Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang
lượt xem 10
download
Luận văn "Giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và hướng phát triển mô hình du lịch nông thôn nhằm có thể triển khai và đem lại lợi ích thiết thực cho nông thôn Lục Nam nói riêng và kinh tế của Huyện nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 Người cam đoan Nguyễn Đức Công
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, “Giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ cơ sở, nhân dân địa phương, gia đình và bạn bè. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Nguyễn Thị Hải Ninh người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Lục Nam và các Cơ quan, Ban ngành của huyện, các hộ gia đình và các cơ sở dịch vụ đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa kinh tế quản trị và Phòng Sau Đại Học , và các thầy cô đã trực tiếp giảng dậy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, cùng toàn thể gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 Tác giả Nguyễn Đức Công
- iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii Trang ..................................................................................................................... iii Trang phụ bìa ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...............................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN ......................................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 1.1.1. Vài nét về nông thôn Việt Nam ...................................................................... 4 1.1.2. Du lịch nông thôn .......................................................................................... 7 1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn ............................................... 13 1.1.4. Khu vực có khả năng phát triển du lịch nông thôn ....................................... 16 1.1.5. Những bên liên quan tham gia vào du lịch nông thôn ................................... 16 1.2. Cơ sở thực tiến về phát triển du lịch nông thôn ............................................... 18 1.2.1. Sự phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới .......................................... 18 1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 21 1.2.3. Những kinh nghiệm để phát triển du lịch nông thôn cho Bắc Giang ............. 25 1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................... 26 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28 2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện lục nam – tỉnh Bắc Giang.................................... 28 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 28
- iv 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 32 2.1.3. Đánh giá chung về các tiềm năng của huyện Lục Nam................................ 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 39 2.2.1. Khung logic nghiên cứu ............................................................................... 39 2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát và mẫu điều tra ..................... 41 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 41 2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 41 2.2.5. Phương pháp SWOT .................................................................................... 42 2.2.6. Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 42 2.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................................... 42 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 45 3.1. Thực trạng về tình hình phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang ........................................................................................... 45 3.1.1. Tài nguyên du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam ........................................ 45 3.1.2. Đánh giá các tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại Lục Nam ................ 68 3.1.3. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam ......... 69 3.1.4. Khảo sát ý kiến của cộng đồng dân cư và khách du lịch ............................... 78 3.1.5. Đánh giá thực trạng phát của du lịch nông thôn ở Lục Nam ......................... 86 3.1.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về các tiềm năng du lịch nông thôn của Lục Nam......................................................................................... 87 3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn ở huyện lục nam – tỉnh bắc giang ............................................................................................................... 89 3.2.1. Định hướng chung để phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam ........ 89 3.2.2. Một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam................ 90 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa UBND Ủy ban nhân dân NN Nông nghiệp BQ Bình quân. LĐ Lao động. DLNT Du lịch nông thôn. . .
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng đồ Trang 1.1 Một số loại hình du lịch nông thôn 12 Tình hình dân số và lao động của huyện Lục Nam qua 3 năm 2012 2.1 33 – 2014 Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Lục Nam giai đoạn 2.2 37 2012-2014 3.1 Số lượng khách du lịch và doanh thu du lịch của huyện Lục Nam 69 3.2 Cơ sở ăn uống và lưu trú 74 3.3 Một số tiêu chí thể hiện của du khách về DLNT Lục Nam 80 Mức độ sẵn sàng tham gia hoạt động du lịch nông thôn của người 3.4 83 dân địa phương tại Lục Nam Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tiềm năng du lịch 3.5 87 nông thôn của Lục Nam
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Bản đồ hành chính huyện Lục Nam 29 3.1 Đồi dứa Bảo Sơn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 48 3.2 Dòng suối Mỡ huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 50 3.3 Suối Nước Vàng huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 51 3.4 Đình Sàn - di tích kiến trúc nghệ thuật đặc sắc 56 3.5 Di tích cấp quốc gia đình Sàn 57 3.6 Lễ hội đền Suối Mỡ 58 3.7 Hội thi dệt thổ cẩm ở bản Khe Nghè- Lục Sơn-Lục Nam 64 3.8 Trang trại chăn nuôi vịt trời 66 3.9 Trứng kiến 67
- viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang Biểu đồ giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện 2.1 38 Lục Nam giai đoạn 2012-2014 3.1 Cơ cấu nghề nghiệp khách du lịch 70 3.2 Khách Du Lịch 71 3.3 Doanh thu giai đoạn 2012 - 2015 73 3.4 Nguồn nhận biết về Lục Nam của du khách 79
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam ta đang trên đà phát triển, qua nhiều năm cải cách, mở cửa nền kinh tế, Đảng và Chính Phủ đã đưa đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực. Nhưng nổi bật nhất có thể nói đến là trong lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn, từ một quốc gia phải xin viện trợ về lương thực đến một nước xuất khẩu lương thực hàng đầu thế giới, từ một nước đói nghèo bậc nhất Châu Á thì nay cả thế giới phải lấy làm bài học về xóa đói giảm nghèo… Ngày nay khi mức sống của con người ngày càng nâng cao cùng với đó thì nhu cầu của con người cũng không ngừng vận động đặc biệt là nhu cầu về du lịch ngày càng đa dạng và phong phú. Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng với nhiều nước trên thế giới trong đó có nước ta, sự phát triển của du lịch góp phần nâng cao và cải thiện đời sống cho người dân bởi vậy làm sao để phát triển du lịch là một trong những vấn đề rất được quan tâm. Để thu hút được khách du lịch thì cần tạo ra sự độc đáo và những điều mới lạ do đó ngành du lịch luôn phải làm mới mình bằng cách cải thiện sửa chữa, tu bổ lại các điểm đến có sẵn đồng thời khai thác những điểm du lịch mới. Du lịch nông thôn trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò tích cực vào nền kinh tế cũng như xóa đói giảm nghèo, nâng cao cải thiện đời sống cho người dân tại nông thôn và được khách du lịch rất yêu thích, nhưng tại Việt Nam loại hình này là một loại hình du lịch mới, đang được khai thác phát triển tại một số địa phương và rất hấp dẫn với khách du lịch đặc biệt du khách quốc tế. Lục Nam là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, mặc dù trong những năm qua công nghiệp cũng có đôi chút phát triển nhưng cũng chỉ lác đác vài nhà máy, công ty, công xưởng, nền kinh tế của Huyện còn nhiều khó khăn, chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, nông thôn là chính. Song với vị trí địa lý của Lục Nam là một vùng bán sơn địa với một địa hình đồi núi đan xen, cánh cung Đông Triều phía Tây Yên Tử ôm ấp dải Huyền Đinh, dòng sông Lục hiền hòa chảy như dải lụa mềm qua những xóm thôn trù phú. Hình sông thế núi ấy đã mang lại cho Lục Nam những
- 2 thắng cảnh đẹp nguyên sơ cùng với nền văn hóa kết tinh qua nhiều thời đại mà dấu tích còn lưu đã làm nên những giá trị to lớn về lịch sử, văn hóa, cộng với lòng mến khách và giàu tình cảm của bà con làng trên xóm dưới sẽ trở thành tiềm năng cho phát triển du lịch nông thôn tại nơi đây.Phát triển du lịch nông thôn sẽ tạo thêm nhiều việc làm, giải quyết vấn đề môi trường cải thiện đời sống người dân. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và hướng phát triển mô hình du lịch nông thôn nhằm có thể triển khai và đem lại lợi ích thiết thực cho nông thôn Lục Nam nói riêng và kinh tế của Huyện nói chung. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông thôn. - Phân tích và đánh giá được hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về các tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy khai thác tối đa những tiềm năng của địa phương vào phát triển mô hình du lịch nông thôn góp phần cải thiện bộ mặt nông nghiệp nông thôn Lục Nam giàu đẹp và văn minh. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch nông thôn của Lục Nam, + Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn ở Lục Nam – Bắc Giang + Thực trạng hoạt động du lịch nông thôn ở Lục Nam – Bắc Giang
- 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục nam, tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi vể thời gian: Dựa trên các tài liệu và số liệu được thu thập từ năm 2012 tới năm 2014, thời gian điều tra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015. 4. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông thôn. - Hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về các tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang. - Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy khai thác tối đa những tiềm năng của địa phương vào phát triển mô hình du lịch nông thôn góp phần cải thiện bộ mặt nông nghiệp nông thôn Lục Nam giàu đẹp và văn minh.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Vài nét về nông thôn Việt Nam Ở Việt Nam, tính đến năm 2014 dân số đạt gần 90,5 triệu người, trong đó có 66.9% dân số sống ở vùng nông thôn, diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 81% diện tích lãnh thổ Việt Nam. Chính vì thế, cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội. Người dân Việt Nam dù sống khắp nơi trên thế giới vẫn giữ được nhiều nét đặc biệt của nông thôn Việt Nam. Nông nghiệp là hoạt động chính của kinh tế nông thôn, chiếm 68% tổng giá trị sản phẩm ở nông thôn. Nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất gạo hiện nay đang đóng góp nhiều cho xuất khẩu. Tuy nhiên, thu nhập bình quân của người nông dân vẫn còn rất thấp. Các ngành dịch vụ tương đối yếu ở nông thôn do khó khăn trong vận chuyển và nhu cầu của địa phương thấp. Làng quê Việt Nam ngày nay tuy đã có nhiều thay đổi nhưng nhiều làng vẫn giữ được những nét truyền thống lâu đời. Nhắc đến làng quê Bắc Bộ là ta nhớ ngay đến hình ảnh của luỹ tre, đình làng, cây đa, cổng làng. Những hình ảnh đó đã in đậm trong tâm thức của mỗi