nền kinh tế đô thị vững chắc. Xây dựng công trình đô thị hơp lý sẽ tập hợp được các nguồn lực phát triển hợp lý các ngành, thúc đẩy quá trình đô thị hóa và là căn cứ quan trọng để cấp phép đầu tư xây dựng đô thị. Trên cơ sở đó các nhà đầu tư xây dựng công trình theo mục đích sử dụng và kinh doanh của mình. Đây là giai đoạn cụ thể hóa quy hoạch trên thực địa, nó góp phần thức đẩy quá trình đô thị hóa hiện thực. 1.1.3 Phân loại công trình xây dựng đô thị * Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 phân loại công trình xây dựng như sau: - Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển 7
  16. nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh. + Công trình dân dụng: Gồm nhà ở và công trình công cộng, trong đó: Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ; Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa, công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình, nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại. + Công trình công nghiệp: Gồm công trình khai thác than; khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hóa chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. + Công trình giao thông gồm: Công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay. + Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại. Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: Công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị. 1.2 Quản lý trật tự xây dựng đô thị 1.2.1 Đặc điểm và tính chất của công trình xây dựng đô thị 1.2.1.1 Đặc điểm của công trình xây dựng Công trình xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác tác động chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng. 8
  17. Thứ nhất: Công trình xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về công dụng và chế tạo. Mỗi công trình khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng loạt theo dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật. do khối lượng chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động, thiếu ổn định và khó kiểm soát về chất lượng. Thứ hai: Với đặc điểm quy mô lớn và kết cấu phức tạp của công trình xây dựng dẫn đến chu kỳ sản xuất lâu dài. Vì vậy, cần phải có kế hoạch, lập tiến độ thi công, có biện pháp kỹ thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra nhu cầu về vốn, lao động, vật tư, máy móc thiết bị thi công rất lớn, nếu có những sai sót trong quá trình xây dựng gây lãng phí lớn. Thứ ba: Công trình xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt công trình: Đặc điểm này cho thấy nơi tiêu thụ sản phẩm cố định, nơi sản xuất thay đỏi nên lực lượng sản xuất thi công luon phải lưu động. Chất lượng công trình xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình, do vậy công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc không chính xác sẽ làm cho việc thiết kế công trình không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều kiện và đặc điểm tự nhiên dẫn đến công trình chất lượng kém. Thứ tư: Công trình xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của công trình có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác: Công trình xây dựng đã hoàn thành có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình phải tốt để các ngành khác ít bị ảnh hưởng. Ví dụ ngành sản xuất thép đặt hệ thống máy móc thiết bị trong một cụm công trình, nếu cụm công trình chất lượng kém thậm chí bị hư hỏng thì chi phí tái cấu trúc của xưởng là rất lớn, chưa kể chất lượng thép bị ảnh hưởng. Thứ năm: Công trình xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm 9
  18. của xây dựng làm ra. Các ngành, đơn vị phải nâng cao chất lượng xây dựng công trình ở trong tất cả các khâu: Điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu, thi công xây dựng, giám sát chất lượng công trình, nghiệm thu và các chế đọ bảo hành, bảo trì công trình. Thứ sáu: Công trình xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như trong quá trình thi công. Đặc điểm này đòi hỏi phải có trình độ tổ chức, phối hợp các khâu từ công tác thẩm định, thẩm định đấu thầu xây dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng từng loại công tác theo kết cấu công trình trong quá trình thi công đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng. 1.2.1.2 Tính chất của công trình xây dựng Với những đặc điểm riêng biệt tác động chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng. Công trình xây dựng thể những những tính chất đặc trưng như: Thứ nhất: Công trình xây dựng là những công trình thực hiện một lần duy nhất được gắn liền với mặt đất và sử dụng tại chỗ vì thế nên khi tiến hành xây dựng công tác quản lý phải thực hiện ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và đặc biệt là tổ chức thi công xây dựng công trình sao cho hợp lý, đảm bảo tiến độ tránh tình trạng hư hỏng sửa chữa gây thiệt hại về vốn đầu tư và giảm tuổi thọ công trình. Thứ hai: Việc mua bán được thực hiện trước khi sản phẩm ra đời, đây là đặc điểm khác so với nhiều ngành khác, vì vậy làm cho việc quản lý chất lượng trở lên khó khăn và phức tạp, cần nhiều sự tham gia của các bên. Thứ ba: Các quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng như lập, thẩm định, phê duyệt dự án đâu tư, thẩm định, cấp phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu, bàn giao đưa vào sử dụng. Các yêu cầu kỹ thuật đói với công trình được quy định trong tiêu 10
  19. chuẩn, quy chuẩn xây dựng, quy hoạch và quản lý không gian kiến trúc khu vực xây dựng công trình thể hiện vai trò của Nhà nước lớn hơn và có trách nhiệm can thiệp sâu hơn vào việc quản lý chất lượng công trình xây dựng so với nhiều loại sản phẩm công nghiệp khác, thể hiện qua Thứ tư: Việc xác định yêu cầu của công trình là bước đầu tiên của việc sản xuất ra một sản phẩm đối với công trình xây dựng là không đơn giản, dễ dàng, đòi hỏi sự thông hiểu về kỹ thuật, kinh tế cũng như xã hội, pháp luật. Yêu cầu đối với chất lượng công trình rất phức tạp, chất lượng công trình phải thỏa mãn các yêu cầu không chỉ của khách hàng mà còn của cả xã hội. Thứ năm: Trong quá trình quản lý phải hết sức chú trọng trong quá trình nghiệm thu và bàn giao để triển khai các bước tiếp theo đảm bảo chất lượng bởi tính che khuất của kết cấu, bộ phận và giai đoạn thi công công trình. Thư sáu: Mỗi công trình xây dựng được tổ chức thiết kế và thi công theo một dự án riêng với những yêu cầu tiêng biệt, tuy vẫn dựa trên một số quá trình kỹ thuật điển hình, lặp đi lặp lại, kể cả trong thiết kế điển hình đã được lập cho toàn bộ dự án cũng phải lập cho mỗi công trình một thiết kế điển hình đã được lập cho toàn bộ dự án cũng phải lập cho mỗi công trình một thiết kế vận dụng riêng để thực hiện một số điều chỉnh, cụ thể cần thiết sao cho phù hợp với địa điểm xây dựng như tổng mặt bằng, thiết kế móng. 1.2.1 Nội dung công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị 1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị Đội Trật tự đô thị là đơn vị trực thuộc UBND, thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng nhà ở, công sở, môi trường và công tác vệ sinh đô thị, trật tự an toàn giao thông trên phạm vi thành phố để báo cáo các cơ quan chức năng và UBND xử lý theo quy định của pháp luật. Đội Trật tự đô thị chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của UBND đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường. 11
  20. Việc thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trên cơ sở tổ chức lại Đội Thanh tra xây dựng quận, huyện, thị xã thuộc Thanh tra Sở Xây dựng. Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị là tổ chức hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố (cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực thi các quy định pháp luật trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị. Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị được trang bị phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng. Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị có nhiệm vụ, quyền hạn, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn. Phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật và theo quy định của Ủy ban nhân dân. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền. Thông báo, kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật. Được yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và với Thanh tra quận, huyện, thị xã tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận, huyện, thị xã; lập chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng. Giải quyết khiếu nại, tố 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2