ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. BÙI MINH VŨ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015 Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Kiều Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:“Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”, tôi
đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Bộ phận sau
Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
ạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình -
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫn GS.TS Bùi Minh Vũ.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ ế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015 Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Kiều Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ................................................................. 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH ............................. 4 1.1. Khái niệm cơ bản về kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch ............ 4 1.1.1. Khái niệm về kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch..................... 4 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động của kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch ..... 6 1.1.3. Phân loại các hình thức kinh doanh du lịch ............................................ 8 1.2. Vai trò của kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch trong nền
kinh tế quốc dân ................................................................................ 9 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh du lịch ................. 13 1.3.1. Về khách quan ....................................................................................... 13 1.3.2. Về chủ quan ........................................................................................... 16 1.4. Kinh nghiệm về phát triển du lịch và hoạt động kinh doanh của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
số nƣớc trên thế giới và Việt Nam .................................................. 18 1.4.1. Kinh nghiệm trên thế giới ..................................................................... 18 1.4.2. Kinh nghiệm của Việt Nam .................................................................. 20 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về lĩnh vực trên ................................................... 22 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 23 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 23 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 23 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 23 2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu ................................................ 25
iv
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 25 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 27 Chƣơng 3 . THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ..................... 29 3.1. Đặc điểm địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................................... 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên ................................... 29 3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố Thái Nguyên ............ 33 3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng .......................................................................... 34 3.1.4. Điều kiện kinh tế của thành phố Thái Nguyên ..................................... 36 3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên ...... 37 3.2.1. Số lƣợng doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên ...................... 37 3.2.2. Quy mô của doanh nghiệp thông qua vốn đăng kí kinh doanh của
DN du lịch thành phố Thái Nguyên ................................................ 40
3.2.3. Quy mô của doanh nghiệp thông qua số lao động làm việc trong
DN du lịch thành phố Thái Nguyên ................................................ 42 3.2.4. Trình độ cán bộ quản lý DN du lịch thành phố Thái Nguyên .............. 44 3.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất các DN du lịch thành phố Thái Nguyên ..... 45 3.3. Đánh giá các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch thành phố
Thái Nguyên ................................................................................... 46 3.3.1. Hỗ trợ tài chính và vốn cho các doanh nghiệp ......................................... 46 3.3.2. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ....................................................................................... 49 3.3.3. Hỗ trợ cung cấp thông tin ...................................................................... 51 3.3.4. Xúc tiến thƣơng mại - thị trƣờng .......................................................... 53 3.3.5. Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh và đào tạo
3.3.6.
kỹ thuật ........................................................................................... 54 Hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ; cơ chế xúc tiến đầu tƣ và khởi sự doanh nghiệp ..... 56 3.3.7. Các hoạt động hỗ trợ khác .................................................................... 57 3.3.8. Đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ....................... 57 3.4. Phân tích mô hình SWOT cơ hội để phát triển doanh nghiệp du lịch
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 59 3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 60 3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 61 3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 62 3.5. Đánh giá sự phát triển doanh nghiệp du lịch tỉnh Thái Nguyên .................. 62 3.5.1. Những thành tích đạt đƣợc ...................................................................... 62 3.5.2. Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 65 3.5.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 66 Chƣơng 4 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ......................................... 68
4.1. Định hƣớng phát triển du lịch Thái Nguyên và chủ trƣơng, chính sách
của Tỉnh trong việc phát triển doanh nghiệp du lịch ...................... 68 4.1.1. Định hƣớng phát triển du lịch Thái Nguyên ......................................... 68 4.1.2. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh và thành phố Thái Nguyên
trong việc phát triển doanh nghiệp du lịch ......................................... 70
4.2. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên............................................................................................. 73
4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới hỗ trợ của tỉnh, thành phối tới sự phát
triển của các doanh nghiệp du lịch .................................................. 73
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp du lịch .................................................................................. 77 4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới phát triển ngành du lịch ......................... 80 4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DV : Dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Thang đo Likert .................................................................. 24
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2010 - 2012 ......................................................................... 32
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................. 33
Bảng 3.3. Tình hình tăng trƣởng kinh tế của một số ngành của thành
phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên ......................................... 36
Bảng 3.4. Số lƣợng doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên ............ 37
Bảng 3.5. Số lƣợng doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên theo
loại hình doanh nghiệp ................................................................ 38
Bảng 3.6. Cơ cấu doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên theo
loại hình doanh nghiệp ................................................................ 38
Bảng 3.7. Vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp du lịch thành phố
Thái Nguyên................................................................................ 40
Bảng 3.8. Vốn đăng kí kinh doanh bình quân/số lƣợng doanh nghiệp du
lịch thành phố Thái Nguyên ....................................................... 40
Bảng 3.9. Vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp du lịch thành phố
Thái Nguyên theo loại hình doanh nghiệp .................................. 41
Bảng 3.10. Số lao động của doanh nghiệp du lịch của thành phố Thái Nguyên ..... 42
Bảng 3.11. Số lao động của doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
phân theo loại hình doanh nghiệp ............................................................. 43
Bảng 3.12. Trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch của thành phố
Thái Nguyên năm 2013............................................................... 44
Bảng 3.13. Kết quả hoạt động sản xuất các doanh nghiệp du lịch của
thành phố Thái Nguyên............................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.14. Kết quả điều tra hỗ trợ tài chính và vốn cho các doanh nghiệp
viii
Bảng 3.15. Kết quả điều tra hỗ trợ mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh doanh
cho các doanh nghiệp ............................................................................. 50
Bảng 3.16. Kết quả điều tra hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp ...... 52
Bảng 3.17. Kết quả điều tra hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại - thị trƣờng cho các
doanh nghiệp................................................................................ 53
Bảng 3.18. Kết quả điều tra hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh
doanh và kỹ thuật cho các doanh nghiệp ...................................... 55
Bảng 3.19. Kết quả điều tra tổng hợp công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp .. 59
Hình:
Hình 3.1. Bản đồ du lịch tỉnh Thái Nguyên ................................................ 29
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu doanh nghiệp du lịch phân theo loại hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp năm 2013 .............................................................. 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xu hƣớng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ
trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhƣờng cho công nghiệp
và cuối cùng vai trò của kinh tế dịch vụ sẽ chiếm vai trò thống soái. Hiện nay
ở các nƣớc có thu nhập thấp, các nƣớc Nam Á, châu Phi nông nghiệp vẫn còn
chiếm trên 30% GNP, công nghiệp khoảng 35%. Trong khi đó các nƣớc có
thu nhập cao nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Italia…trên 70% GNP do nhóm
ngành dịch vụ đem lại, nông nghiệp chỉ đóng khoản 3-5% tổng sản phẩm
quốc dân. Xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng dần tỷ tọng nhóm ngành
dịch vụ, du lịch đang ngày càng phổ biến, và ngu cầu kinh doanh du lịch trở
nên tất yếu.
Hoạt động du lịch góp phần quan trọng vào việc tăng cƣờng hiểu biết
lẫn nhau giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với cảnh quan thiên
nhiên, với kỳ quan giầu đẹp của nƣớc đến tham quan du lịch. Mặt khác, các
Quốc gia có ngƣời đi và đến tham quan du lịch sẽ kết nối lại mối bang giao
than thiện, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau để tình hữu nghị của các nƣớc này
ngày càng phát triển tốt đẹp. Đây là một trong những sợi dây gắn kết giữa các
quốc gia với nhau để tạo thế và lực cho sự hợp tác Kinh tế, kêu gọi vốn đầu
tƣ,… thiết thực góp phần vào việc xây dựng và làm giầu cho đất nƣớc.
Thực tế cho thấy ngành kinh doanh du lịch đã và đang trở thành thế
mạnh của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở nƣớc ta, các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch cũng có chiều hƣớng gia tăng.
Những năm gần đây đã có những đóng góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách
Nhà nƣớc ở Trung ƣơng và Địa phƣơng.
Bên cạnh những đóng góp của kinh doanh du lịch thì việc kinh doanh
dịch vụ du lịch ở nƣớc ta nói chung và Thái Nguyên nói riêng vẫn còn nhiều vấn
đề cần đƣợc khắc phục, sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện cả về mặt chiến lƣợc cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhƣ cơ chế chính sách… để loại trừ đƣợc tính tự phát, tính bị động, cũng nhƣ
2
quảng bá đƣợc hết thảy những cảnh quan thiên nhiên quý hiếm và giàu đẹp của Tổ
quốc ta.
Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
sâu sắc và có thể trả lời một cách nghiêm túc về kinh doanh dịch vụ du lịch
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên” để nghiên cứu làm Luận văn Kinh tế của mình. Hy
vọng rằng, kết quả của việc nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc bổ sung,
hoàn thiện về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ du lịch ở nƣớc ta nói chung và trên địa bàn Thành phố của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế về việc phát triển doanh nghiệp
du lịch và đánh giá các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, tỉnh Thái Nguyên và
thành phố Thái Nguyên cho phát triển doanh nghiệp du lịch, đề tài sẽ đƣa ra
các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh
nghiệp du lịch.
Hai là, phân tích thực trạng phát triển các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
Ba là, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và thách thức trong sự
phát triển các doanh nghiệp du lịch tỉnh Thái Nguyên và đánh giá các chính
sách hỗ trợ của Tỉnh, thành phố Thái Nguyên cho sự phát triển của các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn.
Bốn là, đánh giá những thành tích, kết quả đạt đƣợc, cũng nhƣ các hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế trong sự phát triển doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
du lịch trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3
Năm là, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đó là tinh hình phát triển của các
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tình hình của các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Về thời gian: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực tế từ năm 2010 đến
2014 đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch của Thành phố
Thái Nguyên;
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch tại thành phố Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
Luận giải và làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
doanh nghiệp du lịch của một quốc gia nói chung và một tỉnh đặc thù nói riêng.
Giúp cho việc hoạch định chiến lƣợc, chính sách phát triển doanh
nghiệp du lịch cũng nhƣ chiến lƣợc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng có tính gắn kết, bổ trợ chặt chẽ, phục vụ hiệu quả quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia làm 4 chƣơng chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp kinh
doanh du lịch;
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH
1.1. Khái niệm cơ bản về kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch
Kinh doanh du lịch:
Điều 38 Luật Du lịch Việt Nam đã chỉ rõ: kinh doanh du lịch là
kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành nghề sau đây: i. kinh doanh lữ
hành; ii. kinh doanh lưu trú du lịch; iii. kinh doanh vận chuyển khách du
lịch; iv. kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; v. kinh doanh dịch
vụ du lịch khác.
Thứ nhất, kinh doanh lữ hành: trên thực tế hoạt động kinh doanh lữ
hành thƣờng song song tồn tại hai hoạt động phổ biến: (i) kinh doanh lữ hành,
là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, thiết lập các chƣơng
trình du lịch trọn gói hay từng phần; quảng cáo và bán các chƣơng trình này
trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức
thực hiện chƣơng trình và hƣớng dẫn du lịch. (ii) Kinh doanh đại lý lữ hành,
là việc thực hiện các công việc đƣa, đón, đăng ký nơi lƣu trú, vận chuyển,
hƣớng dẫn tham quan, bán các chƣơng trình du lịch của các doanh nghiệp lữ
hành, cung cấp thông tin du lịch và tƣ vấn du lịch để hƣởng hoa hồng.
Thứ hai, kinh doanh lƣu trú du lịch: các cơ sở lƣu trú du lịch gồm: khách
sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch,
nhà nghỉ du lịch...
Thứ ba, kinh doanh vận chuyển khách du lịch: có nhiều phƣơng tiện
vận chuyển khác nhau nhƣ ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay... Trên thực tế,
khách du lịch sử dụng dịch vụ vận chuyển của các phƣơng tiện giao thông đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chúng, hoặc của các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển.
5
Thứ tư, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: bao gồm đầu
tƣ bảo tồn nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đƣa các tài nguyên du lịch tiềm
năng vào khai thác, phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây
dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất- kinh tế du lịch.
Thứ năm, kinh doanh dịch vụ du lịch khác: bao gồm một số hoạt động
bổ trợ nhƣ kinh doanh các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, tuyên truyền,
quảng cáo du lịch, tƣ vấn đầu tƣ du lịch...
Ngày nay, cùng với xu hƣớng phát triển ngày càng đa dạng những nhu
cầu của khách du lịch, cùng với sự phát triển của khoa học- công nghệ và sự
gia tăng mạnh mẽ của các doanh nghiệp du lịch dẫn đến sự cạnh tranh ngày
càng tăng trên thị trƣờng du lịch, thì các hoạt động kinh doanh bổ trợ này
ngày càng có xu hƣớng phát triển mạnh.
Doanh nghiệp du lịch
Theo Nghị định số 9 - CP của Chính phủ về việc tổ chức và quản lý các
doanh nghiệp du lịch thì doanh nghiệp du lịch là tổ chức kinh doanh một hoặc
một số dịch vụ, du lịch, có tƣ cách pháp nhân, có hạch toán kinh tế độc lập và
hoạt động theo pháp luật.
Các loại hình kinh doanh du lịch nhƣ lữ hành, vận tải, lƣu trú, và các
dịch vụ vui chơi... Doanh nghiệp du lịch đƣợc lựa chọn một trong các loại hình
nói trên để làm loại hình doanh nghiệp của mình và các ngành nghề kinh
doanh phụ thêm phải đƣợc sự cho phép của pháp luật.
Các doanh nghiệp du lịch có trách nhiệm kinh doanh đúng nội dung quy
định trong giấy phép đã đƣợc cấp. Chấp hành và hƣớng dẫn khách du lịch
chấp hành đúng quy định của nhà nƣớc về bảo vệ, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, môi trƣờng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và di sản văn hóa dân
tộc. Chấp hành pháp lệnh Kế toán - Thống kê - nộp thuế và thực hiện nghiêm
chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Quản lý khách du lịch về các mặt từ khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhận khách đến khi kết thúc chuyến đi du lịch, bảo đảm an toàn tính mạng và
6
tài sản cho khách. Đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần đối với ngƣời
lao động theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động của kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch có một số đặc
điểm cơ bản sau:
- Hoạt động kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch tạo ra những
sản phẩm là các dịch vụ tồn tại đa dạng
Đây là đặc điểm rất quan trọng, nó ảnh hƣởng tới hầu hết các công
đoạn trong quá trình kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp du lịch. Sản
phẩm của hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm các chƣơng trình du lịch,
vận chuyển, các dịch vụ ăn uống, lƣu trú, các dịch vụ trung gian, các dịch vụ
bổ sung và các sản phẩm tổng hợp. Do các sản phẩm này tồn tại đa dạng nên
chúng ngoài mang đặc trƣng của dịch vụ nhƣ tính không lƣu kho, không nhận
biết đƣợc sản phẩm trƣớc khi tiêu dùng, không chuyển quyền sở hữu thì
những sản phẩm của kinh doanh du lịch nhƣ ăn uống, vận tải còn mang tính
thời vụ, liên tục….
- Kết quả của hoạt động kinh doanh du lịch và doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều nhân tố và không ổn định
Quá trình để tạo ra sản phẩm của hoạt động kinh doanh du lịch và các
doanh nghiệp du lịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
nhƣ: Các nhà cung cấp, tài nguyên du lịch, điều kiện khí hậu, điều kiện cơ sở
hạ tầng… Do vậy kết quả, chất lƣợng của sản phẩm của hoạt động kinh doanh
khó xác định trƣớc và không ổn định. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho
các doanh nghiệp trong việc duy trì, đảm bảo chất lƣợng. Đối với các dịch vụ
nhƣ ăn uống, lƣu trú, vận chuyển thì kết quả kinh doanh phụ thuộc vào hiệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quả của hoạt động quản lý, cơ sở vật chất, thị hiếu của khách hàng... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh diễn ra
cùng một lúc
Các dịch vụ chỉ đƣợc thực hiện khi khách hành tiêu dùng. Đối với các
loại hình kinh doanh du lịch nhƣ lữ hành, điểm du lịch, vui chơi... thì các
doanh nghiệp hầu nhƣ không thể biết trƣớc đƣợc số lƣợng khách, khối lƣợng
dịch vụ, doanh thu cũng nhƣ chi phí mà mình sẽ thực hiện trong một khoảng
thời gian, chu kỳ kinh doanh. Điều này làm cho việc lập kế hoạch của các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
- Hoạt động kinh doanh du lịch thường được triển khai trên một
phạm vi địa lý rộng lớn
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của cầu du lịch. Do cầu du lịch
phân tán, đồng thời các dòng di chuyển của khách du lịch lại hƣớng tới các
địa điểm khác nhau nên các doanh nghiệp du lịch phải triển khai hoạt động
của mình trên một phạm vi địa lý rộng lớn. Điều này cũng gây khó khăn
cho các doanh nghiệp và thƣờng làm tăng chi phí trong việc phân phối sản
phẩm cũng nhƣ công tác điều hành sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động mang tính thời vụ rõ nét đối với từng đoạn thị trường
Cầu du lịch phụ thuộc rất nhiều vào thời gian nhàn rỗi, cách phân bố sử
dụng thời gian nhàn rỗi của dân cƣ cũng nhƣ điều kiện thời tiết, khí hậu Do
vậy trong kinh doanh du lịch, tính thời vụ đã trở thành hiện tƣợng phổ biến.
Để khắc phục tình trạng này các doanh nghiệp buộc phải đa dạng hoá sản
phẩm, khai thác trên nhiều thị trƣờng hoặc nhiều đoạn thị trƣờng khác nhau,
đồng thời sử dụng chính sách giá cả, chính sách sản phẩm một cách hợp lý.
- Hoạt động kinh doanh du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Đối với kinh doanh dịch vụ lữ hành thì phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
vĩ mô. Các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô, bên cạnh những ảnh hƣởng tới các
doanh nghiệp lữ hành giống nhƣ các ngành khác còn là một thành tố tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản phẩm lữ hành. Do vậy, thị trƣờng du lịch nói chung mang tính nhậy cảm
8
rất cao đối với các yếu tố này. Một sự biến động nhỏ (tính theo mức độ tác
động chung) của môi trƣờng vĩ mô cũng gây ra những thay đổi (đôi khi là rất
lớn) trong tƣơng quan cung, cầu du lịch, vì vậy ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Đối với các dịch vụ nhƣ vui
chơi, ăn uống, vận chuyển, lƣu trú thì ngoài các yếu tố vĩ mô ảnh hƣởng mạnh
tới hiệu quả kinh doanh của nghiệp thì yếu tố chủ quan thuộc về phía doanh
nghiệp của ảnh hƣởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại các hình thức kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch bao gồm các ngành nghề: kinh doanh lữ hành;
kinh doanh lƣu trú du lịch; kinh doanh vận chuyển khách du lịch; kinh
doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Vậy nên, hình thức kinh doanh du lịch cũng bao gồm các ngành nghề nhƣ trên.
Cụ thể:
- Kinh doanh lữ hành (Tour Operation Business) là việc thực hiện các
hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, thiết lập các chƣơng trình du lịch trọn gói
hay từng phần, quảng cáo và bán các chƣơng trình này trực tiếp hoặc gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chƣơng trình
và hƣớng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đƣơng nhiên đƣợc phép tổ
chức mạng lƣới đại lý lữ hành.
- Kinh doanh lƣu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giƣờng và các
dịch vụ khác đủ tiêu chuẩn để phục vụ khách du lịch gồm: khách sạn, làng du
lịch, biệt thự kinh doanh du lịch, căn hộ kinh doanh du lịch, bãi cắm trại du lịch
và nhà khách, nhà nghỉ có kinh doanh du lịch. Cơ sở lƣu trú du lịch đƣợc phân
thành hai loại: Cơ sở đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cơ sở lƣu trú du lịch có cơ sở
vật chất, trang thiết bị và một số dịch vụ chủ yếu có chất lƣợng tối thiểu, đáp
ứng đƣợc nhu cầu cơ bản của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt trong thời
gian lƣu trú. Cơ sở đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cơ sở lƣu trú du lịch có cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ có chất lƣợng
9
cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt,
giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chƣơng trình du lịch và tại
các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
chuyển khách du lịch phải đăng ký kinh doanh và tuân thủ các điều kiện về
kinh doanh vận chuyển khách theo quy định của pháp luật. Các phƣơng tiện
vận chuyển trong kinh doanh vận chuyển nhƣ ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy
bay... Trên thực tế, khách du lịch sử dụng dịch vụ vận chuyển của các
phƣơng tiện giao thông đại chúng, hoặc của các công ty chuyên kinh doanh
dịch vụ vận chuyển.
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: bao gồm đầu tƣ bảo
tồn nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đƣa các tài nguyên du lịch tiềm năng
vào khai thác, phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng
kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kinh tế du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch phải xây dựng dự án phù hợp với
quy hoạch phát triển du lịch trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác: bao gồm một số hoạt động bổ trợ
nhƣ kinh doanh các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, tuyên truyền, quảng
cáo du lịch, tƣ vấn đầu tƣ du lịch...
1.2. Vai trò của kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch trong nền
kinh tế quốc dân
Cũng nhƣ các loại hình kinh doanh khác tại Việt Nam, kinh doanh du
lịch đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
trong mạng lƣới sản xuất toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ và
ngành du lịch. Trong điều kiện nền kinh tế Việt nam hiện nay vai trò của kinh
doanh du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch đƣợc thể hiện ở các khía
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cạnh khác nhau:
10
Vai trò phát triển du lịch đối với phát triển kinh tế
Doanh nghiệp du lịch đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế,
góp phần làm tăng GDP. Cũng nhƣ các loại hình kinh doanh, doanh nghiệp
khác, doanh nghiệp kinh doanh du lịch cung cấp ra thị trƣờng các loại hàng
hóa mang tính chất dịch vụ, tinh thần nhằm đáp ứng tiêu dùng của ngƣời dân.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong những năm vừa qua trung bình
hàng năm ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ 47,1% cơ cấu GDP trong đó ngành du
lịch đóng góp từ 5.5 - 6% trong tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của cả nƣớc.