người dân Việt Nam. Bất kỳ một làng quê nào trên đất nước Việt Nam cũng có một ngôi đình. Từ bao đời nay, đình làng là hình ảnh thân quen, gắn bó với tâm hồn của mọi người dân Việt, là nơi chứng kiến mọi sinh hoạt, lề thói và mọi thay đổi trong đời sống xã hội của làng quê Việt Nam qua bao thế kỷ. Kiến trúc đình làng mang đậm dấu ấn văn hoá, độc đáo và tiêu biểu cho kiến trúc điêu khắc Việt truyền thống. Từ xưa đến nay, người dân Việt Nam vẫn thường gọi chung là đình chùa, nhưng trên thực tế, đình và chùa không cùng một ý thức văn hoá. Chùa là nơi thờ Phật, ít nhiều có ảnh hưởng văn hoá Phật giáo đến từ Ấn Độ, Trung Hoa; còn đình là của cộng đồng làng xã Việt Nam, là nơi để thờ Thành Hoàng làng và những người có công với dân, cứu nước, giữ nước hoặc giúp dân nghề nghiệp sinh sống. Đình là biểu hiện sinh hoạt
- 5 của người Việt Nam, nơi cân bằng phép tắc của cuộc sống cộng đồng, nơi khai diễn những nét tài năng, tư duy của dân làng. Vào những ngày lễ, tết, dân làng lại thắp hương tế lễ cầu mong Thành Hoàng làng và trời đất cho mưa thuận, gió hòa, mùa màng bội thu. Đây là lòng tri ân, trọng nghĩa, trọng tài, “uống nước nhớ nguồn” của người Việt Nam. Tất cả những tín ngưỡng ấy, các thế hệ dân Việt Nam tiếp nối tạo thành một nền văn hoá hỗn hợp, đa dạng, có mặt nhiều thành phần tôn giáo khiến cho đình trở thành một tập thể siêu thần, thành một sức mạnh vô hình, tạo một niềm tin, một niềm hy vọng, một sức mạnh vô hình của làng xã cộng đồng Việt Nam. Theo quan niệm kiến trúc, đình là một công trình kiến trúc công cộng, rộng mở chào đón bất kỳ người con nào của đất Việt. Với ý nghĩa như thế, đình làng Việt Nam chính là nơi không phân biệt giàu sang nghèo hèn, là nơi thể hiện rõ nhất văn hoá hiện thực của đời sống nhân dân. Nói về đường nét, đình là nơi hội tụ những mô típ trang trí tuyệt hảo, gồm nhiều xu hướng: hiện thực, cách điệu, cách điệu và đồ hoạ. Sân đình là nơi tổ chức hội làng, trong hội làng dân làng thường diễn Hèm. Theo từ điển Tiếng Việt, Hèm có nghĩa là trò diễn lại sinh hoạt sự tích của vị thần thờ trong làng, những điều kiêng kỵ của thần… Việc Việt hoá, dân dã hoá vị “Thành Hoàng” bằng cách triều đình “tấn phong” cho các thần linh của thôn xã chức Thành Hoàng làng đã góp phần thúc đẩy ngôi đình dần chiếm địa vị trung tâm sinh hoạt trong xã hội nông thôn Việt Nam để tới nay đình được coi là biểu tượng quê hương. Nhìn chung văn hoá đình Việt Nam có tính hoàn toàn độc lập của một cộng đồng xã hội biết tổng hợp dung hoà mọi nền văn hoá khác thành một nét văn hoá riêng nhằm phục vụ an ninh cho dân tộc mình, trong đó yếu tố chủ yếu vẫn là thờ cúng những người có công với xã, người anh hùng dựng lập nước và bảo vệ đất nước. Từ bao đời nay, người Việt cũng coi cây đa như một biểu tượng của làng quê truyền thống. Ý nghĩa biểu tượng đầu tiên của cây đa là sự trường tồn, sức sống dẻo dai. Không phải ngẫu nhiên mà những bậc cao niên, những người đã có nhiều thành tựu ở một lĩnh vực nào đó thường được đồng nghiệp và xã hội coi là "cây đa, cây đề", biểu tượng cho sức làm việc quên mình, dẻo dai, cho sự tích lũy kiến thức phong phú.
- 6 Cũng với ý nghĩa trường tồn ấy, cây đa xuất hiện trong ca dao như một nhân chứng của thời gian, chứng kiến những sự đổi thay của con người, của đất trời, đôi khi là cả một vòng đời người. Trǎm nǎm dầu lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đưa Cây đa cũ, bến đò xưa Bộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờ Hầu như làng quê truyền thống ở Bắc Bộ nào cũng có những cây đa cổ thụ thường ở đầu làng, cuối làng, giữa làng và ở bên cạnh các di tích. Cuộc sống sinh hoạt của làng diễn ra sôi động xung quanh gốc đa. Với người dân quê, gốc đa là nơi bình đẳng nhất, không có sự phân biệt ngôi thứ. Gốc đa là nơi trẻ nhỏ nô đùa, thỏa thích nhặt búp, hái lá, chơi những trò chơi dân gian. Gốc đa cũng là nơi dân làng ngồi nghỉ chân sau những giờ lao động mệt nhọc, trước khi về làng hoặc đi khỏi làng. Gốc đa còn là nơi hẹn hò của trai gái trong làng. Không chỉ có vậy, cây đa làng Việt còn là biểu tượng tâm linh của con người. Cây đa xanh tốt tỏa bóng làm cho các di tích trở nên linh thiêng hơn, con người khi bước đến di tích cũng cảm thấy được thư thái hòa đồng hơn với thiên nhiên. Cây đa được coi là nơi ngự trị của các thần linh dân dã và các linh hồn bơ vơ. Cây đa nào càng già cỗi, càng xù xì, rậm rạp thì càng gắn bó với thần linh. Gốc đa ở các di tích thường được dân chúng thắp hương chung để tỏ lòng tôn kính các vị thần linh dân dã hoặc cầu cho những linh hồn bơ vơ về nương nhờ lộc Phật không đi lang thang quấy nhiễu dân làng. Như vậy, cây đa luôn là biểu tượng đẹp với hầu hết các ý nghĩa chuẩn mực của biểu tượng: vừa hiện hữu, vừa tiềm ẩn, huyền bí, vừa mang hơi thở cuộc sống, vừa mang đậm yếu tố tâm linh. Phải chǎng chính sự kết hợp này đã tạo nên biểu tượng cây đa có sức sống bền lâu trong vǎn học dân gian, vǎn thơ bác học và trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam. Ở những làng quê Việt Nam, đặc trưng với những cây đa, bến nước, con đò, hay với những cánh cổng làng đơn sơ cổ kính. Mỗi cái cổng làng đều có một nét
- 7 văn hoá riêng, tùy theo đặc điểm làng đó. Có làng giàu, có làng khoa bảng, có làng nghề... tất cả những cái hay cái đẹp đều được các vị túc nho viết thành câu đối khắc trước cổng. Những cánh cổng ấy thường được gọi với cái tên làng, và tên làng được lấy theo đặc trưng của làng đó, hay một sự kiện, một di tích lịch sử... Ví dụ: làng lụa Vạn Phúc. Ở mỗi làng thường chỉ để một hoặc hai lối ra vào và cổng làng thường được dựng ở đây để làm ranh giới giữa các làng. Đối với những người xa quê đã lâu, khi về quê hương, còn cách khoảng 2, 3km là đã có thể nhìn thấy vòm cây đa và biết rằng mình đã sắp sửa về đến làng. Nhưng về tới gần hơn, qua cổng làng mới chính thức bước vào mảnh đất chôn rau cắt rốn của mình, và coi như đã về tới nhà mình vì người trong làng thường đối xử với nhau như trong một gia đình. Cổng làng thường thấy nhiều ở các tỉnh Hà Bắc, Hà Tây, Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình…, chủ yếu là những vùng trồng lúa và có văn hoá làng xã. Đối với mỗi người dân Việt Nam, cổng làng đã trở nên rất thân thuộc. Cổng làng thường là nơi hẹn hò của các đôi trai gái. Và với mỗi người con gái khi về làm dâu, bước qua cổng làng về nhà chồng, trở thành một thành viên trong cộng đồng dân cư của làng. Với niềm tin, suy nghĩ giữ làng tức là giữ nước, cổng làng là nơi đã chứng kiến biết bao thế hệ thanh niên đã không tiếc hi sinh than mình để gìn giữ cánh cổng làng. Cánh cổng làng là bộ mặt những làng quê Bắc bộ ngày nay đã biến đổi nhiều trước làn sóng đô thị hóa ồ ạt. Những cánh cổng làng có vẻ như không còn phù hợp với những con đường bê tông mở rộng. Nhưng trong một góc tâm thức nào đó của mỗi người dân, cổng làng vẫn tồn tại như một biểu tượng thân thuộc và là đặc trưng của mỗi làng quê, làng nghề của miền đồng bằng bắc bộ. Hơn nữa, cổng làng là một trong những biểu tượng văn hoá, bản sắc văn hoá của làng quê ở châu thổ Bắc bộ Việt Nam. 1.1.2. Du lịch nông thôn 1.1.2.1. Sự ra đời của du lịch nông thôn Khái niệm du lịch nông thôn đã manh nha cùng với sự hình thành của ngành đường sắt ở Châu Âu. Tuy nhiên, mãi đến những năm đầu của thập niên 80 thế kỷ XX, du lịch nông thôn mới được xem là một loại hình du lịch và được phổ biến ở hầu hết các quốc gia ở Châu Âu như Pháp, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Hà Lan, Đan
- 8 Mạch, Thuỵ Điển… Lúc bấy giờ khái niệm du lịch nông thôn được quan niệm tương đồng với các loại hình du lịch nông trại, du lịch di sản, du lịch xanh, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn… Sự khác biệt về du lịch nông thôn ở các quốc gia đang phát triển và quốc gia phát triển là ở chỗ: Tại các quốc gia đang phát triển, người ta xem du lịch nông thôn là đa dạng hoá thu nhập từ nông nghiệp, góp phần chống đói nghèo, phát huy sức mạnh nội lực của cộng đồng, bảo tồn các giá trị bản sắc, văn hoá truyền thống và bảo vệ môi trường. Vì vậy, du lịch nông thôn ở các nước này phát triển theo chiều rộng. Còn ở các quốc gia phát triển thì loại hình du lịch này lại phát triển theo chiều sâu mà nguyên nhân chính là do các khu vực nông thôn ngày càng bị thu hẹp lại. Do những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, nên hình thức du lịch nông thôn cũng khác nhau theo từng vùng, quốc gia, lãnh thổ. Chẳng hạn, ở Ô-xtrây-li-a, du lịch nông thôn chủ yếu tại các trang trại lớn; ở Nhật Bản, hình thức du lịch chủ yếu là các nhà nghỉ thân thiện ở nông thôn; ở Hàn Quốc, du lịch nông thôn được tổ chức theo các trang trại nhỏ; ở Đài Loan, du lịch nông thôn được tổ chức theo nhóm sở thích của cộng đồng; Trung Quốc và Ấn Độ là những quốc gia có nhiều làng nên du lịch nông thôn được tổ chức theo quy mô làng. Phát triển du lịch nông thôn sẽ góp phần bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường; giảm đói nghèo thông qua phát triển kinh tế nông thôn, phát triển ngành, nghề; giúp phát triển du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác; giáo dục, huấn luyện và tăng cường kỹ năng cho cộng đồng; tạo việc làm cho phụ nữ và góp phần tiệu thụ các sản phẩm địa phương. 1.1.2.2. Khái niệm và các loại hình của du lịch nông thôn a) Định nghĩa về du lịch nông thôn Theo từ điển du lịch (Encyclopedia of tourism, 2000, Routledge, trang 514- 515) thì du lịch nông thôn (Rural tourism) được giải thích như sau: Du lịch nông thôn: là loại hình khai thác các vùng nông thôn như một nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên. Du lịch nông
- 9 thôn bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn, và du lịch nông nghiệp. Nói chung, khu vực nông thôn hấp dẫn nhất đối với khách du lịch là những vùng ven khu nông nghiệp, thường là vùng dân cư thưa thớt, vùng biệt lập hoặc những vùng cao, miền núi ít được biết đến. Du lịch nông thôn cung cấp một nguồn thu nhập thêm, đặc biệt là cho phụ nữ, và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy giảm dân số nông thôn. Đầu tư du lịch nông thôn có thể bảo tồn các công trình lịch sử, và các hoạt động truyền thống như lễ hội làng có thể được phục hồi thông qua sự quan tâm của khách du lịch. Các công trình bỏ hoang trong các ngôi làng xuống cấp hoặc đang có dấu hiệu xuống cấp có thể được phục dựng để trở thành ngôi nhà thứ hai cho cư dân đô thị. Sự phát triển đó mang lại sự thịnh vượng mới cho các vùng nông thôn nghèo, nhưng cũng có thể phá hủy các đặc trưng cảnh quan mà ban đầu thu hút khách du lịch. Việc gia tăng sự hiện diện của người dân đô thị đô thay đổi tính chất xã hội của các làng, lưu lượng dày đặc của xe ô tô và các đoàn khách gây ra ùn tắc giao thông trên các tuyến đường làng chật hẹp và cản trở sự di chuyển của gia súc. Ô nhiễm giao thông, vật nuôi thả rông, sự thiếu kiểm soát du khách ra vào có thể gây tổn thương vật nuôi và cây trồng. Sự trùng hợp của mùa vụ nông nghiệp và du lịch cũng dễ dẫn đến xung đột về nguồn nhân lực. Vì vậy, cán cân giữa chi phí và lợi ích từ du lịch nông thôn không phải lúc nào cũng mang đến kết quả tích cực, nhưng tại một số vùng nông thôn, du lịch được xem là một hoạt động hiển nhiên. Một trong những định nghĩa phổ biến nhất về du lịch nông thôn được nhiều học giả trích dẫn là của tác giả Bernard Lane (1994) đúc kết trong bài viết “Du lịch nông thôn là gì?” đăng trên tạp chí Du lịch Bền vững, quyển 2, số 1-2, tại trang 14. Theo đó, du lịch nông thôn với hình thức thuần túy nhất là loại hình du lịch: (1) Được diễn ra ở những khu vực nông thôn; (2) Thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên những đặc điểm tiêu biểu của những khu vực nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được
- 10 tiếp xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới thiên nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và văn hóa truyền thống ở làng xã. (3) Có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây dựng cũng như quy mô khu định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản). (4) Dựa trên đặc điểm, yếu tố truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức chặt chẽ, gắn kết với các hộ dân địa phương. Được phát triển và quản lý chủ yếu bởi địa phương phục vụ lợi ích lâu dài của dân cư trong làng xã. (5) Với nhiều loại hình, thể hiện đặc tính đa dạng về môi trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi nông thôn. Như vậy, có thể nói du lịch nông thôn là loại hình du lịch trong đó nông nghiệp, sinh hoạt, nghề truyền thống, cảnh quan,... vốn chưa được xem là tài nguyên du lịch, giờ được sử dụng như những tài nguyên du lịch dành cho du khách tiếp xúc, trải nghiệm với đời sống nông thôn. Việc này phụ thuộc vào phương pháp phát triển nhưng có nghĩa là tất cả mọi nông thôn đều có khả năng trở thành điểm đến du lịch. Trong tâm trí mỗi người ắt sẽ xuất hiện hình ảnh du lịch thực tế của những người thành thị chưa từng tiếp xúc với cuộc sống nông thôn bình thường đến trải nghiệm nông nghiệp, ăn những thức ăn tươi ngon từ các loại rau do mình hái, hoặc ngồi nghe người dân nói về đời sống nông thôn. Đối với người dân nông thôn thì đó chỉ là cuộc sống và sinh hoạt thường ngày, nhưng chỉ cần thêm vào một chút dịch vụ giá trị gia tăng nào đó cho phù hợp với du lịch thì có thể làm thành điều hấp dẫn thú vị cho du khách và cư dân thành phố. Thêm vào đó, nhờ có du lịch mà nhu cầu về nông nghiệp tăng lên, các giá trị văn hóa có hướng kế thừa, nên có thể nói du lịch nông thôn giúp cho việc gia tăng thu nhập (Sơ đồ 1.1). Nói cách khác, du lịch nông thôn là cơ hội mở rộng kinh doanh ở khu vực nông thôn đó thông qua du lịch. Mặt khác, một khi du lịch phát triển thành công tại địa phương thì cũng có thể phát sinh các vấn đề thay đổi về mặt xã hội và môi trường ở địa phương đó. Vì thế, cần phải cân nhắc từ phương diện xã hội và môi trường khi phát triển du lịch nông thôn. Có thể tóm tắt về khái niệm du lịch nông thôn như sau: - Tất cả các yếu tố nông thôn (đời sống, nghề truyền thống, cảnh quan v.v) đều có thể trở thành tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn du khách.
- 11 - Là hướng sinh kế mới cho vùng nông thôn. - Có thể tạo công ăn việc làm mới cho phụ nữ và những người trẻ khác. - Có thể phát triển bằng cách kết hợp hài hòa tài nguyên khu vực nông thôn (nông nghiệp và nghề truyền thống, di sản văn hóa v.v) với du lịch. - Nhờ có sự kết hợp như thế mà có hướng kế thừa nghề truyền thống cũng như các di sản văn hóa. - Được quản lý, khai thác và thực hiện chủ yếu bởi người dân địa phương. Tạo hướng kinh doanh mới cho nông thôn, Taọ sinh kế cho cộng đồng Cung cấp dịch vụ Trải nghiệm Giao lưu Giao lưu CHỦ Chương trình du lịch nông thôn (Cộng đồng, Trải nghiệm đời sống, nghề KHÁCH Tài nguyên truyền thống, nông nghiệp, (Du khách) thiên nhiên) bán sản vật Bảo tồn tài nguyên địa phương (văn hóa, thiên nhiên) Kế thừa nghề truyền thống Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm du lịch nông thôn b) Loại hình du lịch nông thôn Du lịch nông thôn (Rural Tourism) cụ thể gồm những loại nào? Loại hình du lịch nông thôn rất đa dạng do tài nguyên trong các khu vực nông thôn rất phong phú. Ví dụ, có thể kể các loại hình du lịch ở một số khu vực trên cơ sở vận dụng đặc trưng ở từng khu vực nông thôn đó, sẽ có Du lịch di sản văn hóa (Heritage tourism); Du lịch văn hóa (Cultural tourism); Du lịch làng nghề truyền thống (Craft tourism); Du lịch cộng đồng (Community based tourism); Du lịch sinh thái (Eco-tourism); Du lịch nông sinh học (Agro-tourism) v.v. Điều quan trọng trong phát triển du lịch nông thôn là vận dụng tính đặc sắc có ở từng nông thôn đó. Một số loại hình du lịch nông thôn được thể hiện qua bảng 1.1.
- 12 Bảng 1.1: Một số loại hình du lịch nông thôn Nét hấp dẫn du lịch Loại hình Đặc trưng (điển hình) Du lịch di sản Là du lịch bảo tồn và phát huy các Thăm thú và học tập về các di (Heritage tourism) di sản văn hóa trong làng (nhà cổ, tích lịch sử, thăm các nhà cổ, đình làng, miếu-đền, nhà thờ họ, lưu trú, ẩm thực tại nhà hàng bia đá) được truyền lại cho hậu nông gia, hướng dẫn viên địa thế và các hoạt động của người phương hướng dẫn du khách đi xưa, để người bên ngoài có thể thăm làng v.v học tập, giao lưu. Du lịch văn hóa Du lịch sử dụng các đặc trưng văn Tham quan các buổi trình diễn (Cultural tourism) hóa, nghi lễ, nghệ thuật truyền nghệ thuật truyền thống, tour thống và văn hóa phi vật thể độc tham quan nguồn gốc văn hóa đáo của làng. truyền thống, tham quan và trải nghiệm các nghi lễ v.v Du lịch làng nghề Du lịch trải nghiệm, giao lưu nghề Trải nghiệm nghề truyền thống, truyền truyền thống, nghề thủ công mỹ giao lưu với nghệ nhân, mua các thống (Craft nghệ, các tác phẩm nghệ thuật, sản phẩm nghề truyền thống, tourism) nghề gốm v.v có nguồn gốc từ tham gia tour đi tham quan nông thôn. nguồn gốc các sản phẩm nghề truyền thống v.v. Du lịch cộng đồng Du lịch với thú vui hòa mình vào Trải nghiệm và giao lưu liên (Community based cuộc sống và người dân nông quan đến nghề truyền thống, tourism) thôn, giao lưu với họ. nghề nghiệp do người dân sinh sống trong làng kinh doanh, tour tiếp xúc đời sống nông thôn, tour vận dụng môi trường tự nhiên trong làng v.v Du lịch sinh thái Du lịch vận dụng các không gian Tour khám phá môi trường thiên (Eco tourism) tự nhiên như cảnh quan sông nhiên như sông nước, phong nước, cây xanh, công viên, vườn cảnh, thăm và dùng thử tại các cây ăn quả, nhà vườn. cơ sở chế biến trái cây… Du lịch nông sinh Du lịch có các hoạt động nghề và Các chương trình trải nghiệm, học cuộc sống tại các nông thôn. học tập về nông nghiệp, dùng (Agro tourism) thử nông sản, giao lưu với người dân làm nông nghiệpv.v Du lịch dân tộc Du lịch vận dụng đời sống và văn Lý giải đời sống của người dân thiểu số hóa của các dân tộc thiểu số. tộc thiểu số, trải nghiệm văn hóa (Ethno-tourism) dân tộc, tham gia các buổi trình diễn, âm nhạc của người dân tộc thiểu số. (Nguồn: Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thông Việt Nam – năm 2014)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động
25 p | 477 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế học: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên hệ vừa làm vừa học, trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh
89 p | 607 | 85
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
93 p | 208 | 62
-
Hướng dẫn viết luận văn và trình bày luận văn thạc sĩ
16 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nhằm phát triển thương hiệu tại tổng công ty Cổ phần bưu chính Viettel
30 p | 197 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
107 p | 143 | 24
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật tư thiết bị 1 - MESCO 1
100 p | 93 | 22
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của tổng Công ty Bưu chính Việt Nam đến năm 2015
26 p | 161 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng Trạch, Bắc Quảng Bình
124 p | 89 | 18
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện kinh doanh dịch vụ Mobile Marketing tại tổng công ty Viễn Thông Viettel
28 p | 149 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Hướng dẫn HS trường Trung cấp học chương “Hạt nhân nguyên tử” – Vật lí 12 theo mô hình Học tập trên cơ sở vấn đề (Problem Based Learning - PBL)
151 p | 115 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
11 p | 34 | 6
-
Luận văn thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế công trình hồ Núi Cốc
100 p | 88 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Ứng dụng các tấm lợp Đại số động trong việc giải phương trình và bất phương trình
97 p | 87 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu giải thuật cụm phổ cho tra cứu ảnh dựa trên nội dung
106 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
6 p | 15 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 19 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Phương pháp toán sơ cấp: Sử dụng bất biến trong giải toán sơ cấp
55 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn