BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TÙNG GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TÙNG GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI VĂN TRỊNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM .... 7
1.1 Vai trò của nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam .................................... 7
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nông nghiệp - nông thôn ............................... 7
1.1.1.1 Nông nghiệp và những đặc trưng của nó ......................................... 7
1.1.1.2 Kinh tế nông thôn và những đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông
thôn ......................................................................................................................... 8
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn ............ 9
1.1.3 Vai trò của nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam ................................ 11
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam ........................................................................... 12
1.2.1 Tín dụng ngân hàng và đặc điểm của tín dụng ngân hàng .................. 12
1.2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng .............................. 12
1.2.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ................................................. 14
1.2.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với sản xuất nông nghiệp .. 15
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn .............................................................................................................. 16
1.3 Mối liên hệ giữa tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp
nông thôn ............................................................................................................ 21
1.4 Sự cần thiết phảp cấp tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông
nghiệp nông thôn ................................................................................................ 21
1.4.1 Đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế ........................................ 21
1.4.2 Tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ ............ 22
1.4.3 Góp phần nâng cao thu nhập người dân và lợi nhuận ngân hàng ....... 22
1.4.4 Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ...................................................... 22
1.4.5 Khuyến khích việc sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng .......... 23
1.3 Kinh nghiệm một số nƣớc về tín dụng Ngân hang thúc đẩy phát triển
nông nghiệp nông thôn và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................... 23
1.3.1 Kinh nghiệm một số nước về tín dụng Ngân hang thúc đẩy phát triển
nông nghiệp nông thôn ......................................................................................... 23
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................... 23
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................... 25
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Bangladesh ........................................................ 26
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam ................. 27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN CỦA HỆ THỐNG
CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ....................................... 29
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long ............................... 29
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 29
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................... 30
2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2007 - 2011 ................................................................................ 33
2.2.1 Kết quả đạt được .................................................................................. 33
2.2.1.1 Sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp ..................................... 33
2.2.1.2 Lâm nghiệp .................................................................................... 36
2.2.1.3 Ngành thủy sản .............................................................................. 37
2.2.1.4 Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ............................................. 38
2.2.1.5 Đời sống dân cư ............................................................................. 38
2.2.2 Những tồn tại và hạn chế ..................................................................... 39
2.3. Phân tích khái quát một số kết quả kinh doanh đạt đƣợc của các
NHTM trên địa bàn ............................................................................................ 40
2.3.1 Cơ cấu mạng lưới và thị phần theo loại hình TCTD ........................... 40
2.3.2 Tình hình huy động vốn ...................................................................... 42
2.3.2.1 Huy động vốn theo đối tượng ........................................................ 43
2.3.2.2 Huy động vốn theo loại tiền .......................................................... 43
2.3.2.3 Huy động vốn theo thời gian ......................................................... 44
2.3.3 Tình hình cho vay ................................................................................ 44
2.3.3.1 Dư nợ cho vay theo loại tiền ......................................................... 45
2.3.3.2 Dư nợ cho vay theo thời gian ........................................................ 46
2.3.3.3 Dư nợ phân theo ngành kinh tế ..................................................... 46
2.3.4. Về chất lượng tín dụng ....................................................................... 47
2.3.5 Đánh giá chung tình hình hoạt động ngân hàng .................................. 47
2.2.5.1 Những mặt được ............................................................................. 47
2.2.5.2 Những mặt chưa được .................................................................... 48
2.4 Tình hình đầu tƣ vốn phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2007- 2011 ................................................................................. 49
2.4.1 Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ...................................................... 49
2.4.2 Vốn tự có của các doanh nghiệp và người nông dân .......................... 50
2.4.3 Vốn tín dụng ngân hàng ...................................................................... 50
2.5 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn ................................................................ 52
2.5.1 Một số chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp
nông thôn .............................................................................................................. 52
2.5.2 Thực trạng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011............................................................. 55
2.5.2.1 Doanh số cho vay và dư nợ cho vay .............................................. 55
2.5.2.2 Dự nợ phân theo đối tượng vay vốn .............................................. 56
2.5.2.3 Dư nợ theo thời gian ...................................................................... 60
2.5.2.4 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế ............................................. 60
2.5.3 Nợ xấu cho vay nông nghiệp, nông thôn ............................................. 62
2.5.3.1 Nợ xấu theo thành phần kinh tế ..................................................... 63
2.5.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng vay vốn ........................... 64
2.6 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 65
2.6.1 Những tồn tại hạn chế .......................................................................... 66
2.6.1.1 Tồn tại về mạng lưới hoạt động..................................................... 65
2.6.1.2 Những tồn tại trong huy động vốn ................................................ 66
2.6.1.3 Những hạn chế trong cho vay ........................................................ 66
2.6.1.4 Về cơ chế chính sách ..................................................................... 67
2.6.1.5 Về điều kiện kinh tế tỉnh ............................................................... 68
2.6.1.6 Về phía người vay vốn .................................................................. 68
2.6.1.7 Về phía các Ngân hàng thương mại ............................................. 68
2.6.1.8 Những tồn tại khác ........................................................................ 69
2.6.2 Nguyên nhân ........................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG ....................................................................................................... 71
3.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp về tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ...................................... 71
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 .... 71
3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Long
đến năm 2020........................................................................................................ 72
3.1.3 Định hướng phát triển hệ thống TCTD tỉnh Vĩnh Long đến năm 201575
3.2 Một số giải pháp chủ yếu về tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ...................................... 77
3.2.1 Giải pháp về mạng lưới .................................................................... 77
3.2.2 Giải pháp về huy động vốn ............................................................... 77
3.2.3 Giải pháp về cho vay ........................................................................ 78
3.2.4 Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .......................... 82
3.2.5 Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................. 83
3.3 Các đề xuất, kiến nghị ............................................................................. 83
3.2.1 Đối với Chính phủ ............................................................................ 83
3.2.2 Đối với UBND tỉnh Vĩnh Long ........................................................ 84
3.2.3 Đối với NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Long ....................................... 85
3.2.4 Đối với hội sở chính các NHTM ..................................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 89
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG Trang
Bảng 2.1: Giá trị tổng sản phẩm GDP phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2007-
2011 ...................................................................................................................... 30
Bảng 2.2: Sản lượng và diện tích cây cây lúa giai đoạn 2007-2011 .................... 34
Bảng 2.3: Sản lượng và diện tích cây ăn quả giai đoạn 2007-2011 ..................... 34
Bảng 2.4: Sản lượng và diện tích cây màu giai đoạn 2007-2011 ......................... 35
Bảng 2.5: Sản lượng thủy sản giai đoạn 2007-2011 ............................................ 37
Bảng 2.6: Loại hình các TCTD trên địa bàn Tỉnh ................................................ 41
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn giai đoạn 2007-
2011 ........................................... .......................................................................... 42
Bảng 2.8: Doanh số và dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn .................... 45
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế ....................................................... 46
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên toàn tỉnh Vĩnh
Long .......................................... .......................................................................... 47
Bảng 2.11: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trong một số năm gần đây ......... 49
Bảng 2.12: Thị phần cho vay nông nghiệp nông thôn của các TCTD trên địa bàn51
Bảng 2.13: Doanh số và dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn địa bàn tỉnh ..... 55
Bảng 2.14: Dư nợ nông nghiệp nông thôn theo đối tượng vay vốn ..................... 57
Bảng 2.15: Dư nợ nông nghiệp nông thôn theo thời gian .................................... 60
Bảng 2.16: Dư nợ nông nghiệp nông thôn theo thành phần kinh tế ..................... 61
Bảng 2.17: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay nông nghiệp nông thôn ................... 62
Bảng 2.18: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế ................................ 63
Bảng 2.19: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng vay vốn ................................ 64
Bảng 3.1: Quy hoạch phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020 ......................... 73
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 ......................... 73
Bảng 3.3: Quy hoạch sản lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2020.................... 74
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu chủ yếu của ngành ngân hàng Vĩnh Long đến năm 2015 76
BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011 ...................... 31
Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011 32
Biểu đồ 2.3: Số lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2007-2011 ............. 36
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Bùi Văn Trịnh.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Lê Minh Tùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine)
CNH HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Product) GDP
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FDI
Hộ sản xuất HSX
Hợp tác xã HTX
KT-XH Kinh tế xã hội
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân sách Ngà nước NSNN
Phòng giao dịch PGD
QTDNDCS Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Tổ chức tín dụng TCTD
Tổ chức kinh tế TCKT
Tổng dư nợ TDN
Ủy ban nhân dân UBND
Đô-la Mỹ USD
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước.
Kinh tế nông nghiệp những năm qua có nhiều tiến bộ vượt bậc, chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng
cường. Nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều tồn tại một số mặt hạn chế như: Nông nghiệp
phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn còn là sản xuất nhỏ.
Vĩnh Long có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, là tỉnh có truyền thống nông nghiệp lâu đời với tổng diện tích tự nhiên 150.490 ha
trong đó đất nông nghiệp 117.604 ha, sản lượng lương thực 1.035.000 tấn/năm, 85% hộ
gia đình làm nghề nông (năm 2011). Mặc dù với lợi thế về đất đai, khí hậu, nguồn nước...
nhưng khả năng khai thác tiềm năng hiệu quả chưa cao. Vĩnh Long vẫn còn là tỉnh nghèo,
trình độ phát triển kinh tế còn thấp so với nhiều tỉnh trong khu vực và cả nước, thu nhập
bình quân đầu người thấp hơn thu nhập bình quân cả nước. Cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều
khó khăn, yếu kém; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, lao động trong nông nghiệp chiếm
tỷ trọng còn cao.
Nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chương trình hành
động của Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Long đã đề ra: "Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả
trước mắt và lâu dài; Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
2
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, bản sắc văn
hóa dân tộc được phát huy, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ".
Với những định hướng và mục tiêu cơ bản nêu trên, có thể thấy rằng nhu cầu vốn
đầu tư là rất lớn. Nhu cầu này được sử dụng từ nhiều nguồn: ngân sách Nhà nước, tín
dụng Ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn của doanh nghiệp và dân cư, các
nguồn khác. Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu
tư.
Trong những năm qua nguồn vốn tín dụng Ngân hàng góp phần phục vụ khá hiệu
quả trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình
đầu tư nguồn vốn tín dụng Ngân hàng chưa tương xứng với tiềm năng của ngành, cơ cấu
tín dụng chưa hợp lý, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên tác giả chọn đề tài "Giải pháp tín dụng ngân
hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa tỉnh Vĩnh Long" để nghiên cứu
trong thời gian thực tập làm luận văn thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng Ngân
hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long để có căn cứ đề xuất các giải pháp về tín dụng của các NHTM thúc đẩy lĩnh vực
kinh tế nông nghiệp, nông thôn Tỉnh nhà phát triển.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình cơ bản của hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
- Phân tích thực trạng tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
3
- Đề xuất một số giải pháp để tín dụng Ngân hàng thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là sự tác động của nguồn tín dụng của các
Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở thông tin được thu thập
từ các các Chi nhánh Ngân hàng thương mại, NHCSXH, QTDNDCS trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thông tin sử dụng trong đề tài này là số liệu được lấy từ năm 2007 đến năm
2011;
+ Đề tài này được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ tháng 10 năm 2011
đến tháng 10 năm 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu: bao gồm 18 chi nhánh NHTM, 01 chi
nhánh NHCSXH và 4 QTDNDCS trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Phƣơng pháp thu thập thông tin:
Thu thập thông tin thứ cấp: thu thập số liệu từ các Sở ban ngành trong tỉnh Vĩnh
Long gồm: Ngân hàng nhà nước, Cục thống kê, Sở kế hoạch đầu tư, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Phƣơng pháp phân tích:
1:
4
+
phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn.
+
dụng ngân hàng để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TẾ CỦA LUẬN VĂN
+ Kết quả nghiên cứu luận văn cho thấy mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân
và kết quả trong hoạt động tín dụng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh
Long.
+ Cho chúng ta một cách nhìn bao quát về thực trạng hoạt động tín dụng đối với
phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Long nói riêng, cũng như những vướng mắc
về cơ chế, chính sách trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung; đồng thời xin đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Long, và những đề xuất nhằm hoàn thiện về cơ
chế, chính sách cho hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn góp phần phát triển kinh
tế xã hội.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông
nghiệp nông thôn trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với phát triển nông nghiệp
nông thôn của hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Các giải pháp về tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5
7. LƢỢT KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Thời gian qua, việc nghiên cứu tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp, nông
thôn đã được nhiều tác giả quan tâm. Do những hạn chế về thông tin và điều kiện nghiên
cứu, dưới đây tác giả xin nêu một số công trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn.
- Tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2010), Trường Đại học Cần Thơ, trong công trình
nghiên cứu “Giải pháp tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn
Việt Nam”, đã cung cấp cơ sở lý luận về vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp, nông thôn cũng nhưng phân tích thực trạng hoạt động cung cấp tín dụng ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ đó nêu lên một số kiến nghị nhằm tăng
cường các hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy
nhiên, công trình trên với nội dung nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc. Do đó, việc vận
dụng vào thực tiễn ở tỉnh Vĩnh Long hết sức khó khăn.
- Tác giả Nguyễn Trung Trinh (năm 2009) trong luận văn Thạc sĩ về “Tín dụng
ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Long”.
Luận văn nghiên cứu lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, vai trò tín dụng Ngân
hàng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo Sở ban ngành trong tỉnh từ đó, phân
tích thực trạng tín dụng ngân hàng đầu tư ngành nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2005-
2008, đồng thời nêu lên những tồn tại, hạn chế trong quá trình đầu tư vốn tín dụng. Từ đó
đưa ra các giải pháp cơ bản góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập các chính sách tín dụng tác động sự tăng trưởng
cho vay trong nông nghiệp, nông thôn, các nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển nông
nghiệp nông thôn, cũng như do sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long ở từng thời
điểm nhất định, có nhiều vấn đề mới đặt ra mà luận văn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
như: cơ sở lý luận, cơ cấu kinh tế, công tác quy hoạch…
6
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình trên, thì
luận văn này có những điểm mới như sau:
- Thứ nhất, Trình bày và phân tích một số lý luận chung về nông nghiệp, nông
thôn, về tín dụng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
- Thứ hai, Phân tích vai trò và hiệu quả của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát
triển nông nghiệp nông thôn
- Thứ ba, Giới thiệu những đặc thù về kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long và thực trạng
phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời gian qua.
- Thứ tư, Phân tích các chính sách tín dụng tác động đến tăng trưởng dư nợ cho
vay nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh. Cũng như đánh giá thực trạng đầu tư nói
chung và tín dụng của các NHTM đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
giai đoạn 2007 - 2011.
- Thứ năm, Trên cơ sở đánh giá những mặt được, những tồn tại hạn chế, những
vướng mắc trong quá trình đầu tư tín dụng của các NHTM trong tỉnh. Luận văn đã nêu
lên những nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế, từ đó đã đề xuất những giải pháp,
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng của Ngân hàng đối với sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn, thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển bền vững theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
1.1 VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn
1.1.1.1 Nông nghiệp và những đặc trưng của nó
+ Khái niệm: nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế quốc dân đó, nông nghiệp có mối quan
hệ biện chứng với các ngành khác trước hết là công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong
một chỉnh thể có tính hệ thống.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm: Trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa rộng
còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+ Đặc trƣng nông nghiệp:
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên đại bàn rộng lớn, phức tạp và phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở đâu có đất đai và lao động
thì ở đó có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Song ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều
kiện đất đai và thời tiết–khí hậu rất khác nhau. Do các điều kiện đó đã làm cho nông
nghiệp mang tính khu vực rất rõ rệt.
- Trong sản xuất nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai là điều kiện cần cho tất cả các ngành sản xuất nhưng nội dung kinh tế
lại rất khác nhau. Đối với công nghiệp, giao thông… đất đai là cơ sở nền móng, trên đó
xây dựng các nhà máy, công xưởng, đường giao thông… để con người điều khiển máy
móc, các phương tiện vận tải hoạt động. Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế
khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được nếu thiếu đất đai thì mội hoạt
động nông nghiệp không thể thực hiện được.
8
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Các
loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh vật nhất định (sinh trưởng, phát
triển, phát dục và diệt vong). Cây trồng vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt
được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được
ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất của
sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt thời gian lao động tách rời với thời gian sản xuất
của các loại cây trồng nông nghiệp, mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí
hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ
khác nhau.
1.1.1.2 Kinh tế nông thôn và những đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn
Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị ở chỗ là trên đó sống và làm việc một
cộng đồng trong đó chủ yếu là nông dân, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp. Với khái niệm
trên vùng nông thôn có đặc trưng cơ bản sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc một cộng đồng bao gồm chủ yếu là
nông dân, là vùng lấy sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là chủ yếu, các hoạt động
sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông
thôn.
- Nông thôn so với đô thị có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ
sản xuất hàng hoá thấp hơn. Nông thôn chịu sức hút của đô thị về nhiều mặt, do đó dân
nông thôn hay đổ xô về đô thị.
- Nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ văn hoá, khoa học công
nghệ thấp hơn đô thị. Trong một chừng mực nào đó, trình độ dân chủ tự do và công bằng
xã hội cũng thấp hơn đô thị.
9
- Nông thôn mang tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quy mô
và trình độ phát triển, đa dạng về các hình thức tổ chức quản lý.
Kinh tế nông thôn là các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn (khu vực)
nông thôn. Bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn đó.
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các quan hệ kinh tế trong nông thôn, có mối
quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo một tỷ lệ nhất định về mặt lượng và chất. Có đặc
trưng:
Một là: Mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
Hai là: Không ngừng vận động biến đổi, phát triển theo hướng ngày càng hợp lý,
hoàn thiện và có hiệu quả.
Ba là: Bao gồm tổng thể nhiều ngành nghề khác nhau cùng tồn tại và phát triển.
Trong đó ngành nghề truyền thống phát triển mạnh.
Bốn là: Các thành phần kinh tế phát triển nhỏ lẻ không đồng bộ chủ yếu còn mang
tính tự cung tự cấp.
Năm là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một xu hướng tất yếu và là một
điều kiện nhằm thúc đẩy mạnh quá trình hội nhập.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đa dạng và phức tạp. Có
thể phân chia thành các nhóm cơ bản sau:
- Nhân tố vốn: cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất nông nghiệp
muốn hoạt động và phát triển được thì phải có vốn. Vốn tham gia vào tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất. Sản xuất muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự đáp ứng vốn đủ
và kịp thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất nông nghiệp nước ta còn ở trình
độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công còn phổ biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém...
10
vì thế, vốn chính là nhân tố quan trọng hàng đầu rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng đã
đang và sẽ là nguồn cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Điều kiện tự nhiên: đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó
tồn tại và phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện tự nhiên. Chính vì thế
mà điều kiện đất, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa rất to lớn. Nếu điều kiện thuận lợi thì giảm
được chi phí cho những yếu tố đầu vào mà vẫn tạo ra được sản phẩm có độ rủi ro thấp,
nếu không thuận lợi thất bát như mất mùa, thiên tai dẫn đến sản lượng giảm và phí tăng
làm cho chi phí tăng lên. Chi phí để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, có
khả năng cạnh tranh.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp: nhóm nhân tố này có liên quan
đến khả năng quản lý phát triển sản xuất và phát huy được nguồn nội lực sẵn có. Thấy rõ
được rằng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động rất lớn đến phát
triển nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính
sách phát triển nông thôn, chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, chính sách ruộng
đất, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hộ cho sản phẩm
nông nghiệp, chính sách phân vùng kinh tế, hình thành những vùng chuyên môn hoá có
quy mô ngày càng lớn.
- Khoa học- kỹ thuật: khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn
đến việc tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc ứng dụng các tiến bộ
của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống, sản xuất phân bón, thức ăn, công nghệ
sản xuất chế biến, chất lượng hạ tầng cơ sở vào quá trình sản xuất đã làm cho sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn có những bước tiến dài đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hợp tác và phân công lao động: mỗi một nước khác nhau cũng như mỗi vùng,
mỗi khu vực trong phạm vi một nước thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa dạng và
phong phú, nó đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả hoạt động ra bên ngoài ở mức độ, phạm
vi khác nhau. Thực tế đã chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp ứng
được kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so sánh yêu cầu phải có quá
11
trình tham gia vào phân công lao động dưới nhiều hình thức để nhằm tăng khả năng thích
ứng và phù hợp với điều kiện, truyền thống, lợi thế riêng có của nông nghiệp ở mỗi vùng,
mỗi khu vực trong phạm vi một nước cũng như khu vực và trên thế giới.
1.1.3 Vai trò của nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không
chỉ là ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh vật - kỹ thuật. Nông nghiệp giữ
vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Các nhà kinh
tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau nhưng đều thống nhất rằng điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân, bằng sản xuất lương
thực hoặc nhập khẩu.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho
công nghiệp và khu vực thành thị. Trong giai đoạn đầu của CNH phần lớn dân cư sống
bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho khu
vực công nghiệp và thành thị. Trên cơ sở đó nhà kinh tế học Lewis đã xây dựng thành
công mô hình chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế,
nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bời vì đây là khu vực lớn nhất xét về cả lao
động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều
cách như: tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các ngành phi nông nghiệp, thuế nông
nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản…trong đó thuế có vị trí quan trọng nhất.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết
các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm các tư liệu tiêu dùng và tư liệu
sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực
nông nghiệp nông thôn.
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Xu hướng chung ở
các nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông, lâm
12
nghiệp, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ
giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững
của môi trường. Trong thực tế hiện nay khi công nghệ càng phát triển thì vấn đề ô nhiễm
môi trường càng trở nên nghiêm trọng. Do vậy nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ môi trường cũng như phát triển bền vững.
Nông thôn là vùng quan trọng trong việc phát triển các ngành nghề truyền thống.
Trong nền kinh tế hội nhập nông thôn là nơi cung cấp những mặt hàng truyền thống quan
trọng cho thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
1.2 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
1.2.1 Tín dụng ngân hàng và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng
+ Khái niệm: tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sỡ hữu
sang người sử dụng và khi đến hạn , người sử dụng phải hoàn trả lại cho người người sỡ
hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng ,
nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay theo nguyen tắc hoàn trả.
+ Bản chất tín dụng: tín dụng là các quan hệ vay mượn phát sinh giữa người đi
vay và người cho vay, nhờ quan hệ này mà vốn vận động từ chủ thể này sang chủ thể
khác để sử dụng vốn cho các nhu cầu khác để phát triển kinh tế xã hội
13
+ Chức năng của tín dụng:
Một là, Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: đây là chức năng cơ
bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã
hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng. Cả hai mặt tập trung và phân phối vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn
trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích tập trung vốn, nó thúc đẩy sử dụng vốn
có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ nhàn rỗi một cách tương đối được huy động và sử dụng
cho các nhu cầu sản xuât và đời sống làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội tăng.
Hai là, Chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông: hoạt động tín dụng tạo
điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu
ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng thẻ thanh
toán… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các
chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển bảo quản tiền…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặt biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các
hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau nhờ đó vừa cho phép giải quyết nhanh
chóng các quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã
hội phát triển
Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động
để sử dụng cho nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội
Ba là, Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này
là hệ quả của hai chức năng trên:
14
Sự vận động của vốn tín dụng, phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng
hóa, chi phí trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế, hộ cá thể qua đó tín
dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế, thông qua đó thực hiện việc
kiểm soát các hoạt động nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như lãng phí, vi phạm
pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy đọng vốn
và cho vay vốn bằng tiền. Trong tín dụng ngân hàng các chủ thể được xác định một cách
rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay còn các doanh nghiệp tổ chức kinh tế cá
nhân là người đi vay. Tín dụng ngân hàng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy trong quá trình vận động và
phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toán phù hợp với quá trình phát triển sản
xuất và lưu thông hàng hóa.
Các hình thức tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế tùy theo tiêu thức mà tín dụng ngân
hàng được chia thành các loại khác nhau
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa: loại tín dụng cung cấp vốn để
tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng phục vụ đời sống và tiêu dùng: loại tín dụng cung cấp vốn để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
* Căn cứ vào đối tượng vay:
- Tín dụng vốn lưu thông: loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động
cho doanh nghiệp, cá nhân nhằm mua dự trữ hàng hóa, thanh toán nợ …
- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định
cho doanh nghiệp, cá nhân mua sắm thiết bị, xây dựng nhà xưởng…
15
* Căn cứ vào thời hạn thì có 3 loại tín dụng như sau:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
- Tín dụng không có đảm bảo: thường sử dụng khách hàng có uy tín đáng tin cậy.
- Tín dụng có đảm bảo: áp dụng đối với khách hàng ít quan hệ với ngân hàng hoặc
năng lực tài chính yếu hiệu quả không cao.
* Căn cứ vào hình thức cấp vốn:
- Tín dụng cấp bằng tiền: ngân hàng sẽ áp dụng cho vay bằng tiền.
- Tín dụng cấp bằng uy tín hoặc chữ ký: ngân hàng không đáp ứng nhu cầu vay
bằng tiền mà cấp cho khách hàng chữ ký của mình để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cho
khách hàng…
1.2.1.4 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng đối với sản xuất nông nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng thì tín dụng đối với sản xuất
nông nghiệp có những đặc điểm riêng sau:
* Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân
hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ
của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định
của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán
thời hạn cho vay.
16
* Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng:
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế
biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết
định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên
nhiên rất lớn.
* Chi phí tổ chức cho vay cao:
Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ
cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng
đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng
mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã.
Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng được một phần
nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù cho vay nông nghiệp đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên chi
phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là vấn đề chiến lược hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-
HĐH là một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản phải
là nước công nghiệp. Quá trình này đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn đưa vào nông thôn
thông qua các kênh dẫn vốn khác nhau. Trong đó, tín dụng của ngân hàng thực sự là một
kênh dẫn vốn quan trọng.
Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn như là một đòn
bẩy, là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNH-HĐH, nâng
cao đời sống dân sinh, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế và đổi mới. Vai trò tín dụng
17
của ngân hàng đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn được thể hiện trên một
số nội dung sau:
Thứ nhất: Tín dụng của ngân hàng góp phần hình thành và phát triển thị trường tài
chính ở nông thôn.
Thị trường tài chính ở nông thôn bao gồm thị trường vốn và hoạt động tín dụng.
Cho vay tín dụng là cầu nối giữa tích luỹ, tiết kiệm và đầu tư, thực sự là trung gian giữa
những người cần vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm phục vụ quá trình sản xuất
và lưu thông hành hoá.
Ngân hàng một mặt cấp vốn cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Mặt
khác những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân
nông thôn còn có thể đầu tư tài chính thông qua các công cụ của thị trường vốn như cổ
phiếu, trái phiếu...
Sự hình thành thị trường tài chính và tín dụng nông thôn đã là bước khởi đầu cho
việc tạo ra thị trường vốn ở nông thôn được hoàn chỉnh và sớm đi vào hoạt động.
Nước ta là một nước nông nghiệp với gần 68,25% dân số sống trong nông thôn, lao
động nông nghiệp chiếm khoảng 70% lao động xã hội, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
tạo ra gần 50% tổng sản phẩm xã hội...Vì thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn là tất yếu. Để thực hiện đưa nền sản xuất nông nghiệp lên trình độ cao thì vấn
đề đặt ra là phải tiếp tục tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong đó có thị
trường vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn ở nông thôn để tạo động lực
cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong đó cho vay tín dụng ngân
hàng có phần đóng góp rất quan trọng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy nền nông nghiệp nên sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là tất yếu khách quan, là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế ở tất cả các nước, nhất là các nước có nền kinh tế lạc hậu, mang
tính tự cấp, tự túc như nước ta, đồng thời nông nghiệp nông thôn nước ta đang giữ vị trí là
18
một khu vực sản xuất vật chất rất lớn. Nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn là rất lớn. Và điều đó, chỉ có khối lượng vốn ngân hàng mới có
khả năng đáp ứng được.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng bổ sung phần vốn thiếu cho người sản xuất nông
nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng, phát triển chăn nuôi và mở
mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm những trang thiết bị, máy móc, chi phí
cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động nhằm tạo ra nông sản hàng
hoá lớn, được thị trường tiêu thụ.
Vốn đầu tư của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý được cung ứng thường xuyên
cho nhu cầu của người sản xuất nông nghiệp, đã là điều kiện và động lực thúc đẩy nhanh
quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá như: Quy mô sản xuất ngầy càng lớn, năng suất
ngày càng tăng, tức là sản lượng tăng và tỷ trọng hàng hoá nhiều lên, sẽ làm nhanh quá
trình tích tụ, tập trung vốn và để trở lại là điều kiện cho phát triển mở rộng quy mô sản
suất. Quá trình đó, đưa đến một kết quả tất yếu là sản lượng hàng hoá nông sản ngày càng
tăng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới đưa vào sản xuất kinh doanh.
Kết cấu hạ tầng bao gồm kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội, luôn
được xác định là một nhân tố hàng đầu - nền tảng của sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ
tầng là bức tranh quy chiếu trình độ văn minh của xã hội, một cộng đồng. Kết cấu hạ tầng
trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm: Giao thông và thông tin, thuỷ lợi và nước sạch,
điện, trường học, y tế nhà ở và các công trình văn hoá, phúc lợi công cộng khác, những cơ
sở công nghiệp chế biến nông lâm sản, những cơ sở sản xuất ngầnh nghề tiểu, thủ công
nghiệp.
Cơ sở hạ tầng nông thôn là yếu tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến và phát triển
nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
19
nông thôn làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, tiếp cận nhanh với thị trường bên ngoài… đáp ứng tốt
nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn trước hết là từ
nguồn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của nhân dân, từ các doanh nghiệp và từ
người dân ở thành thị, từ kiều bào nước ngoài và từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Tuy nhiên trong thời gian vừa qua,
những nguồn vốn này không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Chính vì thế, vốn tín dụng
ngân hàng đã thực hiện tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng góp phần
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, phát huy hiệu quả tích cực của kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
điều kiện phát triển các ngành nghề truyền thống. Góp phần vào sự phân bố hợp lý hơn
lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
Vốn ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp,
nông thôn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát triển của công nghiệp và
dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Việc hình thành và phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp chế biến nông lâm hải
sản đã thu hút được nhiều lao động trong nông nghiệp có việc làm ở các khâu sản xuất
nguyên liệu, gia công, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động khác.
Dưới tác động của tín dụng ngân hàng vào hoạt động của mọi thành phần kinh tế
thì nền sản xuất hàng hoá ngày một phát triển. Và khi đó nảy sinh sự phân công lại lao
động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận các hộ nông dân tách khỏi sản xuất
nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu, thủ công nghiệp truyền
thống. Từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển.
Quá trình này làm cho sự phân công lao động trong nông nghiệp được hợp lý hơn,
hạn chế được nhiều tình trạng lao động trong nông nghiệp tràn về thành thị.
20
Thứ năm: Tín dụng góp phần có hiệu quả vào việc tận dụng và khai thác mọi tiềm
năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
Nước ta với khí hậu nhiệt đới có lượng ánh sáng và nguồn nước dồi dào cho phép
gieo trồng nhiều vụ trong năm và sản xuất nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhưng mặt khác, năng xuất trong sản xuất
nông nghiệp nước ta còn thấp, hệ số quay vòng ruộng đất thấp, khả năng kinh doanh còn
nhiều yếu kém lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, nông thôn còn nhiều…
Thông qua tín dụng ngân hàng cho nông nghiệp, nông thôn: Các làng nghề truyền
thồng, tiểu thủ công nghiệp phát triển đã thu hút tiềm năng về lao động nhàn rỗi, tận dụng
được những sản phẩm thiên nhiên tạo ra những mặt hàng có giá trị hàng hoá; kết cấu hạ
tầng phát triển góp phần khai thác mọi tiềm năng đất đai, nhiều diện tích đất trồng từ chỗ
trồng một vụ đã chuyển sang trồng 2 đến 3 vụ, hàng vạn đất đai bị nhiễm phèn nặng đã
được rửa chua; các thành phần kinh tế đều được vốn ngân hàng đầu tư đã ngày một lớn
mạnh. Quá trình tích tụ ruộng đất trong nông dân để hình thành những nông trại có quy
mô thích hợp để đảm bảo cho việc sản xuất nông sản hàng hoá theo hướng chuyên môn
hoá đang diễn ra mạng lại nhiều hiệu quả cao trong kinh doanh góp phần thúc đẩy khả
năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp.
Thứ sáu: Tín dụng ngân hàng làm động lực để nông dân không ngừng nâng cao
trình độ sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kinh tế, tiếp cận nhanh với cơ chế thị
trường đưa đến một kết quả tất yếu là nâng cao thu nhập và sức mua, từ đó tác động mạnh
đến tâm lý tiết kiệm tiêu dùng, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất doanh nghiệp tạo ra nhiều
sản phẩm cho xã hội.
Với cơ chế cho vay ngân hàng theo nguyên tắc cho vay phải đảm bảo thu hồi được
cả gốc lẫn lãi đúng hạn, đồng thời vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả,
đã buộc hộ nông dân phải hạch toán kinh tế, tiết kiệm chi phí, thời gian lao động để sản
21
xuất kinh doanh có lãi cũng từ đó góp phần đưa kinh tế nông nghiệp, nông thôn tiếp cận
nhanh dần với sự vận hành của kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường.
1.3 MỐI LIÊN HỆ GIỮA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Mối liên hệ giữa tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế nói chung và kinh tế nông
nghiệp - nông thôn nói riêng là rất quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao trên
cơ sở lợi nhuận và hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả. Vì vậy, mở rộng tín dụng
ngân hàng phải đi đôi, gắn liền với hiệu quả kinh tế - xã hội, thể hiện qua một số chỉ tiêu
cơ bản sau đây:
- Đối với ngân hàng: là tốc độ tăng trưởng quy mô tín dụng, nâng cao chất lượng
tín dụng, mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao tỷ suất lợi nhuận, nâng tỷ trọng giao
dịch không dùng tiền mặt trong dân chúng.
- Đối với kinh tế nông nghiệp - nông thôn: là khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, trong đó bao gồm tỷ lệ cơ giới hóa cao, ứng dụng công nghệ sản xuất, cây,
con giống mới góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, khai thác tài nguyên hiệu quả và bền
vững.
- Đối với xã hội: vốn tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn thể
hiện qua trình độ dân trí được nâng cao, tăng GDP trên đầu người, giải phóng sức lao
động, giải quyết công ăn việc làm nhất là vào thời gian nông nhàn. Cơ sở hạ tầng nông
thôn ngày càng phát triển, đặc biệt là hệ thống điện, nước, đường giao thông nông thôn,
nhà kiên cố.
1.4 SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
1.4.1 Đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế
Qua hoạt động tín dụng, các NHTM góp phần cung ứng cho nền kinh tế một khối
lượng vốn rất lớn, nhờ vậy mà các đơn vị kinh tế thuộc các ngành, các thành phần kinh tế
22
có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư đổi mới trang thiết bị góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Nếu tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa những nhà sản xuất kinh doanh quen biết
nhau hoặc có mối liên hệ với nhau về cung ứng hàng hoá và dịch vụ thì trái lại, tín dụng
ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các
ngành với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, không những xâm nhập
vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ đời
sống. Vì vậy có thể khẳng định ý nghĩa to lớn của tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội.
1.4.2 Tác động và ảnh hƣởng lớn đối với tình hình lƣu thông tiền tệ
Nhờ hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và
sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống
ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả
thị trường.
1.4.3 Góp phần nâng cao thu nhập ngƣời dân và lợi nhuận ngân hàng
Thông qua mở rộng tín dụng, nguồn vốn nhàn rỗi của mọi thành phần kinh tế được
huy động. Đây là kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền gửi sinh lợi tạo cho họ cơ
hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Toàn bộ nguồn vốn của NHTM, sau khi đã dùng để
đầu tư vào tài sản cố định, công cụ lao động để dành một phần quan trọng cho dự trữ
thanh khoản (tiền mặt, tiền gởi tại NHNN, tiền gởi tại các ngân hàng khác, trái phiếu ngắn
hạn) phần còn lại được coi là vốn khả dụng của NHTM, họ được toàn quyền sử dụng
trong các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư, tạo ra lợi nhuận và mở rộng quy mô hoạt động.
1.4.4 Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi
Do đặc tính của kinh tế nông nghiệp - nông thôn mang tính thời vụ nên nhu cầu
vay vốn sản xuất của người dân thường cao điểm vào đầu và cuối mỗi niên vụ, một lượng
lớn người nông dân thường xuyên sử dụng vốn vay từ nhiều nguồn để đáp ứng kịp thời
23
nhu cầu sản xuất. Họ có thể vay mượn từ người thân, láng giềng vì linh hoạt, không phải
trả lãi hoặc lãi tượng trưng, ngoài ra có thể từ các hình thức phi chính thức như họ, hụi
hoặc vay của đối tượng chuyên cho vay lãi. Thông qua việc mở rộng tín dụng ngân hàng
sẽ góp phần hạn chế vấn nạn cho vay nặng lãi luôn tồn tại dưới rất nhiều hình thức tại địa
bàn nông thôn, qua đó góp phần bảo vệ người dân, phát triển kinh tế nông nghiệp - nông
thôn bền vững.
1.4.5 Khuyến khích việc sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng
Thông qua hoạt động cho vay, ngay từ khâu đầu tiên từ lúc tiếp nhận hồ sơ vay,
khách hàng phải thực hiện các thủ tục như mở tài khoản giao dịch, thực hiện các sản
phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, mua
bán ngoại tệ…Đây cũng chính là biện pháp nhằm gia tăng huy động vốn, tăng cường tập
trung vốn tiền tệ vào ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán…Qua đó giúp doanh nghiệp, người dân làm quen với hoạt động ngân
hàng, khuyến khích sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng như sử dụng hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt.
1.5 KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm một số nƣớc về tín dụng Ngân hang thúc đẩy phát triển nông
nghiệp nông thôn
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước mà kinh tế nông nghiệp có một vai trò quan trọng. Với sự tập
trung các nguồn lực kinh tế - xã hội, Thái Lan đã tạo được sự phát triển đáng kể trong lĩnh
vực nông nghiệp, nâng cao giá trị nông phẩm hàng hóa đem lại nguồn thu đáng kể cho
nền kinh tế.
24
Một trong các yếu tố góp phần vào thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của
Thái Lan là phát huy vai trò tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng trở thành một kênh
chủ yếu tài trợ vốn cho nền kinh tế. Những bài học kinh nghiệm trong mở rộng tín dụng
ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn của Thái Lan là:
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng kèm với những khuyến khích bằng lợi ít vật
chất và phi vật chất thông qua các công cụ như lãi suất, thông tin, tuyên truyền, tư vấn
khuyến nông… các tổ chức tín dụng của Thái Lan đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc huy động, cho vay và thu hồi vốn, nâng cao hiệu quả và an toàn trong mở rộng
tín dụng.
- Các ngân hàng Thái Lan xây dựng thống nhất quy trình khép kín đối với cấp tín
dụng, theo đó các khoản tín dụng được theo dõi chặt chẽ gắn với hoạt động tư vấn kỹ
thuật, lựa chọn ngành nghềđã giúp cho nông dân sử dụng vốn đúng mục đích, đầu tư có
hiệu quả. Như vậy nông dân vừa có cơ hội tích lũy vừa có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng. Hệ quả kèm theo là các khoản tín dụng được cấp phát đều đặn, liên tục do chất
lượng tín dụng được bảo đảm.
- Phát triển một hệ thống NHTM trải rộng khắp nước với trang thiết bị dựa trên
công nghiệp hiện đại và một nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn cao.
Ngoài hệ thống ngân hàng, Thái Lan xây dựng các HTX nông nghiệp có cả chức
năng tín dụng, trở thành những tổ chức chịu trách nhiệm chủ yếu đưa vốn, kiểm soát
khoản cho vay và thu hồi vốn theo thỏa thuận từ trước.
- Thái Lan rất chú trọng đầu tư tín dụng đối với các dự án công nghiệp chất lượng
cao, trực tiếp hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển như công nghiệp chế biến nông phẩm
hàng hóa, nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào sản xuất giống vậy nuôi, cây trồng
mới… có chất lượng và năng suất cao; hỗ trợ tín dụng trong giáo dục đào tạo để phát triển
nguồn nhân lực, từđó góp phần phát triển đồng đều kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
25
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Là một nước có diện tích rộng và dân số lớn nhất thế giới. Tuy Trung Quốc có nền
công nghiệp nhẹ khá phát triển. Song về cơ bản nền kinh tế Trung Quốc vẫn là nền kinh
tế nông nghiệp. Đi vào đổi mới nền kinh tế từ những năm 70 thế kỷ trước Trung Quốc đã
có nhiều cố gắng trong phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn và bước đầu đã đạt
những thành tựu đáng kể.
Để tạo điều kiện cho việc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội mà bước đầu là chú
trọng phát triển nông nghiệp - nông thôn, Trung Quốc đã tập trung đổi mới và nâng cao
năng lực hoạt động của hệ thống ngân hàng, từ đó tăng cường mở rộng tín dụng ngân
hàng để tài trợ vốn cho nền kinh tế nông nghiệp - nông thôn. Để thực hiện mở rộng tín
dụng ngân hàng, Trung Quốc thực hiện tăng vốn cho các ngân hàng đáp ứng được tỷ lệ
vốn tự có trên tổng tài sản rủi ro đạt 8%, mức tối thiểu theo thông lệ quốc tế. Đồng thời,
với việc nâng cao năng lực tài chính cho các ngân hàng, Trung Quốc chỉ đạo thành lập
các công ty xử lý nợ trực thuộc các NHTM với nhiệm vụ xử lý toàn bộ nợ tồn đọng, tách
các khoản nợ khó đòi ra khỏi bảng cân đối tài sản của các NHTM để chờ xử lý riêng.
Cùng với việc làm sạch bảng cân đối tài sản các NHTM, Trung Quốc thực hiện quy định
bắt buộc các NHTM phải giữ tổng số các khoản cho vay ở mức 75% tổng số vốn huy
động. Đối với các NHTM nhà nước, các hợp tác xã tín dụng nhà nước quy định tốc độ
tăng tín dụng cho vay ở mức dưới 75% tổng số vốn huy động. Đối với các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, bắt buộc thực hiện các điều kiện về hệ số giữa cho vay so với ký gửi,
số tiền cho vay tín thác đối đa bằng 20 lần tổng số vốn của mình. Song song đó, Trung
Quốc ra quy định các NHTM phải duy trì hệ số tài sản lưu động trên nợ giới hạn ở mức
trên 25%, giới hạn tổng số tiền cho một khách hàng ở mức 10% vốn tự có của NHTM.
Bên cạnh đó, Trung Quốc tăng cường nhân lực và các biện pháp cùng phương tiện cho tổ
chức thanh tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định đối với các NHTM và các tổ chức
tài chính tín dụng khác nhằm kiểm soát hữu hiệu hoạt động ngân hàng trong việc thực
hiện mở rộng tín dụng.
26
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Bangladesh
Ngân hàng Grameen (GB) ở Bangladesh là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế
giới về tín dụng nông thôn. GB có mạng lưới chi nhánh rộng khắp đến tận cơ sở, mỗi chi
nhánh phục vụ 15 - 22 làng. Đối tượng phục vụ là các gia đình có chưa đến 0,2 ha đất.
Để vay được tín dụng, người trong các gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm 5 người
có hoàn cảnh gần giống nhau. Mỗi nhóm bầu trưởng nhóm và thư ký để chủ trì cuộc họp
hàng tuần. Sau khi nhóm được thành lập, một nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình
và kiểm tra tư cách của mỗi thành viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập.
Khoảng 5-6 nhóm sẽ lập nên một trung tâm trong cùng địa phương. Từ các trưởng
nhóm sẽ bầu ra trưởng trung tâm, là người chịu trách nhiệm giúp các thành viên tìm hiểu
các quy định của ngân hàng, chủ trì cuộc họp hàng tuần. Các thành viên sẽ dự một khóa
hướng dẫn kéo dài một tuần, nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của Grameen,
quyền và nghĩa vụ của thành viên. Sau khi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu, mỗi người
được cấp giấy chứng nhận là thành viên chính thức. Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi
thành viên phải chứng tỏ sự thành thực và sự đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi
họp nhóm trong ba tuần kế tiếp.
Tại cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp 1 taka (đơn vị tiền tệ của
Bangladesh) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền. Thêm hai người
nữa được vay nếu hai người vay đầu tiên trả nợ đúng hạn trong hai tháng đầu tiên. Người
cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai tháng nữa cho đến khi những người
vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin cậy.
Mỗi khoản vay được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một người vỡ
nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó, áp lực của các thành viên
trong nhóm là yếu tố quan trọng bảo đảm mỗi thành viên sẽ trả nợ đầy đủ. Ngoài việc
đóng góp 1 taka mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay được tiền phải đóng 5% số tiền vay vào
quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay mượn từ quỹ này với bất cứ mục đích gì, kể cả trả
27
nợ ngân hàng hay tiêu dùng. Mỗi nhóm còn lập quỹ khẩn cấp với mức đóng bằng 4% số
tiền vay ngân hàng. Quỹ này chỉ dùng để giúp thành viên trả nợ trong trường hợp cấp
bách như gia đình có người bị chết, bị mất cắp hay thiên tai; quỹ này giống như một
khoản bảo hiểm.
Bằng các dịch vụ tiết kiệm - tín dụng linh hoạt, GB đã thành công trong việc tiếp
cận tầng lớp nghèo nhất, đặc biệt là phụ nữ nông thôn đạt tỉ lệ thu hồi nợ gần 100% và
nâng cao vị thế kinh tế - xã hội của khách hàng. Nhiều nghiên cứu đánh giá rằng, GB cải
thiện tính đoàn kết giữa các thành viên, nâng cao ý thức của họ, khuyến khích họ lập
những trường học quy mô nhỏ và tổ chức các sự kiện thể thao cho con cái họ, loại bỏ tập
tục của hồi môn, phòng chống những bệnh thường gặp như tiêu chảy, quáng gà ở trẻ em
và chống những bất công trong xã hội.
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam
Từ những thực tế của Thái Lan, Trung Quốc, Bangladesh, luận văn rút ra những
bài học kinh nghiệm chung mang tính chất tham khảo đối với Việt Nam về mở rộng tín
dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn:
Một là, Chính phủ phải định hướng mục tiêu chính sách phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ phát triển một cách cụ thể, đồng thời phải xác định đúng lợi thế của đất
nước, đối tượng đầu tư trên cơ sở hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hai là, trong nền kinh tế thị trường, muốn phát triển kinh tế - xã hội trước hết phải
tập trung lành mạnh hóa và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tài chính, ngân
hàng để tái lập nguồn vốn cho nền kinh tế. Các NHTM phải luôn tìm cách đa dạng hóa
các dịch vụ của mình; đồng thời phải mở rộng có hiệu quả, an toàn tín dụng ngân hàng;
trong đó chú ý chọn lọc sử dụng hình thức tín dụng ưu đãi để phục vụ đắc lực cho sự phát
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, tiến tới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu xác định.
Ba là, có kế hoạch khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Trong đó,
bước đầu tín dụng ngân hàng cần đóng vai trò làm đòn bẩy trực tiếp kích thích sự phát
28
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn tạo lập cơ sở cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã
hội trong giai đoạn tiếp theo.
Bốn là, cần chú trọng mở rộng toàn diện tín dụng ngân hàng đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học, hướng dẫn kỹ thuật, phát triển công nghệ mới,
phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, nhằm tạo hiệu
quả tối ưu cho việc mở rộng tín dụng ngân hàng phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội.
Năm là, đảm bảo ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vì thực tế cho
thấy những vấn đề về chính trị xã hội sẽ có những tác động rất lớn đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng.
Kết luận chƣơng 1:
Trong chương 1 đã trình bày và phân tích những cơ sở lý luận về nông nghiệp,
nông thôn; lý luận chung về tín dụng Ngân hàng. Trong đó, Tác giả phân tích các nhân tố
thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và phân tích sâu vai trò của tín dụng Ngân
hàng trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, cũng như nêu sự cần thiết phải
cấp tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn.
29
Chƣơng 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN CỦA HỆ THỐNG CÁC NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Là một tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, giữa hai nhánh
sông Tiền và sông Hậu; có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong khu vực song mật độ dân số lại khá cao (diện tích tự nhiên là 1.505km2 và dân số có đến ngày 1/1/2012 là 1.028.550 người; mật độ dân số trên 683 người/km2).
Thế nhưng vùng đất Vĩnh Long hội tụ rất nhiều lợi thế được thiên nhiên ưu đãi và
lại là vùng đất phù sa nước ngọt, khí hậu thuận hòa, ít bị lũ lụt, hạn hán như các tỉnh khác
trong vùng; có Quốc lộ 1 đã được nâng cấp chạy qua tỉnh, cầu Mỹ Thuận xây dựng và đã
đi vào hoạt động từ năm 2000, cầu Cần Thơ đã được xây dựng hoàn thành và thông giao
vào tháng 4/2010, các tỉnh lộ và các quốc lộ 53- 54- 57- 80 nối các tỉnh trong khu vực cơ
bản hoàn thiện và đang được nâng cấp cùng với hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi tạo
nên cho Tỉnh một vị thế quan trọng trong việc giao lưu và hợp tác kinh tế với các tỉnh,
thành phố trong cả nước.
Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên là 150.490 ha. Diện tích đất nông nghiệp là
117.604 ha (78,15%). Trong đất nông nghiệp được chia ra thành: đất canh tác cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Hầu hết diện tích của Tỉnh
có nước ngọt quanh năm và hàng năm được bồi đắp một lượng phù sa của sông Tiền và
sông Hậu, cho nên đất đai khá màu mỡ kết hợp khí hậu ôn hòa, hệ thống đê bao khá hoàn
chỉnh thích hợp cho các cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là: bưởi, cam, quýt, nhãn, xoài, chôm
chôm… cùng những loài thủy sản nước ngọt như: cá basa, cá tra, cá điêu hồng… Đặc biệt
30
còn có nguồn tài nguyên, khoáng sản cát sông với trữ lượng từ 120 - 150 triệu m3 để cung
cấp cho sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và nguồn đất sét với trữ lượng có thể khai thác được trên 100 triệu m3 để sản xuất gạch ngói và gốm mỹ nghệ xuất khẩu.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội
Tỉnh Vĩnh Long bước vào thời kỳ đổi mới, với sự nỗ lực rất to lớn của Đảng bộ và
nhân dân trong tỉnh. Nền kinh tế của tỉnh đã có những bước tăng trưởng khá và tương đối
ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành
được thể hiện rõ nét là tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ không ngừng tăng lên, tỷ
trọng khu vực nông lâm thủy sản giảm đi một cách tương ứng trong khi vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng ở tất cả các ngành kinh tế.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2011 (tính theo giá so sánh năm 1994) đạt
8.596 tỷ đồng, tăng gấp hơn 1,5 lần so với năm 2007 nhịp độ tăng trưởng bình quân trong
giai đoạn 2007- 2011 là 11%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2011 đạt 28,24 triệu
Bảng 2.1: Giá trị tổng sản phẩm GDP phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2007-2011
Đvt: tỷ đồng
đồng tương đương 1.346 USD và cao gấp 2,5 lần so với năm 2007.
Năm
Tăng trƣởng
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
bình quân (%)
5.734
6.425
7.018
7.820 8.596
11
GDP
2.428
2.592
2.746
2.892 2.998
5
Nông lâm thủy sản
1.199
1.499
1.678
1.881 2.203
16
Công nghiệp, xây dựng
2.017
2.334
2.594
3.047 3.394
14
Dịch vụ
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ trong GDP không ngừng tăng lên thể hiện số liệu ở Biểu số 2.1. Giá trị sản
lượng khu vực I (nông nghiệp) đã giảm từ 53,58% năm 2007 xuống còn 49,93% năm
2011. Khu vực II (công nghiệp, xây dựng) đã tăng từ 15,14% năm 2007 lên 16,38% năm
31
2011 và khu vực III (dịch vụ) đã tăng từ 31,28% năm 2007 lên 33,69% năm 2011. Tuy
nhiên cho đến thời điểm năm 2011, nền nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long vẫn giữ vị trí then
chốt trong toàn nền kinh tế với 49,93% GDP.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế (Tổng số bằng 100%)
- Về sản xuất nông, lâm, thủy sản: Sản xuất nông nghiệp được xem là mặt trận
hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế. Sản xuất nông nghiệp của Tỉnh tuy không tăng
trưởng nhanh như sản xuất công nghiệp nhưng tốc độ tăng trưởng luôn được duy trì ở
mức ổn định. Khai thác những lợi thế về đất đai, nguồn nước ngọt quanh năm... Vĩnh
Long đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tập trung,
nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm và hướng tới một nền nông nghiệp phát triển toàn
diện và bền vững.
Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản năm 2011 (giá cố định 1994) đạt 6.354 tỷ
đồng, tăng 1,22 lần so với năm 2007, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007- 2011 là 5%;
32
Cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng nông
Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011
Đvt: tỷ đồng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
nghiệp, lâm nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành thuỷ sản
- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: trong những năm qua
nhờ đầu tư chiều sâu cùng với việc phát triển thêm nhiều cơ sở sản xuất đặc biệt trong
lĩnh vực chế biến hàng nông sản đã làm tăng năng lực sản xuất. Một số cơ sở đã tổ chức
và sắp xếp lại sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường…Vì vậy sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã có bước tăng trưởng khá cao. Giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2011 đạt 6.474 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng 20% so năm 2010 và
tăng 96% so năm 2007, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2007-2011 là 18%/năm.
Các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thủy sản; sản xuất trang phục, dược
phẩm, gạch ngói, gốm sứ xuất khẩu; chế biến gỗ; cơ khí chế tạo... ngày càng tăng lên về
quy mô và số lượng cơ sở. Bên cạnh đó các làng nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ,
chế biến lương thực - thực phẩm... được phục hồi và phát triển ở các địa phương. Ngoài
ra, một số ngành công nghiệp mới hình thành như: sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất
giày thể thao, sản xuất dầu nhờn... với quy mô khá lớn.
33
- Hoạt động thương mại - dịch vụ: Từ năm 2007 đến năm 2011, các cơ sở kinh
doanh thương mại - dịch vụ có bước phát triển khá, đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa
của nền kinh tế. Nếu như năm 2007 trên địa bàn tỉnh có 41.107 cơ sở thì đến năm 2011 đã
phát triển lên được 48.334 cơ sở, tốc độ tăng bình quân về số cơ sở là 4%/năm. Mạng lưới
chợ nông thôn phát triển mạnh, nhiều trung tâm thương mại- dịch vụ được đầu tư xây
dựng và đi vào hoạt động. Hoạt động du lịch phát triển khá theo hướng xã hội hóa, đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2007 -2011
2.2.1 Kết quả đạt đƣợc
Ngành nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Vĩnh Long. Sự tăng
trưởng và phát triển ổn định của ngành nông nghiệp là cơ sở cho sự ổn định xã hội và đẩy
nhanh tốc độ phát triển cũng như tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp và dịch vụ.
Sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trưởng ở mức cao. Đến năm 2011 giá trị sản xuất
ngành nông - lâm - thủy sản đạt 6.354 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp 5.533 tỷ đồng chiếm
87%, lâm nghiệp 34 tỷ đồng chiếm 1%, thủy sản 787 tỷ đồng chiếm 12%, tốc độ phát
triển bình quân giai đoạn 2007-2011 là 5%/năm.
2.2.1.1 Sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp
Ngành trồng trọt: ngành trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong ngành nông
nghiệp; với hình thức đa canh, thâm canh. Đến năm 2011 giá trị sản xuất đạt 4.309 tỷ gấp
1,12 lần so năm 2007 và chiếm tỷ trọng lớn 77,87% trong giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp.
+ Cây lúa là cây trồng chính, với diện tích được mở rộng tăng bình quân 3,5%.năm
tổng sản lúa cũng tăng theo năm 2007 là 810.751 tấn, đến năm 2011 đạt 1.032.272 tấn
tăng bình quân 6,2%/năm. Năng suất lúa những năm gần đây đã đạt trên 5 tấn/ha, năng
suất lúa tăng chủ yếu là do đẩy mạnh thâm canh và gieo trồng giống lúa mới.
34
Bảng 2.2: Sản lƣợng và diện tích cây lúa giai đoạn 2007-2011
Năm
CHỈ TIÊU
ĐVT
2007
2008
2009
2010
2011
ha
158.316
177.414
176.679
169.979
181.593
Cây lúa : Diện tích
tấn/ha
5,12
5,05
5,16
5,47
5,69
Năng suất
tấn
810.751
895.884
911.376
928.972
1.032.272
Sản lƣợng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
+ Cây ăn quả: thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nội bộ
ngành nông nghiệp, tỉnh đã chuyển một số diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang
trồng cây ăn trái nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất. Diện tích đất canh tác cây ăn quả có sự
chuyển dịch từ cây hàng năm sang cây lâu năm; đến năm 2011 diện tích cây ăn quả của
toàn tỉnh lên 46.824 ha, tăng 1,04 lần so với năm 2007. Vĩnh Long là tỉnh có diện tích cây
ăn quả đứng thứ hai so với các tỉnh khu vực ĐBSCL và đứng thứ tư cả nước. Cây ăn quả
là một trong những thế mạnh của tỉnh, với nhiều loại cây đặc sản cho giá trị kinh tế cao
như: bưởi, cam sành, xoài, sầu riêng, chôm chôm... và được tiêu thụ rộng rãi trong nước
và xuất khẩu. Tổng sản lượng trái cây đến năm 2011 đạt 433.509 tấn, tăng 1,05 lần so với
Bảng 2.3: Sản lƣợng và diện tích cây ăn quả giai đoạn 2007-2011
năm 2007.
Năm
CHỈ TIÊU
ĐVT
2007
2008
2009
2010
2011
ha
45.014
45.323
45.743
46.322
46.824
Cây ăn quả : Diện tích
439.207
413.118
422.274
tấn
433.509
Sản lƣợng
452.765 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
+ Mô hình phát triển cây màu xen canh trên ruộng lúa và thâm canh phát triển khá
nhanh ở các huyện Tam Bình, Bình Minh, Bình Tân... mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
cây lúa trên cùng một diện tích. Vì vậy, phong trào chuyển đổi diện tích trồng lúa kém
35
hiệu quả sang trồng màu và luân canh cây màu trên ruộng lúa diễn ra khá mạnh mẽ và
rộng khắp. Hiện nay mô hình trồng màu tiếp tục phát triển do thị trường tiêu thụ ổn định,
đảm bảo người trồng màu có lãi cao. Một số cây màu cho giá trị kinh tế cao như: khoai
lang, đậu bắp, khoai mì, rau các loại... được nông dân tập trung canh tác như: vùng
chuyên canh khoai lang ở huyện Bình Tân và huyện Bình Minh với diện tích gieo trồng
trên 8.300 ha, năng suất bình quân trên 29,5 tấn/ha, cho thu nhập bình quân 200-300 triệu
đồng/ha/năm. Vùng chuyên canh xà lách soong ở huyện Bình Minh với diện tích 95 ha,
thu nhập từ 72-75 triệu đồng/ha/năm. Vùng chuyên canh rau diếp cá với diện tích 70 ha ở
xã Thuận An huyện Bình Minh, mỗi năm thu nhập 170-180 triệu đồng/ha...
Diện tích trồng màu tăng từ 25.340 ha năm 2007 lên 34.588 ha năm 2011, tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2007 – 2011 đạt 6,59%.
Bảng 2.4: Sản lƣợng và diện tích cây màu giai đoạn 2007-2011
Năm
ĐVT
CHỈ TIÊU
2007
2008
2009
2010
2011
ha
25.340
27.043
29.139
30.693
34.588
Cây màu: Diện tích
tấn
529.320
523.558
558.669
608.280
711.907
Sản lƣợng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
Ngành chăn nuôi: ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở Vĩnh Long phát triển từ
hình thức chăn nuôi nhỏ, chăn thả sang hình thức nuôi tập trung với các trang trại, quy mô
lớn đảm bảo vệ sinh thú y và có sản lượng hàng hoá cao. Đàn bò tăng từ 65,3 ngàn con
năm 2007 lên 67,4 ngàn con năm 2011 và đàn heo tăng từ 304,2 ngàn con lên 308 ngàn
con. Đàn gia cầm cũng tăng ổn định từ 2.894,9 ngàn con năm 2007 lên 5.772 ngàn con
năm 2011. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi năm 2011 đạt 1.055 tỷ đồng, tăng 1,44
lần so với năm 2007 và chiếm 19% giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng trưởng bình quân
đạt 6,94%/năm.
36
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
Ngành dịch vụ nông nghiệp: trong những năm qua, cuộc sống người dân đã từng
bước được cải thiện, nhu cầu của nông dân ngày càng cao nên các loại hình dịch vụ nông
nghiệp từng bước phát triển. Các loại hình dịch vụ như: cung cấp giống mới, phân bón,
thuốc trừ sâu, thuốc thú y… góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Giá trị
sản xuất ngành dịch vụ nông nghiệp chiếm 3,13% trong giá trị sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.2 Lâm nghiệp
Với đặc điểm lãnh thổ là vùng đồng bằng phù sa ngọt, thế mạnh là nông nghiệp,
ngành lâm nghiệp của Vĩnh Long có vai trò không đáng kể trong cơ cấu GDP nói chung
và cơ cấu Nông - Lâm - Ngư nghiệp nói riêng. Giá trị sản xuất thực tế năm 2011 đạt gần
34 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1% trong cơ cấu Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trong đó chủ yếu
là khai thác và thu nhặt lâm sản như: củi gỗ, tre trúc, lá dừa nước...; trồng và nuôi rừng
chiếm giá trị rất nhỏ chủ yếu là trồng cây phân tán.
37
2.2.1.3 Ngành thủy sản
Vĩnh Long có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, diện
tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của tỉnh còn khá lớn và đa dạng: đất lúa, đất vườn, đất
bãi bồi đều có thể nuôi kết hợp hoặc nuôi chuyên các giống loài thủy sản nước ngọt. Bên
cạnh đó hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh có thể bố trí nuôi thủy sản lồng bè. Đến năm
2011, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 787 tỷ đồng chiếm 12% giá trị sản xuất nông
nghiệp. Tổng sản lượng thủy sản đạt 143.094 tấn so với năm 2007 tăng 43.881 tấn. Trong
đó sản lượng nuôi trồng 135.436 tấn và sản lượng khai thác được 7.658 tấn.
Khai thác thủy sản ở Vĩnh Long chỉ thực hiện trên sông và khai thác nội đồng với
những phương tiện nhỏ và ngư cụ thô sơ (đăng, đáy, cào vó, chài, lờ, lọp…). Sản lượng
khai thác chiếm tỷ trọng không đáng kể và có xu hướng giảm dần, năm 2007 đạt: 7.937
tấn chiếm tỷ trọng 8% tổng giá trị sản lượng đến năm 2011 đạt 7.658 tấn chiếm 5,3%.
Trong tương lai, khai thác nội đồng, trên sông sẽ tiếp tục giảm vì nguồn lợi thủy sản có
Bảng 2.5: Sản lƣợng thủy sản giai đoạn 2007-2011
Đvt: tấn
giới hạn.
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng sản lƣợng
99.213
108.379 121.628
140.458
143.094
Sản lƣợng nuôi trồng
91.276
100.526 113.860
132.782
135.436
91.248
100.498 113.835
132.765
135.423
Cá
28
25
17
13
28
Tôm
Sản lƣợng khai thác thủy sản
7.853
7.768
7.676
7.658
7.937
7.277
7.195
7.115
7.090
7.358
Cá
576
573
561
568
579
Tôm
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)
38
2.2.1.4 Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
- Hệ thống giao thông nông thôn: Bằng nhiều nguồn vốn kết hợp, tỉnh Vĩnh Long
hàng năm đều dành một khoản vốn đầu tư rất lớn để ưu tiên cho phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng nông thôn. Tính đến cuối năm 2011 toàn tỉnh đã có 100% xã, phường, thị trấn
(107/107) có đường ô tô đến trung tâm xã trong 2 mùa mưa nắng; phần lớn các xã có
đường liên ấp được nhựa hóa và bê tông từ 50% trở lên .
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt, môi trường: Chương trình nước sạch vệ sinh môi
trường nông thôn, xử lý chất thải được quan tâm đầu tư. Đến cuối năm 2011, tỷ lệ hộ dân
nông thôn dùng nước sạch từ các hệ thống cấp nước tập trung đạt 32% ở lĩnh vực nước
sạch và VSMTNT.
- Hệ thống điện: được quan tâm đầu tư và phát triển nhanh chóng. Xây dựng trên
2.254 km đường dây điện trung thế và 3.922 km dây hạ thế, tính đến nay có 100% số xã,
ấp có điện lưới quốc gia hơn 99% hộ dân sử dụng điện.
- Việc hiện đại hóa hệ thống thủy lợi: được đẩy mạnh góp phần cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Công tác duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống thủy lợi và quản lý điều tiết nước tưới từng bước được cải tiến, nên mặc dù
thời tiết diễn biến phức tạp, khô hạn kéo dài nhưng đã phục vụ tưới an toàn cho sản xuất
nông nghiệp. Năm 2011 diện tích chủ động tưới tiêu của toàn tỉnh 101.000 ha chiếm 86%
diện tích đất nông nghiệp. Trong đó diện tích chủ động tưới tiêu cây hàng năm: 68.000 ha,
chiếm 94,6% tổng diện tích cây hàng năm; diện tích cây lâu năm 33.000 ha; chiếm
74,46% tổng diện tích cây lâu năm. Diện tích đảm bảo ngăn lũ là 70.625 ha, chiếm 70%
so với diện tích thuỷ lợi.
2.2.1.5 Đời sống dân cư
Với sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà đã kéo theo đời sống dân cư ở vùng nông
thôn cũng được cải thiện rõ nét, thu nhập của người dân đều tăng hàng năm. Nếu như mức
39
thu nhập bình quân đầu người năm 2007 chỉ có 14,2 triệu đồng/người thì đến hết năm
2011 đã tăng lên 28,3 triệu đồng/người. Bên cạnh đó, công tác xóa đói giảm nghèo tập
trung thực hiện mạnh các chính sách giúp người nghèo được vay vốn, đào tạo nghề để tự
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ giúp cho họ tự tìm kiếm thu nhập và
vươn lên thoát nghèo; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện hành của từng giai đoạn) giảm từ
10,23% năm 2007 xuống còn dưới 7,99% năm 2011.
2.2.2 Những tồn tại và hạn chế
- Cơ cấu kinh tế nông - lâm - thủy sản còn mất cân đối, nông nghiệp còn chiếm
trọng cao 87% (năm 2011) đặt biệt tiềm năng thủy sản khá lớn song chỉ chiếm tỷ trọng
thấp 12%.
- Chuyển dịch cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ chậm, trồng trọt luôn chiếm
tỷ trọng cao (77,87% giá trị sản xuất nông nghiệp), tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi còn chiếm tỷ trọng thấp 19% giá trị sản xuất nông nghiệp, chưa tương xứng với tiềm
năng phát triển, chưa tạo ra được những mô hình tổ chức chăn nuôi phù hợp có quy mô
lớn; chất lượng đàn gia súc, gia cầm tuy đã được chú ý song việc nghiên cứu ứng dụng
các biện pháp công nghệ sinh học còn hạn chế, chưa hạn chế được dịch bệnh trên gia súc,
gia cầm.
- Kinh tế thuần nông chuyên trồng lúa là đặc trưng phổ biến của kinh tế nông thôn
Vĩnh Long. Đồng thời khi thị trường khó khăn, giá lúa thấp ảnh hưởng tiêu cực mang tính
dây chuyền đến toàn bộ hệ thống từ người trồng lúa - thu mua – chế biến đến xuất khẩu
lúa gạo trong tỉnh.
- Sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn nhiều bất cập là
sản xuất hàng hoá mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán. Mặc dù bước đầu tỉnh đã hình thành
một số vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá quy mô lớn như vùng chuyên canh cam sành
ở Tam Bình, bưởi Năm roi ở Bình Minh có chất lượng khá, song đồng nhất sản phẩm vẫn
thấp. Còn lại phần lớn các sản phẩm hàng hóa (lúa, rau, trái cây, thịt, cá…) ở Vĩnh Long
40
có chất lượng trung bình đến thấp, giá thành lúa, thịt gia súc - gia cầm thường cao hơn
mức bình quân ở ĐBSCL nên sức cạnh tranh bị hạn chế.
- Sản xuất rau quả phát triển chậm, phân tán, tự phát, theo quy mô hộ gia đình
nông dân, với phương thức tự cấp, tự túc là chủ yếu. Vì vậy, thị trường tiêu thụ rau quả
vẫn chưa thoát khỏi tính chất truyền thống, lấy chợ nông thôn và thành thị làm nơi tiêu
thụ sản phẩm.
- Trong sản xuất nông ngư – nghiệp Vĩnh Long còn thiếu sự hỗ trợ đắc lực toàn
diện của công nghiệp chế biến và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Mô hình tổ chức sản xuất
kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp đa dạng chiếm tỷ lệ lớn, song hoạt động còn lúng
túng, vai trò và lợi thế của kinh tế hợp tác chưa phát huy đầy đủ thế mạnh vốn có của nó
trong phát triển kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân được nâng lên, nhưng mức thu nhập
chưa cao, tích lũy còn thấp, nên cuộc sống còn gặp khó khăn; khoảng cách thu nhập giữa
thành thị và nông thôn tuy được rút ngắn, nhưng còn 1,6 lần (năm 2011), ngành nghề nông
thôn chậm phát triển, trình độ dân trí còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nhìn
chung chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, giao thông chủ yếu chỉ phục vụ dân sinh, thủy lợi,
điện chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất... nên hạn chế thu hút các nhà đầu tư vào nông thôn.
2.3 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH ĐẠT ĐƢỢC
CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
2.3.1 Cơ cấu mạng lƣới và thị phần theo loại hình TCTD
Mạng lưới các TCTD trên địa bàn tỉnh có bước phát mạnh. Đến 31/12/2011 đã có
24 Chi nhánh các TCTD hoạt động gồm 18 NHTM, 1 NHCSXH, 1 Ngân hàng phát triển
và 4 QTDNDCS. Các cơ sở giao dịch phân bố tại huyện, thành phố với mạng lưới 97 chi
nhánh, phòng, điểm giao dịch, 93 máy ATM và 51 máy Pos hoạt động giúp cho các doanh
nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn và các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
41
Bảng 2.6: Loại hình các TCTD trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long
Năm
Loại hình TCTD
2007
2008
2010
2011
2009
+ NHTM NN và CP NN
4 4 4 5 5
+ NHTM CP
3 3 7 10 13
+ NHCSXH
1 1 1 1 1
+ NH Phát triển Việt Nam
1 1 1 1 1
+ QTDND CS
2 2 2 3 4
+ SỐ LƯỢNG ATM
28 49 67 82 93
+ SỐ LƯỢNG POS
12 14 30 46 51
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
Ngân hàng thương mại nhà nước và cổ phần nhà nước: gồm 5 chi nhánh Ngân
hàng: NHNo&PTNT, NHTMCP Công thương, NHTMCP Ngoại thương, NHTMCP Đầu
tư và phát triển, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL, với mạng lưới gồm 14 chi nhánh, 44
phòng giao dịch, 1 Quỹ tiết kiệm và 52 máy ATM. Trong đó chỉ có NHNo&PTNT có
mạng lưới chi nhánh tại tất cả các huyện, thành phố (1 chi nhánh tỉnh; 9 chi nhánh huyện,
thành phố) và 26 phòng giao dịch tại các cụm liên phường, liên xã và là ngân hàng chủ
lực trong cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
Ngân hàng thương mại cổ phần: gồm 13 chi nhánh Ngân hàng là Ngân hàng Sài
Gòn Thương tín, Đông Á, Việt Nam Thịnh Vượng, Nam Việt, Kiên Long, Phương Đông,
An Bình, Á Châu, Cổ phần Sài gòn, Kỹ thương, Phương Nam, Phương Tây và Đại Tín,
với mạng lưới gồm 13 chi nhánh và 8 phòng giao dịch, 41 ATM Mạng lưới NHTMCP có
mặt tại 4/8 huyện, thành phố trong Tỉnh.
Quỹ tín dụng nhân dân: gồm 4 QTDND cơ sở, hoạt động chủ yếu ở nông thôn và
cho vay sản xuất nông nghiệp là chính.
Ngân hàng chính sách xã hội: Mạng lưới gồm 1 chi nhánh và 7 phòng giao dịch tại
các huyện, thành phố. Hoạt động tín dụng chính sách cho vay hộ nghèo và các đối tượng
42
chính sách khác từ nguồn vốn tổ chức trong và ngoài nước và vốn Chính phủ giao thực
hiện các mục tiêu, chương trình trọng điểm quốc gia.
Ngân hàng phát triển Việt Nam: Có 1 Chi nhánh tại Thành phố Vĩnh Long. Thực
hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
2.3.2 Tình hình huy động vốn
Với phương châm huy động nguồn vốn tại chỗ nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho
phát triển kinh tế địa phương, mở rộng thị phần hoạt động và từng bước hạn chế sự phụ
thuộc vào nguồn vốn vay của Hội sở chính. Trong 5 năm qua, vốn huy động bình quân
tăng 31% mỗi năm.
Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thể hiện qua
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn giai đoạn 2007- 2011
Đvt: tỷ đồng
Năm
số liệu ở bảng sau:
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011
Tăng trƣởng bình quân (%)
Tổng cộng
3.776
5.075
6.875
9.414
11.224
31
Theo loại tiền
3.776
5.075
6.875
9.414
11.224
31
- VND
3.480
4.763
6.227
8.504
10251
31
- Ngoại tệ, vàng quy ra VNĐ
296
312
648
910
973
35
Theo đối tƣợng
3.776
5.075
6.875
9.414
11.224
31
- TCKT
782
1.017
1.779
2.568
3.043
40
- Dân cư
2.747
3.802
4.891
6.664
8.097
31
- Kho bạc
247
256
205
182
84
-24
Theo thời hạn
3.776
5.075
6.875
9.414
11.224
31
- Ngắn hạn
2.694
4.309
6.173
7.749
10.775
41
- Trung dài hạn
1.082
766
702
1.665
449
-19
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
43
2.3.2.1 Huy động vốn theo đối tượng
+ Tiền gửi dân cư: khá ổn định và luôn tăng trưởng qua các năm. Đến cuối năm
2011, nguồn vốn này đạt 8.097 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 5.350 tỷ đồng (+195%) và
đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 31%. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan
trọng trong chiến lược huy động vốn của các NHTM vì tiềm năng còn rất lớn và luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn (từ 71% đến 75%).
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: Đến cuối năm 2011, nguồn vốn này đạt 3.043 tỷ đồng
tăng 2.262 tỷ đồng (+289%) so với năm 2007 và có mức tăng trưởng bình quân khá cao
40%/năm. Riêng trong năm 2009, do tình hình biến động trên thị trường tiền tệ, hoạt động
huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để huy động được vốn, các
ngân hàng không ngừng nâng lãi suất huy động để thu hút vốn vào ngân hàng. Trong khi
đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế cũng gặp không ít khó khăn.
Do đó, để bảo toàn vốn thay vì đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều rủi ro, các tổ
chức kinh tế gửi vốn vào ngân hàng để hưởng lãi suất huy động ở mức cao nên số dư tiền
gửi của tổ chức kinh tế trong năm tăng rất cao và đạt mức 1.778 tỷ đồng, tăng 74,9% so
với năm 2008.
+ Tiền gửi kho bạc nhà nước: Đây là nguồn tiền NSNN chưa sử dụng đến được
hệ thống kho bạc trên địa bàn gửi vào NHTM ở các huyện. Nguồn tiền gửi này chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động và giảm qua các năm thể hiện:
+ Năm 2009 đạt 205tỷ đồng, chiếm 3%/tổng nguồn vốn huy động.
+ Năm 2010 đạt 182 tỷ đồng, chiếm 2%/tổng nguồn vốn huy động.
+ Năm 2011 đạt 84 tỷ đồng, chiếm 0,75%/tổng nguồn vốn huy động.
2.3.2.2 Huy động vốn theo loại tiền
+ Vốn huy động bằng VND: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động (90%-94%) và là nguồn vốn huy động chủ yếu của các ngân hàng
trên địa bàn. Nguồn vốn này luôn tăng qua các năm từ 21% - 37%, đạt mức tăng trưởng
44
bình quân 31%/năm. Đến cuối năm 2011 đạt 10.251 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 6.771
tỷ đồng (+195%).
+ Vốn huy động bằng Ngoại tệ và vàng: Nguồn vốn này tuy có mức tăng trưởng
khá cao do những năm gần đây giá vàng và USD tăng mạnh nên một bộ phận người dân
chuyển sang tích trữ bằng vàng và USD để bảo toàn tài sản. Đến cuối năm 2011 nguồn
vốn này đạt 973 tỷ đồng, so với đầu năm 2007 tăng 677 tỷ (+3,28 lần) nhưng chiếm tỷ
trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn (từ 6% - 10%).
2.3.2.3 Huy động vốn theo thời gian
Vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao từ 71% - 96% trong tổng nguồn
vốn huy động và tăng nhanh qua các năm. Năm 2011 nguồn vốn này đạt 10.775 tỷ đồng
tăng 8.081 tỷ đồng (+300%) so với năm 2007, tốc độ tăng bình quân giai đoạn này là
41%/năm. Trong khi đó nguồn vốn huy động trung dài hạn có xu hướng giảm mạnh và
chiếm tỷ lệ thấp chỉ từ 5% - 29% trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân trong
những năm gần đây hệ thống ngân hàng luôn đối mặt với rủi ro thanh khoản nên các ngân
hàng tập trung tăng lãi suất các kỳ hạn ngắn để thu hút nguồn tiền gửi. Mặt khác khách
hàng thích gửi tiền với kỳ hạn ngắn, họ có thể sử dụng linh hoạt số tiền vào mục đích
khác. Ngoài ra, do lo ngại những rủi ro về lạm phát nên tâm lý chung của nhiều khách
hàng là không muốn gửi tiền những kỳ hạn dài.
2.3.3 Tình hình cho vay
Hiện nay, cho vay vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM
Việt Nam nói chung và NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Trong 5 năm qua
(2007-2011) các NHTM đã có những nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng dịch vụ ngân
hàng để thu hút phí nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng trong kinh
doanh của các ngân hàng.
- Về doanh số cho vay: năm 2011, doanh số cho vay đạt 33.341 tỷ đồng, so với
năm 2007 tăng 20.840 tỷ đồng (+167%), tốc độ tăng bình quân trong 5 năm (2007 -2011)
đạt 28%. Riêng trong năm 2010 doanh số cho vay chỉ tăng 13,7% so năm 2009, thấp hơn
45
tốc độ tăng bình quân do tình hình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn.
- Về dư nợ tín dụng: Cuối năm 2011, dư nợ cho vay đạt 13.417 tỷ đồng, so với
đầu năm 2007 tăng 6206 tỷ đồng (86,06%), đạt mức tăng trưởng bình quân 17%/năm.
Bảng 2.8: Doanh số và dƣ nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn
Đvt: tỷ đồng
Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn được phản ánh qua số liệu sau:
Năm
Tăng trƣởng
Chỉ tiêu
bình quân (%)
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh số cho vay
12.501
15.545
20.557
23.376
33.341
28
- Ngắn hạn
10.145
14.080
18.004
20.665
30.435
32
- Trung dài hạn
2.356
1.465
2.553
2.711
2.906
5
Dƣ nợ cho vay
7.211
8.153
10.882
13.039
13.417
17
Theo loại tiền
7.211
8.153
10.882
13.039
13.417
17
- VND
7.092
8.100
10.857
12.859
12.277
15
- Ngoại tệ quy ra VNĐ
119
53
25
180
1.140
76
Thời hạn
7.211
8.153
10.882
13.039
13.417
17
- Ngắn hạn
4.446
5.326
7.115
8.671
9.133
20
- Trung dài hạn
2.765
2.827
3.767
4.368
4.284
12
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
2.3.3.1 Dư nợ cho vay theo loại tiền
+ Dư nợ cho vay bằng VND luôn chiếm tỷ trọng cao từ 91,5% đến 99,77% trong
tổng dư nợ, cuối năm 2011 đạt 12.277 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 5.185 tỷ đồng
(+73,11%), đạt mức tăng trưởng bình quân 15%/năm.
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ tuy có mức tăng trưởng cao nhưng chiếm tỷ trọng
không đáng kể (dưới 8% trong tổng dư nợ cho vay).
46
2.3.3.2 Dư nợ cho vay theo thời gian
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn: chiếm tỷ trọng từ 61,66% - 68,07% trên tổng dư nợ cho
vay và tỷ trọng này có chiều hướng gia tăng. Đến cuối năm 2011, dư nợ cho vay ngắn hạn
đạt 9.133 tỷ đồng, so với đầu năm 2007 tăng 4.687 tỷ đồng (+105%), đạt mức tăng trưởng
bình quân 20%/năm trong 5 năm qua.
+ Dư nợ cho vay trung, dài hạn: chiếm từ 31,93% đến 38,34% tổng dư nợ cho vay.
Đến cuối năm 2011, dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 4284 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng
1519 tỷ đồng (+54,9%), đạt mức tăng trưởng bình quân 22,7%/năm.
2.3.3.3 Dư nợ phân theo ngành kinh tế
Thực hiện từng bước giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong GDP của
tỉnh để tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Những năm vừa qua tín
dụng của các ngân hàng cũng đã chuyển hướng đầu tư để thực hiện mục tiêu này. Dư nợ
phân theo ngành kinh tế thể hiện qua bảng 2.9
Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay theo ngành kinh tế Đvt: tỷ đồng, %
2007
2008
2009
2010
2011
So sánh 2011/2007
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền %
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
Nông, lâm,
2.328
32
2.672
33
2.970
27
3.667
28
3.113
23
785
34
thủy sản
Công nghiệp,
2.182
30
2.286
28
2.688
25
2..573
20
4.007
30
1.825
84
Xây dựng
Thương mại,
2.701
37
3.257
40
5.224
48
6.799
52
6.296
47
3.595
133
dịch vụ
7.211
100
8.215
100
10.882
100
13.039
100
13.416
100
6.205
86
Tổng dƣ nợ
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
Qua số liệu trên ta nhận thấy cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế cho thấy
ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất 47% trong tổng dư nợ, đến năm 2011
47
dư nợ đạt 6.296 tỷ đồng, đây là ngành có vòng quay vốn nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế
cao và phù hợp với chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, phục vụ cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp đến khu vực Công nghiệp, Xây dựng với số dư cuối năm
2011 là 4.007 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30%. Đối với các ngành nông lâm nghiệp và thủy
sản dư nợ 3.113 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 23%.
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM toàn tỉnh Vĩnh Long
Đvt: tỷ đồng
2.3.4 Về chất lƣợng tín dụng
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
7.211
8.153
10.882
13.039
13.416
Dƣ nợ
127
162
318
411
1.152
Nợ xấu
1,76
1,99
2,92
3,15
8,59
Tỷ lệ nợ xấu (%)
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
Cùng với sự phát triển và mở rộng tín dụng thì chất lượng tín dụng cũng ảnh
hưởng đến kết quả cho vay của các TCTD. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn Vĩnh
Long từ năm 2007-2010 có tỷ lệ thấp so với khu vực ĐBSCL và cả nước. Riêng năm
2011 nợ xấu chiếm tỷ lệ cao 8.59%, nợ xấu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bất động sản,
kinh doanh thép, vận tải thủy (sà lan) và nuôi trồng chế biến thủy sản... nguyên nhân nền
kinh tế trong nước bị suy giảm do tác động của chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát
và ổn định kinh tế vĩ mô. Vì vậy một số doanh nghiệp phải ngưng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho lớn dẫn đến nợ xấu tăng.
2.3.5 Đánh giá chung tình hình hoạt động ngân hàng
2.2.5.1 Những mặt được
Hệ thống ngân thương mại của tỉnh phát triển khá nhanh, đến năm 2011 đã tăng
lên 24 chi nhánh với 97 điểm giao dịch. Việc có thêm nhiều ngân hàng hoạt động trên địa
48
bàn tỉnh đã làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, làm tăng thêm tính cạnh
tranh trong hoạt động của ngành, giúp người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 47-55% GDP, tín dụng ngân hàng đã
đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm
liên tục, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các
ngành kinh tế chủ chốt của tỉnh.
Hoạt động ngân hàng luôn bám sát định hướng chung của ngành, điều hành chính
sách tiền tệ một cách thận trọng, linh hoạt theo cơ chế thị trường, đáp ứng mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát. Các chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ được
ngành ngân hàng Vĩnh Long triển khai thực hiện kịp thời, góp phần đưa các doanh nghiệp
vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế; đồng thời giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống nhân dân.
2.2.5.2 Những mặt chưa được
- Hệ thống dịch vụ ngân hàng trong tỉnh còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa
định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các
ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu
của ngân hàng.
- Nợ xấu có xu hướng ngày càng tăng tăng cao, các NHTM khi cho vay chủ yếu
dựa vào tài sản đảm bảo mà không chú trọng tính khả thi phương án sản xuất kinh doanh,
nguồn trả nợ.
- Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực ngân hàng còn nhiều hạn chế so
với yêu cầu phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại. Trong điều kiện ngành Ngân hàng
đang có những bước phát triển hết sức nhanh chóng nhờ ứng dụng thành tựu của công
nghệ thông tin, song một bộ phận không nhỏ cán bộ và lãnh đạo, điều hành trong các
TCTD còn nhiều hạn chế về kỹ năng quản trị kinh doanh ngân hàng hiện đại, hiểu biết về
dịch vụ ngân hàng mới, marketing, đánh giá, phân tích tín dụng, quản lý rủi ro...
49
2.4 TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VỐN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2007 - 2011
Để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn thì bên cạnh việc đưa ra các cơ
chế chính sách hợp lý nhằm tạo tiền đề thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển, thì vấn
đề tiên quyết là vốn. Tại tỉnh Vĩnh Long tài trợ cho khu vực nông nghiệp, nông thôn có
một số dòng vốn chính sau đây: vốn từ ngân sách nhà nước, vốn từ các định chế tài chính
hoạt động trên thị trường tài chính nông thôn, vốn đầu tư nước ngoài, vốn tự có của các
doanh nghiệp và người nông dân.
2.4.1 Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghị quyết của Đảng về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn
theo xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong những năm qua
Chính phủ, Bộ tài chính và ngành Ngân hàng có những chính sách và biện pháp cụ thể hỗ
trợ về vốn cho phát triển lĩnh vực kinh tế này. Nguồn vốn đầu tư tài trợ từ ngân sách nhà
Bảng 2.11: Vốn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 2007-2011
Đvt: tỷ đồng
nước giữ vai trò quan trọng rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. B
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng chi đầu tƣ từ NSNN
403.164
500.376
871.409 1.924.013 1.139.700
Tổng Chi NN-NT
115.083
47.285
169.009
216.870
237.208
- Nông nghiệp - Thủy sản
2.965
2.760
9.597
9.597
2.565
- Thủy lợi
56.824
27.932
128.580
186.626
187.995
- Nước sạch
54.394
15.000
30.032
19.787
45.548
- Phát triển nông thôn
900
1.593
800
860
1.100
(Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Long)
Từ số liệu trên cho thấy, Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho khu vực nông nghiệp
nông thôn còn rất khiêm tốn chiếm tỷ trọng 9%-29% tổng chi đầu tư từ ngân sách, so với
50
mức đóng góp của chúng hàng năm đối với sự phát triển kinh tế tỉnh nhà 49.93% GDP.
Rõ ràng là việc tăng đầu tư vốn từ ngân sách Nhà nước đối với khu vực này nhằm thúc
đẩy các ngành thuộc khu vực kinh tế này phát triển vẫn là một yêu cầu thiết yếu hiện nay.
Xuất phát từ thực tế là khu vực nông nghiệp nông thôn luôn luôn đối với mặt với những
rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, thị trường… nếu Nhà nước không tăng cường đầu tư hỗ trợ
thì khả năng tự chống đỡ của khu vực này không cao.
2.4.2 Vốn của các doanh nghiệp và người nông dân:
- Quy mô vốn của Doanh nghiệp ngành Nông nghiệp thì nhỏ bé, có tới 53% doanh
nghiệp có vốn dưới 300 triệu đồng, không ít doanh nghiệp hoạt động phụ thuộc vốn vay
Ngân hàng, việc sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp lại càng khó khăn, với điều kiện sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm như hiện nay chỉ lấy công làm lãi chưa có khả năng tích lũy từ
lợi nhuận để tạo lập quỹ phát triển sản xuất.
- Nguồn vốn của hộ nông dân thì quá nhỏ so với tổng nhu cầu vốn. Vốn tự có của
người nông dân chủ yếu là sức lao động và tài sản sẵn có do gia đình tạo lập (công cụ lao
động, nguyên vật liệu); vốn tự có bằng tiền tham gia vào dự án, phương án kinh doanh,
tiêu dùng… chiếm tỷ trọng thấp. Mức tích lũy trung bình của một người dân ở nông thôn
chỉ từ 1.000.000 - 1.200.000 đồng/năm, do vậy việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư rất
hạn chế.
2.4.3 Vốn tín dụng ngân hàng: được thực hiện qua hai kênh tín dụng ngân hàng
thương mại cho vay thông thường và tín dụng ngân hàng chính sách. Vốn tín dụng cho
vay thông thường do các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, QTDND cơ sở cho vay, tín
dụng chính sách do NHCSXH cho vay. Thị phần cho vay nông nghiệp, nông thôn của các
TCTD trên địa bàn Tỉnh được thể hiện qua bảng 2.12 (trang sau)
51
Bảng 2.12: Thị phần cho vay nông nghiệp nông thôn của các TCTD trên địa bàn
Đvt: tỷ đồng
Năm
2007
2009
2010
Tín dụng nền kinh tế
7.211
2008 2011 8.153 10.882 13.039 13.417
Tín dụng nông nghiệp nông thôn
3.036
3.463
4.525
5.504
5.850
- NHTM Nhà nước và cổ phần Nhà nước - NHTM cổ phần
2.499 150
2.609 325
3.412 405
2.759 585
3.727 601
- Ngân hàng Chính sách Xã hội
380
520
695
814
936
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
7
9
15
19
12 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
- Trên địa bàn nông thôn hiện nay, nguồn vốn chủ yếu phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn là nguồn vốn tín dụng của NHTM nhà nước và cổ phần nhà nước.
Trong đó NHNo&PTNT với mạng lưới 01 chi nhánh cấp 1, 09 chi nhánh cấp 2, 26 PGD
phân bố rộng khắp trên địa bàn nông thôn. Đến cuối năm 2011 Ngân hàng này là định chế
cho vay khu vực nông thôn lớn nhất, với dư nợ đạt 2.346 tỷ đồng, NHTMCP Công
Thương 691 tỷ đồng, NHTMCP Đầu Tư và Phát triển 311 tỷ đồng, NHTMCP Ngoại
Thương 196 tỷ đồng, NH PT Nhà ĐBSCL 183 tỷ đồng đối tượng chính là hộ nông dân,
kinh tế trang trại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Được thành lập năm 2003 trên cơ sở hoạt động của NH phục vụ người nghèo
trước đây. Nhiệm vụ NHCSXH là cung cấp tín dụng cho hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo các chương trình: cho vay các hộ nghèo, cho vay vốn hỗ trợ giải quyết
việc làm, hỗ trợ vốn cho người đi xuất khẩu lao dộng, cho sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn vay vốn học tập… Hiện nay Ngân hàng này có mạng lưới hoạt động gồm 1 chi
nhánh và 7 PGD phủ sóng khắp huyện, thành phố với tổng dự nợ cho vay của Ngân hàng
này đạt 936 tỷ đồng.
- Hệ thống QTDNDCS có bước phát triển bền vững sau chấn chỉnh theo chỉ thị 57
của Bộ chính trị tính đến hết năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 4 QTDND cơ sở với tổng số
52
thành viên 3.843. Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 38 tỷ đồng, tổng dư nợ 34 tỷ đồng hầu
hết QTDNDCS đều có lãi. Vốn đầu tư hầu hết là nông nghiệp, nông thôn.
- Trong những năm qua mạng lưới các NHTMCP phát triển mạnh, hầu hết các
Ngân hàng có thương hiệu đều có mặt trên địa bàn Tỉnh và không ngừng mở rộng mạng
lưới đến địa bàn nông thôn. Đến năm 2011, tổng dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn
của các Chi nhánh NHTMCP này là 601 tỷ đồng.
* Tóm lại: từ thực tế phân tích trên cho thấy vốn đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn rất hạn chế. Cơ cấu đầu tư từ nguồn vốn của ngân sách chiếm 9%-29% tổng chi đầu
tư từ NSNN. Vốn tín dụng đầu tư cho nông nghiệp tuy là nguồn lớn nhất nhưng cũng chỉ
chiếm khoảng 43,6% tổng dư nợ cho vay của ngành Ngân hàng trên địa bàn. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài hầu như không có. Điều đó cho thấy, tín dụng chưa đáp ứng đủ nhu cầu
và mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
2.5.1 Một số chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò tín quan trọng trong phát triển sản xuất
tạo, công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Với sự ra đời của Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Dòng vốn tín dụng ngân hàng chảy vào khu vực nông nghiệp, nông thôn đã được
khơi thông, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân... Thực tế hơn 10 năm thực
hiện, Quyết định 67/1999/QĐ-TTg đã thật sự là một công cụ quan trọng để Chính phủ và
các Bộ, ngành liên quan triển khai và đưa các chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn
đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, quá trình triển khai Quyết định bộc lộ một số bất cập.
53
Ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay thế Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg. Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã khắc phục những bất cập của Quyết định
67/1999/QĐ-TTg và mạnh dạn đưa ra những chính sách, ưu đãi mới đối với các đối tượng
tham gia tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 hướng dẫn chi tiết chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể các chính sách sau:
* Các đối tƣợng cho vay: nếu như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg khẳng định vai
trò chủ lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, khuyến khích
các tổ chức tín dụng khác tham gia thì tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP quy định, các tổ
chức tín dụng được tổ chức và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài
chính quy mô nhỏ, các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực
hiện việc cho vay theo chính sách của Nhà nước có quyền tham gia thực hiện cho vay
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Về nguồn vốn cho vay: nguồn vốn cho vay của các TCTD bao gồm các nguồn
sau: nguồn vốn huy động; vốn vay, nhận tài trợ, ủy thác; nguồn vốn ủy thác của Chính
phủ và vốn vay Ngân hàng Nhà nước thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ. Với việc bổ sung thêm nguồn vốn vay Ngân hàng Nhà nước và không quy
định việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước như Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, Nghị định
41/2010/NĐ-CP đã tách bạch hoạt động cho vay bằng vốn ngân sách nhà nước cho các
đối tượng chính sách, theo các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn được
Chính phủ bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất
* Về thời hạn cho vay: căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, khả năng hoàn vốn
của dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, TCTD và khách hàng thỏa
thuận thời hạn vay vốn phù hợp. Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho
ngân hàng do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh...), Ngân hàng được xem xét
54
cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ dự án,
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả được nợ của khách hàng để
xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khách hàng chưa trả nợ đúng
hạn. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có thông báo của cấp có
thẩm quyền, ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng, Chính phủ có
chính sách hỗ trợ cụ thể đối với tổ chức, cá nhân vay vốn bị thiệt hại nặng, không có khả
năng trả nợ. Ngân hàng cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay
đối với dư nợ hiện còn tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại địa
phương.
* Bảo đảm tiền vay: Ngân hàng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có
bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. Theo đó các hộ
nông dân có thể vay ngân hàng đến 50 triệu đồng mà không cần tài sản thế chấp. Cũng
với hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo, các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề
hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn được xem xét cho vay tới 200 triệu
đồng. Còn các hợp tác xã, chủ trang trại có thể vay tối đa 500 triệu đồng chủ trang trại
hợp tác xã được vay không có tài sản đảm bảo tối đa đến 500 triệu đồng phục vụ cho lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn.
Bên cạnh đó, để khuyến khích các TCTD mở rộng cho vay phục vụ nông nghiệp
nông thôn ngày 29/9/2010, NHNN đã ban hành thông tư 20/2010/TT-NHNN hướng dẫn
các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ để hỗ trợ TCTD cho vay phát triển nông
nghiệp theo hướng:
* Áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức thấp đối với TCTD có tỷ trọng dư nợ cho
vay nông nghiệp nông thôn cao, chỉ bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường
đối với tiền gửi Việt Nam đồng nếu TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông
nghiệp nông thôn trong tổng dư nợ từ 40%-70% và bằng 1/20 đối với TCTD có tỷ trọng
dư nợ trên 70%.
55
* Dành lƣợng tiền cung ứng để tái cấp vốn cho TCTD cho vay phát triển nông
nghiệp nông thôn với sự ưu tiên về thời hạn và nguồn vốn cho vay
* Thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác trên cơ sở mục tiêu điều kiện phát triển
nền kinh tế và yêu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế, nông nghiệp nông thôn.
Tóm lại: Chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn đã mở ra kênh tín
dụng quan trọng và kịp thời cho nông nghiệp nông thôn cả nước nói chung và cho tỉnh
nông nghiệp như Vĩnh Long nói riêng. Nguồn vốn tín dụng đã kịp thời đáp ứng cho sự
chuyển dịch từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất
khẩu của tỉnh. Nếu như tại thời điểm trước khi ban hành Nghị định 67/1999/QĐ-TTg ra
đời (tháng 5/1999) dư nợ tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn chỉ đạt 641 tỷ
đồng thì đến năm 2011 dư nợ tín dụng cho vay khu vực này của ngành Ngân hàng đã tăng
gấp gần 9 lần và đạt 5.850 tỷ đồng. Tốc độ tăng dư nợ bình quân giai đoạn năm 1999-
2011 tăng 20,2%/năm.
2.5.2 Thực trạng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011
2.5.2.1 Doanh số cho vay và dư nợ cho vay
Bảng 2.13: Doanh số và dƣ nợ cho vay Nông nghiệp, nông thôn địa bàn tỉnh
Đvt: tỷ đồng
Năm
Tăng trƣởng
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
BQ (%)
4.599
5.122
6.871
8.328
11.071
25
Doanh số cho vay NN-NT
12.501 15.545
20.558 23.376
33.341
28
Doanh số cho vay toàn tỉnh
3.036
3.463
4.525
5.504
5.850
18
Dƣ nợ NN-NT
7.211
8.153
10.882 13.039
13.417
17
Dƣ nợ toàn tỉnh
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
56
Thực hiện chính sách của Nhà nước về cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã đẩy
mạnh cho vay lĩnh vực này. Tính đến thời điểm 31/12/2011 doanh số cho vay phát triển
nông nghiệp nông thôn tăng gấp 2,4 lần trong giai đoạn 2007-2011, từ 4.599 tỷ đồng
đồng năm 2007 lên 11.071 tỷ đồng năm 2011 tăng bình quân 25%/năm. Tốc độ này thấp
hơn tốc độ tăng doanh số cho vay toàn tỉnh trong cùng thời kỳ (28%/năm).
Dư nợ tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn liên tục tăng qua các
năm và chiếm tỷ trọng đáng kể đến cuối năm 2011 đạt 5.850 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 43,6%/
tổng dư nợ trên toàn địa bàn trong đó cho vay thông thường là 4.916 tỷ đồng, cho vay
theo các chương trình chính sách ưu đãi của Nhà nước 934 tỷ đồng, tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2007-2011 là 18%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng dư nợ toàn tỉnh trong
cùng thời kỳ (17%/năm).
2.5.2.2 Dự nợ phân theo đối tượng vay vốn
Dư nợ phân theo đối tượng vay vốn được thực hiện thông qua 2 kênh tín dụng: cho
vay thông thường và cho vay ưu đãi. Được thể hiện qua bảng 2.14 (trang sau)
57
Bảng 2.14: Dƣ nợ nông nghiệp nông thôn theo đối tƣợng vay vốn
Đvt: tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Tổng dƣ nợ NN - NT
3.036
3.461
4.524
5.504 5.850
Cho vay thông thƣờng
2.654
2.943
3.832
4.694 4.916
Chi phí trồng trọt, chăn nuôi
1.512
1.565
1.785
2.504 2.868
Chi phí nuôi trồng thủy sản
254
310
416
473
349
Chi phí xây dựng thủy lợi nội đồng
3
3
5
9
10
Cho vay thu mua lương thực
96
111
251
393
593
Cho vay chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy, hải sản
297
389
633
384
288
Cho vay phát triển ngành nghề nông thôn
179
205
286
347
260
Làm đường nông thôn
4
6
8
10
21
Xây dựng trạm điện
7
6
5
7
11
Cho vay tiêu dùng trên địa bàn nông thôn
154
179
239
348
268
Cho vay sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ
148
169
204
219
248
phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn
Cho vay theo chính sách nhà nƣớc:
382
518
692
810
934
Cho vay hộ nghèo
245
279
307
325
325
Cho vay giải quyết việc làm
50
53
60
66
86
Cho vay học sinh sinh viên
29
102
188
237
279
Cho vay hộ GĐ SXKD tại vùng KK
6
13
27
32
34
Cho vay nhà trả chậm
35
41
50
68
89
Cho Vay NS&VSMTNT
17
30
60
82
121
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
58
- Với đặc điểm là một tỉnh thuần nông, tỷ trọng giá trị sản lượng ngành nông
nghiệp chiếm chủ yếu trong cơ cấu GDP của tỉnh (từ 54% - 57%). Do vậy trong những
năm qua vốn tín dụng của ngân hàng cũng chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn luôn tăng qua các năm. Trong đó cho vay ngành trồng trọt chăn nuôi chiếm tỷ
trọng lớn từ 84% -87%. Đến năm 2011 dư nợ đạt 2.868 tỷ đồng tăng 1356 tỷ đồng
(+89,96) so với năm 2007. Nguồn vốn tín dụng đã đáp ứng nhu cầu về vật tư, thuốc trừ
sâu, cây con giống và cải tạo ruộng vườn, trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Góp phần hình thành và phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung như: vùng
chuyên canh bưởi năm roi vơi diện tích 3.800 ha, vùng chuyên canh khoai lang ở huyện
Bình Tân và huyện Bình Minh với diện tích gieo trồng trên 8.300 ha, vùng chuyên canh
nhãn, chôm chôm ở Long Hồ với diện tích trên 3.500 ha, vùng chuyên canh cam sành ở
Tam Bình, Trà Ôn với diện tích 2.057 ha, vùng nuôi bò tập trung ở Vũng Liêm, Trà Ôn
với số lượng 38.582 con.
- Đi đôi với việc đầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi, các Ngân hàng đầu tư mạnh
ngành nuôi trồng thủy sản. Dư nợ ngành nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nuôi cá tăng
nhanh từ mức dư nợ 254 tỷ đồng năm 2007 thì đến năm 2010 tăng 473 tỷ đồng, riêng năm
2011 dư nợ 349 tỷ đồng giảm 124 tỷ so với năm 2010, nguyên nhân: giá thức ăn nuôi cá
tăng liên tục, trong khi giá cả trên thị trường thế giới lại giảm và rất khó tiêu thụ.
- Song song theo đó là việc đầu tư cho lĩnh vực chế biến, đối tượng đầu tư chủ yếu
là xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc đổi mới thiết bị dây chuyền công nghệ trong
chế biến lương thực, thủy sản, chế biến thức ăn cho gia súc gia cầm, thủy sản. Trong
những năm gần đây Ngân hàng hạn chế giải ngân lĩnh vực nêu trên, chỉ tập trung thu nợ
cũ do đó dư nợ đối tượng này có xu hướng giảm số dư năm 2007 là 297 tỷ đồng đến năm
2011 còn 288 tỷ đồng.
- Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, Các NHTM Nhà nước và có cổ phần Nhà
nước tập trung vốn cho vay thu mua lượng thực nhằm hỗ trợ người nông dân không bị ép
giá, rớt giá khi được mùa. Đến năm 2011 dư nợ đạt 593 tỷ đồng.
59
- Mặt khác, Vốn tín dụng tập trung vào lĩnh tiêu dùng và sinh hoạt ở nông thôn
như: vay để cải tạo sữa chửa, xây dựng nhà mới và mua sắm phương tiện đi lại như ô tô,
môtô, đồ dùng thiết bị gia đình… Dư nợ đối tượng này đến năm 2010 là 348 tỷ tăng 194
tỷ so với năm 2007, riêng năm 2011 giảm 80 tỷ so với năm 2010 do chính sách nhà nước
kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô nên Ngân hàng hạn chế cho vay lĩnh vực nêu
trên.
- Bên cạnh đó, các Ngân hàng đã mở rộng cho vay phát triển làng nghề truyền
thống đến năm 2011 dư nợ 260 tỷ đồng tăng 81 tỷ đồng (45,25%) so với năm 2007. Vốn
tín dụng tăng góp phần khôi phục làng nghề truyền thống ở nông thôn: làng nghề làm cốm
dẹp (Đông Bình-Bình Minh), sản xuất tàu hủ ky (Mỹ Hòa - Bình Minh), sản xuất nhang
(Cái Vồn-Bình Minh), làng nghề chầm nón (Long Phước-Long Hồ) và phát triển các
ngành có thế mạnh như: gạch gốm (Nhơn Phú, Mỹ An, Mỹ Phước, An Phước-Mang
Thít), trồng lát và se lõi lát (Thanh Bình, Quới Thiện -Vũng Liêm), Hoa kiểng-cây giống
(Bình Hòa Phước-Long Hồ).
- Thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh nhà theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp dịch vụ. Trong những năm qua vốn tín dụng cũng tập trung cho lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn. Đối
tượng vay chủ yếu xây dựng chợ, trung tâm mua bán hàng hóa và mua sắm phương tiện
vận tải hàng hóa và hành khách. Đến năm 2011 số dư là 248 tỷ tăng 100 tỷ so với năm
2007.
- Ngoài ra, các Ngân hàng thực hiện gia tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển cơ sở hạ
tầng thông nông thôn như xây dựng đường giao thông, kiên cố hóa hệ thống kê mương,
xây dựng trạm điện, cụ thể: năm 2007: 14 tỷ đồng, năm 2008: 15 tỷ đồng, năm 2009: 18
tỷ đồng, năm 2010: 26 tỷ đồng, năm 2011: 42 tỷ đồng. Qua đó góp phần thay đổi bộ mặt
nông thôn và nâng cao đáng kể điều kiện sống cho người dân ở nông thôn.
- Bên cạnh hoạt động thương mại của các TCTD trên địa bàn, Tín dụng đối với các
đối tượng chính sách do ngân hàng Chính sách thực hiện. Đến năm 2011 tổng dư nợ 934
60
tỷ đồng trong đó cho vay hộ nghèo 325 tỷ đồng, cho vay giải quyết việc làm 63 tỷ đồng,
cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường 117 tỷ đồng, cho vay hộ nghèo về nhà ở 46 tỷ
đồng... Qua việc cho vay các đối tượng nêu trên đã góp phần giúp cho 8.000 hộ thoát
nghèo, tạo công ăn việc làm cho các đối tượng khó khăn phát triển kinh tế, xây dựng được
gần 2.000 công trình nước sạch vệ sinh môi trường.
2.5.2.3 Dư nợ theo thời gian
Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn theo thời gian được thể hiện qua bảng sau:
Đvt: tỷ đồng
Bảng 2.15: Dƣ nợ nông nghiệp, nông thôn theo thời gian
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Tốc độ BQ (%)
Chỉ tiêu
Nợ ngắn hạn
2.395 2.683
3.498
3.852
4.069
14
Nợ trung dài hạn
641
780
1.026
1.652
1.781
29
18
Tổng dƣ nợ NN - NT
3.036 3.463
4.524
5.504
5.850
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn (%)
79
77
77
70
70
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao từ 70%-79%/tổng dư nợ và tăng đều
qua các năm từ mức dư nợ 2.395 tỷ đồng năm 2007 tăng 4.069 tỷ đồng năm 2011, tốc độ
tăng trưởng bình quân 14% năm. Dự nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ chủ yếu dư nợ phục vụ cho máy móc nông nghiệp, đường điện nông thôn,
nuôi bò, dê lấy thịt và sinh sản, cải tạo chăm sóc vườn trái cây... Năm 2007 có số dư nợ
641 tỷ đồng chiếm 21% tổng dư nợ, đến năm 2011 dư nợ 1.781 tỷ đồng chiếm 30% tổng
dư nợ, và có tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao 29%/năm.
2.5.2.4 Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Dư nợ cho nông nghiệp, nông thôn theo thành phần kinh tế được thể hiện bảng
2.16 (trang sau)
61
Đvt: tỷ đồng
Bảng 2.16: Dƣ nợ nông nghiệp, nông thôn theo thành phần kinh tế
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu
Tổng dƣ nợ nông nghiệp nông thôn
3.036
3.463
4.524
5.504
5.850
Cá nhân, Hộ gia đình
2.307
2.539
2.896
3.547
3.815
Chủ trang trại Hợp tác xã, tổ hợp tác
49
69
104
130
26
Doanh nghiệp
875
1.559
1.853
1.905
703
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
Với đặc điểm là một tỉnh kinh tế nông nghiệp chiếm chủ yếu cùng với mô hình
kinh tế hộ. Do đó trong những năm qua vốn tín dụng cũng tập trung chủ yếu ở thành phần
kinh tế cá thể và hộ gia đình. Dư nợ đối tượng này những năm qua liên tục tăng cao năm
2007 có số dư 2.307 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 75%, năm 2011 là 3.815 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
65% tốc độ tăng 13%/năm.
Đối với Doanh nghiệp, trong những năm qua do nhà nước có nhiều chính sách
thông thoáng khuyến khích nhân dân bỏ vốn ra làm ăn nên các doanh nghiệp phát triển
mạnh. Chính vì vậy vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho thành phần kinh tế này trong 5
năm qua tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng. Năm 2007 chỉ có 703 tỷ, chiếm 23% thì đến
năm 2011 đã là 1.905 tỷ và chiếm 33% trong tổng dư nợ. Tốc độ tăng bình quân là
28%/năm.
Đối với thành phần kinh tế tập thể: Nhìn chung năng lực tài chính của các HTX
không cao, điều kiện đảm bảo nợ vay chưa đủ nên Ngân hàng cũng chưa dám mạnh dạn
đầu tư cho thành phần kinh tế này. Hiện nay mới chỉ đầu tư cho các hợp tác xã chăn nuôi
và nông nghiệp nên dư nợ không cao. Đến năm 2011 là 130 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2%.
62
Kết quả đầu tư trên đã thể hiện thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là các
thành phần kinh tế đều bình đẳng. Bất cứ thành phần kinh tế nào hoạt động có hiệu quả,
đủ điều kiện vay vốn thì ngân hàng đều đáp ứng. Bên cạnh đó cũng thể hiện vốn ngân
hàng đã tăng cường tập trung cho kinh tế hộ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là những
thành phần kinh tế có tính năng động thích ứng với cơ chế thị trường và hoạt động có hiệu
quả cao. Đó cũng là chủ trương của Thống đốc NHNN trong việc điều hành chính sách
tiền tệ trong tiền tệ trong những năm qua.
* Tóm lại: Nhờ đồng vốn Ngân hàng, khu vực nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh
Long đã thay đổi tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi. Nhiều nơi đã hình thành và phát triển các vùng sản xuất tập trung. Đi đôi với việc
đầu tư cho trồng trọt chăn nuôi các Ngân hàng đã mở rộng cho vay các ngành nghề phi
nông nghiệp tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ. Đặt biệt là phát triển cho các làng nghề vay góp phần khôi phục và
hình thành những làng nghề mới. Đối tượng cho vay không đơn lẻ như trước mà mở rộng
như: cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (điện, đường giao thông), cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa để mở rộng quy mô sản xuất. Đời sống kinh tế - xã hội ở nông
thôn ngày một thay đổi và được cải thiện.
Bảng 2.17: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay nông nghiệp nông thôn
Đvt: tỷ đồng
2.5.3 Nợ xấu cho vay nông nghiệp nông thôn
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Chỉ tiêu Dƣ nợ nền kinh tế Nợ xấu Tỷ lệ (%)
7.211 127 1,76
8.153 162 1,99
10.882 318 2,92
13.039 411 3,15
13.416 1.152 8,59
Dƣ nợ NN-NT
3.036
3.463
4.524
5.504
5.850
Nợ xấu Tỷ lệ (%)
43 1,42
39 1,13
148 3,27
135 2,45
92 1,57
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
63
Qua bảng tổng hợp trên (Bảng 2.17) ta thấy tỷ lệ nợ xấu trên địa bàn trong những
năm qua tương đối thấp so với tỷ lệ nợ xấu toàn tỉnh năm 2007 tỷ lệ 1,42/1,76, năm 2008
tỷ lệ 1,13/1,99, năm 2010 là 2,45/3,15, năm 2011 là 1,57/8,59. Riêng năm 2009 tỷ lệ nợ
xấu nông nghiệp nông thôn cao hơn nợ xấu toàn tỉnh tỷ lệ 3,27/2,92 là do tình trạng chung
của nền kinh tế đang có dấu hiệu suy thoái, sức mua giảm, hàng hóa nông sản khó tiêu thụ
cộng với xuất hiện nhiều dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, gây thiệt hại đến sản xuất dẫn
đến khó khăn trong thanh toán các khoản nợ cho vay của khách hàng.
2.5.3.1 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế
Đvt: tỷ đồng, %
Bảng 2.18: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế
2009
2010
2011
Dƣ nợ
Năm Chỉ tiêu
Nợ xấu
Tỷ lệ Dƣ nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ Dƣ nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ
Cá nhân, HSX
2.896
86
2,96
3.547
59
1,66
3.815
16
0,41
HTX, tổ hợp tác Doanh nghiệp
69 1.559
5 57
7,2 3,84
104 1.853
7 69
6,73 3,72
130 1.905
6 70
4,6 3,67
Tổng
4.524
148
3,27
5.504
135
2,45
5.850
92
1,57
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
Theo bảng trên cho thấy tỷ lệ nợ xấu của thành phần cá nhân, HSX có xu hướng
giảm theo từng năm, năm 2009 tỷ lệ 2,96%; năm 2010 xuống 1,66%, cho đến năm 2011
tỷ lệ giảm rõ rệt 0,41%. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu cho vay phát triển nông nghiệp, nông
thôn của thành phần doanh nghiệp giảm dần qua từng năm nhưng số tuyệt đối lại tăng đều
qua các năm. Năm 2009 là 57 tỷ đồng, đến năm 2010 là 69 tỷ đồng, bước sang 2011, con
số này đã là 70 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu đối với Doanh nghiệp và HTX cao: nguyên nhân do
khách hàng vay có tình hình tài chính suy giảm, kém lành mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ.
Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi phí cao, lãi suất ngân hàng cao, thiếu
vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến điều kiện tài chính, kết
quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp, HTX.
64
Bảng 2.19: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo đối tƣợng vay vốn
Đvt: tỷ đồng,%
2.5.3.2 Nợ xấu theo đối tƣợng vay vốn
2009
2010
2011
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Năm
Nợ
Nợ
Nợ
lệ
lệ
lệ
Chỉ tiêu
xấu
(%)
xấu
xấu
Dƣ nợ
(%) Dƣ nợ
(%) Dƣ nợ
Tổng dƣ nợ NN - NT
4.524
148
3,27
5.504
135
2,45
5.850
92
1,57
Cho vay thông thƣờng
3.832
147
3,84
4.694
134,2
2,86
4.916
89,9
1,83
Chi phí trồng trọt, chăn nuôi
1.785
118
6,61
2.504
101
4,03
2.868
49
1,71
Chi phí nuôi trồng thủy sản
416
10
2,40
473
15
3,17
349
16
4,58
Chi phí xây dựng thủy lợi nội đồng
5
0
9
0
10
0
Cho vay thu mua lương thực
251
0
393
0
593
0
Cho vay chế biến, bảo quản nông, lâm thủy,
hải sản
633
16
2,53
384
16
4,17
288
20
6,94
Cho vay phát triển ngành nghề NT
286
0
347
0,4
0,12
260
1,5
0,58
Làm đường nông thôn
8
0
10
0
21
0
Xây dựng trạm điện
5
0
7
0
11
0
Cho vay tiêu dùng trên địa bàn nông thôn
239
0,2
0,08
348
0,3
0,09
268
0,4
0,15
Cho vay sản xuất công nghiệp, thương mại
và dịch vụ phi NN trên địa bàn nông thôn
204
2,8
1,37
219
1,5
0,68
248
3
1,21
Cho vay theo chính sách nhà nƣớc:
692
1
0,14
810
0,8
0,10
934
1,9
0,20
Cho vay hộ nghèo
307
0,4
0,13
325
0,3
0,09
325
0,8
0,25
Cho vay giải quyết việc làm
60
0,3
0,50
66
0,3
0,45
86
0,4
0,47
Cho vay học sinh sinh viên
188
0,3
0,16
237
0,2
0,08
279
0,5
0,18
Cho vay hộ GĐ SXKD tại vùng KK
27
0
32
0
34
0
Cho vay nhà trả chậm
50
0
68
0
89
0
Cho Vay NS&VSMTNT
60
0
82
0
121
0,2
0,17
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long).
65
Theo bảng trên đối tượng đầu tư có tỷ lệ nợ xấu cao nhất và có xu hướng gia tăng
là cho vay nuôi trồng và chế biến thủy sản (cá tra, cá basa): năm 2011 tỷ lệ lần lượt là
4,58%, 6,94%. Những đối tượng cho vay trồng trọt chăn nuôi trong đó chủ yếu là cải tạo
vườn, chăn nuôi heo, gia cầm, mua máy nông nghiệp... cũng có tỷ lệ nợ xấu khá cao
chiếm 1,74%/TDN. Đối tượng cho vay thương mại dịch vụ chủ yếu là mua sà lan chở cát
đá chiếm tỷ lệ 1,21%/TDN. Những đối tượng khác như: cho vay tiêu dùng phục vụ đời
sống, cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm, cho vay học sinh sinh viên... tỷ lệ giao động
từ 0,15% - 0,58%.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu cho vay nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn 2007-
2011 đều thấp trong giới hạn cho phép NHNN. Điều này cho thấy chất lượng quản lý các
khoản vay ngày càng tăng. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực nhiêu rủi ro bao
gồm cả rủi ro khách quan như thiên tai, dịch bệnh... và cả những yếu tố khác như giá cả
của nguyên liệu, vật tư đầu vào. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập hiện nay thì giá cả một
số mặt hàng nông sản phụ thuộc rất lớn vào tình hình thế giới: gạo, khoai lang, cá tra...do
đó cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư tín dụng cho nông nghiệp tỉnh.
2.6. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
2.6.1. Những tồn tại, hạn chế
Những năm qua, tín dụng nông nghiệp, nông thôn đã góp phần vào việc tận dụng
và khai khác có hiệu quả mọi tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên, đóng
vai trò đáng kể trong phát triển nông nghiệp, nông thôn Tỉnh nhà nhưng trên thực tế, tín
dụng nông nghiệp, nông thôn vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như:
2.6.1.1. Tồn tại về mạng lưới hoạt động
Mạng lưới giao dịch (chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch) và hệ thống máy
ATM trong tỉnh chưa được phân bổ hợp lý cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp, nông
thôn. Mật độ khá dày tại đô thị và trung tâm một số huyện có kinh tế phát triển như thành
phố Vĩnh Long, huyện Bình Minh, Vũng Liêm nhưng tại các huyện, xã vùng sâu và chợ
66
nông thôn như huyện Bình Tân, Long Hồ, Trà Ôn, Tam Bình chỉ có NHNo&PTNT và
NHCSXH.
2.6.1.2. Những tồn tại trong huy động vốn
Hoạt động huy động vốn còn đơn điệu, chủ yếu là các sản phẩm huy động vốn
truyền thống, nhiều các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng công nghệ cao và
mang nhiều tiện ích cho khách hàng chưa chú trọng phát triển. Do đó khả năng cân đối
nguồn vốn tại chổ của các Ngân hàng rất hạn chế. Trung bình nguồn vốn huy động tại chổ
của các Ngân hàng chỉ đáp ứng khoảng 80% dư nợ cho vay trên địa bàn, Nguồn vốn huy
động thấp nên các chi nhánh NHTM trên địa bàn thường lệ thuộc vào nguồn vốn điều hòa
của hệ thống. Vì vậy, đôi lúc thiếu chủ động trong cung ứng vốn cho nền kinh tế, thời
gian xem xét, quyết định cho vay kéo dài.
2.6.1.3 Những hạn chế trong cho vay
- Nhiều năm qua, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Long chiếm tỷ
trọng tương đối cao so với tổng dư nợ cho vay nền kinh tế (năm 2011 chiếm 43,6%/Tổng
dư nợ) nhưng chủ yếu do hệ thống NHNo&PTNT, một số NHTM Nhà nước và cổ phần
Nhà nước, QTDNDCS và hệ thống NHCSXH đảm nhận. Các NHTMCP chưa quan tâm
đúng mức hoặc còn e ngại trong việc cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn (năm
2011 dư nợ nông nghiệp, nông thôn của khối NHTMCP chiếm 10,2%).
- Hiện nay chúng ta đang thực hiện các quy định tiêu chí về xây dựng nông thôn
mới, nhu cầu vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kỷ thuật, hạ tầng xã hội như giao thông,
điện, thủy lợi…là rất lớn nhưng mức độ đáp ứng của các tổ chức tín dụng còn rất hạn chế
(năm 2011 là: 42 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,7%/dư nợ nông nghiệp, nông thôn).
- Tổng dư nợ cho vay đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn thấp, đến năm 2011 dư
nợ cho vay khu vực này đạt 130 tỷ đồng chiếm tỷ lệ thấp 2% so với dư nợ cho vay nông
nghiệp, nông thôn.
67
- Dư nợ đầu tư trung và dài hạn có tăng trong những năm gần đây nhưng vẫn còn
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn (năm 2011 chiếm
30%). Trong khi đó một yếu tố đóng vai trò quyết định đến việc phát triển kinh tế nông
thôn là năng lực sản xuất phải tăng. Điều này muốn thực hiện được phải tăng đầu tư,
trong đó vốn đầu tư của Ngân hàng góp phần đặc biệt quan trọng để các doanh nghiệp và
hộ kinh tế đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất hàng
hóa dịch vụ.
- Về chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tuy tỷ lệ nợ xấu hiện nay còn thấp
chiếm 1,57% dư nợ nông nghiệp nông thôn. Với đặc điểm Tỉnh ta là sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất nhiều về điều kiện tự nhiên, thiên tai, mất mùa thêm vào đó là tình hình dịch
bệnh trên gia cầm gia súc...gây thiệt hại cho tài sản của nông dân, trong đó có vốn của các
tổ chức tín dụng cho vay. Những đối tượng có tỷ lệ nợ xấu cao là những đối mà sản phẩm
đầu ra có sự biến động mạnh về giá cả trên thị trường hiện nay như trái cây, cá tra, cá basa
cũng đồng thời là những đối tượng tín dụng đang có tỷ lệ nợ xấu cao như cho vay nuôi
thủy sản: 4,58%, chế biến thủy sản 6,94%, trồng trọt chăn nuôi 1,71% (năm 2011).
2.6.1.4 Về cơ chế chính sách
- Theo quy định tại điều 3 Nghị định 41 thì “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã”. Đó là điều chưa hợp lý, cụ thể: trong tương lai huyện Bình Minh sẽ nâng cấp
lên Thị xã thì nhiều xã sẽ được sáp nhập vào Thị xã nhưng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông dân vẫn là chủ yếu. Quy định như vậy vô tình bỏ trống địa bàn nông nghiệp nông
thôn rộng lớn.
- Đối với việc cho vay theo các chương trình ưu đãi của NHCSXH: chương trình
cho vay vệ sinh nước sạch hay vệ sinh môi trường và chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở chỉ được vay tối đa 4 triệu đồng/hộ đối vệ sinh nước sạch hay vệ sinh môi trường, mức
vay tối đa 8 triệu đồng/hộ đối với hộ nghèo về nhà ở. Quy định này đã thực hiện nhiều
68
năm qua, với giá cả hiện nay thì số tiền vay như trên không đảm bảo chi phí nhân công và
vật liệu để xây dựng công trình có chất lượng.
2.6.1.5 Về điều kiện kinh tế tỉnh
Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông
sản, xúc tiến thương mại…còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu sản xuất. Là tỉnh một
tỉnh nông nghiệp nhưng nguồn vốn từ NSNN đầu tư cho nông nghiệp còn rất hạn hẹp
chiếm tỷ lệ 29% tổng chi đầu tư từ NSNN (năm 2011).
2.6.1.6 Về phía người vay vốn
Hộ nông dân chủ yếu làm nghề trồng lúa kết hợp với chăn nuôi gia súc gia cầm để
tận dụng các sản phẩm phụ nên sản xuất thường nhỏ lẻ, phân tán, năng suất lao động thấp,
sản xuất còn mang tính tự phát, phong trào dễ bị ảnh hưởng giá cả biến động và thị trường
xuất khẩu như trồng dừa, khoai lang, nuôi cá tra... Mặt khác, do trình độ văn hóa còn hạn
chế nên nhiều hộ nông dân muốn vay vốn ngân hàng nhưng còn chưa biết hoặc ngại làm
hồ sơ xin vay.
Đối với Doanh nghiệp và tổ hợp tác: tiềm năng phát triển tốt nhưng do phát triển
nhanh từ nền sản xuất nhỏ nên nhìn chung: thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt
động kinh tế thị trường, trình độ quản lý, hạch toán báo cáo tài chính còn rất hạn chế nên
các Ngân hàng đầu tư vốn rất thận trọng. Vốn tực có tham gia vào dự án thấp và thiếu tài
sản bảo đảm nợ vay cũng ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng Ngân hàng.
2.6.1.7 Về phía các Ngân hàng thương mại
- Các Ngân hàng trên địa bàn chưa tổ chức phân tích kinh tế một cách đầy đủ nên
thiếu chiến lược đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề chủ yếu. Nhiều năm qua vẫn duy
trì kiểu cho vay truyền thống khách hàng có nhu cầu đến Ngân hàng xin vay, còn Ngân
hàng chưa chủ động tìm kiếm dự án hoặc tư vấn cho doanh nghiệp, hộ nông dân vay vốn.
- Về quy trình, thủ tục vay vốn: mặc dù đã được cải tiến nhưng vẫn còn rườm rà,
phức tạp, chưa phù hợp trình độ, nhận thức của người dân. Hiện nay là hầu hết các bộ hồ
69
sơ cho vay đối với hộ nông dân đều áp dụng phương thức cho vay từng lần, nghĩa là mỗi
lần vay vốn hộ nông dân và Ngân hàng phải làm tất cả các bước liên quan đến thủ tục như
phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng tín dụng, giấy đề nghị vay vốn, giấy nhận nợ,
hợp đồng đảm bảo (nếu có)…trong khi mục đích và qui mô canh tác của hộ nông dân hầu
như không thay đổi. Điều này làm mất thời gian và gây nhiều phiền phức cho hộ nông
dân đặt biệt những hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn.
2.6.1.8 Những tồn tại khác
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng đổi mới giống vật nuôi cây trồng, hướng dẫn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe vật nuôi cây
trồng chưa được đầu tư đúng mức. Chậm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, điều chỉnh mục đích sử dụng đất để doanh nghiệp, hộ gia đình tiếp cận vốn vay
thuận lợi.
2.6.2. Nguyên nhân
- Việc mở rộng đầu tư của ngân hàng gặp nhiều khó khăn do hoạt động sản xuất
nông nghiệp còn chứa nhiều rủi ro, do diễn biến thời tiết phức tạp khó lường dịch bệnh,
thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm chưa ổn định, một số mặt hàng xuất
khẩu thì phụ thuộc vào giá cả thế giới... thêm vào đó công tác nghiên cứu dự báo kinh tế
liên quan đến lĩnh vực này còn yếu nên gây thiệt hại cho sản xuất dẫn đến mất khả năng
thanh toán của các hộ nông dân nợ xấu làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các
NHTM.
- Nguồn vốn riêng có của các ngân hàng chưa thực sự phù hợp với đặc thù tín dụng
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn (thường có chu kỳ sản xuất dài đòi hỏi phải vay
nguồn vốn tín dụng dài hạn trong nhiều ngân hàng lại rất hạn chế nguồn vốn này khi mà
các điều kiện kinh tế vĩ mô chưa ổn định, các công cụ tài chính dài hạn chưa phát triển).
- Một trở ngại nữa để ngân hàng và doanh nghiệp, hộ nông dân gặp nhau là các
ngân hàng vẫn chủ yếu cho vay trên cơ sở tài sản thế chấp. Ngày 12/4/2010 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 41và Thông tư 14 của NHNN hướng dẫn Nghị định trên được xét cho
70
vay không đảm bảo cho các đối tượng nông nghiệp, nông thôn tối đa 50 triệu đối với cá
nhân hộ gia đình hay lên đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã chủ trang trại, do phải chịu
trách nhiệm về hiệu quả đầu tư trong khi quản lý rủi ro còn hạn chế do đó đối với các
ngân hàng tài sản đảm bảo nợ vay vẫn được coi là biện pháp an toàn cho khoản vay.
- Với điều kiện đi lại khó khăn địa bàn rộng và bị chia cắt, số lượng cán bộ lại
mỏng, nên công tác giải ngân cho vay cũng như kiểm tra giám sát và đôn đốc thu hồi nợ
nhiều lúc nhiều nơi chưa kịp thời. Mặt khác, Cán bộ tín dụng còn hạn chế về khả năng tư
vấn cho khách hàng, chất lượng thẩm định chưa cao.
Kết luận chƣơng 2: Trong những năm qua, các NHTM trong tỉnh đã có nhiều nỗ
lực đáp ứng vốn cho nông nghiệp, nông thôn nhằm thúc đẩy khu vực kinh tế này phát
triển. Tuy nhiên vốn tín dụng dành cho nông nghiệp nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế nhất
định. Để khắc phục những tồn tại, giảm thiểu những rủi ro tín dụng nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế Tỉnh nhà phát triển, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để thúc đẩy
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển theo hướng hiện đại, bền vững.
71
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢP PHÁP VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
Xuất phát từ tiềm năng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như vị trí chiến
lược đối với vùng ĐBSCL và cả nước, phương hướng phát triển tỉnh Vĩnh Long sẽ là:
3.1.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tổng quát của Tỉnh
Xây dựng tỉnh Vĩnh Long thành vùng đô thị sinh thái, xanh, sạch, đẹp, phát triển
hài hòa giữa đô thị và nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng công nghệ và chất lượng cao;
từng bước hình thành nền kinh tế tri thức dựa trên nguồn nhân lực có chất lượng; tăng
cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Liên kết với Cần Thơ, phát triển thành vùng kinh tế động lực, trung tâm kinh tế,
đào tạo, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp phần
cùng cả nước thực hiện thành công mục tiêu xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020.
3.1.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của Tỉnh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và
14,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.900 USD vào
năm 2015 và đạt trên 4.000 USD vào năm 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp,
dịch vụ; đến năm 2015 cơ cấu các ngành nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng,
dịch vụ trong GDP đạt 36% - 26% - 38%; đến năm 2020 tương ứng là 23% - 32% - 45%.
72
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 460 triệu USD, năm 2020 đạt
trên 1.000 triệu USD; thu ngân sách bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 20%/năm và
22% - 23%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
so với GDP là 33 - 34%.
3.1.2 Định hƣớng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2020
3.1.2.1 Mục tiêu chung
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo
đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, bản sắc văn hóa dân tộc
được phát huy, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Trồng trọt: Xác định cây lúa vẫn là cây chủ lực, kết hợp trồng các loại cây hoa
màu như rau, bắp, khoai lang, đậu nành; nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp
với điều kiện đất đai và nhu cầu thị trường tiêu thụ nhằm tăng giá trị sản xuất trên một
đơn vị diện tích; có thể kết hợp luân canh lúa - hoa màu, lúa - thủy sản; ổn định diện tích
đất lúa khoảng 54.000 ha vào năm 2015 và khoảng 51.000 ha vào năm 2020; ứng dụng
khoa học, công nghệ nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm;
tiến hành cơ giới hóa đồng bộ, chú trọng khâu chế biến sau thu hoạch. Diện tích cây ăn
quả năm 2015 là 35.642 ha và đến năm 2020 là 34.586 ha. Sản lượng trái cây năm 2015 là
335.564 tấn, đến năm 2020 là 429.192 tấn. Chú trọng phát triển các loại cây ăn quả có
thương hiệu như bưởi Năm Roi, xoài Cát Lộc, cam Sành…
73
Đvt: tấn/năm
Bảng 3.1: Quy hoạch phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020
2010
2015
2020
Năm Chỉ tiêu Sản lượng trái cây (Cam, bưởi ) Sản lượng lúa Sản lượng bắp Sản lượng rau đậu các loại Sản lượng khoai lang Sản lượng đậu nành
191.349 720.452 6.024 338.591 214.970 5.105
335.564 488.200 15.875 341.156 406.160 8.884
429.192 485.000 30.000 420.000 510.000 16.000
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Long đến 2020
* Chăn nuôi: Xây dựng các vùng chăn nuôi có kiểm soát dịch bệnh: heo, bò thịt,
gà vịt, tạo bước đột phá về phương thức và kỹ thuật chăn nuôi - giết mổ và tiêu thụ. Nâng
cao hiệu quả và gia tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Sản xuất ra sản phẩm chăn nuôi
có chất lượng cao, giá thành hợp lý, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hình thành, xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an
toàn với dịch bệnh; phát triển phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp,
chiếm từ 55% - 60% toàn Tỉnh; tổ chức đồng bộ từ khâu chăn nuôi, chế biến đến bảo
quản phân phối tiêu dùng, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh.
Phấn đấu đến năm 2020 đưa tỷ trọng ngành sản xuất chăn nuôi chiếm khoảng
32,9% giá trị sản xuất nông nghiệp, tốc độ phát triển bình quân giá trị sản xuất giai đoạn
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 Đvt: con
2011-2015 là 7,2%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/năm.
Năm
2011
2015
2020
Chỉ tiêu - Đàn bò - Đàn heo - Đàn gà - Đàn vịt
82.100 450.000 1.924.000 1.636.000
104.000 454.800 2.700.000 2.316.000
111.400 628.000 3.604.000 3.209.000
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Long đến 2020
74
* Thủy sản: Phát huy được lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế và khoa học kỹ
thuật để phát triển thủy sản. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất và nước
Bảng 3.3: Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
để phát triển thủy sản theo hướng ổn định và bền vững.
Quy hoạch
Tăng trƣởng (%)
Danh mục
2010
2015
2020
2011-2015
2016-2020
231.813
314.907
11,79
6,32
Tổng sản lƣợng
132.782
115.345
207.260
277.482
12,44
6,01
Nuôi chuyên
- Cá Tra
114.879
204.400
272.000
12,21
5,88
- Tôm Càng Xanh
16
72
132
35,44
12,89
- Thủy sản khác
450
2.788
5.350
44
13,92
10.873
15.144
25.423
6,85
10,92
Nuôi xen canh
- Nuôi mương - vườn
10.640
14.760
24.615
6,77
10,77
- Nuôi ruộng lúa
233
384
808
10,52
16,04
40
109
246
21,97
17,79
Nuôi thủy đặc sản
6.524
9.300
11.756
7,35
4,8
Nuôi lồng bè
(Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Long đến 2020)
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng từ 132.782 tấn năm 2010 lên 231.813 tấn năm
2015 và 314.907 tấn 2020, tốc độ tăng trưởng sản lượng trung bình trong giai đoạn 2011 -
2015 là 11,79 %/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 6,32 %/năm.
* Về nông thôn:
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Phấn đấu cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất; có 50% đường
dân sinh hiện nay được mở rộng thành đường xe tải nhỏ lưu thông được; nâng tải, nhựa
hóa các hương lộ trong toàn tỉnh; nâng cao hiệu quả vận tải đường thủy nội địa.
75
- Đảm bảo chủ động trong kiểm soát lũ, mặn xâm nhập, giảm tối đa các thiệt hại do
lũ, triều cường, mặn gây ra; đảm bảo tiêu úng, rửa chua, cấp nước một cách chủ động
phục vụ cho chuyển đổi sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội.
- Đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt cho trên 99% hộ dân cư nông thôn; cơ bản đáp
ứng được điện sản xuất cho các cụm công nghiệp và dịch vụ nông thôn; mở rộng hệ thống
điện phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Phấn đấu có 90% hộ dân trở lên sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung.
- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo tiêu chí Trung ương qui định) đạt trên
60% trên tổng số xã nông thôn toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền
vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của
giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao
cho nhân dân ở hầu hết các vùng nông thôn gần tới mức các đô thị trung bình.
3.1.3 Định hƣớng phát triển hệ thống các TCTD tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015:
Thực hiện đề án phát triển ngành ngân hàngViệt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020, xuất phát từ vai trò, vị trí của ngành Ngân hàng đối với chương
trình phát triển KT-XH của tỉnh. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh định hướng hoạt
động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 như sau:
3.1.3.1 Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục phát triển mạng lưới Ngân hàng, nhằm đa dạng hoá các loại hình hoạt
động, ưu tiên phát triển mạng lưới về địa bàn huyện và khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh huy động vốn, khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế, đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, hiện đại hóa
76
công nghệ, triển khai các dịch vụ hiện đại trong thanh toán đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân
hàng của nền kinh tế.
- Tập trung vốn cho tam nông, đảm bảo tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, phù
hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng
sinh lời đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn. Mở rộng và
nâng cao chất lượng các các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đủ để cạnh tranh và hội nhập.
- Giữ vững sự ổn định và phát triển của các TCTD trên địa bàn. Nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thấp tỷ lệ nợ xấu.. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra giám sát
và công tác kiểm soát của các TCTD nhằm kịp thời phát hiện những nguy cơ rủi ro của
các TCTD để chấn chỉnh, hướng đến sự an toàn. Cảnh báo sớm rủi ro cho các TCTD nhất
là rủi ro trong tín dụng.
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu chủ yếu của ngành ngân hàng Vĩnh Long đến năm 2015
Đvt: tỷ đồng
3.1.3.2 Các chỉ tiêu cụ thể
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
Tăng trƣởng BQ (%)
16
I. Tổng nguồn vốn
13.913
25.525
15
II. Tổng dƣ nợ
15.073
26.614
19.221 20.091
III. Dƣ nợ cho vay NN-NT
15
6.988
9.469
12.403
22.561 23.415 10.950
1. Cho vay ngắn hạn
4.849
6.438
7.468
8.408
16.644 17.767 8.264 5.698 2.566
2.139
3.031
3.482
3.995
46%
47%
47%
47%
47%
2. Cho vay trung, dài hạn IV. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay NN-NT so với tổng dƣ nợ
(Nguồn Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long)
Qua bảng 3.4 cho thấy định hướng tín dụng trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục
ưu tiên cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn, theo đó NHNN chi nhánh Tỉnh chọn
NHNo&PTNT làm trụ cột và giao nhiệm vụ cho Ngân hàng này phải đạt dư nợ tín dụng ở
77
khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm từ 75 - 80% tổng dư nợ của mình; khuyến khích
các TCTD khác dành 35%-40% tổng dư nợ của mình để phục vụ cho lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn. Sao cho duy trì tỷ trọng dự nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn Tỉnh chiếm 46%-47% qua các năm.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
3.2.1 Giải pháp về mạng lƣới
Các NHTM cần tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động tại địa bàn nông
thôn, vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt
là các hộ nông dân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn vay và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Hiện nay ngoài NHNo&PTNH, NHCSXH tỉnh có các chi nhánh ở tất cả các huyện
thị trong tỉnh, các NHTM khác chỉ có 2-3 chi nhánh, PGD ở huyện. Điều này hạn chế cơ
hội tiếp cận và chọn lựa vốn tín dụng của khách hàng. Các NHTM còn lại cần mở rộng
địa bàn hoạt động xuống các huyện để một mặt tăng cường huy động vốn, mặt khác mở
rộng cho vay nông nghiệp, nông thôn.
3.2.2 Giải pháp về huy động vốn
- Các NHTM nói chung phải coi nguồn vốn là nền tảng để mở rộng kinh doanh, từ
đó tập trung mọi biện pháp để chủ động thu hút nguồn vốn như: tăng cường công tác giới
thiệu, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tới mọi thành phần
kinh tế mọi tầng lớp dân cư. Đa dạng các hình thức huy động: tiết kiệm dự thưởng có
khuyến mại, năng động huy động vốn tại các khu đền bù đất đai, làm tốt công tác giao
tiếp khách hàng coi giải pháp giao tiếp là giải pháp chủ yếu trong công tác huy động.
- Đẩy mạnh da dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn
như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ bao thanh toán. Tăng cường khuyến khích
78
khách hàng, đặc biệt là những khách hàng cá nhân, doanh nghiệp mở tài khoản và thanh
toán qua Ngân hàng. Thông qua đó một mặt Ngân hàng nắm bắt thông tin khách hàng tốt
hơn, hỗ trợ cho việc thẩm định cho vay và kiểm tra sau khi vay. Mặt khác thu hút người
dân gửi tiền vào ngân hàng, tăng nguồn vốn để cho vay.
3.2.3 Giải pháp về cho vay
3.2.3.1 Giải pháp mở rộng cho vay theo đối tượng vay vốn
* Tiếp tục đầu tƣ vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp
Đối với đầu tư vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp cần tập trung các đối tượng
sau:
- Cho vay đầu tư các trại giống sản xuất giống cây, con có giá trị kinh tế cao để
phục vụ cho chương trình chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi như cây ăn trái, nuôi trồng
thủy sản tôm, cá nước ngọt. Hình thành các vùng chuyên canh cây lúa, những vùng đang
xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cây ăn trái có chất lượng cao để cung cấp cho chế biến tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh đầu tư cho chăn nuôi như bò, heo, gia cầm có quy mô sản xuất lớn.
- Cho vay nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại có quy mô khối lượng giá trị
hàng hóa lớn trong chăn nuôi, trồng trọt hoặc cung cấp dịch vụ cho nông nghiệp.
- Mua sắm máy nông nghiệp như máy làm đất, gieo trồng, vận chuyển, máy gặt,
tuốt và sấy lúa.
- Cần quan tâm đến cho vay phát triển mạnh ngành nghề truyền thống hiện có như
gốm mỹ nghệ, gạch, làm nước chấm, nhang, đan lát…đồng thời mở rộng cho vay xây
dựng làng nghề mới: du lịch sinh thái, chế biến khoai lang, trồng và sơ chế nấm rơm...
* Tăng cƣờng đầu tƣ tín dụng cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
- Hiện nay dự nợ cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn chiếm tỷ trọng rất
thấp (năm 2011 chiếm 0,7%/dư nợ nông nghiệp, nông thôn). Trong những năm tới nhu
cầu vốn xây dựng kết cấu hạng tầng nông thôn là rất lớn, Do đó nguồn vốn tín dụng Ngân
79
hàng cần tập trung vào những lĩnh vực như: làm đường nông thôn, kéo điện, xây dựng hệ
thống thủy lợi, cung cấp nước sạch….
- Ngoài ra, cần mở rộng và đa dạng hóa các đối tượng cho vay các lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, trước mắt tập trung
vào các đối tượng:
+ Trong ngành công nghiệp, cần tập trung cho vay mua sắm thiết bị, máy móc
phục vụ sản xuất, bảo quản & chế biến nông sản.
+ Trong lĩnh vực xây dựng, chú ý đến những doanh nghiệp xây dựng nhà máy chế
biến nông sản, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi
trường trong nông thôn.
+ Trong thương mại, tập trung cho vay xây dựng các chợ đầu mối trung tâm, khu
thương mại để phục vụ mua sắm của dân cư trong vùng và nhu cầu luân chuyển hàng hóa
đi các địa phương khác.
* Giải pháp để thực hiện là căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung,
quy hoạch phát triển riêng từng lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của Tỉnh, cụ thể chi tiết
sử dụng đất như đất chuyên dùng cho phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp. Các
vùng đất sản xuất nông nghiệp cho trồng lúa, trồng màu, trồng cây ăn trái và sản xuất
nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Đất
cho chăn nuôi gia súc, gia cầm… Căn cứ quy hoạch đó ngân hàng sẽ đầu tư để nhân dân
lựa chọn các phương án trồng cây, cây con gì có hiệu quả. Đồng thời Ngân hàng phải đầu
tư cho nhân dân theo đúng định hướng quy hoạch, tránh hiện tượng vượt quá quy mô sẽ
dẫn đến cung vượt cầu, Ngân hàng sẽ khó thu hồi vốn.
3.2.3.2 Giải pháp cho vay theo thành phần kinh tế
* Đối với thành phần kinh tế cá thể và hộ sản xuất: Dư nợ đối với thành phần
kinh tế này trong những năm qua chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các thành phần kinh tế
(năm 2011 là 3.815 tỷ đồng chiếm 75%/ dư nợ). Để tập trung vốn cho thành phần kinh tế
80
này, các Ngân hàng cần cải tiến thủ tục cho vay kể cả thủ tục thế chấp, bảo lãnh theo
hướng gọn nhẹ, vừa đảm bảo tính pháp lý vừa đơn giản. Đối với khách hàng vay món nhỏ
có thể áp dụng cho vay theo thời vụ và chu kỳ sản xuất, nên làm thủ tục một lần để vay
nhiều lần, mỗi lần vay mới người dân chỉ việc ký khế ước nhận nợ mà không phải làm lại
thủ tục.
* Đối với Doanh nghiệp: Đây là một khu vực kinh tế rất năng động trong cơ chế
thị trường, đóng góp vào tăng trưởng GDP tỉnh nhà tương đối cao khoảng 40%. Hiện nay
trên địa bàn Tỉnh có trên 2.000 Doanh nghiệp, trong đó hơn 437 Doanh nghiệp hoạt động
địa bàn nông nghiệp, nông thôn nhưng hiện mới chỉ có hơn 50% số này có quan hệ tín
dụng với Ngân hàng. Do Doanh nghiệp thiếu tài sản và nguồn vốn, dễ bị tổn thương trước
những thay đổi của thị trường... Để tập trung đầu tư cho khu vực này, tỉnh cần sớm thành
lập quỹ bảo lãnh vay vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 193/2001/QĐ-
TTg của Thủ Tướng Chính phủ để bảo lãnh cho các doanh nghiệp khi họ có đủ điều
kiện vay vốn nhưng thiếu tài sản thế chấp.
Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nhiều hình thức vay
vốn, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của doanh nghiệp, các Ngân hàng mở rộng hình thức
cho thuê tài chính trong việc đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến với số vốn
lớn vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
* Đối với thành phần kinh tế hợp tác: Phát triển kinh tế hợp tác là một trong
những chủ trương của Đảng và nhà nước trong việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng XHCN. Hiện nay cả tỉnh có 90 hợp tác xã trong đó có hơn 50
HTX hoạt động ở địa bàn nông thôn chủ yếu trên các ngành nghề: nông nghiệp, thủy sản,
giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp... Nhìn chung năng lực tài chính của các HTX
không cao, điều kiện đảm bảo nợ vay chưa đủ nên Ngân hàng cũng chưa dám mạnh dạn
đầu tư cho thành phần kinh tế này. Để từng bước tăng trưởng đầu tư cho thành phần kinh
tế hợp tác, Tỉnh sớm hình thành Quỹ bảo lãnh cho vay hợp tác xã và thành viên HTX,
trong khi chờ sự ra đời của quỹ bảo lãnh HTX, tạm thời có thể thực hiện thông qua Quỹ
81
đầu tư phát triển của Tỉnh để bảo lãnh cho các HTX và thành viên HTX khi họ có đủ điều
kiện vay vốn Ngân hàng nhưng thiếu tài sản thế chấp.
3.2.3.3 Giải pháp đầu tư tín dụng theo thời hạn
* Muốn tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong tổng dƣ nợ. Nhất thiết phải
tạo lập được nguồn vốn trung và dài hạn. Việc sử dụng một tỷ lệ nào đó vốn ngắn hạn cho
vay trung và dài hạn chỉ là vấn đề mang tính chất kỹ thuật, bởi lẽ nó thường chứa đựng rủi
ro thanh khoản cho các NHTM. Để tăng cường huy động vốn trung và dài hạn cần quan
tâm các vấn đề sau:
- Áp dụng hình thức huy động như kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên
thị trường bằng phương pháp ký hậu giống như các loại thương phiếu quốc tế. Nhằm tạo
điều kiện cho chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền dễ dàng khi có nhu cầu. Mặt khác
nếu chủ sở hữu có nhu cầu cầm cố để vay tiền thì ngân hàng sẽ áp dụng chính sách lãi
suất ưu đãi hơn để khuyến khích người gửi tiền dài hạn.
- Áp dụng các công nghệ tin học tiên tiến để thực hiện các dịch vụ gia tăng phục vụ
khách hàng như Home banking, Internet banking… Mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ, máy
rút tiền tự động ATM, điểm chấp nhận thanh toán thẻ tại các trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà hàng khách sạn, trường đại học cao đẳng trong tỉnh. Thực hiện dịch vụ trả lương
cho công nhân thông qua máy ATM, để từ đó thu hút vốn nhàn rỗi cho đầu tư.
- Tạo sự tin tưởng của khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng bằng cách công bố
những thông tin cơ bản hoạt động của các Ngân hàng, đặc biệt là các hệ số an toàn và khả
năng thanh khoản của Ngân hàng.
- Tranh thủ sự điều hòa hỗ trợ vốn từ hội sở chính các NHTM. Các NHTM trong
tỉnh cần xây dựng kế hoạch, phương án phù hợp để sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn điều hòa. Bên cạnh đó cần tranh thủ các nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức nước ngoài
như dự án tài chính nông thôn của IMF, các dự án ADB có thời gian ân hạn và cho vay
dài để đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
82
* Đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn tín dụng.
-Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, việc đẩy
nhanh quá trình luân chuyển vốn tín dụng, tăng vòng quay đồng vốn sẽ là giải pháp quan
trọng để tạo vốn trong chính sách tín dụng của các Ngân hàng. Các NHTM cần đặc biệt
chú trọng phương thức cho vay theo cơ chế "khép kín" từ khâu sản xuất nuôi trồng đến
khâu thu mua, chế biến, xuất khầu, có nghĩa cho vay người mua, thu nợ người bán, hoặc
cho vay gián tiếp cho các cơ sở, các tổ chức chế biến sản phẩm nông nghiệp, thông qua đó
chuyển tiền vật tư, bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
- Cung cấp tín dụng cả vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn cho doanh nghiệp. Hiện
nay trên địa bàn tỉnh có nhiều trường hợp doanh nghiệp vay vốn trung, dài hạn ở Ngân
hàng này, còn vốn lưu động thì vay ở một Ngân hàng khác. Chính vì vậy khâu kiểm tra
kiểm soát vốn vay và quản lý thống nhất các dòng tiền để thu nợ của Ngân hàng sẽ gặp
khó khăn.
* Xử lý có hiệu quả các khoản nợ tồn động, nợ quá hạn để tăng nguồn vốn khả
dụng cho vay nông nghiệp nông thôn của các TCTD. Kết hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của
các cơ quan pháp luật, cơ quan chức năng về đất, nhà ở để giải quyết tài sản thế chấp
trong các vụ án, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ tích cực từ phía các cấp các ngành để giúp
cho công thu hồi nợ được hiệu quả.
3.2.4 Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động Ngân hàng
nói chung và đầu tư tín dụng nông nghiệp, nông thôn nói riêng đem lại hiệu quả cao đó là
yếu tố con người. Trong đó đội ngũ cán bộ tín dụng và thẩm định cho vay đóng vai trò
quyết định. Chính vì vậy cần thực hiện:
- Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Địa bàn nông thôn
rộng lớn, lực lượng cán bộ lại mỏng do đó, hiện nay đa số cán bộ tín dụng tại các NHTM
trong tỉnh phải làm thêm giờ, làm ngày nghỉ cuối tuần luôn diễn ra dẫn đến hạn chế việc
kiểm tra kiểm soát các khoản vay, hạn chế việc nghiên cứu trau dồi nâng cao kỹ năng
83
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Chính vì vậy phải tăng cường thêm lực lượng cán bộ tín
dụng cả về số lượng và chất lượng là nhiệm vụ cấp thiết.
- Cần phải thường xuyên đào tạo lại để cung cấp cho cán bộ tín dụng những kiến
thức mới và chuyên sâu như tài chính nông thôn, các kiến thức về sản xuất nông nghiệp,
các cơ chế chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn để có thể đưa ra
những đề xuất hiệu quả.
3.2.5 Các giảp pháp hỗ trợ khác
- Tổ chức các buổi hội thảo, những buổi tập huấn nhằm cung cấp thông tin cho các
chủ doanh nghiệp, HTX, chủ trang trại về kiến thức kinh doanh, xây dựng và quản trị dự
án. Thông qua đó một mặt vừa nâng cao trình độ để tiếp cận và sử dụng vốn ngân hàng có
hiệu quả, mặt khác quảng bá thương hiệu và hoạt động ngân hàng rộng ra công chúng.
- Các Ngân hàng cần thành lập phòng thông tin và hỗ trợ tư vấn. Nhiệm vụ phòng
này là thu thập các thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài tỉnh để đưa ra các dự báo
giúp cho lãnh đạo ngân hàng định ra các chiến lược, sách luợc kinh doanh. Giúp cho các
phòng tín dụng thẩm định các thông tin quyết định cho vay hay không. Tư vấn giúp khách
hàng trong việc xây dựng các dự án đảm bảo tính khả thi cao.
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Chính phủ
- Tăng cường hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại,
tìm kiếm thị trường, xây dựng sản phẩm nông sản đạt chất lượng quốc tế. Tăng cường
cung cấp thông tin, dự báo, phòng chống thiên tai, góp phần hạn chế tác động của thiên
tai, dịch bệnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Tiếp tục nhân rộng các hình thức bảo hiểm trong nông nghiệp (bảo hiểm vật nuôi,
cây trồng...). Nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế và các TCTD hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn giảm thiểu rủi ro. Chính phủ cần có chính sách miễn
84
giảm thuế đối với các Công ty bảo hiểm, hỗ trợ phí bảo hiểm cho người dân để người dân
quen dần với dịch vụ bảo hiểm.
- Bổ sung đối tượng là các hộ nông dân có hộ khẩu ở thành thị có cơ sở sản xuất ở
nông thôn vào diện được vay vốn theo tinh thần Nghị định 41 và nâng mức vay tối đa đối
với đối với công trình vệ sinh nước sạch và hộ nghèo về nhà ở để phù hợp với tình hình
thực tế.
3.2.2 Đối với UBND tỉnh Vĩnh Long
- Hoàn chỉnh quy hoạch và công khai hóa quy hoạch kế hoạch phát triển KT-XH
chi tiết để nhân dân và các doanh nghiệp có cơ sở yên tâm đầu tư lâu dài, các NHTM có
căn cứ để đáp ứng tốt hơn về nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho đời sống kinh tế - xã
hội.
- Hàng năm xem xét bố trí nguồn vốn để ủy thác cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, cho vay hộ nghèo theo các chương trình mục tiêu của tỉnh.
- Cần sớm thành lập quỹ bảo lãnh Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và thành
viên HTX vay vốn. Nguồn vốn hoạt động của hai quỹ trên một phần lấy từ ngân sách nhà
nước - trong phần chi đầu tư phát triển, một phần hình thành từ vốn góp của các tổ chức
tài chính tín dụng như các NHTM, Công ty bảo hiểm…
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX được cấp hoặc thuê đất dài hạn để xây dựng
trụ sở và đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh, thông qua đó giúp cho các HTX tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nhanh chóng cấp quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, quyền sở hữu tài sản là các
dây chuyền máy móc thiết bị làm cơ sở cho các hộ nông dân, doanh nghiệp đem thế chấp
cầm cố ngân hàng để vay vốn.
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông chú trọng hơn chất lượng công tác khuyến nông
để hỗ trợ về mặt khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân dễ tiếp thu những cái mới đồng thời
có chương trình đi thực tế để có thể vừa kiểm tra vừa hướng dẫn bà con nông dân trong
85
nuôi trồng, những giống cây, con mới. Bên cạnh đó cần nắm bắt những phong trào phát
triển cây, con một cách tự phát để kịp thời tư vấn cho hộ nông dân, trách tình trạng chạy
theo phong trào nhiều rủi ro.
3.2.3 Đối với NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
- Tiếp tục phát triển mạng lưới theo hướng chọn lọc, khuyến khích các Ngân hàng
thương mại mở rộng mạng lưới về các huyện, nhất là các địa bàn nông thôn, các địa bàn
chưa có hoặc còn ít các điểm giao dịch của các ngân hàng, tránh tình trạng nơi thừa nơi
thiếu. Tiếp tục thẩm định, cấp phép thành lập các QTDNDCS, cho phép mở rộng địa bàn
hoạt động đối với các Quỹ có điều kiện.
-Tổ chức triển khai và phối hợp với cơ quan truyền thông thông tin kịp thời chính
sách về tín dụng nông nghiệp nông thôn. Đồng thời thường xuyên phân tích số liệu thống
kê định kỳ, kết hợp với những định hướng để tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong
việc đề ra những chương trình, chỉ tiêu định hướng liên quan đến tín dụng nông nghiệp
nông thôn của các NHTM.
- Tiếp tục tổ chức những buổi tọa đàm, đối thoại kết nối các Ngân hàng, doanh
nghiệp trên địa bàn để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quan hệ tín dụng ngân hàng -
khách hàng.
- Tăng cường thanh tra kiểm tra các NHTM đặc biệt là nâng cao chất lượng các
cuộc thanh tra, tập trung vào việc thanh tra thực hiện các quy định của pháp luật về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Kịp thời phát hiện và chấn chỉnh
những sai sót, những vi phạm. Giúp cho các NHTM trong tỉnh đầu tư có hiệu quả, đúng
mục tiêu và định hướng.
3.2.4 Đối với Hội sở chính các NHTM
Chú ý tạo điều kiện hỗ trợ vốn nhất là vốn trung, dài hạn đối với các chi nhánh ở
những tỉnh nghèo đang có nhu cầu lớn nhưng lại gặp khó trong huy động về vốn trung,
dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế.
86
Kết luận chƣơng 3:
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một quá trình phấn đấu, không những cần sự
nỗ lực của các NHTM mà còn có sự phối hợp chỉ đạo đồng bộ của lãnh đạo Tỉnh và các
sở ban ngành. Phát triển nông nghiệp, nông thôn cần phải quán triệt tốt những quan điểm
định hướng của Đảng và Nhà nước, đồng thời bám sát các mục tiêu đã đề ra cho hoạt
động tín dụng. Bên cạnh đó, nếu những giải pháp, kiến nghị với các cơ quan được thực
hiện tốt sẽ giúp cho việc đầu tư tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn của các
NHTM sẽ tốt hơn, góp phần xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy kinh tế Tỉnh nhà ngày một
phát triển, tăng trưởng cao.
87
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM trong những năm qua đã đóng góp nhiều
cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của cả nước theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những bất cập, hạn chế. Ngành ngân hàng đã có
nhiều cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà kinh tế đã quan tâm nghiên cứu và đề xuất nhiều
giải pháp để tăng cường hiệu quả đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển.
Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm và nhiều giải pháp lớn để phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Chính phủ và các bộ
ngành liên quan đã từng bước ban hành nhiều chính sách quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Đối với tỉnh Vĩnh Long, lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và các nhà
nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều chủ trương giải pháp linh hoạt, phù hợp với điều kiện
đặc thù của tỉnh để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn. Kết quả trong trong những
năm qua tỉnh Vĩnh Long đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Kinh tế xã hội đã có
bước phát triển khá rõ nét, đời sống nhân dân và bộ mặt nông thôn đã được cải thiện và
từng bước nâng cao.
Qua nghiên cứu thực tiễn, kết hợp với những lý luận khoa học, luận văn đã nêu
được một số vấn đề sau :
- Trình bày và phân tích một số lý luận chung về nông nghiệp, nông thôn, về tín
dụng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
- Phân tích vai trò và hiệu quả của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển nông
nghiệp nông thôn
- Giới thiệu những đặc thù về kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Long và thực trạng phát
triển nông nghiệp nông thôn trong thời gian qua.
- Phân tích các chính sách tín dụng tác động đến tăng trưởng dư nợ cho vay nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2011
88
- Đánh giá thực trạng đầu tư tín dụng nói chung và tín dụng của các NHTM đối với
sự phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh giai đoạn 2007 - 2011.
- Trên cơ sở đánh giá những mặt được, những tồn tại hạn chế, những vướng mắc
trong quá trình đầu tư tín dụng của các NHTM trong tỉnh. Luận văn đã nêu lên những
nguyên nhân của những mặt tồn tại, hạn chế, từ đó đã đề xuất những giải pháp, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng của Ngân hàng đối với sự phát triển nông nông nghiệp,
nông thôn, thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Nhằm phát huy được hiệu quả thiết thực của đề tài nghiên cứu, cần có sự nỗ lực
của các NHTM trong tỉnh, sự kiểm tra giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, sự
chỉ đạo sâu sát kịp thời của Lãnh đạo Cấp ủy và Chính quyền địa phương và sự phối hợp
toàn diện trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp của các sở ban ngành trong tỉnh.
Do trình độ nhận thức còn có hạn, việc nghiên cứu trong phạm vi hẹp, trong khi đó
hoạt động tín dụng ngân hàng và nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực rộng lớn, phức tạp do
vậy luận văn không sao tránh khỏi những mặt thiếu sót, hạn chế.
Chính vì vậy trong thời gian tới chắc chắn cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn
nhằm không ngừng bổ sung và hoàn thiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của các NHTM đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long: Niên giám thống kê năm 2007, 2008, 2009,
2010, 2011
2. Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 11 năm 2008 Thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương, khóa X "về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn".
3. Nguyễn Đăng Dờn (2008), Tín dụng ngân hàng - Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, NXB Thống Kê, Hà Nội.
4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị Ngân hàng, NXB Lao động Xã hội.
5. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2004), Lý thuyết tài chính - tiền tệ,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
6. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Long: Báo cáo tình hình hoạt động ngân hàng
các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Các tạp chí ngân hàng số 4,8,9,11 năm 2011;
số 2,4 5,8 năm 2012.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: kỷ yếu hội thảo khoa học: phát triển thị
trường tài chính nông thôn Việt Nam lành mạnh và hiệu quả, NXB Văn hóa
thông tin năm 2010.
9. Nghị Định số 41/2010/NĐ-CP Ngày 12/4/2010 Của Chính Phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
10. Quyết định Số: 195/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2012 Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
11. Quyết định số 67/1999/QĐ-TT ngày 30 tháng 03 năm 1999 của Thủ Tướng
Chính Phủ về: Chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp -
nông thôn.
90
12. Quyết định số 167/1999/QĐ-TT ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ Tướng
Chính Phủ về: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
13. Nguyễn Kế Tuấn (2006), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 hướng dẫn chi tiết thực hiện
Nghị Định số 41/2010/NĐ-CP Ngày 12/4/2010 Của Chính Phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
15. Thông tư số 20/2010/TT-NHNN ngày 29/9/2010 hướng dẫn thực hiện các biện
pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng
cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.
16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Vĩnh Long.