Ngoài ra, các doanh nghiệp du lịch còn thu hút nhiều lao động trong các lĩnh
vực nhƣ nhà hàng, khách sạn, vận chuyển, dịch vụ ăn uống, vui chơi… Ở
một mức độ nào đó phát triển du lịch có liên quan mật thiết với các vai trò
của con ngƣời nhƣ lực lƣợng sản xuất chủ yếu của xã hội, trong đó hoạt
động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội, góp phần vào việc hồi phục sức
khỏe cũng nhƣ khả năng lao động, mặt khác đảm bảo sản xuất mở rộng lực
lƣợng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ở một mức độ nào đó phát triển
du lịch có liên quan mật thiết với các vai trò của con ngƣời nhƣ lực lƣợng
sản xuất chủ yếu của xã hội, trong đó hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của
xã hội, góp phần vào việc hồi phục sức khỏe cũng nhƣ khả năng lao động,
mặt khác đảm bảo sản xuất mở rộng lực lƣợng lao động với hiệu quả kinh tế
rõ rệt. Việc mở rộng và phát triển các doanh nghiệp du lịch sẽ góp phần
không nhỏ trong việc làm tăng GDP.
Bên cạnh đó việc phát triển kinh doanh du lịch giúp nền kinh tế phát
triển ổn định và hiệu quả hơn. Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch sẽ tƣơng tác, phối hợp hỗ trợ nhau để cùng nhau kinh
doanh. Mặt khác việc phát triển kinh doanh du lịch nói riêng và ngành dịch vụ
nối chung là xu thế phát triển tất yếu.
Vai trò phát triển du lịch đối với xã hội
Phát triển kinh doanh du lịch thể hiện ở vai trò trong việc giữ gìn phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hồi sức khỏe cho nhân dân. Giữ gìn đƣợc bản sắc dân tộc, khơi gậy tinh thần
11
của ngƣời dân hƣớng về cuội nguồn và tái tạo lại đƣợc nhiều di tích lịch sử,
nhiều làng nghề truyền thống.
Phát triển kinh doanh du lịch tạo ra sự giao lƣu văn hoá giữa các vùng,
các miền và giữa các quốc gia. Hơn nữa phát triển du lịch có thể tái sản xuất
sức lao động tạo công ăn việc làm, đặc biệt không những tạo công ăn việc làm
cho những lao động trực tiếp phục vụ du lịch mà còn tạo việc làm thêm cho
những ngƣời dân sống ở xung quanh khu du lịch (lao động gián tiếp phục vụ
du lịch) và trong một chừng mực nào đó nghỉ dƣỡng ở khu du lịch có thể hạn
chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ...
Việc phát triển kinh doanh du lịch và hình thành các công ty du lịch sẽ
tạo việc làm cho ngƣời lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó
việc phát triển kinh doanh du lịch sẽ nâng cao thu nhập của dân cƣ góp phần
xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Việt Nam là một nƣớc nông
nghiệp, năng suất của một nền sản xuất xã hội cũng nhƣ thu nhập của dân cƣ
thấp. Thu nhập của dân cƣ nông thôn chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp thuần
nông. Việc phát triển kinh doanh du lịch và doanh nghiệp du lịch một mặt sẽ
giải quyết nhu cầu lao động, mặt khác sẽ giúp xóa đói giảm nghèo tại các
vùng du lịch.
Vai trò phát triển du lịch đối với bảo vệ môi trường
Phát triển du lịch nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng góp phần
bảo vệ môi trƣờng nhƣ: việc tạo nên môi trƣờng sống ổn định về mặt sinh
thái. Môi trƣờng ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời, khách đi du lịch vừa kết
hợp tìm hiểu, nghỉ ngơi và có điều kiện tiếp xúc với thiên nhiên. Một mặt đảm
bảo tối ƣu sự phát triển du lịch, mặt khác phải bảo vệ môi trƣờng tự nhiên
khỏi tác động phá hoại của dòng khách du lịch. Mặt khác phát triển du lịch
cũng góp phần trong việc bảo vệ hệ thống rừng sinh thái, các loài động thực
vật. Nêu cao đƣợc trách nhiệm cũng nhƣ tình yêu của con ngƣời đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
loài động vật quý hiếm…
12
Kinh doanh du lịch được coi là kinh doanh ngành công nghiệp không khói
Kinh doanh du lịch, dịch vụ đƣợc coi một trong những ngành kinh tế
quan trọng, đóng góp đáng kể và hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa… của đất nƣớc.
Kinh doanh du lịch, dịch vụ đƣợc coi là kinh doanh của ngành công
nghiệp không khói. Cụm từ “công nghiệp không khói” đƣợc dùng để chỉ
ngành du lịch nhằm nhấn mạnh một số tính chất đáng lƣu ý của hoạt động du
lịch. Trƣớc hết, đó là tính chất sinh lợi của hoạt động du lịch. Thứ đến, đó là
một hoạt động sinh lợi mà không bị hệ lụy do ô nhiễm môi trƣờng từ chất thải
công nghiệp. Thêm nữa, hoạt động du lịch xem ra có vẻ dễ làm, đơn giản hơn
công nghiệp; sinh lợi nhƣ công nghiệp mà lại không cần phải nhà máy, ống
khói. Từ nhận thức này, xã hội đã quan tâm nhiều đến du lịch, nhà nhà làm du
lịch, ngƣời ngƣời làm du lịch.
Ngành kinh doanh du lịch với chi phí đầu tƣ không quá lớn nhƣ các
ngành công nghiệp khác, cùng với đo hoạt động sinh lời nhanh và đặc biệt ít
gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng nên kinh doanh du lịch nói riêng và du lịch nói
chung đƣợc coi là trọng tâm của phát triển kinh tế của hầu hết các nƣớc trên
thế giới.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong những năm vừa qua trung
bình hàng năm ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ 47,1% cơ cấu GDP trong đó ngành
du lịch đóng góp từ 5.5 - 6% trong tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của cả
nƣớc. Cùng với đó, xu thế chuyển dịch cơ cấu từ các ngành nông lâm nghiệp
và công nghiệp nặng sang khối ngành dịch vụ nói chung và kinh doanh du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch nói riêng ngày càng lớn. Từ năm 1991 đến năm 2009, lao động trực tiếp
13
trong lĩnh vực du lịch tăng gần 20 lần, từ 21.000 ngƣời lên 370.000 ngƣời và
lao động gián tiếp khoảng trên 700.000 ngƣời...
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh du lịch
1.3.1. Về khách quan
Địa hình và khí hậu:
Địa hình
Địa hình là một nơi thƣờng chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong
cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch điều kiện quan trọng nhất là địa phƣơng phải
có địa hình đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên nhƣ: biển, rừng, sông, hồ,
núi,… Khách du lịch thƣờng ƣa thích những nơi nhiều rừng, đồi, núi, biển,
đảo,… thƣờng không thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu mà họ
cho là tẻ nhạt và không thích hợp với du lịch.
Khí hậu
Những nơi khí hậu điều hoà thƣờng khách du lịch ƣa thích. Nhiều cuộc
thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thƣờng tránh những nơi quá lạnh, quá
ẩm hoặc quá nóng, quá khô. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí
hậu khác nhau. Ví dụ, khách du lịch nghỉ biển thƣờng thích những điều kiện
sau: Số ngày mƣa tƣơng đối ít vào thời vụ du lịch, số giờ nắng trung bình
trong ngày cao, nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không cao
lắm, không khí ban đêm không cao, nhiệt độ nƣớc biển ôn hoà (nhiệt độ thích hợp để tắm biển là 200C) và ban ngày không có gió.
Động, thực vật:
Động vật: Động vật cũng là một nhân tố để góp phần thu hút khách du
lịch. Nhiều loại động vật có thể là đối tƣợng cho săn bắn du lịch. Có những
loại động vật quý hiếm là đối tƣợng nghiên cứu và lập vƣờn bách thú.
Thực vật: Thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du
lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và số lƣợng nhiều rừng, nhiều hoa,... Rừng là nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
máy sản xuất ra oxy, là nơi yên tĩnh và trật tự. Nếu thực vật phong phú và quí
14
hiếm thì sẽ thu hút đƣợc cả khách du lịch văn hoá với lòng ham tìm tòi,
nghiên cứu thiên nhiên. Đối với khách du lịch, những loại thực vật không có ở
đất nƣớc họ thƣờng có sức hấp dẫn mạnh. Ví dụ, khách du lịch châu Âu
thƣờng thích đến nơi có rừng rậm nhiệt đới nhiều cây leo, cây to và cao,…
Tài nguyên nước:
Các nguồn tài nguyên nƣớc nhƣ: ao, hồ, sông, ngòi, đầm,… vừa tạo điều
kiện để điều hoà không khí, phát triển mạng lƣới giao thông vận tải nói
chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng. Các
nguồn nƣớc khoáng là tiền đề không thể thiếu đƣợc đối với sự phát triển du
lịch chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nƣớc khoáng đã đƣợc
phát triển từ thời đế chế La Mã. Ngày nay, các nguồn nƣớc khoáng đóng vai
trò cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh.
Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý cũng là một nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển du lịch.
Điều kiện về vị trí địa lý bao gồm: Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển
du lịch; khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn.
Khoảng cách này có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh nhận khách du lịch. Nếu
tỉnh nhận khách khu du lịch ở xa điểm gửi khách, điều đó ảnh hƣởng đến
khách trên hai khía cạnh: Khách du lịch phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì
khoảng cách xa; Khách du lịch phải rút ngắn thời gian lƣu trú lại ở nơi du lịch
vì thời gian đi lại mất nhiều.
Lẽ dĩ nhiên, những bất lợi trên của khoảng cách là đối với du lịch quần
chúng với phƣơng tiện đi lại là ô tô, tàu hoả và tàu thuỷ. Tuy nhiên, trong một số
trƣờng hợp khoảng cách xa từ nơi đón khách tới nơi gửi khách lại có sức hấp dẫn
đối với một vài loại khách có khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tài nguyên nhân văn:
15
Giá trị văn hoá, lịch sử, các thành tựu chính trị kinh tế có ý nghĩa đặc
trƣng cho phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nƣớc.
Chúng có hấp dẫn đặc biệt đối với số đông khách du lịch với nhiều nhu cầu và
mục đích khác nhau của chuyến du lịch. Các giá trị lịch sử có sức hút đặc biệt
đối với khách du lịch.
Những giá trị lịch sử gắn với nền văn hoá chung của loài ngƣời: Những
giá trị lịch sử này đánh thức những hứng thú chung và thu hút đƣợc khách du
lịch với nhiều mục đích du lịch khác nhau.
Những giá trị lịch sử đặc biệt: loại này thƣờng không nổi tiếng lắm và
thƣờng chỉ đƣợc các chuyên gia trong cùng lĩnh vực quan tâm. Tất cả các
nƣớc đều có giá trị lịch sử, nhƣng ở mỗi nƣớc các giá trị lịch sử ấy lại có sức
hấp đẫn khác nhau đối với khách du lịch.
Tƣơng tự các giá trị lịch sử, các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du
lịch với mục đích thăm quan, nghiên cứu và thu hút đƣợc đa số khách du lịch
với mục đích khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau và từ nơi khác đến. Hầu hết
tất cả các khách du lịch ở trình độ văn hoá trung bình đều có thể thƣởng thức
các giá trị văn hoá của các nƣớc đến thăm. Do vậy, tất cả các thành phố có giá
trị văn hoá hoặc tổ chức những hoạt động văn hoá đều đƣợc khách tới thăm
và đều trở thành trung tâm du lịch văn hoá.
Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước:
Tình hình chính trị, hoà bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển (đời
sống) kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nƣớc. Một quốc gia mặc dù có
nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển về du lịch nếu nhƣ ở đó
luôn xảy ra những sự kiện hoặc thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hoà
bình, từ đó sẽ không thu hút đƣợc khách du lịch. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
an toàn trực tiếp hoặc gián tiếp của khách du lịch nhƣ: Tình hình an ninh, trật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
tự xã hội (các tệ nạn xã hội và bộ máy bảo vệ an ninh trật tự xã hội, nạn
16
khủng bố,…); Lòng hận thù của dân bản xứ đối với một số dân tộc nào đó
(thƣờng xuất phát từ các nguyên nhân tôn giáo, lịch sử đô hộ,…); Các loại
bệnh dịch nhƣ tả, sốt rét,… Các nhân tố này đều ảnh hƣởng một cách độc lập
tới sự phát triển du lịch. Do vậy, nếu thiếu một trong các yếu tố ấy sự phát
triển du lịch có thể bị trì trệ, giảm sút hoặc hoàn toàn ngừng hẳn.
Điều kiện về kinh tế
Kinh tế ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển du lịch, nếu một quốc
gia có tiềm năng về du lịch nhƣng không có hoặc không đảm bảo đƣợc nguồn
vốn để phục vụ du lịch thì cũng không thể thu hút đƣợc nhiều khách du lịch.
Muốn phát triển du lịch phải đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh du lịch, bởi vì ngành du lịch là ngành luôn luôn đi đầu
về phƣơng diện tiện nghi hiện đại và là ngành liên tục đổi mới. Đặc biệt phải
có điều kiện về kinh tế để tạo lập các mối quan hệ với các bạn hàng trong
cung ứng vật tƣ cho tổ chức du lịch.
1.3.2. Về chủ quan
Về tổ chức quản lý:
- Quản lý ở góc độ vĩ mô bao gồm: Cấp Trung ƣơng và cấp địa phƣơng.
Cấp Trung Ƣơng: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng
ban trực thuộc chính phủ có liên quan đến vấn đề du lịch và doanh nghiệp .
Cấp địa phƣơng: chính quyền địa phƣơng, Sở Du lịch, Sở công thƣơng,
hiệp hội các doanh nghiệp,...
Hệ thống các thể chế quản lý (bao gồm một số đạo luật và các văn bản
pháp quy dƣới dạng luật); các chính sách (ví dụ các chính sách lớn về kinh tế
nhƣ tỷ giá hối đoái, giá cả…) và các cơ chế quản lý.
- Ở góc độ vi mô: đó là sự có mặt của các tổ chức và các doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyên trách về du lịch. Các tổ chức này ảnh hƣởng từ việc chăm lo đến việc
17
đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời gian lƣu trú của khách du lịch. Phạm vi
hoạt động của các doanh nghiệp bao gồm: kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ
hành, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ khác.
Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hƣởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du
lịch trƣớc tiên là cơ sở vật chất du lịch (của một cơ sở một vùng hay một đất
nƣớc) và sau đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Bao gồm toàn bộ nhà cửa và phƣơng
tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thoả mãn các nhu cầu của khách du
lịch nhƣ khách sạn, nhà hàng, phƣơng tiện giao thông vận tải, các khu nhà
giải trí, cửa hàng, công viên, đƣờng xá, hệ thống thoát nƣớc, mạng lƣới điện
trong khu vực của cơ sở du lịch (có thể là một cơ sở du lịch, có thể là một khu
du lịch). Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Sự tận dụng hiệu quả tài
nguyên du lịch và việc thoả mãn các nhu cầu của khách phụ thuộc một phần
lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội: Là những phƣơng tiện vật chất
không phải do các tổ chức du lịch xây dựng lên mà là của toàn xã hội. Đó là
hệ thống đƣờng xá, nhà ga, sân bay, bến cảng,… Đối với ngành du lịch thì cơ
sở vật chất kỹ thuật xã hội là yếu tố cơ sở nhằm khai thác tiềm năng du lịch và
nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch. Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã
hội phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan trọng nhất đối với du lịch là hệ thống
giao thông vận tải. Hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ
thống cung cấp điện. Nó đƣợc xây dựng phục vụ dân địa phƣơng, sau nữa là
phục vụ khách du lịch đến thăm đất nƣớc hoặc vùng du lịch. Nó quyết định
nhịp độ phát triển du lịch và trong một chuẩn mực nào đó còn quyết định chất
lƣợng phục vụ du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Về ý thức của người dân:
18
Đối với ngƣời dân sống ở khu du lịch thì ý thức của họ cũng ảnh hƣởng
tới sự phát triển du lịch. Hiện nay ở một số khu du lịch đang mắc phải các
hiện tƣợng nhƣ vứt rác bừa bãi, trộm cắp, cƣớp giật, ăn xin tiền và một số
hành lý của khách du lịch, điều này ảnh hƣởng đến tâm lý của khách du lịch
và hoạt động phát triển du lịch. Khách du lịch không chỉ đến để tận hƣởng
những phong cảnh đẹp hay nhƣng ẩm thực về du lịch mà họ còn đến để
thƣởng thức những nét văn hoá đặc sắc của vùng du lịch. Vì vậy, ý thức của
ngƣời dân đóng vai trò quan trọng xây dựng nét văn hoá trong lòng khách du
lịch. Đặc biệt hơn nữa nếu ngƣời dân chƣa nhận thức đƣợc các di sản văn hoá
ở khu vực nơi họ sinh sống rất có thể chính họ lại là những ngƣời tàn phá các
di sản đó, đều này cũng gây ảnh hƣởng sự phát triển du lịch.
1.4. Kinh nghiệm về phát triển du lịch và hoạt động kinh doanh của một
số nƣớc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm trên thế giới
So với thời gian trƣớc, bƣớc sang thế kỷ thứ 21 xu hƣớng phát triển của
ngành du lịch trên thế giới không ngừng tăng, số khách du lịch quốc tế trên
toàn thế giới tăng tới hơn 1006 triệu lƣợt khách, thu nhập từ du lịch đạt hơn
900 tỷ USD, thu hút khoảng 400 triệu lao động. Đáng chú ý là khu vực Đông
Á - Thái Bình Dƣơng hoạt động du lịch quốc tế có tốc độ tăng trƣởng nhanh.
Năm 2010 tỷ lệ khách du lịch quốc tế ở khu vực này đạt 22,8% thị trƣờng
quốc tế, vƣợt qua khu vực châu Mỹ là khu vực giàu truyền thống phát triển du
lịch. Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới đến năm 2020 khu vực Đông
Á - Thái Bình Dƣơng sẽ đón khoảng 27,34% lƣợng khách du lịch quốc tế của
Thế giới. Ngành du lịch vẫn giữ đƣợc mức tăng trƣởng cao, ít nhất gấp 2 lần
mức tăng trƣởng của GDP thế giới.
Trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dƣơng, du lịch 10 nƣớc Đông Nam
Á (ASEAN) với những lợi thế về thiên nhiên nhiệt đới và nền văn hóa đặc sắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đã có một vị trí rất quan trọng, hiện chiếm khoảng 34% số lƣợng khách quốc
19
tế và 38% thu nhập du lịch của khu vực. Bốn nƣớc ASEAN có ngành du lịch
phát triển nhất là Malaixia, Thái Lan, Xingapor và Indonexia luôn có số lƣợng
khách du lịch quốc tế đông nhất, 4 nƣớc còn lại là Mianma, Campuchia, Lào,
Brunay ngành du lịch cũng đang có những bƣớc tiến rõ rệt và có nhiều triển
vọng, mặc dù bị ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu
vực và tình hình mất ổn định về chính trị và an ninh của một số nƣớc trong
khu vực, mức tăng trƣởng du lịch bình quân hàng năm cũng bị ảnh hƣởng và
giảm xuống. Song do loại hình du lịch chính của khu vực này là du lịch tham
quan, nghỉ ngơi, mua sắm, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, các nƣớc ở
khu vực này đều có nhiều lợi thế để phát triển du lịch theo các loại hình này,
do vậy mục tiêu kéo dài thời gian lƣu trú của khách đã có nhiều khả quan. Kinh nghiệm thực tế ở Thái Lan cho thấy, nếu trong những năm 1990s thời
gian lƣu trú trung bình của khách du lịch quốc tế là 3-4 ngày, thì vào những năm 2000s số ngày lƣu trú đã tăng lên 8-9 ngày, đồng thời lƣợng khách đi du
lịch với mục đích chủ yếu là du lịch thƣờng chiếm tỷ lệ cao, số chi phí của
khách du lịch chi nhiều nhất cho mua hàng, sau đó là thuê khách sạn, ăn uống,
vui chơi giải trí, vận chuyển, du lịch và chi phí khác, Vì thế thu nhập từ du
lịch quốc tế của Thái Lan tăng nhanh.
Hiện nay đã hình thành sự hợp tác chặt chẽ trong phát triển du lịch giữa
các nƣớc có ngành du lịch phát triển mạnh trong khu vực, sự liên kết, hợp tác
phát triển giữa các nƣớc Đông Á - Thái Bình Dƣơng, giữa các nƣớc Đông
Nam Á song phƣơng và đa phƣơng sẽ mở ra những cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển du lịch của mỗi nƣớc. Tại khu vực Đông Nam Á đã và
đang triển khai các dự án phát triển kinh tế và phát triển du lịch giữa 6 nƣớc
tiểu vùng sông Mê Công gồm Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan,
Campuchia và Việt Nam, dự án xây dựng tuyến đƣờng sắt và đƣờng bộ xuyên
Á, nối liền các nƣớc Đông Nam Á trên lục địa, các dự án phát triển du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
giữa 3 nƣớc Đông Dƣơng: Việt Nam - Lào - Campuchia, các tuyến đƣờng bộ,
20
đƣờng không, đƣờng biển nối liền các nƣớc trong khu vực và với thế giới, tạo
điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch mỗi nƣớc phát triển nhanh trong tƣơng
lai và hội nhập dễ dàng với du lịch Thế giới.
1.4.2. Kinh nghiệm của Việt Nam
Trong bối cảnh của sự đổi mới đất nƣớc với những thành tựu quan
trọng đã đạt đƣợc về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội
hóa cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ
dƣỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo
việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc (Pháp lệnh du lịch, 1999)
và coi “phát triển du lịch là một hƣớng chiến lƣợc quan trọng trong đƣờng lối
phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc” (Chỉ thị 46/CT-TW Ban Bí thƣ Trung Ƣơng Đảng khóa VII,
10/1994).
Khai thác và phát huy những tiền năng và lợi thế của Đất nƣớc và dân
tộc về các mặt vị trí địa lí, vị thế và chế độ chính trị ổn định, sự phát triển
kinh tế văn hóa xã hội, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn trong những
năm gần đây, với sự nỗ lực vƣợt bậc, ngành du lịch Việt Nam đã có những
bƣớc phát triển rõ rệt.
Tình hình phát triển của ngành du lịch Việt Nam trong giai đoạn 2001 -
2010 đƣợc thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
- Về thị trƣờng: Đã củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả những thị
trƣờng du lịch quốc tế trọng điểm, song song với việc phát triển thị trƣờng nội
địa phù hợp với những điều kiện cụ thể của Việt Nam.Thị trƣờng khách du lịch
quốc tế chủ yếu là khu vực Đông Nam Á - Thái Bình Dƣơng, Tây Âu, Bắc Mỹ,
trong đó chú ý các thị trƣờng Trung Quốc, Mỹ, ASEAN, Pháp, Đức, Anh, một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nƣớc Bắc Á, Bắc Âu, Australia, NiuDiLân, các nƣớc SNG, Đông Âu.
21
- Về sản phẩm du lịch: Xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, mang
sắc thái riêng của Việt Nam, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế,
trong đó đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch sinh thái và văn hóa lịch
sử, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm du lịch với các sản phẩm chuyên đề phù
hợp với từng vùng, từng địa phƣơng để thỏa mãn nhu cầu đa dạng ngày càng
tăng của các đối tƣợng khách, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch.
- Về đầu tƣ phát triển du lịch: đã tập trung đầu tƣ phát triển du lịch,
tăng cơ sở vật chất kỹ thuật cho một ngành kinh tế mũi nhọn đƣợc ƣu đãi
trong chính sách đầu tƣ, hƣớng đầu tƣ vào những điểm còn hạn chế và hỗ trợ
các hƣớng phát triển ƣu tiên trong việc xây dựng tôn tạo cảnh quan, môi
trƣờng các di tích lịch sử văn hóa. Tập trung đầu tƣ vào các địa bàn trọng
điểm, song song với việc nâng cấp khu, điểm du lịch trọng điểm của cả nƣớc.
- Về tổ chức quản lý và đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ:
Các cấp các ngành và toàn xã hội đã có những chuyển biến tích cực
trong nhận thức về du lịch, tạo thuận lợi cho du lịch phát triển theo định
hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc.
Cơ chế chính sách về du lịch đã đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Bộ máy
quản lý Nhà nƣớc, hệ thống kinh doanh du lịch đƣợc kiện toàn và sắp xếp lại
một bƣớc, hoạt động thích nghi dần với cơ chế mới.
Lực lƣợng lao động trong ngành du lịch đã có sự phát triển cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Công tác đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ đã đƣợc chú trọng và phát huy tác dụng, phục vụ thiết thực cho việc
định hƣớng chiến lƣợc, lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, nghiên cứu
phát triển tuyên truyền quảng bá du lịch.
- Về hợp tác quốc tế và xúc tiến quảng bá du lịch: Du lịch Việt Nam đã
thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác phát triển du lịch với nhiều tổ chức du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch quốc tế và các nƣớc nhƣ Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dƣơng
22
(PATA), Hiệp hội du lịch các nƣớc ASEAN (ASEANTA), tham gia các
chƣơng trình phát triển du lịch, ký kết hợp tác du lịch và có quan hệ với nhiều
hãng du lịch của nhiều nƣớc trên thế giới.
Công tác xúc tiến, tiếp thị du lịch đã đƣợc quan tâm, đã tham gia nhiều
hội thảo, hội nghị, diễn đàn du lịch, các triển lãm, hội chợ du lịch ở trong
nƣớc và quốc tế, đã phát hành nhiều xuất bản phẩm, tuyên truyền quảng cáo,
quảng bá, hƣớng dẫn du lịch nhằm xúc tiến quảng bá du lịch khiến cho hoạt
động du lịch Việt Nam trở nên gần gũi với mọi ngƣời và thế giới, nâng cao
hình ảnh và vị thế của du lịch Việt Nam.
Mục tiêu trong những năm tới là phấn đấu đuổi kịp các nƣớc có ngành
du lịch phát triển ở Đông Nam Á. Đến năm 2020 Việt Nam sẽ thuộc nhóm
các nƣớc có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về lĩnh vực trên
Bài học kinh nghiệm đối với phát triển kinh doanh du lịch tại Thái Nguyên là:
Một là, cần có chế độ, chính sách và quy định rõ ràng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh du lịch và các doanh
nghiệp du lịch.
Hai là, xây dựng quy hoạch phát triển du lịch tại Thái Nguyên đồng bộ
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch phát triển.
Ba là, cần xây dựng hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển du lịch.
Bốn là, các doanh nghiệp du lịch cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đặc thù đối với tình hình tỉnh Thái Nguyên.
23
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn nào đƣợc sử dụng trong phát triển du lịch và
phát triển doanh nghiệp du lịch?
Thực trạng các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
nhƣ thế nào?
Các chính sách hỗ trợ của Tỉnh, thành phố Thái Nguyên đối với các
doanh nghiệp du lịch nhƣ thế nào?
Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp du lịch trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Nghiên cứu tiến hành thu thập những thông tin số liệu có liên quan đến
quá trình nghiên cứu của đề tài đã đƣợc công bố chính thức ở các cấp, các
ngành. Thông tin số liệu chủ yếu bao gồm: Các kết quả nghiên cứu có liên
quan đã tiến hành trƣớc đó, thông tin số liệu liên quan đến tình hình phát triển
du lịch tỉnh Thái Nguyên, tình hình phát triển doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên...
Cụ thể là thu thập thông tin từ Tổng cục Thống kê, Sở thể thao và du
lịch tỉnh Thái Nguyên, Sở Công thƣơng, Hiệp hội các doanh nghiệp tỉnh Thái
Nguyên, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thái Nguyên, Cục
thống kê Thái Nguyên và các Sở ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
24
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ thông tin sơ cấp. Thông tin sơ cấp đƣợc
thu thập thông qua điều tra phỏng vấn các đối tƣợng liên quan bằng bảng câu
hỏi phỏng vấn.
Đề tài lựa chọn phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Thành phần mẫu
bao gồm 30 doanh nghiệp trong tổng số 95 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch trên địa bàn TP Thái Nguyên, và 10 cán bộ sở ban ngành liên quan. Tỷ
lệ mẫu đƣợc lựa chọn theo bảng sau:
STT Thành phần mẫu Số lƣợng mẫu
1 Cán bộ sở ban ngành liên quan 10
Doanh nghiệp du lịch trên địa bàn (30 doanh 2 90 nghiệp, mỗi doanh nghiệp 3 ngƣời)
Các đối tƣợng đƣợc điều tra sẽ tiến hành trả lời bảng câu hỏi phỏng
vấn/ phiếu điều tra. Phiếu điều tra đƣợc thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý
kiến của các cán bộ của đơn vị và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên
cứu. Trƣớc khi tiến hành phỏng vấn chính thức tác giả phỏng vấn thử 3-4 mẫu
để điều chỉnh phiếu điều tra cho phù hợp.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: 1- Rất
không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Không có ý kiến; 4 - Đồng ý; 5 - Rất
đồng ý.
Các dữ liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc tính bằng giá trị trung bình của điểm
thu thập và theo phƣơng pháp Likert
Bảng 2.1. Thang đo Likert
Thang đo Phạm vi Ý nghĩa
5 4.20 - 5.0 Tuyệt với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4 3.40 - 4.19 Tốt
25
2.60 - 3.19 3 Trung Bình
1.80 - 2.59 2 Kém
1.0 - 1.79 1 Yếu
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu
- Các dữ liệu thu thập đƣợc đều đƣợc kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3
yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc.
- Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này đƣợc nhập vào máy tính và tổng
hợp theo các khoản thu, chi theo năm.
- Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm excel
và một số phần mềm ứng dụng để tính toán khác.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp SWOT:
Phƣơng pháp SWOT (Strengths, Weaknesses, Oppotunities, Threat).
Đây là phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
sự vật, hiện tƣợng, ta đang quan tâm nghiên cứu.
Trên cơ sở nắm bắt đƣợc điểm mạnh của doanh nghiệp, chúng ta sẽ xác
định cơ hội cho doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt khi thời
cơ đến.Biết những yếu điểm của mình, doanh nghiệp sẽ biết cách dần khắc
phục nó cũng từ đó thấy đƣợc thách thức mà mình gặp phải trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Điểm mạnh, điểm yếu là những yếu tố chủ quan nằm
ngay trong các doanh nghiệp và đó là những điều bản thân doanh nghiệp có
thể khắc phục đƣợc.
Cơ hội, thách thức thƣờng là yếu tố khách quan không tuân theo ý
muốn chủ quan của con ngƣời và chúng ta phải thay đổi để thích nghi với yếu
tố đó. Đây là một phƣơng pháp sử dụng rất có hiệu quả khi phân tích khả
năng cạnh tranh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp so sánh:
26
Phƣơng pháp so sánh (so sánh theo thời gian, theo cơ cấu kinh tế, theo
từng ngành, từng loại hình kinh doanh, từng đối tƣợng khách du lịch) để xác
định xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân
thực hiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ
tiêu đƣợc đúng đắn, cũng nhƣ giúp cho việc phân tích tài liệu đƣợc khoa học,
khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả:
Các số liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc liệt kê theo thời gian theo từng chỉ
tiêu cụ thể. Phƣơng pháp này kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản nhƣ các
đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số
liệu tóm tắt. Trong luận văn đó là các bảng biểu thể hiện số lƣợng, cơ cấu của
chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để
thấy rõ hơn cũng nhƣ có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang
phân tích. Chúng tạo ra đƣợc nền tảng để phân tích định lƣợng về số liệu. Để
từ đó hiểu đƣợc hiện tƣợng và đƣa ra quyết định đúng đắn.
Phương pháp so sánh, đối chiếu:
Trong luận văn phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong phân
tích, tính toán để xác định mức độ, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân
tích, xem xét mức độ biến động của các năm theo thời gian, không gian
nghiên cứu khác nhau. Cùng một chỉ tiêu nhƣng nó sẽ có ý nghĩa khác nhau ở
các thời gian và không gian khác nhau. Do đó các số liệu tác giả thu thập
đƣợc sẽ đƣợc sắp xếp một cách logic theo trình tự thời gian và đƣa về cùng
một thời điểm khi so sánh.
Áp dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong
phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định tỷ trọng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tƣơng đối để xem xét tốc độ
27
phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trƣớc… Từ đó
lập bảng phân tích so sánh qua các năm xem mức độ tăng, giảm và phân tích
nguyên nhân của sự tăng, giảm đó. Qua đó cũng dự báo đƣợc những biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả phát triển du lịch và phát triển
kinh tế - xã hội
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là chỉ tiêu đƣợc xem xét để phản ánh
hiệu quả phát triển du lịch và phát triển kinh tế - xã hội, năng suất lao động xã
hội, mức tăng thu nhập của ngƣời dân (thu nhập/ngƣời/năm), giá trị tăng thêm
trên một ngƣời sẽ phản ánh phần thu nhập của ngƣời dân trên địa bàn nghiên
cứu. Các chỉ tiêu về giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm trên một lao động sẽ
phản ánh hiệu quả sản xuất về sử dụng nguồn lực. Các chỉ tiêu phản ánh kết
quả biến đổi phát triển du lịch và kinh tế - xã hội giữa thời kỳ nghiên cứu cuối
và đầu thời kỳ nghiên cứu nhƣ sự thay đổi tỷ trọng giá trị các ngành sản xuất,
giá trị tăng thêm của các sản phẩm chủ yếu, của các ngành, của các vùng và
các thành phần kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu về số liệu hiện trạng phát triển du lịch Thái Nguyên
Chỉ tiêu về lƣợng khách du lịch tới Thái Nguyên đƣợc tính theo lƣợt
khách đến hàng năm, phân bổ theo 02 đối tƣợng khách: khách Quốc tế và
khách Nội địa. Cơ cấu khách du lịch Quốc tế đến Thái Nguyên phân theo
quốc tịch khách.
Thống kê số liệu các cơ sở kinh doanh lƣu trú, tàu du lịch phân theo số
lƣợng cơ sở đã đƣợc xếp hạng sao và số lƣợng cơ sở đạt tiêu chuẩn, đƣợc
phép kinh doanh trên địa bàn.
Thống kê số liệu lao động trong ngành du lịch hàng năm, phân loại theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trình độ đào tạo.
28
Thống kế số lƣợng doanh nghiệp kinh doanh du lịch, vốn đăng ký kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh, số lao động của mỗi doanh nghiệp du lịch...
29
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh miền núi thuộc vùng
Trung du - Miền núi Bắc bộ, cách Thủ đô Hà Nội 45 km về phía Nam. Tọa độ địa lí 20020’ đến 22025’ vĩ độ Bắc; 105025’ đến 106016’ kinh độ Đông; thành
phố Thái Nguyên cách Thủ đô Hà Nội 80 km về phía nam theo quốc lộ 3, là
cửa ngõ nối Thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng Đồng bằng Bắc bộ với các tỉnh
Miền núi phía Bắc; tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế,
văn hoá, y tế giáo dục của vùng núi phía Bắc; có tuyến đƣờng sắt Hà Nội
Thái Nguyên, đƣờng bộ cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, quốc lộ 3, quốc lộ 37,
1B, 279 - giao thông thuận lợi giữa Thái Nguyên với các tỉnh trong vùng núi
phía Bắc, với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Bản đồ du lịch tỉnh Thái Nguyên
30
(Nguồn: Báo cáo du lịch tỉnh Thái Nguyên)
Với vị trí địa lý nói trên đã tạo cho thành phố Thái Nguyên nói riêng và
tỉnh Thái Nguyên nói chung có lợi thế đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội
nói chung và phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá phục vụ
thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình Thành phố Thái Nguyên khá bằng phẳng. Tuy nhiên, vùng đất
này vẫn mang tính chất của diện mạo trung du với kiểu bậc thềm phù sa và
bậc thang nhân tạo, thềm phù sa mới và bậc thềm pha tích (đất dốc tụ) với
những đồi gò thoải, bát úp xen kẽ nhau chiếm 50,2% diện tích tự nhiên. Bình
quân diện tích đất nông nghiệp của thành phố là 425,55 m2/ngƣời, tập trung chủ
yếu ở các xã phía Tây, Tây Nam: Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cƣơng, Thịnh
Đức, Lƣơng Sơn. Phần lớn diện tích có độ dốc dƣới 80, phù hợp với cây lúa, cây
trồng hàng năm. Theo điều tra thổ nhƣỡng của sở Tài nguyên môi trƣờng tỉnh
Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên cơ bản có các loại đất nhƣ sau:
Diện tích đất tự nhiên 353.101 ha, chủ yếu là đất đồi núi (85,8% diện
tích đất tự nhiên).
Đất phù sa: diện tích 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích đất tự nhiên;
Đất bạc màu: diện tích chỉ có 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích đất tự nhiên;
Đất tụ dốc: diện tích 18.411 ha, chiếm 5,2% đất tự nhiên;
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: diện tích 4.380 ha, chiếm 1,24%.
Đặc biệt là tỉnh có diện tích đất đỏ vàng trên phiến thạch sét rất lớn
(136.880 ha, chiếm 38,65% diện tích đất tự nhiên). Đây là diện tích đất lớn
nhất, phân bố tập trung ở thành phố Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ,
Định Hoá. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, độ pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đất từ 4,5 - 5,5. Loại đất này có khoảng 48,5% diện tích có độ dốc từ 8 - 25
31
độ, chất đất rất thích hợp với phát triển nông nghiệp và cũng thuận lợi cho
việc đầu tƣ các khu công nghiệp.
3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết và khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, khí hậu tỉnh
Thái Nguyên mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng mƣa nhiều,
từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C và lƣợng mƣa
chiếm tới 90% lƣợng mƣa cả năm. Mùa đông có khí hậu lạnh, mƣa ít, từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Song do có sự khác biệt rõ rệt ở độ cao và địa
hình, địa thế nên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hình thành các tiểu vùng khí hậu
khác nhau.
Sự đa dạng về khí hậu của Thái Nguyên đã tạo nên sự đa dạng, phong
phú về tập đoàn cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt tại Thái Nguyên có cả cây trồng,
vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Đây là cơ sở cho tỉnh
Thái Nguyên sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hoá đa dạng, phong phú,
phát huy lợi thế so sánh của tỉnh.
Thái Nguyên có 2 con sông lớn chảy qua là Sông Cầu, Sông Công. Sông
cầu có lƣu vực khoảng 3.480 km2, chiều dài chảy qua Thái Nguyên khoảng
110 km, lƣợng nƣớc bình quân 2,28 tỷ m3/năm; Sông Công có lƣu vực 951 km2,
dòng sông đã đƣợc ngăn lại thành Hồ Núi Cốc, rộng 25 km2, chứa khoảng
175 triệu m3 nƣớc, điều hòa dòng chảy, tƣới cho 12.000 ha lúa 2 vụ, cây màu,
cây công nghiệp; cả tỉnh có 395 hồ chứa nƣớc lớn, nhỏ phục vụ tƣới tiêu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nƣớc sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.
32
3.1.1.4. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2010 - 2012
2010
2011
2012
So sánh (%)
Loại đất
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
2011 /2010
2012 /2011
BQ2010 -2012
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
18.630,56 100 18.630,56 100 18.630,56 100
100
100 100,00
9.278,93 49,80 8.989,93 48,25 8.771,87 47,08 96,89 97,57
97,23
5.275,07 56,85 4.986,07 55,46 4.768,01 54,36 94,52 95,63
95,07
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 1. Đất Nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa 3.606,06 68,36 3.358,06 67,35 3.160,00 66,28 93,12 94,10
93,61
17,57 0,33
17,57 0,35
17,57 0,37 100,00 100,00 100,00
1.651,44 31,31 1.610,44 32,30 1.590,44 33,36 97,52 98,76
98,14
4.003,86 43,15 4.003,86 44,54 4.003,86 45,64 100,00 100,00 100,00
2.904,03 15,59 2.904,03 15,59 2.904,03 15,59 100,00 100,00 100,00
984,82 33,91
984,82 33,91
984,82 33,91 100,00 100,00 100,00
1.919,21 66,09 1.919,21 66,09 1.919,21 66,09 100,00 100,00 100,00 1.557,30 8,36 1.846,30 9,91 2.064,36 11,08 118,56 111,81 115,13
556,21 35,72
556,11 30,12
556,11 26,94 99,98 100,00
99,99
1001,09 64,28 1290,19 69,88 1508,25 73,06 128,88 116,90 122,74
4.520,42 24,26 4.520,42 24,26 4.520,42 24,26 100,00 100,00 100,00
369,88 1,99
369,88 1,99
369,88 1,99 100,00 100,00 100,00
281,65 76,15
281,65 76,15
281,65 76,15 100,00 100,00 100,00
88,23 23,85
88,23 23,85
88,23 23,85 100,00 100,00 100,00
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 2. Đất Lâm nghiệp (DT đất có rừng) Rừng tự nhiên (phòng hộ) Rừng trồng 3. Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở thành thị 4. Đất chuyên dùng 5. Đất chưa sử dụng Đất bằng chƣa sử dụng Đất đồi núi chƣa sử dụng
(Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường TP Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Diện tích tự nhiên của thành phố là 18.630,56 ha, trong đó đất nông
nghiệp chiếm gần 50%, đất lâm nghiệp có rừng 2.904,03 ha chiếm 16% tổng
diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng 4.520,42 ha chiếm 24%, đất ở năm
2010 chỉ chiếm có 8,4% nhƣng đến năm 2011 chiếm cao hơn là 9,91% và
năm 2012 là 2.064,36 ha chiếm 11,08% trong đó chủ yếu là đất ở nông thôn
chiếm trên 70%, đất chƣa sử dụng và sông suối 370 ha trong đó đất bằng
phẳng chiếm hơn 70% và qua 3 năm không có sự khai hoang để sử dụng. Bình quân diện tích tự nhiên trên 1 đầu ngƣời 640m2.
Trong thời gian tới, đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm, đất chuyên
dùng sẽ tăng lên do tốc độ đô thị hóa của thành phố. Ngƣợc lại xu hƣớng đất
lâm nghiệp sẽ tăng do diện tích đất chƣa sử dụng có khả năng sử dụng vào
mục đích trồng mới.
3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động
của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012
So sánh (%)
Các chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
2012
2011/
2012/
BQ2010-
2010
2011
2012
I.Tổng số hộ
47.458 65.791 67.443 103,86 102,51
103,19
Hộ
1.Số hộ khu vực nông thôn
1.765 16.119 16.524 913,26 102,51
305,97
Hộ
2.Số hộ khu vực thành thị
45.693 49.672 50.919 108,71 102,51
105,56
Hộ
II.Tổng nhân khẩu
Người 279.689 283.333 287.400 101,30
1,01
10,14
1.Khu vực nông thôn
Ngƣời
76.303 57.253 58.300
75,03
1,02
8,74
2.Khu vực thành thị
Ngƣời 203.386 226.080 229.100
11,12
10,13
10,61
III.Tổng số lao động
100.821 134.281 134.299 100,82 100,01
100,42
Lđ
1.LĐ nông nghiệp
3.596 26.856 26.965 746,83 100,41
273,84
Lđ
2.LĐ phi nông nghiệp
97.225 107.425 107.334 110,49
99,92
105,07
Lđ
-BQ LĐ/hộ
lđ/hộ
2,10
2,11
2,14 100,48 101,42
100,95
-BQ nhân khẩu/hộ
ngƣời/hộ
4,41
4,30
4,26
97,51
99,07
98,28
Nguồn: Chi cục Thống kê Thành phố Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Toàn thành phố Thái Nguyên năm 2012 có 287.400 nhân khẩu chiếm
24,87% dân số tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Thái Nguyên có 28 đơn vị hành
chính, trong đó có 19 phƣờng và 09 xã, gồm 08 dân tộc chủ yếu là: Kinh, Tày,
Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao cùng sinh sống. Mật độ dân số thành phố tƣơng đối cao, năm 2011 là 1.543 ngƣời/km2, cao gấp 4,71 lần so với mật độ chung của tỉnh là 327 ngƣời/km2.
Nhìn chung, thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I nhƣng quy mô và
mật độ dân số vẫn chƣa đạt tiêu chuẩn của đô thị loại I (quy mô dân số từ 250.000 ngƣời trở lên, mật độ dân số bình quân đạt 10.000 ngƣời/km2 - Nghị
định số 72/2001/NĐ-CP, ngày 05/10/2001 về việc phân loại đô thị và cấp
quản lý đô thị).
Tốc độ phát triển dân số trung bình của thành phố không có sự biến
động lớn qua các năm, năm 2010 dân số thành phố có 279.689 ngƣời, đến
năm 2012 dân số thành phố có 287.400 ngƣời, bình quân năm 2010 - 2012
tăng 0,6% nhìn chung tình hình kế hoạch hóa gia đình rất tốt, sự gia tăng dân
số không đáng kể.
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng
- Giao thông
Thành phố Thái Nguyên có một hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh và
phân bố hợp lý giữa các đƣờng quốc lộ - tỉnh lộ - thành phố lộ và liên phƣờng,
liên xã. Toàn thành phố có 487km đƣờng trong đó quốc lộ 30km, tỉnh lộ 15km,
đƣờng ô vuông thành phố có 42km, trên 300km đƣờng dân sinh, đã trải nhựa
và bê tông đƣợc 187km. Đƣờng quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Cao Bằng qua trung
tâm thành phố là mạch giao thông quan trọng nối Thái Nguyên với các tỉnh lân
cận. Ngoài ra còn có quốc lộ 1B nối thành phố Thái Nguyên với tỉnh Lạng Sơn.
Với sự kết hợp này đã tạo nên hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện tốt
cho việc giao lƣu hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Ngoài hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thống đƣờng bộ, thành phố còn có hệ thống đƣờng sắt đi qua khá thuận lợi.
35
- Thuỷ lợi
Cho đến nay thành phố có hơn 500 công trình thủy lợi lớn nhỏ, ngoài
nguồn nƣớc sông Cầu cung cấp nƣớc tƣới cho các vùng phía Đông và phía
Nam của thành phố còn có Sông Công cung cấp nƣớc tƣới cho các xã ở phía
Bắc. Song hệ thống kênh mƣơng nội đồng từ trƣớc không đƣợc chú trọng, đặc
biệt từ khi giao ruộng cho nông dân, chủ yếu là mƣơng đất, khi sử dụng hệ
thống tƣới tiêu bơm nƣớc thì lƣợng nƣớc tiêu hao lớn, giá thành điện lại cao
nên dễ xảy ra hiện tƣợng để ruộng trắng. Điều đó ảnh hƣởng đến đời sống,
năng suất, chất lƣợng cây trồng của nông dân.
- Điện, nước: Nguồn cung cấp điện cho thành phố Thái Nguyên hiện
nay là nguồn điện lƣới quốc gia với hệ thống đƣờng dây cao thế 110kV và
220kV thông qua đƣờng hạ thế xuống 35kV - 12kV - 6kV/380V/220V; 95%
các đƣờng phố chính đó có đèn chiếu sáng ban đêm. Nguồn nƣớc cấp cho
thành phố là nƣớc ngầm và nƣớc hồ đáp ứng đủ nhu cầu của dân cƣ trong khu
vực. Tại khu vực nông thôn, hai hình thức cấp nƣớc phổ biến là cung cấp
nƣớc theo hệ tập trung tự chảy và nguồn nƣớc ngầm, chất lƣợng nƣớc chƣa
đạt nƣớc sạch theo tiêu chuẩn quốc gia. Thành phố hiện có hai nhà máy nƣớc
là nhà máy nƣớc Thái Nguyên và nhà máy nƣớc Tích Lƣơng với tổng công
suất là 40.000m3/ngày đêm. Đảm bảo cung cấp nƣớc sạch phục vụ cho sinh
hoạt ở mức 100lít/ngƣời/ngày. Đến nay, 93% số hộ khu vực nội thành đƣợc
cấp nƣớc sinh hoạt.
- Hệ thống giáo dục
Do thành phố Thái Nguyên đóng vai trò là trung tâm giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực cho cả vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nên Chính phủ đã
có nhiều chủ trƣơng phát triển giáo dục đào tạo. Công tác xã hội hóa giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
của thành phố đã đƣợc quan tâm thƣờng xuyên bằng các hoạt động khuyến
36
học, giáo dục ngoài trƣờng, hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở
cơ sở đã từng bƣớc góp phần vào việc xây dựng một xã hội học tập. Hệ thống
các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và phổ
thông ngày càng phát triển, khẳng định vai trò trung tâm giáo dục - đào tạo
của vùng Việt Bắc, đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài.
3.1.4. Điều kiện kinh tế của thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.3. Tình hình tăng trƣởng kinh tế của một số ngành
của thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
2010
2011
2012
So sánh (%)
Cơ
Cơ
Cơ
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
2011
2012
BQ2010
Giá trị
cấu
cấu
cấu
(trđ)
(trđ)
(trđ)
/2010
/2011
-2012
(%)
(%)
(%)
Tổng giá trị sản xuất 25.151.000
100 28.360. 000
100 35.062. 000
100 112,76 123,63 118,07
Nông, lâm, thủy sản
690.000 2,74
754. 000 2,66
850. 000 2,42 109,28 112,73 110,99
Công nghiệp-xây dựng 18.205.000 72,38 20.405. 000 71,95 24.929. 000 71,10 112,08 122,17 117,02
Dịch vụ
6.256.000 24,87
7.201. 000 25,39
9.283. 000 26,48 115,11 128,91 121,81
Nguồn: Chi cục Thống kê Thành phố Thái Nguyên
Tổng giá trị sản xuất của toàn thành phố tăng đáng kể qua 3 năm cụ thể
năm 2010 là 25151 tỷ đồng trong đó công nghiệp -xây dựng chiếm 72%, dịch
vụ chiếm 25%, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 3%. Năm 2011
so với năm 2010 thì tổng giá trị sản xuất tăng 12,76% nhƣng về cơ cấu có sự
thay đổi ngành nông lâm nghiệp, thủy sản giảm 2,7% tăng ngành dịch vụ
25,4%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 24% trong đó tăng đều của 3 ngành
nhƣng cơ cấu ngành dịch vụ tăng chiếm 27%. Nhìn chung giai đoạn 2010-
2012 tổng giá trị sản xuất bình quân tăng 18,07% trong đó ngành dịch vụ tăng
gần 22%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 17%, ngành nông lâm nghiệp,
thủy sản tăng gần 11%.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
37
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
3.2.1. Số lượng doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
Quy mô doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên:
Bảng 3.4. Số lƣợng doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
80 Tổng số doanh nghiệp 82 85 95
- Số doanh nghiệptăng thêm 2 3 10
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
- Tỷ lệ tăng (%) 2.5 3.6 11.7
Qua bảng 3.4 cho thấy số lƣợng doanh nghiệp du lịch của thành phố
Thái Nguyên có xu hƣớng tăng lên qua các năm. Năm 2010, thành phố Thái
Nguyên có 80 doanh nghiệp du lịch, đến năm 2011 có 82 doanh nghiệp, tăng
2 doanh nghiệp tƣơng ứng với tăng 2.5% so với năm 2010. Năm 2012 có 85
doanh nghiệp và năm 2013 có tất cả 95 doanh nghiệp du lịch. Số doanh
nghiệp du lịch tăng năm 2013 so với 2012 là do doanh nghiệp và tƣơng ứng là
11.7%. Nhìn chung, sự tăng trƣởng của các doanh nghiệp du lịch về số lƣợng
là không mạnh.
Số lượng doanh nghiệp du lịch phân theo loại hình doanh nghiệp:
Phân theo loại hình doanh nghiệp, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
có đầy đủ các loại hình doanh nghiệp du lịch, cụ thể nhƣ sau: doanh nghiệp lữ
hành, doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lƣu trú, doanh nghiệp kinh doanh vận
chuyển khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh phát triển các khu du lịch,
điểm du lịch và doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. Số lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các doanh nghiệp này đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:
38
Bảng 3.5. Số lƣợng doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
DN lữ hành
20
22
23
26
DN kinh doanh cơ sở lƣu trú
27
27
29
29
DN kinh doanh vận chuyển khách du lịch
25
25
24
24
DN kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
-
1
1
1
DN kinh doanh dịch vụ du lịch khác
8
7
8
15
95
Tổng
80
82
85
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
Đông đảo nhất trong nhóm các doanh nghiệp kể trên là doanh nghiệp
kinh doanh cơ sở lƣu trú, với số gia tăng qua các năm. Từ 27 doanh nghiệp
năm 2010 lên 29 doanh nghiệp năm 2013. Doanh nghiệp chiếm số lƣợng ít
nhất là doanh nghiệp kinh doanh phát triển điểm du lịch, khu du lịch, chỉ có
duy nhất 1 doanh nghiệp tham gia kinh doanh loại hình này đó là Công ty
TNHH Thái Hải với làng du lịch sinh thái nhà sàn Thái Hải.
Bảng 3.6. Cơ cấu doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
theo loại hình doanh nghiệp
ĐVT: %
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
DN lữ hành
25
26.8 27.05 27.3
DN kinh doanh cơ sở lƣu trú
33.75 32.9 34.1 30.5
DN kinh doanh vận chuyển khách du lịch
31.25 30.4 28.2 25.2
DN kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
-
1.4
1.25
1.3
DN kinh doanh dịch vụ du lịch khác
10
8.5
9.4
15.7
Tổng
100
100
100
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 3.2)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Về cơ cấu doanh nghiệp du lịch của thành phố Thái Nguyên phân theo
loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lƣu trú luôn chiếm
tỷ lệ áp đảo với tỷ trọng thấp nhất cũng đạt 30.5% năm 2013, cao nhất chiếm
tới 34.1% năm 2012. Tuy nhiên với số lƣợng vẫn tăng qua các năm, với tỷ
trọng luôn chiếm tỷ lệ áp đảo nhƣng tỷ trọng của loại hình doanh nghiệp có
xu hƣớng giảm đều qua các năm.Tƣơng tự, các doanh nghiệp kinh doanh vận
chuyển khách du lịch cũng có xu hƣơng giảm qua các năm. Năm 2010 chiếm
tỷ trọng là 31.2% nhƣng tới năm 2013 chỉ còn 25.2%.
Có sự gia tăng tỷ trọng và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu
các loại hình doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên là các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành. Năm 2010 có 20 doanh nghiệp chiếm
25%, nhƣng tới năm 2013 có tới 26 doanh nghiệp và chiếm 27.3%. Các doanh
nghiệp khác kinh doanh các dịch vụ du lịch cũng có xu hƣớng tăng từ 10%
năm 2010 lên 15.7% năm 2013. Có sự gia tăng các doanh nghiệp lữ hành và
doanh nghiệp khác kinh doanh dịch vụ du lịch bởi vì các doanh nghiệp này có
vốn đầu tƣ không lớn, có thể nói là ít hơn so với các loại hình doanh nghiệp
1.3
15.7
27.3
25.2
30.5
DN lữ hành DN kinh doanh cơ sở lƣu trú DN kinh doanh vận chuyển khách du lịch DN kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch DN kinh doanh dịch vụ du lịch khác
du lịch kia.
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu doanh nghiệp du lịch phân theo
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 3.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
loại hình doanh nghiệp năm 2013
40
3.2.2. Quy mô của doanh nghiệp thông qua vốn đăng kí kinh doanh của
DN du lịch thành phố Thái Nguyên
Số lượng vốn đăng kí kinh doanh:
Bảng 3.7. Vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
ĐVT: Triệu đồng
thành phố Thái Nguyên
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Tổng số vốn đăng ký 264.920 280.636,8 295.307 322.354
- Vốn đăng ký tăng thêm 15.716,8 14.670,2 27.047
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
- Tỷ lệ tăng so với năm trƣớc (%) 5.93 5.22 9.15
Cùng với số lƣợng doanh nghiệp tăng qua các năm, tổng số vốn đăng kí
kinh doanh của các doanh nghiệp cũng có xu hƣớng tăng lên.Vốn đăng kí
kinh doanh năm 2010 là 264.920 triệu đồng. Vốn đăng ký kinh doanh năm
2011 là 280.636,8 triệu đồng, tăng 15.716,8 triệu đồng ứng với tăng 5.93% so
với năm 2010. Năm 2012 là năm có tỷ lệ vốn đăng kí kinh doanh tăng cao
nhất trong giai đoạn 2008-2012 số vốn đăng kí kinh doanh là 295.307 triệu
đồng, tăng 14.670,2 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013, tổng số vốn đăng
ký kinh doanh tăng lên tới 322.354 triệu đồng, tăng 27.047 triệu đồng và
tƣơng ứng với 9.15% so với năm 2012.
Vốn đăng kí kinh doanh bình quân trên doanh nghiệp du lịch:
Bảng 3.8. Vốn đăng kí kinh doanh bình quân/số lƣợng doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
du lịch thành phố Thái Nguyên
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Số lƣợng doanh nghiệp 80 82 85 95
Tổng vốn đăng kí kinh doanh 264.920 280.636,8 295.307 322.354
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vốn đăng kí bình quân/SLDN 3.311,5 3.422,4 3.474,2 3.393,2
41
(Nguồn: tính toán của tác giả dựa vào bảng 3.1 và 3.6)
Tổng vốn đăng kí kinh doanh và tổng số doanh nghiệp du lịch đều tăng
qua các năm, tuy nhiên vốn đăng kí bình quân/doanh nghiệp du lịch lại giảm
qua các năm. Năm 2010 vốn đăng kí bình quân/doanh nghiệp du lịch đạt là
3.311,5 triệu đồng/doanh nghiệp. Đến năm 2011, vốn đăng kí bình quân/
doanh nghiệp du lịch tăng lên 3.422,4 triệu đồng/doanh nghiệp, tiếp đo năm
2012 vốn đăng kí bình quân/doanh nghiệp du lịch tăng lên 3.474,2 triệu
đồng/doanh nghiệp và đây là số vốn bình quân cao nhất trong giai đoạn từ
2010 - 2013. Tuy nhiên, tới năm 2013 vốn đăng kí bình quân/doanh nghiệp du
lịch giảm xuống chỉ còn 3.393,2 triệu đồng/doanh nghiệp.
Vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp du lịch theo loại hình
doanh nghiệp:
Bảng 3.9. Vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
ĐVT: Triệu đồng
thành phố Thái Nguyên theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2012 27.054
2010 35.220
2011 38.415
DN lữ hành DN kinh doanh cơ sở lƣu trú DN kinh doanh vận chuyển khách du lịch DN kinh doanh khu, điểm du lịch DN kinh doanh dịch vụ du lịch khác
2.045 21.045
- 15.502
2.115 20.145
Tổng
2013 35.124 112.410,5 115.321,4 113.542 125.041 101.787,5 103.810,4 132.451 134.276 2.452 25.461 264.920 280.636,8 295.307 322.354
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
Bảng số liệu cho thấy, doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lƣu trú và doanh
nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch là 2 loại hình doanh nghiệp du
lịch có vốn đăng ký kinh doanh lớn nhất so với các loại hình doanh nghiệp du
lịch còn lại. Cụ thể, đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du
lịch, năm 2010 số vốn đăng ký kinh doanh là 101.787,5 triệu đồng, năm 2011
tăng lên là 103.810,4 triệu đồng. Đến năm 2012 số vốn đăng ký kinh doanh
tăng lên tới 132.451 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 27.5% so với năm 2011. Đến
http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 2013, số vốn đăng ký kinh doanh tiếp tục tăng lên 134.276 triệu đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
42
Đối với doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lƣu trú, số vốn đăng ký kinh doanh
tăng từ 112.410,5 triệu đồng năm 2010 đến 125.041 triệu đồng năm 2013,
tƣơng ứng với tăng 11.2%. Đối với 2 loại hình doanh nghiệp là kinh doanh cơ
sở lƣu trú và vận chuyển khách du lịch cần có số vốn bỏ ra để xây dựng cơ sở
hạ tầng, khách sạn, phƣơng tiện vận chuyển vậy nên số vốn yêu cầu lớn.
Ngƣợc lại với 2 loại hình trên, thì đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành tuy có số lƣợng không hề nhỏ nhƣng số vốn đăng ký kinh doanh không
nhiều và nhìn chung số vốn đăng ký kinh doanh cũng có sự gia tăng. Các doanh
nghiệp khác kinh doanh dịch vụ du lịch cũng có số vốn đăng ký kinh doanh tăng
từ 15.502 triệu đồng năm 2010 lên tới 25.461 triệu đồng năm 2013.
3.2.3. Quy mô của doanh nghiệp thông qua số lao động làm việc trong DN
du lịch thành phố Thái Nguyên
Quy mô lao động:
Bảng 3.10. Số lao động của doanh nghiệp du lịch
của thành phố Thái Nguyên
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Tổng số lao động 1292 1400 1526 1595
Số lao động tăng thêm - 108 126 96
Tỷ lệ tăng so với năm trƣớc (%) - 8.3 9.0 4.5
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
Các doanh nghiệp du lịch của thành phố Thái Nguyên đã tạo ra một
lƣợng lớn việc làm cho ngƣời lao động. Năm 2010, các doanh nghiệp du lịch
tạo ra 1292 việc làm. Đến năm 2011, các doanh nghiệp du lịch đã tạo thêm
đƣợc 108 việc làm mới nâng tổng số lao động lên 1400 ngƣời, tăng 8.3% so
với năm 2010. Số lao động tăng cao nhất trong thời gian này là năm 2012, với
126 lao động mới tăng thêm nâng tổng số lao động lên 1526 ngƣời, tăng 9%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
so với năm 2011. Đến năm 2013, số lao động tăng thêm so với năm 2012 là
43
69 ngƣời và nâng tổng số lao động có việc làm năm 2013 của các công ty du
lịch là 1596 ngƣời.
Số lao động của doanh nghiệp du lịchtheo loại hình doanh nghiệp:
Bảng 3.11. Số lao động của doanh nghiệp du lịch
thành phố Thái Nguyên phân theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013
DN lữ hành
200
250
221
245
DN kinh doanh cơ sở lƣu trú
401
415
469
475
DN kinh doanh vận chuyển khách du lịch
611
625
651
672
DN kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
-
31
35
42
DN kinh doanh dịch vụ du lịch khác
80
79
150
161
Tổng
1292 1400 1526 1595
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
Xét theo loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh vận
chuyển khách du lịch tạo ra nhiều việc làm nhất cho ngƣời lao động và có xu
hƣớng tăng qua các năm. Năm 2010, trong tổng số 1292 lao động thì có tới
611 lao động do các doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch tạo ra, chiếm tỷ
trọng tới 47.2%. Năm 2013, trong tổng số 1595 lao động thì có tới 672 lao
động do các doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch tạo ra, chiếm tỷ trọng tới
42.1%. Đứng thứ hai là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lƣu trú với 401
lao động năm 2008 chiếm tỷ trọng 31.03%. Năm 2013 là 475 lao động, chiếm
tỷ trọng 29.7%. Xếp cuối cùng là là công ty TNHH Thái Hải, số lao động năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2013 là 42 ngƣời.
44
3.2.4. Trình độ cán bộ quản lý DN du lịch thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.12. Trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch
ĐVT: %
của thành phố Thái Nguyên năm 2013
Trình độ Tỷ trọng
Chƣa qua đào tạo 19,74
Đã qua đào tạo nhƣng không có chứng chỉ 20,6
Sơ cấp nghề 8,37
Trung cấp, trung cấp nghề 21,92
Cao đẳng, cao đẳng nghề 5,65
Đại học 23,07
Trên đại học 0,65
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
Tổng 100
Trong thời gian qua, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện nhiều chƣơng trình, dự
án để trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp du lịch, cụ thể nhƣ:
- Bố trí và huy động nguồn vốn đầu tƣ nâng cao chất lƣợng các cơ sở
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Thành lập Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Tài chính
Thái Nguyên và thành lập các trung tâm dạy nghề. Bên cạnh đó là hệ thống
các trừng Đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ giáo dục và các Bộ đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Triển khai thực hiện Chƣơng trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp du lịch giai đoạn 2004-2015 theo Quyết định số
143/2004/QĐ-TTg ngày 10/8/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ và Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ năm 2004-20013 đã tổ chức đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc 1.745 học viên với số kinh phí là 899 triệu đồng.
45
Tuy nhiên, với những nỗ lực của thành phố trong việc trợ giúp đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp du lịch thì qua bảng 3.13 cho thấy tỷ lệ cán
bộ quản lý doanh nghiệp du lịch của thành phố Thái Nguyên chƣa qua đào tạo
hoặc đã qua đào tạo nhƣng không có chứng chỉ còn chiếm tỷ lệ cao, chiếm tới
40,34%. Tỷ lệ cán bộ quản lý doanh nghiệp có trình độ sơ cấp, trung cấp
chiếm 30,29%. Tỷ lệ cán bộ quản lý doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở
lên chiếm tỷ lệ 29,37%, trong đó trình độ sau đại học chỉ chiếm 0,65%. Qua
đây cho thấy, trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch của thành phố
Thái Nguyên còn thấp, thành phố cần có những định hƣớng, chính sách để
vừa hỗ trợ vừa tạo nên nhu cầu bắt buộc để các cán bộ quản lý doanh nghiệp
học tập nâng cao trình độ, đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt nhƣ
hiện nay.
3.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất các DN du lịch thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.13. Kết quả hoạt động sản xuất các doanh nghiệp du lịch
của thành phố Thái Nguyên
2010
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
Số DN
Số DN
Số DN
Số DN
80
Tỷ trọng (%) 100
82
Tỷ trọng (%) 100
85
Tỷ trọng (%) 100
95
Tỷ trọng (%) 100
Số doanh nghiệp du lịch
69
86,25 75 91,46 65
76,4 76
80
kinh doanh có lãi
Số doanh nghiệp du lịch
11
13,75
7
8,54
15
23,6 19
20
kinh doanh thua lỗ
(Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư)
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch của
thành phố Thái Nguyên nhìn chung có sƣ biến động không lớn. Tỷ lệ doanh
nghiệp du lịch kinh doanh có lãi chiếm tỷ trọng từ 76,4% đến 91,46%. Thấp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhất là năm 2012, trong tổng số 85 doanh nghiệp thì có 65 doanh nghiệp kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
46
doanh có lãi, chiếm tỷ trọng 76.4%. Cao nhất là năm 2012, trong tổng số 82
doanh nghiệp thì có 75 doanh nghiệp kinh doanh có lãi, chiếm tỷ trọng
91,46%. Tỷ lệ doanh nghiệp du lịch kinh doanh thua lỗ chiếm tỷ trọng từ
8,54% đến 23,6%. Cao nhất là năm 2012 và thấp nhất là năm 2011 với tỷ lệ
lần lƣợt 23,6% và 8,54%. Có thể thấy do ảnh hƣởng chung của sự biến động
nền kinh tế toàn cầu nên các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có xu hƣớng
tăng và các doanh nghiệp kinh danh có lãi xu hƣởng giảm nhẹ. Điều này cho
thấy những tác động từ khó khăn của nền kinh tế, ảnh hƣởng từ môi trƣờng
kinh doanh cũng nhƣ chiến lƣợc kinh doanh của một số doanh nghiệp chƣa
thực sự hợp lý.
3.3. Đánh giá các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch thành phố
Thái Nguyên
Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp du lịch
hiện nay vẫn chƣa cụ thể. Các doanh nghiệp du lịch hiện chỉ đƣợc hỗ trợ thông
qua các chính sách chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, và một vài chính sách
hỗ trợ đặc thù riêng của mỗi tỉnh.
Để đánh giá đƣợc xem sự giúp đỡ của chính quyền về các chính sách hỗ
trợ cho doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên nhƣ thế nào, luận văn sẽ
tiến hành tổng hợp, phân tích đánh giá một số chính sách quản lý nhà nƣớc theo
những nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp nhƣ sau:
3.3.1. Hỗ trợ tài chính và vốn cho các doanh nghiệp
Chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đầu tƣ nhằm hỗ trợ các dự án đầu tƣ phát
triển du lịch qua các năm chƣơng trình này đƣợc triển khai thiếu hiệu quả, cơ chế
ƣu đãi đầu tƣ không đến đƣợc với nhiều doanh nghiệp, do đối tƣợng đƣợc vay
vốn tín dụng ƣu đãi còn hạn chế, thủ tục cho vay vốn dự án còn nhiều phức tạp.
Chƣơng trình Hỗ trợ lãi suất sau đầu tƣ: nhằm hỗ trợ các dự án đầu tƣ
phát triển có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trƣởng kinh tế bền vững.
47
Trong thực tế, các doanh nghiệp thƣờng chọn hình thức hỗ trợ lãi suất sau
đầu tƣ hơn hình thức vay vốn tín dụng ƣu đãi vì đối tƣợng đƣợc hỗ trợ lãi suất
sau đầu tƣ rộng rãi hơn cho vay tín dụng và thủ tục đơn giản hơn vay vốn tín
dụng ƣu đãi.
Trong những năm qua, dƣới tác động của nền kinh tế toàn cầu, tỷ lệ nợ
xấu tại các ngân hàng tăng cao chính vì vậy các ngân hàng và tổ chức tín dụng
có chính sách thắt chặt cho vay đối với các doanh nghiệp.
Có thể nói vốn và vay vốn luôn là một khó khăn của các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng, do phần lớn các doanh nghiệp du lịch
chƣa có bề dày và uy tín trên thƣơng trƣờng, lại thiếu tài sản thế chấp khi muốn
vay vốn ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Tỉnh đã có những hoạt động tích
cực trong hoạt động trợ giúp cho các doanh nghiệp du lịch tiếp cận đến các
nguồn vốn nhƣ nghiên cứu xúc tiến thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để các
doanh nghiệp vay vốn với lãi xuất ƣu đãi hoặc hỗ trợ lãi xuất đầu tƣ; thông qua
các Quỹ tín dụng nhân dân để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để cho
các doanh nghiệp vay phát triển; Dùng ngân sách của địa phƣơng để hỗ trợ các
DN có dự án đầu tƣ đƣợc duyệt, hoặc hỗ trợ lãi xuất sau đầu tƣ; tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn qua các kênh hỗ trợ phát triển,các
ngân hàng thƣơng mại, vốn nhàn rỗi từ kho bạc Nhà nƣớc.
Hoạt động thanh toán của ngân hàng đã đƣợc cải thiện nhiều, dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt có sự phát triển vƣợt bậc, đặc biệt là hình thức
chuyển tiền và thanh toán qua ngân hàng điện tử, một hình thức trả tiền nhanh,
an toàn, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, đáp ứng với sự tăng mạnh khối lƣợng
hàng hóa, DV trao đổi trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài trong thời gian gần đây.
Với những nỗ lực đó, hiện đã có trên 75/95 doanh nghiệp du lịch có quan
hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng. Dƣ nợ cho vay đối với các DN chiếm 67%
tổng dƣ nợ cho vay toàn nền kinh tế, trong đó tổng dƣ nợ cho vay đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp du lịch chiếm 17% tổng dƣ nợ cho vay các DN. Tỷ lệ các doanh
48
nghiệp du lịch tiếp cận đƣợc các nguồn vốn tín dụng ở mức không cao (khoảng
19% tổng số các doanh nghiệp trên địa bàn).
Bảng 3.14. Kết quả điều tra hỗ trợ tài chính và vốn cho các doanh nghiệp
Tiêu chí
Số mẫu Giá trị trung bình
Có các chƣơng trình hỗ trợ tài chính và vốn cho
100
3.15
doanh nghiệp
Các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đầu tƣ nhằm hỗ
trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp du lịch
100
3.04
phù hợp
Có hỗ trợ lãi xuất sau đầu tƣ cho các doanh nghiệp
100
3.18
Dễ dàng tìm kiếm thông tin cũng nhƣ các ngân
100
3.11
hàng, tổ chức cho vay vốn và tín dụng
Khả năng vay vốn để phát triển doanh nghiệp dễ
100
3.14
dàng và vay vốn thuận lợi
Số lƣợng vốn vay đƣợc nhiều đủ để phát triển và
100
3.09
đầu tƣ
Lãi suất vay vốn cho đầu tƣ phát triển doanh
100
3.17
nghiệp phù hợp
Thời gian vay vốn dài hạn
100
3.01
(Nguồn: Điều tra thực tế các doanh nghiệp)
Các doanh nghiệp tham gia điều tra đều đánh giá các tiêu chí về chính
sách hỗ trợ vốn và tín dụng ở mức độ trung bình với giá trị bình quân dao động
từ 3.01 - 3.49. Có thể thấy, chính sách hỗ trợ về vốn và tín dụng của tỉnh và
thành phố Thái Nguyên cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu cho sự phát triển của
các công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực trên, việc tiếp cận các nguồn tín
dụng còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, chính sách hỗ trợ tài chính liên quan đến hỗ
trợ cho doanh nghiệp du lịch đang thiếu và yếu. Thứ hai, chính sách hỗ trợ tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính thông qua việc cho vay vốn với mức lãi suất thấp, ƣu đãi chƣa đáp ứng
49
đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp, hoặc các doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc các
điều kiện, hoặc gặp phải rào cản của thủ tục. Mặt khác, mức lãi suất nhiều biến
động trong thời gian qua gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp xác định nhu
cầu và thời điểm vay vốn phù hợp.
3.3.2. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh đã dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp
khuyến khích xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cụm du lịch cho các doanh
nghiệp thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di dời ra khỏi nội thành,
nội thị để bảo đảm cảnh quan môi trƣờng.
Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh cùng các dịch
vụ hạ tầng với thủ tục nhanh chóng và chi phí hợp lý. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp với đặc thù kinh doanh dịch vụ nên không triển khai các hoạt động của
mình theo các cụm công nghiệp. Các doanh nghiệp du lịch cần mặt bằng kinh
doanh ở những khu tập trung dân cƣ, nơi thuận tiện giao thông, cần mặt bằng
và cơ sở vật chất để sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hiện tại quỹ đất của
thành phố chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho các doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trƣờng cơ chế thông thoáng về
thủ tục đất đai; đổi mới và nâng cao hiệu lực của tổ chức bộ máy từ tỉnh đến
các ngành, các đơn vị cơ sở trong hỗ trợ thông tin, phê duyệt… mặt bằng sản
xuất kinh doanh. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đã đƣợc Tỉnh phê duyệt. UBND thành
phố cùng các sở, ban, ngành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có
mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu phát triển; lập kế hoạch sử
dụng quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng, hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thiện các cụm, khu công nghiệp tập trung cho phát triển sản xuất. Tiến hành
50
rà soát, xem xét việc thu hồi đất đối với các dự án triển khai chậm, quá thời
hạn,… hình thành “Quỹ đất sạch” để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ
sớm có địa điểm để đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Phối kết hợp chặt chẽ trong
công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất để giao cho nhà đầu tƣ trong
thời gian ngắn nhất.
Bảng 3.15. Kết quả điều tra hỗ trợ mặt bằng sản xuất và địa điểm
kinh doanh cho các doanh nghiệp
Tiêu chí
Số mẫu Giá trị trung bình
Có hỗ trợ về mặt bằng và địa điểm kinh doanh
100
2.71
Các thủ tục hành chính để hoàn thiện giấy tờ đất đai
100
2.73
gọn nhẹ, dễ dàng, thuận lợi
Công tác hỗ trợ về đền bù, giải phóng mặt bằng
100
2.62
nhanh chóng
Có mặt bằng, địa điểm cho các doanh nghiệp
100
2.92
Nguồn: Điều tra thực tế các doanh nghiệp
Bảng số liệu trên cho thấy, các doanh nghiệp tham gia điều tra đánh giá
các tiêu chí của chính sách hỗ trợ về mặt bằng sản xuất và địa điểm kinh
doanh từ thấp nhất là 1 và cao nhất là 5. Có nghĩa là có ngƣời hoàn toàn đồng
ý và nhất trí nhƣng cũng có ngƣời hoàn toàn không đồng ý. Giá trị bình quân
dao động từ 2.62 - 2.92 chứng tỏ các chính sách hỗ trợ về đất, mặt bằng kinh
doanh của tỉnh và thành phố chỉ ở mức trung bình. Do đặc thù của việc kinh
doanh du lịch nhƣ lữ hành, vận tải, lƣu trú, dịch vụ ăn uống cần phải ở những
nơi đông dân cƣ, nhƣng quỹ đất tại nhƣng nơi này thiếu nên việc đánh giá của
các công ty ở mức độ trung bình là điều phù hợp.
Chính sách về hỗ trợ đất, địa điểm kinh doanh của tỉnh và thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho doanh nghiệp du lịch nói riêng và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
51
thành phố nói chung vẫn còn những hạn chế. Việc tiếp cận với quyền sử dụng
đất làm mặt bằng kinh doanh vẫn khó khăn. Đại đa số các doanh nghiệp vẫn
đang phải tự tìm kiếm đất đai làm mặt bằng kinh doanh, làm tăng chi phí đầu
tƣ của doanh nghiệp. Để có mặt bằng kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê lại
đất có sẵn của ngƣời khác làm mặt bằng kinh doanh.
3.3.3. Hỗ trợ cung cấp thông tin
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, thông tin đã trở thành nguồn
lực quan trọng trong nền kinh tế, là yếu tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin đầy đủ kịp thời, cập nhật và
chất lƣợng cao về thị trƣờng và ngƣời tiêu thụ, về thành tựu phát triển của khoa
học và công nghệ, sản phẩm và giá cả, những sáng kiến của các đối thủ cạnh
tranh… là vô cùng quan trọng trong việc ra các quyết định kinh doanh của DN.
Năm 2008, tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói
riêng đã chính thức đƣa Cổng thông tin điện tử của tỉnh vào hoạt động với một
lƣợng thông tin khá lớn và bài bản, bao gồm: các thông tin kinh tế - xã hội, các
chính sách, thông tin liên lạc của tất cả các cơ quan, cán bộ công chức trong tỉnh,
hòm thƣ công vụ… Đây thực sự là một bƣớc ngoặt lớn trong việc cải thiện tính
minh bạch và tiếp cận thông tin. Thông qua cổng thông tin điện tử, đã phổ biến
công khai các thủ tục về thành lập doanh nghiệp, về đầu tƣ, về các chính sách ƣu
đãi đầu tƣ… cho nhà đầu tƣ và doanh nghiệp.
Thành phố đã thực hiện “4 công khai”: công khai trình tự, thủ tục - công
khai hồ sơ biểu mẫu - công khai thời gian cấp đăng ký và công khai lệ phí. Vì
vậy, nhà đầu tƣ và doanh nghiệp có thể trực tiếp kiểm tra quá trình thực hiện của
chuyên viên; nếu có sai trái có thể phản ánh thông qua Hộp thƣ góp ý hoặc phản
ánh trực tiếp với lãnh đạo thông qua hệ thống đối thoại - chính quyền tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
(đƣờng dây nóng lãnh đạo).
52
Bảng 3.16. Kết quả điều tra hỗ trợ cung cấp thông tin
cho các doanh nghiệp
Tiêu chí
Số mẫu Giá trị trung bình
Các thông tin liên quan tới phát triển doanh nghiệp
100
3.06
luôn sẵn có và cập nhật
Các thông tin về dịch vụ du lịch, pháp luật, xúc tiến
100
2.99
đầu tƣ sẵn có
Các thông tin về du lịch của tỉnh sẵn có
100
2.74
Thông tin về pháp luật, thủ tục thuế... dễ dàng tìm kiếm
100
2.93
Hệ thống hỗ trợ cung cấp thông tin về du lịch tới
khách hàng (nhƣ truyền hình, báo, website...) hiện
100
2.82
đại và luôn cập nhật
Khách du lịch dễ dàng tìm kiếm thông tin về du lịch
100
2.75
Thái Nguyên
(Nguồn: Điều tra thực tế các doanh nghiệp)
Cũng nhƣ hai chính sách hỗ trợ trên, thì chính sách hỗ trợ về tìm kiếm
thông tin chỉ đƣợc đánh giá ở mức độ trung bình với giá trị bình quân dao động
từ 2.74 - 3.06. Mặc dù, tỉnh, thành phố Thái Nguyên đã thực hiện nhiều biện
pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, nhƣng việc tìm kiếm
thông tin nhƣ thuế, luật, thông tin đầu tƣ, khách hàng... vẫn rất hạn chế và khó
khăn. Chính sách hỗ trợ cung cấp thông tin vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Các
ấn phẩm cung cấp thông tin về giá cả thị trƣờng chỉ mới là những tài liệu
tham khảo, phục vụ cho công tác quản lý, định hƣớng chính sách, chƣa thực
sự đáp ứng với yêu cầu của các doanh nghiệp. Những thông tin về tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh té xã hội của thành phố, các phƣờng trên địa bàn vẫn chƣa đƣợc cung
53
cấp đầy đủ. Thông tin về du lịch Thái Nguyên vẫn rất hạn chế trên các
phƣơng tiện đại chúng...
3.3.4. Xúc tiến thương mại - thị trường
Các chƣơng trình xúc tiến mở rộng thị trƣờng cho doanh nghiệp do 3
trung tâm Trung tâm xúc tiến thƣơng mại và đầu tƣ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ, Sở Văn hóa thể thao và du lịch, Sở Công thƣơng làm đầu mối để tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tƣ cho các doanh nghiệp.
Hằng năm, tình và thành phố thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động xúc
tiến thƣơng mại, trọng tâm là các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Các hoạt
động chính của chƣơng trình: tổ chức hội trợ thƣơng mại và du lịch, lễ hội
quốc tế trà, các chuyến khảo sát giới thiệu du lịch Thái Nguyên tại các tỉnh...
Đến nay, chƣơng trình đã đạt đƣợc một số hiệu quả nhất định.
Bảng 3.17. Kết quả điều tra hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại - thị trƣờng
cho các doanh nghiệp
Tiêu chí
Số mẫu Giá trị trung bình
Tỉnh, thành phố thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng
trình xúc tiến thƣơng mại nhƣ hội chợ du lịch, triển
100
2.95
lãm du lịch...
Có doanh nghiệp tìm kiếm thị trƣờng thông qua
việc cho phép tham gia các chƣơng trình xúc tiến
100
2.78
thƣơng mại ngoài tỉnh.
Tỉnh, thành phố tổ chức các lễ hội hàng năm
100
3.10
Các điểm du lịch của Thái Nguyên ngày càng hấp
100
3.15
dẫn và thu hút khách du lịch
Tỉnh, thành phố thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng
100
2.63
trình xúc tiến thƣơng mại nhƣ hội chợ du lịch, triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
lãm du lịch...
Nguồn: Điều tra thực tế các doanh nghiệp
Bảng số liệu trên cho thấy, các chính sách hỗ trợ về xúc tiến thƣơng
mại, thị trƣờng cũng đƣợc các công ty đánh giá ở mức độ trung bình. Giá trị
bình quân dao động từ 2.63 - 3.15. Thực tế cho thây, không chỉ riêng các
doanh nghiệp du lịch mà các doanh nghiệp khác, mức độ nhận đƣợc sự giúp
đỡ các chính sách về xúc tiền đầu tƣ, thị trƣờng rất hạn chế. Đối với các
doanh nghiệp du lịch, hàng năm tỉnh, thành phố chỉ tổ chức duy nhất một hội
trợ quảng bá du lịch Thái Nguyên, các lễ hội cũng ít vậy nên khách du lịch
đến với Thái Nguyên vẫn rất hạn chế.
3.3.5. Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh và đào tạo
kỹ thuật
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch
trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào
quản trị doanh nghiệp. Kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của đã đƣợc lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh.
Đối với các doanh nghiệp du lịch, đào tạo nâng cao nghiệp vụ quản lý
và nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan trọng. Những hội thảo, hội nghị, tập
huấn cũng đã có tác động rất tích cực trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp trong tỉnh; thông qua các lớp tập huấn, hội nghị,
hội thảo các nhà quản lý và các doanh nghiệp của tỉnh hiểu biết sâu hơn về
thực tiễn thƣơng mại quốc tế, có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh tiên tiến, nâng cao kiến thức và kỹ năng thƣơng mại quốc tế, có đủ tự
55
tin để chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của hàng
hóa trong nƣớc.
Bảng 3.18. Kết quả điều tra hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị
kinh doanh và kỹ thuật cho các doanh nghiệp
Tiêu chí
Số mẫu Giá trị trung bình
Có các chƣơng trình đào tạo tập huấn kỹ năng
100
2.78
quản trị doanh nghiệp
Có các chƣơng trình, dự án đào tạo các khóa khởi
100
3.27
sự doanh nghiệp
Các khóa đào tạo, chƣơng trình tập huấn bổ ích
100
2.97
Tình, thành phố thƣờng xuyên tổ chức gặp gỡ các
doanh nghiệp để trao đổi nhằm nâng cao năng lực
100
2.85
cho các doanh nghiệp
Chi phi phí các khóa đào tạo về quản trị doanh
100
2.94
nghiệp, khởi sự doanh nghiệp... là lớn
Nguồn: Điều tra thực tế các doanh nghiệp
Các đánh giá về chính sách về hỗ trợ và nâng cao năng lực quản trị
doanh nghiệp và đào tạo kỹ thuật cũng chỉ dung lại ở mức ý nghĩa trung bình
với giá trị bình quân dao động ở mức từ 2.78 - 3.27. Hiện nay các doanh
nghiệp trong tỉnh còn hạn chế trong việc dùng DV tƣ vấn và đào tạo liên quan
đến các vấn đề về hệ thống quản trị kinh doanh. Những DV tƣ vấn và đào tạo
trong quản trị nhƣ quản trị doanh số và giá, phân phối, chiến lƣợc Marketing
và khuyến mãi, quản lý nhân sự, kế toán, quản trị hoặc lựa chọn và định vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản phẩm và lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp là những lĩnh vực mà các
56
doanh nghiệp cần tới. Đối với các doanh nghiệp du lịch, cũng giống nhƣ các
doanh nghiệp khác việc nhạn đƣợc hỗ trợ về đào tạo năng lực quản trị doanh
nghiệp còn hạn chế.
3.3.6. Hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư; cơ chế xúc tiến đầu tư và khởi sự doanh nghiệp
Năm 2009, Bộ phận một cửa liên thông chính thức đi vào hoạt động, đến
nay có thể khẳng định đã đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản đề ra là giảm thiểu các
thủ tục, tiết kiệm thời gian cho nhà đầu tƣ và doanh nghiệp và đƣợc dƣ luận nhân
dân, các nhà đầu tƣ đánh giá cao, tạo bƣớc đột phá trong công tác cải cách thủ
tục hành chính của tỉnh. Thái Nguyên là một trong những địa phƣơng đi đầu
trong cả nƣớc về thực hiện cơ chế một cửa liên thông về đầu tƣ.
Thực hiện cơ chế giám sát, đôn đốc các cơ quan khi giải quyết hồ sơ
cho nhà đầu tƣ, tạo ra một áp lực về thời gian giải quyết công việc, ngày hẹn
trả kết quả, công khai các danh mục tài liệu hƣớng dẫn, các thủ tục cần giải
quyết và số lƣợng hồ sơ giải quyết đúng hẹn ngày càng tăng so với thời gian
trƣớc đó là sự thể hiện rõ nét nhất tính hiệu quả của cách làm mới. Việc nhà
đầu tƣ không phải đến từng cơ quan để hƣớng dẫn, giải quyết từng loại thủ
tục, giấy tờ thì nay toàn bộ dự án đƣợc hƣớng dẫn, tiếp nhận xử lý và nhận kết
quả tại Bộ phận một cửa liên thông (đƣợc hƣớng dẫn 01 lần tại 1 nơi từ khi
tiến hành đầu tƣ đến khi hoàn thành các thủ tục đầu tƣ, xây dựng, môi trƣờng,
đất đai).
Liên quan đến phê duyệt chủ trƣơng và xác định địa điểm đầu tƣ: thời
gian giải quyết hồ sơ và thủ tục đƣợc giảm nhiều so với trƣớc. Các ngành, địa
phƣơng đều có ý kiến tham gia ngay từ khi bắt đầu chủ trƣơng và địa điểm
của một dự án vì vậy đã tạo điều kiện rà soát quy hoạch ngành nghề, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đất đai, địa điểm đầu tƣ, thông tin đầy đủ về chủ
đầu tƣ và các vấn đề liên quan tránh việc chồng lấn khi có nhiều dự án tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gia xin đầu tƣ tại một địa điểm.
57
3.3.7. Các hoạt động hỗ trợ khác
Thực hiện Luật đầu tƣ và các văn bản quy phạm khác, để thực hiện việc
phát triển các thành phần kinh tế trong tỉnh đặc biệt là khu vực kinh tế dân
doanh. Thái Nguyên đã xây dựng và ban hành những chủ trƣơng, giải pháp
theo điều kiện cụ thể của tỉnh nhằm:
- Cung cấp đầy đủ thông tin về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đã đƣợc chính phủ phê duyệt và những thuận lợi, khó khăn ở các
khu vực, nhà đầu tƣ quan tâm, có ý tƣởng đầu tƣ sản xuất kinh doanh.
- Thủ tục về xét duyệt dự án, quy hoạch, mặt bằng, giao mặt bằng cho các
nhà đầu tƣ trong thời ngắn nhất, thuận lợi nhất. Hỗ trợ giá thuê đất theo địa bàn
trong tỉnh.
- Hỗ trợ việc đào tạo, sử dụng lao động đối với ngành nghề, loại hình
đào tạo…
- Khuyến khích đối với việc sản xuất một số sản phẩm, xuất khẩu lần
đầu, tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu sản phẩm mới, đạt tiêu
chuẩn ISO, đăng ký bản quyền, nhãn mác hàng hóa. Hỗ trợ các dự án đầu tƣ
sản xuất sử dụng công nghệ cao, sản xuất ra sản phẩm mới.
- Hỗ trợ cho các chƣơng trình phát triển kinh tế của tỉnh: nuôi trồng
thuỷ sản, cải tạo đàn bò, chăn nuôi bò sữa, xây dựng cơ sở chăn nuôi tập
trung, chế biến thị gia súc gia cầm khuyến khích đầu tƣ trong phát triển kinh
tế dân doanh.
- Tạo môi trƣờng an ninh, trật tự xã hội ổn định để các nhà đầu tƣ yên
tâm đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
- Công bố các thông tin về chính sách ƣu đãi đầu tƣ của tỉnh đối với
từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và trên từng địa bàn cụ thể.
3.3.8. Đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Nhìn chung, tỉnh và thành phố Thái Nguyên đã có các chính sách hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Đánh giá của các
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
công ty về các chính sách hỗ trợ nhƣ sau:
59
Bảng 3.19. Kết quả điều tra tổng hợp công tác hỗ trợ
cho các doanh nghiệp
Các chính sách
Số mẫu Giá trị trung bình
Hỗ trợ về tài chính và vốn
100
3.11
Hỗ trợ về mặt bằng, địa điểm kinh doanh
100
2.74
Hỗ trợ về cung cấp thông tin
100
2.88
Hỗ trợ về xúc tiến thƣơng mại, thị trƣờng
100
2.92
Hỗ trợ về đào tào nâng cao năng lực quản trị kinh
100
2.96
doanh và đào tạo kỹ thuật
Nguồn: Điều tra thực tế các doanh nghiệp
Bảng số liệu trên cho thấy, các doanh nghiệp đánh giá các chính sách
hỗ trợ của Thái Nguyên có giá trị trung bình cao nhất là hỗ trợ về vốn và tài
chính với giá trị trung bình là 3.11, tiếp đó là hỗ trợ về đào tạo (giá trị trung
bình là 2.96), hỗ trợ về xúc tiến thƣơng mai, thị trƣờng (giá trị trung bình là
2.92), hỗ trợ về cung cấp thông tin (giá trị trung bình là 2.88) và cuối cùng là
hỗ trợ về mặt bằng và địa điểm kinh doanh với giá trị trung bình là 2.74. Các
chính sách hỗ trợ đƣợc các doanh nghiệp du lịch đánh giá ở mức độ trung
bình. Tỉnh và thành phố Thái Nguyên cần có những chính sách cụ thể hơn nữa
để có thể hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nói
riêng một cách hiệu quả.
3.4. Phân tích mô hình SWOT cơ hội để phát triển doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Điểm mạnh
- Các doanh nghiệp du lịch của thành phố nhìn chung đã có một lực
lƣợng khách hàng truyền thống đó là các khách hang tại chính Thái Nguyên.
- Thái Nguyên có hạ tầng cơ sở khá đồng bộ với 2 tuyến là quốc lộ ba
cũ và đƣờng cao tốc quốc lộ ba mới đƣợc đƣa vào sử dụng. Với sự thuận lợi
của giao thông sẽ rút ngắn khoảng cách về địa lý, cũng nhƣ thời gian di
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuyển từ các tỉnh về Thái Nguyên. Khả năng thu hút khách hàng sẽ cao hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
60
- Các doanh nghiệp du lịch tại Thái Nguyên chƣa quá nhiều, vậy nên sự
cạnh tranh trong chính nội bộ giữa các doanh nghiệp du lịch không nhiều.
- Đội ngũ lao động của các công ty du lịch tại Thái Nguyên hầu hết đã
qua đào tạo nên có thể đáp ứng mọi nhu cầu đối với khách hàng kể cả khách
hàng khó tính.
- Thái Nguyên có đầy đủ các loại hình du lịch nhƣ du lịch văn hóa, lịch
sử, du lịch thiên nhiên nhƣ Khu du lịch hồ núi cốc, vùng chè Tân Cƣơng... và
các lễ hội lớn đƣợc tổ chức định kỳ hàng năm nhƣ Festival trà quốc tế, lễ hội
Lồng Tòng...
- Các doanh nghiệp du lịch Thái Nguyên hầu hết là các doanh nghiệp
trẻ, trẻ cả về số năm kinh nghiệm lẫn trẻ cả về tuổi của ngƣời quản lý, nên khả
năng tiếp thu những công nghệ mới, những kiến thức quản lý mới rất dễ dàng.
3.4.2. Điểm yếu
- Năng lực kết nối thị trƣờng cho việc quảng bá và thu hút khách hàng
của các doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên còn hạn chế.
- Năng lực quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế.
Doanh nghiệp thiếu khả năng phân tích thông tin của thị trƣờng, chƣa quan
tâm đúng mức đến hoạt động xúc tiến thƣơng mại, quảng bá và kiến thức
quản lý còn hạn chế.
- Hầu hết các doanh nghiệp còn thiếu vốn kinh doanh. Khả năng tiếp
cận với các nguồn vốn vay chính thức từ các ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ
các nguồn vay hỗ trợ của họ bị hạn chế do họ thiếu điều kiện thế chấp và khả
năng xây dựng phƣơng án kinh doanh.
- Hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự liên kết để hỗ trợ lẫn nhau trong
kinh doanh do nhận thức về lợi ích liên kết còn hạn chế đó là sự liên kết giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các công ty lữ hành với các doanh nghiệp lƣu trú, ăn uống, điểm du lịch, và
61
vận chuyển...
- Các doanh nghiệp du lịch hiện tại hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ,
một số rất ít là doanh nghiệp vừa nên bộ máy tổ chức chủ yếu là những ngƣời
trong gia đình.
- Các điểm, khu du lịch, các nhà nghỉ, khách sạn của các doanh nghiệp
hầu hết đã cũ, thiếu đổi mới và chƣa đi vào chiều sâu, phát triển chƣa gắn liền
bền vững.
3.4.3. Cơ hội
- Dân trí, đời sống của ngƣời dân không ngừng tăng, GDP bình quân
trên đầu ngƣời năm này cao hơn năm trƣớc. Khi ngƣời dân có điều kiện họ sẽ
nghĩ tới việc vui chơi, giải trí và du lịch.
- Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi nằm ở vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, là một trong hai vùng phát triển nhất hiện nay, cùng với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế luôn ở mức cao là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển.
- Thái nguyên là một trong 3 đại học vùng lớn nhất cả nƣớc nên cung về
nguồn lao động chất lƣợng cao dào dào và sẵn có.
- Thái Nguyên có hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi mang lại nhiều
cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại với bên
ngoài. Bên cạnh đó, tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nhiều loại hình du
lịch với các di tích lịch sử, văn hóa,... tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp cung cấp các DV, sản phẩm đa dạng.
- Hệ thống thông tin điện tử, phƣơng tiện liên lạc, mạng ngày càng phát
triển, ngƣời dân có thể dễ dàng tiếp cận với thông tin.
- Thái Nguyên có nhiều chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát
triển, với Quỹ đầu tƣ dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ các doanh nghiệp
Thái Nguyên sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thái Nguyên có truyền thống cách
62
mạng, đoàn kết; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn có tinh thần đổi mới,
sáng tạo, luôn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nền kinh tế của tỉnh trong
tƣơng lai là cơ hội để cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
3.4.4. Thách thức
- Phải thực hiện các yêu cầu và chuẩn mực ở mức cao hơn so với các
doanh nghiệp du lịch ở tỉnh bạn cũng nhƣ các công ty du lịch quốc tế.
- Đời sống ngƣời dân nâng cao nên nhu cầu về giải trí, du lịch của họ
cũng liên tục thay đổi. Bây giờ ngƣời dân đi du lịch muốn về các địa điểm du
lịch còn nguyên sơ, nhƣng phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hƣởng mạnh mẽ tới các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh kể cả các doanh nghiệp du lịch, mặt khác ngƣời dân
cũng dần dần thắt chặt chi tiêu.
- Nguy cơ giảm thị phần do các chính sách mở cửa của Nhà nƣớc và
chính sách thu hút đâu tƣ của tỉnh, sẽ có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nƣớc tham gia vào mảng du lịch.
- Các doanh nghiệp du lịch Thái Nguyên chƣa có thị trƣờng ổn định do
còn non trẻ.
3.5. Đánh giá sự phát triển doanh nghiệp du lịch tỉnh Thái Nguyên
3.5.1. Những thành tích đạt được
Trong giai đoạn từ 2010 -2013, hoạt động phát triển doanh nghiệp du lịch
thành phố Thái Nguyên đạt đƣợc các kết quả sau đây:
Về phía doanh nghiệp
- Số lƣợng doanh nghiệp du lịch của thành phố Thái Nguyên liên tục
tăng qua các năm. Số lƣợng doanh nghiệp tăng từ 80 doanh nghiệp năm 2010
lên 90 doanh nghiệp năm 2013.
- Số vốn đăng kí kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch cũng tăng
liên tục qua các năm. Năm 2010, vốn đăng kí kinh doanh là 264.920 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đồng đến năm 2013 số vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch
63
là 322.354 triệu đồng, tăng 9.15% so với năm 2010.
- Các doanh nghiệp du lịch của thành phố Thái Nguyên đã giải quyết
một lƣợng công ăn việc làm nhất định cho ngƣời lao động. Số lao động năm
2010 là 1292 ngƣời thì đến năm 2013, các DNNVV đã tạo ra việc làm cho
1595 lao động. Số lao động tăng thêm trung bình trong mỗi năm là khoảng
100 ngƣời.
- Số doanh nghiệp du lịch hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi chiếm
tỷ lệ lớn, từ 76 đến 91% và đang có xu hƣớng tăng qua các năm.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước
Để tạo điều kiện thuận lợi và giúp các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp du lịch nói riêng phát triển, thời gian qua cơ quan quản lý nhà nƣớc tỉnh
và thành phố Thái Nguyên đã đƣa ra nhiều quy định, chính sách nhƣ:
- Triển khai các quy định nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp
+ Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Từ tháng 3/2006, các cơ quan chức
năng của tỉnh đã triển khai thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” cho doanh nghiệp trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh.
+ Từ 2009, các cơ quan chức năng của tỉnh đã triển khai thực hiện quy
định về giải quyết thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, cấp giấy phép
khắc dấu theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Thông tƣ Liên tịch
số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 và triển khai thực hiện
Thông tƣ Liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 kể từ
ngày 15/9/2008. Thái Nguyên là một trong những địa phƣơng đi đầu trong cả
nƣớc về cơ chế một cửa liên thông.
+ Thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ, từ ngày 01/7/2010 cơ quan đăng ký kinh doanh đã triển khai thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quy trình đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh
64
nghiệp quốc gia.
+ Luật thuế thu nhập DN có điều chỉnh mức thuế bất bình đẳng giữa
DN trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣợc các DN trong nƣớc hoan nghênh, nhƣng
vẫn vấp phải phản ứng của các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vì nó vẫn tạo ra
sự bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ làm xấu đi môi trƣờng đầu tƣ. Luật đất đai
năm 2003 đƣợc Quốc hội thông qua cũng đƣợc đánh giá có bƣớc tiến so với
luật cũ, và mặc dù Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 hƣớng
dẫn thi hành luật đất đai vừa ra đời, đƣợc đánh giá là một trong những nghị
định chi tiết và có nhiều điểm mới có tính đột phá tạo điều kiện cho các DN
tiếp cận với nguồn lực đất đai. Tuy nhiên thị trƣờng bất động sản hiện vẫn
đóng băng, chƣa chuyển biến nhiều. Các doanh nghiệp đánh giá cao sự
chuyển biến tích cực của chính quyền địa phƣơng và các cơ quan thuộc chính
phủ trong việc thực thi pháp luật kinh doanh.
- Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
+ Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015). Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn
giá thuê đất và Quy định về quy trình thực hiện đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng trên địa bàn tỉnh; Giao các ngành hƣớng dẫn công khai trình tự, thủ tục lập
hồ sơ xin thu hồi, giao đất, cho thuê đất đối với các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn vốn
+ Các tổ chức tín dụng đã bố trí nguồn vốn, thực hiện công khai các quy
định và điều kiện cho vay; trình tự, thủ tục vay vốn; tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tìm hiểu tiếp cận nguồn vốn vay.
- Tạo lập môi trường tâm lý, xã hội
+ Thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của phát triển doanh nghiệp du lịch trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội đối với chính quyền các cấp, cán bộ công chức và cộng
đồng dân cƣ.
+ Hàng năm tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp nhân ngày doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân Việt Nam nhằm động viên, tôn vinh, khen thƣởng doanh nghiệp, doanh
65
nhân có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức lựa chọn và giới thiệu các doanh nghiệp, doanh nhân có thành tích
tham gia các cuộc bình chọn do các cấp, ngành, hiệp hội tổ chức.
3.5.2. Tồn tại, hạn chế
Tốc độ phát triển của các doanh nghiệp du lịch thành phố Thái Nguyên
còn châm. Năm 2010 thành phố Thái Nguyên có 80 doanh nghiệp. Đến năm
2013 số doanh nghiệp du lịch tổng cộng trên địa bàn là 95 doanh nghiệp.
Cơ cấu lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch thành phố
Thái Nguyên chƣa hợp lý. Tính đến cuối 12/2013, cơ cấu các doanh nghiệp
du lịch của thành phố Thái Nguyên là, có 26 doanh nghiệp lữ hành, 29 doanh
nghiệp kinh doanh cơ sở lƣu trú, 24 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển
hành khách, 1 doanh nghiệp kinh doanh các điểm du lịch, cụm du lịch, và 15
doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
Theo tiêu chí phân loại tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì hầu hết các
doanh nghiệp du lịch rên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ, khả năng tích tụ vốn thấp. Vốn đầu tƣ ít, nhất là vốn trung và dài
hạn, nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay, song tiếp cận về các
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn, doanh nghiệp không đảm
bảo các điều kiện vay vốn, thiếu tài sản thế chấp. Nhiều doanh nghiệp thiếu
mặt bằng sản xuất.
Chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch còn hạn
chế, năng suất lao động thấp, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao, ít xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu, chƣa vƣơn xa, chƣa đứng vững trên thị trƣờng, mặt hàng kinh
doanh không ổn định, lâu dài.
Trình độ công nghệ hạn chế, hệ thống máy móc, trang thiết bị, nhà
nghỉ, xe cộ đa phần là cũ, lạc hậu, ít đổi mới công nghệ sản xuất, chất lƣợng
và sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp du lịch ngoài tỉnh còn hạn chế,
chƣa có sự đầu tƣ theo chiều sâu.
Đội ngũ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý, quản trị hiện đại, chƣa năng động, nhạy bén, năng lực quản lý về
66
kinh tế và khoa học kỹ thuật yếu, chƣa chú ý đào tạo tay nghề cho lao động,
tiếp cận thông tin và tiếp cận thị trƣờng còn chậm. Phần lớn lao động có tay
nghề thấp, thiếu lao động kỹ thuật có trình độ cao.
3.5.3. Nguyên nhân hạn chế
Quy mô kinh doanh còn nhỏ, công nghệ lạc hậu, vốn tự đầu tƣ còn
thấp, khả năng huy động các nguồn lực từ bên ngoài còn hạn chế, khả năng
liên doanh, liên kết còn thấp.
Chƣa mạnh dạn đầu tƣ theo chiều sâu, chƣa có định hƣớng kinh doanh,
chiến lƣợc kinh doanh đảm bảo phát triển ổn định, bền vững.
Cơ cấu ngành nghề không cân đối với tiềm năng, nguồn nguyên liệu của
địa phƣơng dẫn đến còn gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính, nhân sự không cân đối, phù hợp với ngành nghề,
quy mô tổ chức hoạt động kinh doanh, lĩnh vực đầu tƣ. Trình độ quản lý còn
bất cập, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân và gia đình.
Khả năng lập kế hoạch, tổ chức, triển khai và kiểm soát hoạt động kinh
doanh còn hạn chế. Doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp,
ngành nghề kinh doanh chƣa đa dạng dẫn đến việc làm, thu nhập của ngƣời
lao động ở một số doanh nghiệp không cao, chƣa ổn định, chƣa tạo đƣợc sự
yên tâm cho ngƣời lao động.
Một số chính sách hỗ trợ triển khai đến doanh nghiệp hiệu quả còn
chƣa cao, chƣa tạo ra động lực thúc đẩy cho phát triển doanh nghiệp. Việc
tiếp cận các nguồn vốn, vay vốn phát triển sản xuất của doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn.
Ban hành, công khai, triển khai các quy hoạch còn chƣa kịp thời. Một
số cơ chế, chính sách chƣa thật sự đủ mạnh và đóng vai trò làm đòn bẩy kích
thích, tạo điều kiện các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nói
riêng phát triển.
Ảnh hƣởng của lạm phát, suy giảm kinh tế, lãi suất, khả năng tiếp cận
các nguồn vốn vay đã ảnh hƣởng đến việc khuyến khích doanh nghiệp tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gia đầu tƣ, mở rộng đầu tƣ, hoạt động sản xuất kinh doanh và thành lập mới
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp.
68
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
4.1. Định hƣớng phát triển du lịch Thái Nguyên và chủ trƣơng, chính
sách của Tỉnh trong việc phát triển doanh nghiệp du lịch
4.1.1. Định hướng phát triển du lịch Thái Nguyên
Quán triệt, vận dụng và triển khai hiệu quả trên thức tế “Chiến lƣợc
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” vừa đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, phù hợp với điều kiện, tiềm năng, thế mạnh
phát triển du lịch của tỉnh là những nội dung cơ bản bảo đảm phát triển du
lịch Thái Nguyên đúng hƣớng, và mạnh mẽ trong thời gian tới.
+ Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Du lịch gia
tăng nhanh trong xu hƣớng chung của kinh tế dịch vụ cả nƣớc để khẳng định
vị trí động lực trong nền kinh tế. Phát triển du lịch, lấy thu nhập du lịch là chỉ
tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả kinh tế của ngành, phát huy tốt lợi thế của
ngành kinh tế dịch vụ đặc thù, tạo giá trị gia tăng cao với chức năng xuất khẩu
tại chỗ, tạo nhiều việc làm cho xã hội.
+ Phát huy tối đa các thế mạnh của ngành du lịch, hệ thống kinh doanh
dịch vụ để khẳng định vai trò động lực của ngành du lịch, kích thích, mở rộng
thị trƣờng đầu ra của nhiều ngành kinh tế xã hội. Phát triển du lịch tạo động
lực phát triển các ngành liên quan nhƣ nông nghiệp, giao thông, công nghiệp,
thƣơng mại, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông… chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng dịch vụ hiện đại đồng thời đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội.
+ Chất lƣợng hoạt động du lịch phải đƣợc coi trọng hàng đầu, tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung đầu tƣ khai thác phát triển các sản phẩm, dịch vụ đặc trƣng, có chất
69
lƣợng và giá trị gia tăng cao, có thƣơng hiệu nổi bật.
+ Tập trung đầu tƣ phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch có thế
mạnh về tài nguyên du lịch của đất nƣớc và của từng địa phƣơng, nhấn mạnh
yếu tố văn hoá và sinh thái đặc sắc trong sản phẩm du lịch.
+ Phát tiển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, chú trọng du
lịch quốc tế đến, tăng cƣờng quản lý du lịch ra nƣớc ngoài. Khai thác tốt thị
trƣờng du lịch nội địa đáp ứng nhu cầu du lịch của nhân dân vừa đạt mục tiêu
kinh tế vừa góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, thể chất và ý thức
tự tôn dân tộc, tăng cƣờng hiểu biết, hữu nghị, đoàn kết, hợp tác giữa các địa
phƣơng, các dân tộc anh em.
+ Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hoá dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
+ Phát triển du lịch trong sự cân đối các mục tiêu kinh tế, xã hội, góp
phần tích cực trong việc bảo tồn, bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và xã hội, bản
sắc văn hoá dân tộc. Phát triển du lịch có trách nhiệm, tôn trọng lợi ích các
bên, các vùng miên, tôn trọng văn hoá truyền thống, tôn trọng du khách trong
mối quan hệ với các cộng đồng điểm đến. Phát triển du lịch luôn gắn với bảo
tồn và phát huy các giá trị tự nhiên và văn hoá dân tộc, đảm bảo du lịch tạo
động lực và nguồn lực cho bảo tồn văn hoá, bảo vệ môi trƣờng và ngƣợc lại
công tác bảo tồn và tôn vinh những giá trị tự nhiên và văn hoá góp phần tích
cực đẩy mạnh hoạt động du lịch, giảm tác động tiêu cực của hoạt động du
lịch tới môi trƣờng và văn hoá bản địa.
+ Phát triển du lịch gắn liền với giảm nghèo, từng bƣớc nâng cao đời
sống toàn dân, cải thiện hạ tầng, thay đổi diện mạo đất nƣớc, địa phƣơng, và
là cầu nối hoà bình, hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.
+ Phát triển du lịch gắn liền với nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chủ quyền của quốc gia, đảm bảo trật tự, an ninh toàn xã hội, giữ gìn truyền
70
thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục và nhân phẩm con ngƣời Việt Nam.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài
nƣớc đầu tƣ phát triển du lịch, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, yếu tố tự
nhiên và văn hoá dân tộc, thế mạnh đặc trƣng của các vùng, miền trong cả
nƣớc, tăng cƣờng liên kết phát triển du lịch.
+ Phát huy hiệu quả tính liên vùng, liên kết vùng và khu vực trong tổ
chức không gian du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch. Phát triển mạng du
lịch để tạo thu nhập và việc làm cho xã hội, mở rộng giao lƣu giữa các vùng.
+ Mọi phƣơng án phát triển du lịch cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với
các ngành, các cấp và đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội trƣớc mắt và lâu dài.
+ Phát triển du lịch trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài
nƣớc khai thác tối ƣu lợi thế quốc gia, đề cao vai trò, trách nhiệm của mọi
thành phần, đặc biệt là mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân, phát
huy tính năng động, tự chủ của doanh nghiệp và vai trò kết nối của hiệp hội
nghề nghiệp.
Quán triệt quan điểm phát triển du lịch theo tinh thần Chiến lƣợc phát
triển du lịch quốc gia đó, Thái Nguyên cần thiết và có thể hoạch định một kế
hoạch phát triển du lịch trƣớc mắt và lâu dài với quy mô, tốc độ, hiệu quả lớn
hơn, đƣa du lịch Thái Nguyên trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
4.1.2. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Tỉnh và thành phố Thái Nguyên
trong việc phát triển doanh nghiệp du lịch
4.1.2.1. Quan điểm phát triển du lịch và kinh doanh du lịch của Thái Nguyên
- Phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên đảm bảo tính bền vững, gắn với
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tôn tạo tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn;
góp phần giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống; đảm bảo về an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ninh, chính trị và an toàn xã hội.
71
- Phát triển kinh doanh du lịch dựa trên sự phát huy sức mạnh tổng hợp
của các ngành, các thành phần kinh tế và cộng đồng dân cƣ, tranh thủ nguồn
lực từ bên ngoài để đầu tƣ có hiệu quả cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ
du lịch.
- Phát triển du lịch và kinh doanh du lịch dựa vào nguồn lực nội tại
đƣợc xác định là chiến lƣợc, cơ bản và lâu dài; nguồn lực bên ngoài là quan
trọng và đột phá.
- Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đặc trƣng về tự nhiên, yếu tố con
ngƣời, xã hội, lịch sử văn hóa Thái Nguyên và đẩy mạnh liên kết vùng cho
phát triển du lịch.
4.1.2.2. Chủ trương, chính sách của Tỉnh và thành phố Thái Nguyên trong việc
phát triển doanh nghiệp du lịch
Tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng đã và
đang nỗ lực thực hiện những biện pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn phát huy tính chủ
động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ
và nguồn lực, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng, Tỉnh đã có những chính sách nhƣ:
- Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển: Thông qua các quy hoạch
và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đã định hƣớng cho các doanh
nghiệp tập trung đầu tƣ vào những ngành nghề mà địa phƣơng có thế mạnh
nhƣ sản xuất khoáng sản, vật liệu xây dựng, chè,... Tỉnh cũng đã ban hành quy
định ƣu đãi khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc, một số biện pháp khuyến khích
và bảo đảm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (về giá thuê đất, hỗ trợ tiền thuê đất,
hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, tạo điều kiện vay vốn, hỗ trợ lãi suất tín dụng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
đã tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi thông thoáng cho các doanh nghiệp.
72
- Trợ giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng: Tỉnh đã có
chủ trƣơng thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đã ban
hành quy chế Khuyến công, khuyến nông. Đây là một nguồn tín dụng để cho
các doanh nghiệp du lịch có điều kiện tiếp cận nguồn vốn và tín dụng cho đầu
tƣ và phát triển.
- Trợ giúp mặt bằng sản xuất: Hình thành quỹ đất lớn cho các DN trong
và ngoài nƣớc phát triển sản xuất kinh doanh, tạo cảnh quan môi trƣờng. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc giải phóng mặt bằng,
thực hiện việc thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy trình
công khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực: Tỉnh liên tục mở các lớp tập huấn,
lớp học nghiệp vụ về chuẩn mực kế toán, các Luật thuế mới, các kỹ năng lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, thông qua các Trung tâm hỗ trợ Tỉnh đã phối hợp
với các tổ chức của Hà Lan, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Đại
học Thƣơng mại tổ chức các cuộc tham quan trong và ngoài nƣớc.
- Trợ giúp thông: Tỉnh thành lập Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, Trung
tâm công nghệ thông tin Thái Nguyên, Trung tâm xúc tiến thƣơng mại, Trung
tâm xúc tiến đầu tƣ, Hiệp hội và các Hội DN tỉnh có nhiệm vụ tƣ vấn kết hợp
quảng bá hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp trên thông tin đại chúng.
Đặc biệt các trang Web đã thể hiện đầy đủ thông tin về tiềm năng phát triển,
hệ thống chính sách của Trung ƣơng và của Tỉnh, thông tin thị trƣờng và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ công nghệ: Tỉnh đã tích cực tổ chức các lớp tập huấn kĩ thuật
và hội thảo chuyên đề nâng cao chất lƣợng sản phẩm và công nghệ sản xuất,
chú trọng công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm theo các tiêu chuẩn.
- Hợp tác Quốc tế để tạo nguồn lực trợ giúp phát triển doanh nghiệp du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
lịch: Thông qua các đơn vị chuyên môn đã giới thiệu tạo điều kiện cho các
73
DN làm đối tác cho dự án đầu tƣ với nƣớc ngoài đã tạo nhiều việc làm cho
ngƣời lao động góp phần cải thiện môi trƣờng, thu hút đầu tƣ và nâng cao
năng lực canh tranh cũng nhƣ quản lý của doanh nghiệp du lịch.
4.2. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới hỗ trợ của tỉnh, thành phối tới sự phát
triển của các doanh nghiệp du lịch
Hỗ trợ về vốn và tín dụng:
- Trƣớc mắt, tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng theo Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ. Đẩy mạnh hỗ trợ sau đầu tƣ.
- Lâu dài thực hiện công bằng và bình đẳng, xóa bỏ mọi khác biệt giữa
các doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân, giữa
doanh nghiệp du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp du lịch nói riêng đƣợc tiếp cạn với các nguồn tín dụng nhƣ Quỹ đầu tƣ
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ khoa học công nghệ…
- Các cơ quan liên quan có công văn đề nghị các tổ chức tín dụng, các
ngân hàng có sự giúp đỡ và hƣớng dẫn các doanh nghiệp du lịch trong việc
tiếp cận với nguồn vốn. Đồng thời, hƣớng dẫn các doanh nghiệp xây dựng dự
án, kế hoạch và phƣơng án trả nợ…
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch vay đầu tƣ nâng cao năng lực,
đổi mới công nghệ thông qua Quỹ phát triển Khoa học công nghệ.
- Tổ chức các hoạt động nhằm thông tin, tuyên truyền, phổ biến tới
doanh nghiệp các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của ngân hàng
nhƣ hoạt động đầu tƣ tín dụng, điều kiện và hồ sơ vay vốn, cơ chế xử lý rủi ro.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị làm cầu nối giữa doanh nghiệp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
các nhà đầu tƣ, các tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại trong và ngoài tỉnh.
74
- Có chính sách ƣu đãi, thu hút đối với các tổ chức tín dụng, các ngân
hàng thƣơng mại và các nhà đầu tƣ để họ có thể ổn định hoạt động trên địa
bàn Thái Nguyên.
- Bản thân các doanh nghiệp du lịch cần xây dựng các phƣơng án sản
xuất kinh doanh có khả thi để vay vốn trên cơ sở làm rõ hiệu quả sản xuất
kinh doanh hoặc hợp đồng kinh tế ký kết, khả năng và thời gian hoàn vốn,
mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, có phƣơng án bảo toàn vốn vay...
Hỗ trợ về mặt bằng, địa điểm kinh doanh:
Đất đai, điểm điểm kinh doanh luôn là một bài toán kinh tế khó khăn
đối với doanh nghiệp. Nếu có một bằng bằng thuận lợi các doanh nghiệp sẽ
có cơ hội lớn để phát triển kinh doanh. Để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng có cơ hội đƣợc tiếp nhận
các điểm điểm kinh doanh thuận lợi, tỉnh và thành phố có thể sử dụng các
biện pháp sau:
- Hiện tại Thái Nguyên đã công bố quy hoạch đất đai đến năm 2020,
chính vậy nên cần phải công bố, công khai các quy hoạch về quỹ đất cho các
doanh nghiệp đƣợc nắm rõ. Việc công bố cần phải triển khai trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng, văn bản, và đặc biệt trên cổng giao dịch điện tử Thái
Nguyên để các doanh nghiệp có thể truy cập và xem xét.
- Thực hiện chính sách công bằng trong việc cho thuê trực tiếp đất
với giá thỏa thuận trên thị trƣờng từ công ty thuộc mọi thành phần kinh tế
đối với các chủ cho thuê quyền sử dụng đất là nhà nƣớc hay là tƣ nhân.
- Có chính sách ƣu đãi, miễn giảm giá thuê đất đối với các doanh
nghiệp đặc biệt trong đề tài này liên quan tới các doanh nghiệp du lịch.
- Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, kiểm kê sử dụng đất. Đảm bảo
những cam kết về đảm bảo cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện về quỹ đất để hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa...
75
- Đơn giản hóa thủ tục đẩy nhanh quá trình xét và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để các doanh nghiệp có điều kiện để dung giấy chứng nhận
đó để tiếp cân các nguồn vốn, tín dụng thông qua thế chấp tài sản.
- Cuối cùng, tỉnh, thành phố Thái Nguyên cần kiểm tra lại tình hình sử
dụng đất đai của các doanh nghiệp trên địa bàn. Có chính sách hỗ trợ, di dời
các doanh nghiệp không phù hợp với việc kinh doanh tại khu đông dân cƣ
nhƣ doanh nghiệp sản xuất... Đồng thời dành quỹ đất đó cho các doanh
nghiệp khác cần phải kinh doanh ở các khu đông dân nhƣ doanh nghiệp du
lịch (doanh nghiệp lƣu trú, doanh nghiệp lữ hang, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ du lịch...), và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Hỗ trợ cung cấp thông tin:
- Thông tin trong kinh doanh là chìa khóa thành công của mỗi doanh
nghiệp và các doanh nghiệp du lịch cũng không phải là ngoại lệ. Nhƣ đã phân
tích tại phần thực trạng, hiện nay chính sách hỗ trợ về thông tin đối với các
doanh nghiệp còn rất hạn chế. Để nâng cao sự hỗ trợ về thông tin cho các
doanh nghiệp, tình và thành phố có thể áp dụng một số đề xuất nhƣ:
- Với tốc độ thông tin liên tục cập nhật nhƣ hiện nay thì việc tìm kiếm
thông tin trên mạng Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các
nguồn tin nhanh chóng. Vậy nên, cần giảm đáng kể chi phí viễn thông nói
chung và chi phí tiếp cận Internet nói riêng.
- Xây dựng một kênh thông tin kinh tế trong và ngoài nƣớc riêng của
tỉnh nhƣ webste, diễn đàn. Kênh này có trách thu thập, xử lý và truyền bá
rộng rãi các thông tin kinh tế có chất lƣợng cao, kịp thời về kinh tế và các xu
hƣớng kinh doanh;
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trong việc tiếp cận và
xuất bản các thông tin thƣơng mại chất lƣợng cao thông qua tất cả các kênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thông tin đại chúng bao gồm báo chí, truyền hình và nhà xuất bản, trong đó có
76
việc xuất bản và công bố những số liệu kinh tế do các cơ quan của chính phủ
thu thập đƣợc.
- Ngoài ra, cần phổ cập các kiến thức về Internet, mạng xã hội,
Marketing online cho các doanh nghiệp, và ở đây là các doanh nghiệp du lịch.
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, thị trường:
- Xây dựng và phát triển mạng lƣời thị trƣờng trong chính nội bộ tỉnh,
bên cạnh đó gắn liền với thị trƣờng ngoài tỉnh để xây dựng các chƣơng trình
xúc tiến đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại.
- Tiếp tục triển khai và tuyên truyền trong cuộc vận động ngƣời Việt
Nam dùng hàng Việt Nam, khuyến khích ngƣời dân trong tỉnh sử dụng các
dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tổ chức thƣờng xuyên hơn nữa các hội trợ, triển lãm để giới thiệu các
doanh nghiệp du lịch uy tín của tỉnh đến ngƣời dân, cũng nhƣ giới thiệu về du
lịch của tỉnh Thái Nguyên tới ngƣời ngoài. Bên cạnh đó, cần cử các doanh
nghiệp du lịch có uy tín tham gia các hội chợ, triển lãm về du lịch ở các tỉnh
khác và cả nƣớc ngoài.
- Hỗ trợ, tƣ vấn, cung cấp những thông tin cần thiết về thị trƣờng giá
cả; thông tin xúc tiến thƣơng mại; thông tin tiếp thị, giới thiệu sản phẩm;
thông tin về công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra thị trƣờng
một cách quyết liệt nhằm bảo vệ các doanh nghiệp kinh doanh chính đáng
trƣớc hàng hoá nhập lậu, hàng giả, hàng nhái gây ra các tổn thất lớn cho
doanh nghiệp.
Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh và đào tạo kỹ thuật
Do đặc thù của các doanh nghiệp du lịch tỉnh và thành phố Thái
Nguyên chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và mang tính chất gia đình quản lý
vậy nên trình độ quản lý có những hạn chế nhất định. Mặt khác, một ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý giỏi sẽ chèo lái doanh nghiệp đi từ những thành công này tới thành
77
công khác. Vậy nên, để nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý về trình độ
quản trị kinh doanh thì một số đề xuất sau có thể triển khai:
- Xây dựng đề án nâng cao năng lực lãnh đạo về quản trị kinh doanh
giai đoạn 2015 - 2020 và tuyên truyền, giới thiệu cho các doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp đăng ký tham gia học tập.
- Thành lập mạng lƣới các tổ chức Hội, Câu lạc bộ doanh nhân nơi để
cho các doanh nhân có thể giao lƣu, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác làm ăn.
- Liên kết với các trƣờng đào tạo quản lý trên địa bàn tỉnh nhƣ Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Trƣờng đào tạo cán bộ tỉnh,
Trƣờng doanh nhân, các học viện về tham dự giảng dạy các nội dung về khởi
sự doanh nghiệp, tái đầu tƣ, quản trị vốn, quản trị thời gian...
Các hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ về thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Đơn giản hóa các thủ tục về thuế, cải cách thuế theo hƣớng đơn
giản hoá các loại thuế và khiến thuế trở nên công bằng hơn bằng cách xoá bỏ
những đối xử đặc biệt.
- Tăng cƣờng hiệu lực hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với
các doanh nghiệp du lịch, một mặt vừa phải hoàn thiện tổ chức bộ máy, đảm
bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, mặt khác cần từng bƣớc tách dần các
chức năng hiện nay đang lẫn lộn giữa quản lý Nhà nƣớc về kinh tế với quản lý
sản xuất kinh doanh, chức năng hành chính với dịch vụ công; phân định và
làm rõ quy chế pháp lý đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, nhằm xây
dựng nền hành chính lành mạnh, minh bạch và trong sạch.
- Đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính và tiến tới sử dụng các
công cụ thông tin điện tử để giảm tối thiểu thời gian cho các doanh nghiệp.
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệp du lịch
78
Đổi mới công tác quản lý và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên
và thu hút nhân tài
Công tác quản lý doanh nghiệp là một vấn đề mà bản thân mỗi doanh
nghiệp cần quan tâm. Trƣớc thách thức của nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập
kinh tế thế giới thì việc đổi mới nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp là
hết sức quan trọng. Để đổi mới và nâng cao công tác quản lý cho doanh
nghiệp thì ban lãnh đạo doanh nghiệp có thế sử dụng một số đề xuất:
- Việc đầu tiên là phải thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, công tác
quy hoạch này không chỉ quan trọng đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc mà
các doanh nghiệp tƣ nhân cũng hết sức thiết thực. Đối với các doanh nghiệp
du lịch đều là các doanh nghiệp tƣ nhân vậy nên công tác quy hoạch cán bộ
căn cứ vào những nhân viên có thành tích, kết quả cao trong công việc và
đồng thời có sự gắn bó, long trung thành với công ty.
- Công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý cũng rất quan trọng.
Công ty phối hợp với các sở ban ngành để cử nhân viên tham gia các khóa
đào tạo quản lý hoặc cử cho nhân viên đi học nâng cao trình độ.
- Công tác xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của bản thân mỗi doanh
nghiệp cần đƣợc chú trọng và đầu tƣ.
- Sắp xếp bố trí công việc một cách hợp lý dựa trên sở trƣờng và năng
lực của mỗi nhân viên. Qua việc nắm rõ năng lực của từng nhân viên, doanh
nghiệp có thể phân loại và đối tƣợng nào có khả năng học nâng cao, đối
tƣợng nào cần đào tạo cơ bản và đào tạo lại... tránh tình trạng đào tạo một
cách đại trà, đào tạo theo khung một cách thiếu hiệu quả.
- Tuyển dụng, thu hút nhân tài đặc biệt là nguồn nhân lực sinh viên
vừa ra trƣờng của các trƣờng trên địa bàn tỉnh. Để thu hút đƣợc nhân tài thì
công ty cần có chế độ lƣơng và phúc lợi đảm bảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biện pháp khai thác, mở rộng thị trường:
79
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng thì
công tác mở rộng, tìm kiếm và khai thác thị trƣờng là hết sức quan trọng. Để làm
đƣợc điều đó các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp nhƣ sau:
- Các doanh nghiệp cần tìm kiếm những thị trƣờng, nguồn khách hàng
phù hợp. Do đặc thù của các công ty du lịch Thái Nguyên vẫn còn nhỏ lẻ
vậy nên trƣớc mắt các doanh nghiệp cần khai thác tốt thị trƣờng trong tỉnh.
Có sự liên hệ với các cơ quan, tổ chức thƣờng xuyên để xúc tiến quan hệ và
thông qua họ để tìm kiếm khách hàng. Việc phát triển khách hàng ngoài tỉnh
cần một chiến lƣợc kinh doanh lâu dài và chắc chắn. Thông qua các chƣơng
trình xúc tiến nhƣ hội chợ, triển lãm để giới thiệu về doanh nghiệp và du lịch
Thái Nguyên.
- Các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ để mở rộng
thị trƣờng. Đặc thù của các doanh nghiệp du lịch tạo ra các sản phẩm là dịch
vụ vậy nên các danh nghiệp cần tăng cƣờng công tác kiểm tra mức độ thỏa
mãn của khách hang đối với các dịch vụ công ty cung ứng. Nâng cao chất
lƣợng dịch vụ thông qua việc đổi mới hệ thống cơ sở hạ tầng, cách phục vụ
hay giá của dịch vụ đó.
- Chú trọng tới các hoạt động Marketing, đặc biệt chiến lƣợc Marketing
mix để đáp ứng tối đa thỏa mãn của khách hàng. Về chiến lƣợc sản phẩm thì
nhƣ đã nói ở trên. Với chiến lƣợc giá thì các công ty phải xây dựng một chiến
lƣợc giá linh động với đa dạng các loại giá cho từng loại sản phẩm dịch vụ
của công ty cung ứng, có cách thức thanh toán hiện đại. Đối với chiến lƣợc
xúc tiến quảng cáo, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo về
doanh nghiệp và các loại dịch vụ công ty cung ứng đến ngƣời tiêu dùng thông
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng (báo, đài, Internet...), các hoạt động
hội chợ, triển lãm... Còn đối với chiến lƣợc phân phối, hiện tại các doanh
nghiệp nên củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất hiện tại, nếu có thể thì mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xây dựng hệ thống chi nhánh...
80
4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới phát triển ngành du lịch
Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho du lịch:
Tiềm năng, tài nguyên Du lịch thiên nhiên và nhân văn phong phú,
song khả năng, năng lực khai thác còn yếu, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho việc kinh doanh du lịch của tỉnh chƣa đồng bộ. Sau thành công của năm
Du lịch quốc gia 2007 và Liên hoan Trà Quốc tế lần thứ nhất Thái Nguyên -
Việt Nam 2011, hình ảnh về quê hƣơng, con ngƣời Thái Nguyên đã thu hút
đƣợc du khách thập phƣơng trong nƣớc quốc tế biết đến với một vị thế cao
hơn. Để đảm bảo cho du lịch phát triển thì việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng là
vấn đề hết sức quan trọng. Một số giải pháp có thể áp dụng nhƣ:
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông đi lại từ khu vực Trung tâm
thành phố Thái Nguyên tới các điểm du lịch (đƣờng từ thành phố lên huyện
Đại Từ, Võ Nhai, Định Hóa...). Yêu cầu chung đối với các tuyến đƣờng:
Đảm bảo mặt đƣờng đủ cho hai xe tải tránh nhau, rải nhựa êm, không mấp
mô, sạt lở gây nguy hiểm khi lƣu thông. Có thể lấy đoạn đƣờng từ Quốc lộ 3
đi Chợ Chu - Định Hoá (Thái Nguyên) làm mẫu.
- Nâng cấp, tu bổ và sửa chữa các điểm, khu du lịch, đảm bảo việc phát
triển các khu du lịch đi vào chiều sâu. Việc nâng cấp, tu bổ các khu du lịch
trƣớc tiên càn chú trọng vào các điểm du lịch đặc thù của Thái Nguyên nhƣ
Hồ Núi Cốc, ATK, vùng chè Tân Cƣơng. Về lâu dài tỉnh cần có nguồn vốn
cho việc tu bổ các khu du lịch, di tích các điểm thăm quan có cơ sở hạ tầng đã
xuống cấp nhƣ: Hang Phƣợng Hoàng, Hang Thần Sa... Tỉnh chủ động lập quy
hoạch du lịch chi tiết trên địa bàn Thái Nguyên mà không tách rời quy hoạch
của vùng, miền và quốc gia về du lịch. Có kế hoạch phát triển du lịch lâu dài
một cách bền vững các khu du lịch trọng điểm và các vùng phụ cận nhƣ khu
du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc, khu du lịch văn hoá - lịch sử Quốc gia vùng
ATK, khu du lịch văn hoá - lịch sử Thần Sa... Nhằm bảo vệ tốt nhất cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan du lịch, môi trƣờng du lịch cũng nhƣ nguồn tài nguyên du lịch. Tại
81
những điểm du lịch, cần xây dựng những nhà tạm, những điểm dừng chân có
mái che để khách nghỉ ngơi. Đồng thời phải có bãi đậu xe, nhà vệ sinh, nhà
hàng phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi cho khách. Đây là những công trình cần
đƣợc ƣu tiên đầu tƣ ngay từ đầu tại các điểm du lịch. Ta có thể tranh thủ kêu
gọi sự đầu tƣ của ngƣời dân địa phƣơng, lấy ngƣời dân địa phƣơng làm nòng
cốt trong việc phục vụ khách du lịch cũng nhƣ huy động vốn từ dân trong xây
dựng các nhà hàng, nhà nghỉ ngay tại điểm du lịch. Tuy nhiên những cơ sở
này phải đƣợc quản lý chặt chẽ bởi Sở Văn hoá thể thao và Du lịch sở tại về
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ về vấn đề đào tạo lực lƣợng lao động.
- Đối với các điểm du lịch xa trung tâm, xa thành phố, ta có thể khai
thác những giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của các tộc ngƣời ở địa phƣơng
vào du lịch. Tại các điểm du lịch đó, có thể tổ chức cho khách đi đến các
bản làng, tham, gia vào cuộc sống sinh hoạt của ngƣời dân.
- Ngƣợc lại, đối với các địa phƣơng phải có ý thức đƣa những giá trị
văn hoá truyền thống của tộc ngƣời mình trở thành một sản phẩm của du
lịch. Muốn nhƣ vậy, ngành du lịch địa phƣơng phải có kế hoạch đầu tƣ, quy
hoạch cụ thể đối với từng cụm, điểm du lịch.
Xây dựng các tuyến, điểm du lịch, sản phẩm du lịch:
- Việc xây dựng các tuyến, điểm và sản phẩm du lịch đặc thù hết sức
quan trọng. Tiềm năng du lịch của Thái Nguyên chỉ trở nên dồi dào khi nó
“nối mạng” đƣợc với mối liên kết lịch sử giầu tính truyền thống với vùng
Việt Bắc cả về sắc thái văn hoá và lịch sử đấu tranh cách mạng. Chính vì
vậy, du lịch Thái Nguyên phải đƣợc phát triển trong mối liên kết chặt chẽ
với các địa phƣơng lân cận nhƣ: Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Hà Giang trong tiểu vùng du lịch Đông Bắc. Việc xây dựng sản phẩm
du lịch đặc thù của địa phƣơng, tạo ra những nét khác biệt so với các sản
phẩm du lịch của vùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Về các tuyến, điểm du lịch: Gắn liền du lịch Thái Nguyên với du lịch
82
của vùng để từ đó khắc phục những hạn chế của mình, trên cơ sở đó khẳng định
những nét đặc trƣng, khác biệt của du lịch Thái Nguyên đối với các tỉnh bạn.
- Tuyến du lịch chính cần khai thác là Hà Nội - Thái Nguyên -
Tuyên Quang; Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, Thái Nguyên -
Lạng Sơn, Thái Nguyên - Hà Nội và các tỉnh phụ cận, Thái Nguyên với tiểu
vùng du lịch Đông bắc (Hải Phòng, Quảng Ninh)…
- Xây dựng các tuyến du lịch mạnh của địa phƣơng nhƣ: Tuyến du lịch
trung tâm thành phố Thái Nguyên với các điểm tham quan chính là Bảo
tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam, đền thờ Đội Cấn, chùa Phủ Liễn. Tuyến
du lịch trung tâm thành phố Thái Nguyên đi Hồ Núi Cốc với các điểm du
lịch: Làng nghề chè truyền thống Tân Cƣơng, thắng cảnh Hồ núi Cốc,
khu di tích Núi Văn, núi Võ, địa điểm thành lập Cơ quan chỉ huy chiến khu
Nguyễn Huệ, nơi thành lập cơ sở Đảng đầu tiên của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên. Tuyến du lịch trung tâm thành phố Thái Nguyên đi ATK Định Hoá
với điểm du lịch chính là: Đền Đuổm, khu ATK Định Hoá. Tuyến du lịch
thành phố Thái Nguyên đi Đồng Hỷ - Võ Nhai, với: Chùa Hang, động Linh
Sơn, khu di tích khảo cổ học Thần Sa, khu Suối Mỏ Gà - hang Phƣợng
Hoàng, di tích rừng Khuôn Mánh. Tuyến du lịch Thành phố Thái Nguyên đi
các điểm du lịch phía Nam tỉnh với: Đình Hộ Lệnh, đình Phƣơng Độ,
đình Xuân La, đền Lục Giáp, chùa Hang… Đồng thời, có sự đầu tƣ thích
hợp đối với các điểm du lịch nhỏ, lẻ.
- Các sản phẩm du lịch cần phải đặc biệt và gắn với yếu tố vùng miền.
Trong thời gian tới, sản phẩm du lịch đặc thù của Thái Nguyên sẽ là: Du
lịch sinh thái kết hợp với tham quan - nghỉ dƣỡng cuối tuần, chủ yếu tập
trung ở khu vực: Hồ Núi Cốc, thành phố Thái Nguyên.
Tăng cường xúc tiến, quảng bá hình ảnh về du lịch Thái Nguyên:
- Công tác tuyên truyền, giới thiệu về du lịch Thái Nguyên hết sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan trọng. Trong những năm tới, ngành du lịch Thái Nguyên nên tranh
83
thủ khai thác mọi nguồn lực từ ngân sách, nguồn hỗ trợ của các doanh
nghiệp, mở rộng liên doanh, liên kết với các tỉnh bạn để tuyên truyền
mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh của du lịch Thái Nguyên, nhằm thu hút khách
du lịch trong và ngoài nƣớc, hƣớng tới xây dựng một hình ảnh đa dạng về
loại hình, phong phú về đối tƣợng du khách với chất lƣợng phục vụ và hiệu
quả cao. Trong chiến lƣợc quảng bá, đối tƣợng hƣớng tới của du lịch Thái
Nguyên là khách trong nƣớc và quốc tế. Vì vậy, ta phải có sự liên kết với các
công ty lữ hành trong và ngoài nƣớc để có lƣợng khách ổn định và thƣờng
xuyên nhất.
- Hình thức tuyền truyền, quảng bá chủ yếu tập trung vào các loại hình
nhƣ Website, hội chợ - triển lãm trong nƣớc, thông qua tổ chức các lễ hội
truyền thống, các sự kiện văn hoá - du lịch, các biển chỉ dẫn và các khu,
tuyến, điểm du lịch,... Tranh thủ sự hỗ trợ của chƣơng trình hành động quốc
gia về du lịch để nâng cao hình ảnh của du lịch Thái Nguyên trên thị trƣờng
trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Phát triển du lịch bền vững gắn liến với bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông, giáo dục để nâng cao
nhận thức cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch về bảo vệ tài nguyên, môi
trƣờng du lịch, bảo vệ văn hoá truyền thống. Hƣởng ứng tuần lễ môi trƣờng
du lịch hàng năm, động viên mọi ngƣời quan tâm bảo vệ môi trƣờng, tạo điều
kiện phát triển du lịch bền vững.
- Tạo điều kiện cho công đồng dân cƣ địa phƣơng nơi có các điểm, khu
du lịch tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển du lịch bền vững nhƣ: Lập
kế hoạch du lịch, hoạch định chính sách phát triển du lịch và tham gia tích
cực vào các hoạt động du lịch bảo vệ môi trƣờng, đồng thời tạo điều kiện cho
họ đƣợc hƣởng nhiều lợi ích hơn nữa từ các hoạt động du lịch.
- Tổ chức bọn dẹp rác thải tại cá điểm, khu du lịch đang rất nhiều rác
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thải nhƣ: Lòng Hồ Núi Cốc, Hang Phƣợng Hoàng... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
84
- Tham mƣu với các cấp, sở ban ngành tăng cƣờng kinh phí đầu tƣ cho
du lịch một cách bài bản và đi vào chiều sâu.
4.3. Một số kiến nghị
Phát triển kinh tế với tốc độ cao, các doanh nghiệp du lịch sẽ có nhiều
điều kiện để tăng lợi nhuận là vấn đề cơ bản đƣợc đặt ra cho chính quyền
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên,
chúng tôi đƣa ra một số kiến nghị:
- Đối với Nhà nước và các Bộ, ban ngành liên quan: Cần áp dụng đồng
bộ các chính sách nhƣ chính sách tín dụng, chính sách đầu tƣ, chính sách hỗ
trợ cho việc phát triển kinh tế, phát triển du lịch và kinh doanh du lịch.
- Đối với tỉnh, thành phố Thái Nguyên: Tỉnh cần có các chính sách cụ
thể hơn nữa về thủ tục hành chính, chính sách thu hút vốn của tỉnh, chính sách
ƣu đãi với doanh nghiệp và hỗ trợ nguồn thông tin. Tỉnh cần nhanh chóng
thực hiện quy hoạch du lịch và xây dựng các điểm du lịch hấp dẫn, và điểm
nhấn đối với du lịch Thái Nguyên.
- Đối với các doanh nghiệp du lịch: Các DN cần phát triển những ƣu
điểm của DN mình để cạnh tranh mạnh hơn trong nền kinh tế, áp dụng máy
móc hiện đại, nâng cao đội ngũ lao động có trình độ cao, đoàn kết cùng nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
xây dựng DN ngày càng phát triển.
85
KẾT LUẬN
Kinh doanh du lịch đang từng bƣớc có những đóng góp to lớn trong
nền kinh tế quốc dân. Quan nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển doanh
nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”, đã làm rõ các mục tiêu, nội dung là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp
kinh doanh du lịch gồm khái niệm du lịch, đặc điểm của hoạt động du lịch,
khái niệm về kinh doanh du lịch, phân loại các hình thức kinh doanh du lịch,
vai trò của kinh doanh du lịch và doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong nền
kinh tế. Đồng thời đề tài cũng hệ thống hóa cơ sở thực tiễn, kinh nghiệm phát
triển du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch trên thế giới và Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp kinh doanh du
lịch trên địa bàn Thái Nguyên. Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Đánh giá về các chính sách
hỗ trợ của Tỉnh và thành phố đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Đồng thời, đề tài đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại trong việc phát triển kinh doanh du lịch và
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thái Nguyên.
- Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các tồn tại
hạn chế của việc phát triển các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và dựa vào
định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên, chủ trƣơng, chính sách của
Tỉnh và thành phố Thái Nguyên về phát triển doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, đề tài đƣa ra một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu nhƣ trên, đề tài đã đạt đƣợc mục tiêu nghiên
cứu. Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp của các nhà nghiên cứu khoa học để đề tài đƣợc hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
thiện hơn.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adam J.H (1993), Từ điển rút gọn về kinh doanh, Nxb Longman York Press.
2. Bộ Thƣơng mại (2006), Đề án phát triển thương mại trong nước đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
3. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2010), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
năm 2009.
5. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2011), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
năm 2010.
6. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2012), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
năm 2011.
7. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2013), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
năm 2012.
8. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2014), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
năm 2013.
9. Đại học Kinh tế Quốc dân (2000), Từ điển kinh doanh, Hà Nội.
10. Đặng Đình Đào (2002), Giáo trình Kinh tế các ngành thương mại - Dịch vụ,
du lịch, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Đinh Hải Sản (1997), Quản trị học, Nxb Thống kê, Hà Nội.
12. Lƣu Văn Nghiêm (1997), Quản trị marketing dịch vụ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Viết Lâm (1999), Giáo trình Nghiên cứu Marketing, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hòa (2008), Giáo trình Marketing du lịch,
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
15. Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chƣơng (2004), Giáo trình quản trị kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh lữ hành, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
87
16. Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang (2001), Marketing Du lịch, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh.
17. Sở Công Thƣơng Thái Nguyên (2013), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ từ năm 2008-2013.
18. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch (2013), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ Sở Công Thương; các huyện, thành, thị từ năm 2008-2013.
19. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo Phát triển doanh
nghiệp kinh doanh du lịch tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010-2013.
20. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội các
năm từ 2010-2013.
21. UBND tỉnh Thái Nguyên (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm 2020.
88
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Để đánh giá các chính sách hỗ trợ của tỉnh và thành phố Thái Nguyên
tới sự phát triển các doanh nghiệp du lịch và làm cơ sở cho việc điều tra
nghiên cứu và làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp. Anh/chị vui lòng điền phiếu
khảo sát dƣới đây. Xin lƣu ý, không có câu trả lời đúng sai, các câu trả lời đều
có giá trị nhƣ nhau và đƣợc giữ bí mật tuyệt đối.
Họ và tên:.................................................................................................
Số điện thoại:............................................................................................
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Tên công ty:
2. Vị trí công tác
3. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty tƣ nhân
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
4. Loại doanh nghiệp du lịch:
Kinh doanh dịch vụ lƣu trú
Kinh doanh vân tải
Kinh doanh điểm, khu du lịch
Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh dịch vụ du lịch khác
5. Số năm hoạt động của công ty:
Ít hơn 3 năm
3- 5 năm
5 - 10 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trên 10 năm
89
6. Số lƣợng ngƣời lao động
Less than 20
20 - 50
50 - 100
Trên 100
II. HƢỚNG DẪN TRẢ LỜI
Anh chị đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5
tƣơng đƣơng với mức độ đồng ý và mức độ hài lòng tăng dần. Ý nghĩa các giá
trị nhƣ sau:
1
2
3
4
5
Rất không đồng ý
Không đồng ý
Tƣơng đối đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không hài long Không hài lòng Tƣơng đối hài lòng Hài lòng
Rất hài lòng
III. BẢNG KHẢO SÁT
Anh/Chị hãy đánh giá về các chính sách hỗ trợ của tỉnh
và thành phố Thái Nguyên đối với Công ty?
TT
Các tiêu chí
Mức độ đánh giá
1 2 3 4 5
I Hỗ trợ tài chính và nhu cầu vốn 1 Có các chƣơng trình hỗ trợ tài chính và vốn cho doanh nghiệp 2 Các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi đầu tƣ nhằm hỗ trợ cho
việc phát triển các doanh nghiệp du lịch phù hợp 3 Có hỗ trợ lãi xuất sau đầu tƣ cho các doanh nghiệp 4 Dễ dàng tìm kiếm thông tin cũng nhƣ các ngân hàng, tổ
chức cho vay vốn và tín dụng
5 Khả năng vay vốn để phát triển doanh nghiệp dẽ dàng và
vay vốn thuận lợi.
6 Số lƣợng vốn vay đƣợc nhiều đủ để phát triển và đầu tƣ 7 Lãi suất vay vốn cho đầu tƣ phát triển doanh nghiệp phù hợp 8 Thời gian vay vốn dài hạn II Hỗ trợ về mặt bằng và địa điểm kinh doanh 1 Có hỗ trợ về mặt bằng và địa điểm kinh doanh
1 2 3 4 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
TT
Các tiêu chí
Mức độ đánh giá
2 Các thủ tục hành chính để hoàn thiện giấy tờ đất đai gọn
nhẹ, dễ dàng, thuận lợi
3 Công tác hỗ trợ về đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh chóng
4 Có mặt bằng, địa điểm cho các doanh nghiệp
III Hỗ trợ cung cấp thông tin
1 2 3 4 5
1 Các thông tin liên quan tới phát triển doanh nghiệp luôn
sẵn có và cập nhật
2 Các thông tin về dịch vụ du lịch, pháp luật, xúc tiến đầu tƣ
sẵn có
3 Các thông tin về du lịch của tỉnh sẵn có
4 Thông tin về pháp luật, thủ tục thuế... dễ dàng tìm kiếm
5 Hệ thống hỗ trợ cung cấp thông tin về du lịch tới khách
hàng (nhƣ truyền hình, báo, website...) hiện đại và luôn
cập nhật
6 Khách du lịch dễ dàng tìm kiếm thông tin về du lịch Thái Nguyên
IV Xúc tiến thương mại - thị trường
1 2 3 4 5
1 Tỉnh, thành phố thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình xúc
tiến thƣơng mại nhƣ hội chợ du lịch, triển lãm du lịch...
2 Có doanh nghiệp tìm kiếm thị trƣờng thông qua việc cho phép
tham gia các chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại ngoài tỉnh.
3 Tỉnh, thành phố tổ chức các lễ hội hàng năm
4 Các điểm du lịch của Thái Nguyên ngày càng hấp dẫ và
thu hút khách du lịch
V Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh
1 2 3 4 5
và đào tạo kỹ thuật
1 Có các chƣơng trình đào tạo tập huấn kỹ năng quản trị
doanh nghiệp
2 Có các chƣơng trình, dự án đào tạo các khóa khởi sự
doanh nghiệp
3 Các khóa đào tạo, chƣơng trình tập huấn bổ ích
4 Tình, thành phố thƣờng xuyên tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp để trao đổi nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp
5 Chi phi phí các khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
Các tiêu chí
Mức độ đánh giá
TT
khởi sự doanh nghiệp... lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn