BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lâm Viết Thanh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO

HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG

CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lâm Viết Thanh THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO

HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG

CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN

Chuyên ngành Mã số

: Quản lý giáo dục : 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

0BLỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã nhiệt tình giảng dạy và

giúp đỡ tôi có được kiến thức về quản lý giáo dục.

Xin trân trọng cảm ơn thầy Đoàn Văn Điều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, góp

ý để tôi có thể hoàn thành cuốn luận văn này và đồng thời cảm ơn quý thầy cô là đồng giám khảo.

Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng chức năng cùng giáo viên, học viên trường TCKT Hải

quân đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Tháng 8/2011

1BMỤC LỤC

3TLỜI CẢM ƠN3T ...................................................................................................................... 1

3TMỤC LỤC3T ............................................................................................................................ 2

3TMỞ ĐẦU3T .............................................................................................................................. 5

3T1. Lý do chọn đề tài3T .................................................................................................................................. 5

3T2. Mục đích nghiên cứu3T ........................................................................................................................... 6

3T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu3T .................................................................................................... 6

3T4. Giả thuyết khoa học3T.............................................................................................................................. 6

3T5. Nhiệm vụ của đề tài3T .............................................................................................................................. 6

3T6. Phương pháp nghiên cứu3T ...................................................................................................................... 7

3T7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu3T .......................................................................................................... 7

3TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 3T ...................................................................... 8

3T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề3T ................................................................................................................ 8

3T1.1.1. Nước ngoài3T ................................................................................................................................ 8

3T1.1.2. Trong nước3T ................................................................................................................................ 8

3T1.2. Một số khái niệm (Thuật ngữ liên quan đến đề tài)3T ........................................................................... 9

3T1.2.1. Quản lý trường học3T .................................................................................................................. 9

3T1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học3T ...................................................................................................... 10

3T1.2.3. Quản lý việc đổi mới PPDH3T .................................................................................................... 11

3T1.2.4. Đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng tích cực3T ................................................................ 11

3T1.2.4.1. Đổi mới3T ........................................................................................................................... 11

3T1.2.4.2. Phương pháp dạy học3T ...................................................................................................... 11

3T1.2.4.3. Phương pháp dạy học tích cực3T ......................................................................................... 11

3T1.3. Cơ sở lý luận về đổi mới PPDH3T ....................................................................................................... 12

3T1.3.1 Các phương pháp dạy học truyền thống3T .................................................................................... 12

3T1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học3T ................................................................................................ 13

3T1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực3T ................................................................. 14

3T1.3.3.1 Tích cực hóa hoạt động dạy học trong các PPDH truyền thống3T .......................................... 15

3T1.3.3.2. Áp dụng các PPDH hiện đại3T ............................................................................................ 17

3T1.4. Cơ sở lý luận về quản lý việc đổi mới PPDH3T ................................................................................... 21

3T1.4.1. Chức năng quản lý của hiệu trưởng3T .......................................................................................... 21

3T1.4.1.1. Chức năng hoạch định3T ...................................................................................................... 21

3T1.4.1.2. Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch3T ............................................................................. 22

3T1.4.1.3. Chức năng chỉ đạo 3T ........................................................................................................... 22

3T1.4.1.4. Chức năng kiểm tra3T.......................................................................................................... 23

3T1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học3T .................................................................... 23

3T1.4.2.1. Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH3T .................................................................................... 23

3T1.4.2.2. Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH3T ............................................................................. 24

3T1.4.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH3T ............................................................................. 24

3T1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh quản lý việc đổi mới PPDH3T ............................................... 25

3TChương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI

QUÂN3T ................................................................................................................................. 29

3T2.1. Một số đặc điểm liên quan đến vấn đề nghiên cứu3T ........................................................................... 29

3T2.1.1. Đặc điểm hoạt động dạy học ở Trường TCKT Hải quân3T .......................................................... 29

3T2.1.2. Mẫu khảo sát và công cụ đo lường3T ........................................................................................... 30

3T2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở trường TCKT Hải quân3T .............................................. 31

3T2.2.1 Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH3T .................................................................................... 31

3T2.2.2 Thực trạng nhận thức về mục đích đổi mới PPDH3T ..................................................................... 32

3T2.2.3 Thực trạng nhận thức về xu thế đổi mới PPDH3T ......................................................................... 34

3T2.2.4. Đánh giá khó khăn, thuận lợi trong việc đổi mới PPDH3T ........................................................... 35

3T2.2.5. Thực trạng sử dụng các PPDH trong dạy học ở trường TCKT Hải quân3T ................................... 39

3T2.2.6. Đánh giá kết quả của việc đổi mới PPDH3T ................................................................................ 40

3T2.3. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH3T .................................................................................... 42

3T2.3.1. Nguyên nhân chủ quan3T ............................................................................................................. 42

3T2.3.2. Nguyên nhân khách quan3T ......................................................................................................... 43

3T2.4. Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở trường THKT Hải Quân3T .................................................. 43

3T2.4.1. Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH3T .................................................................. 43

3T2.4.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH3T.................................................................... 46

3T2.5 Nguyên nhân của thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH3T .................................................................. 51

3T2.5.1 Nguyên nhân chủ quan3T .............................................................................................................. 51

3T2.5.2 Nguyên nhân khách quan3T .......................................................................................................... 52

3TChương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG

PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TCKT HẢI QUÂN3T ........................................................ 53

3T3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp3T ................................................................................................... 53

3T3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo hệ thống tính cấu trúc3T ............................................................................... 53

3T3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn3T .......................................................................................... 53

3T3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả3T............................................................................................. 54

3T3.2. Một số biện pháp3T ............................................................................................................................ 54

3T3.2.1. Nâng cao nhận thức về việc đổi mới PPDH3T .............................................................................. 54

3T3.2.2. Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH3T ............................................................................................ 55

3T3.2.3. Tổ chức việc đổi mới PPDH3T..................................................................................................... 56

3T3.2.4. Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH3T ................................................................................. 57

3T3.2.5.Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý việc đổi mới PPDH3T ........................................................ 58

3T3.3. Khảo cứu tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp3T .......................................................................... 60

3T3.3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp3T....................................................................... 60

3T3.3.1.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH (BP1)3T .................................................... 60

3T3.3.1.2 Biện pháp kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH (BP2)3T ............................................................ 62

3T3.3.1.3 Biện pháp tổ chức việc đổi mới PPDH (BP3)3T..................................................................... 65

3T3.3.1.4 Biện pháp điều khiển việc thực hiện đổi mới PPDH (BP4)3T ................................................ 67

3T3.3.1.5. Biện pháp kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý việc đổi mới PPDH (BP5).3T ..................... 72

3T3.3.2. Đánh giá chung về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp3T ........................................... 76

3TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3T ........................................................................................... 78

3TTÀI LIỆU THAM KHẢO3T ................................................................................................. 81

3TPHỤ LỤC3T ........................................................................................................................... 84

2BMỞ ĐẦU

9B1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đang tiến vào thời đại “văn minh trí tuệ”, “xã hội thông tin”, “nền kinh tế tri

thức”... lấy tri thức làm động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và học tập chính là con

đường, phương tiện cơ bản tạo ra nguồn động lực đó. Trong thời đại mới, cùng với sự phát triển của

tri thức, tốc độ đổi mới kiến thức cũng gia tăng nhanh chóng. Lượng kiến thức mà mỗi người cần

phải gặt hái được trong những năm ngồi trên ghế nhà trường ngày một tăng nhiều hơn. Điều 9,

chương 1, Luật giáo dục ghi rõ: “Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa,

xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng qui

mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng”.

Triển khai Nghị quyết Trung ương bốn khóa VII, Đảng ủy quân sự Trung ương đã đề ra Nghị

quyết về tiếp tục đổi mới công tác đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn, kĩ thuật và xây dựng nhà

trường chính qui, trong Nghị quyết có đoạn viết: “Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đòi

hỏi phải tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên

môn, kĩ thuật – lực lượng nồng cốt của lực lượng vũ trang”.

Quyết định số 423/QĐ-BQP ngày 15/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng về việc xây

dựng “Đề án đổi mới qui trình, chương trình đào tạo cán bộ nhân viên chuyên môn kĩ thuật” trong

toàn quân theo hướng rút ngắn thời gian đổi mới, cập nhật và tích hợp kiến thức đảm bảo chuẩn

hóa, chính qui hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp.

Quân chủng Hải quân là một đơn vị kĩ thuật được trang bị phương tiện, vũ khí hiên đại có

nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền trên biển và thềm lục địa của Tổ quốc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên

cần phải có một đội ngũ cán bộ và nhân viên kĩ thuật được đào tạo với chất lượng cao. Đội ngũ nhân

viên kĩ thuật này không những chỉ biết khai thác sử dụng tốt trang bị, vũ khí hiện đại mà còn phải

biết bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện “giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm”.

Trường Trung cấp kĩ thuật Hải quân (TCKT) được thành lập năm 1991, có nhiệm vụ đào tạo

đội ngũ nhân viên kĩ thuật với nhiều ngành nghề khác nhau nhằm duy trì sức sống kỹ thuật trong

toàn Quân chủng.

Trải qua 20 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phát triển trên mọi lĩnh vực như đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học viên, cơ sở vật chất.... cả về số lượng và chất lượng.

Mặc dù vậy để đáp ứng được yêu cầu đào tạo ra những con người phục vụ cho một Quân chủng kỹ

thuật hiện đại và hội nhập thì yêu cầu chất lượng đào tạo cần phải nâng cao hơn nhiều.

Muốn cho chất lượng đào tạo được nâng nên chúng ta phải giải quyết rất nhiều yếu tố liên

quan đến quá trình đào tạo, trong đó có yếu tố phương pháp dạy học.

Trên thực tế ở Trường TCKT Hải quân, phương pháp dạy học vẫn còn chủ yếu theo kiểu

truyền thống “thầy đọc, trò chép và học thuộc lòng” nên đa số học viên thụ động, không biết cách tự

học, các kĩ năng tự học còn yếu. Học viên chưa có khả năng tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức khi

học trong trường cũng như khi hành nghề. Phong trào đổi mới phương pháp dạy học còn tự phát

hoặc “phát” nhưng không “động” nên không hiệu quả, công tác quản lý việc đổi mới phương pháp

dạy học theo hướng tích cực cũng đã được triển khai thực hiện trên nhiều mặt nhưng kết quả thực sự

mang lại để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thì vẫn còn hạn chế.

Vì những lý do trên, đề tài: “Thực trạng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy

10B2. Mục đích nghiên cứu

học theo hướng tích cực ở Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân” được thực hiện.

Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo

hướng tích cực ở Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân, đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý việc

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà

11B3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

trường.

a) Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở Trường TCKT Hải Quân.

b) Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học

12B4. Giả thuyết khoa học

theo hướng tích cực ở Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân.

- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường Trung cấp kỹ thuật Hải

quân đã thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chưa mang tính hệ thống, nên kém hiệu quả một phần

do công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chưa phù hợp với thực

tiễn.

- Khi khảo sát thực trạng đầy đủ, có thể đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới phương

13B5. Nhiệm vụ của đề tài

pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp với yêu cầu của dạy học.

- Phân tích, hệ thống hóa tài liệu liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận cho vấn đề

nghiên cứu.

- Khảo sát thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và công tác

quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường Trung cấp kỹ thuật Hải

quân.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực để góp

14B6. Phương pháp nghiên cứu

phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.

Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp chính sau đây:

* Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:

- Phân tích và tổng hợp lý luận để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp quan sát.

Quan sát là phương pháp thu thập thông tin về thực tế, cho ta những tài liệu sống về thực tiễn

để có thể khái quát rút ra những quy luật nhằm chỉ đạo quá trình tổ chức tốt hơn.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Điều tra bằng bảng hỏi nhằm khảo sát một số lượng lớn các khách thể nghiên cứu. Điều tra

bằng bảng hỏi là một phương pháp nghiên cứu, để thu thập số liệu về thực trạng. Đây là phương

pháp chủ yếu của đề tài.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

* Phương pháp thống kê toán học.

Đây là phương pháp sử dụng các phép toán thống kê để sử lý số liệu bằng phần mền SPSS

15B7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

for win phiên bản 13.1.

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng tích cực hiện nay và đề xuất một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng dạy

học ở Trường TCKT Hải Quân.

3BChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

16B1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

28B1.1.1. Nước ngoài

Nghiên cứu về các PPDH phát huy tính tích cực, độc lập của người học đã được nhiều nhà

giáo dục học trên thế giới nghiên cứu.

Ngay từ trước công nguyên, Sorcate (469-390 Tr.CN)- Hy lạp, ông đã từng nêu khẩu hiệu

"Anh hãy tự biết lấy anh", ông nêu phương pháp, trong đó người dạy chỉ giữ vai trò hướng dẫn, giúp

đỡ, còn người học tự mình tìm ra tri thức. Ông gọi phương pháp này là "Phép đỡ đẻ".

Khổng Tử (551-479 Tr.CN) quan tâm đến việc kích thích tư duy cho học sinh. Ông nói

"Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ

cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa".

Đến thế kỷ XVI trở đi, có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những tư tưởng tiến

bộ như Monteque (1533-1592) Người Pháp được mệnh danh là ông tổ sư phạm của Châu Âu. Ông

chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc các sự vật trong đời

sống hàng ngày. Muốn giảng dạy tốt "Phải cho học sinh chạy trước mà nhận xét" chứ không bắt

buộc trẻ em nhắm mắt theo những nhận định chủ quan của người thầy.

Comensky (1592-1670) – Slovaquia, ông đòi hỏi người thầy phải dạy thế nào để cho người

học thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói: "Tôi thường bồi

dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng

tri thức vào thực tiễn".

John Dewey (1859-1952)- Người Mỹ, ông chủ trương phải dựa vào kinh nghiệm thực tế của

trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa

là người thiết kế vừa là người cố vấn.

Ralph W.Tyler đề xuất quan điểm về phương pháp dạy học chủ động năm 1951: Học tập là

một quá trình chủ động, do đó giáo viên không thể học thay học viên. Học viên có thể mở rộng và

vận dụng được kiến thức hay không, điều đó phụ thuộc vào cái đang diễn ra trong đầu họ, chứ

29B1.1.2. Trong nước

không phụ thuộc vào cái đang diễn ra trong đầu của giáo viên.

Ở Việt Nam có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu phương pháp dạy học phát huy tính tích

cực, độc lập của học sinh trong các giáo trình giáo dục học hoặc trên tạp chí nghiên cứu giáo dục

như Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Thái Duy Tuyên, Đặng Thành

Hưng......

Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra nhiều văn bản về việc đổi mới PPDH, tổ chức nhiều đợt tập

huấn về đổi mới PPDH cho giáo viên trong cả nước được tiến hành ở Hà nội và TP.HCM.

Trong Quân đội có Nghị quyết số 93/ĐUQSTW về tiếp tục đổi mới công tác đào tạo cán bộ,

nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và xây dựng nhà trường chính quy. Năm 2001 Bộ tổng tham mưu –

Cục nhà trường đã biên soạn: Tuyển tập một số bài về khoa học giáo dục và đổi mới phương pháp

dạy học. Ngày 30 tháng 10 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có ra Chỉ thị số 68/CT-BQP về

việc xây dựng Đề án đổi mới quy trình, chương trình đào tạo cán bộ các cấp trong quân đội.

Tại các trường trong quân đội cũng đã có nhiều đề tài và nhiều cuộc hội thảo về đổi mới

phương pháp dạy học như:

Trường quân sự tỉnh Cà mau có đề tài "Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng

huấn luyện" của Nguyễn Thành Ẩn (2011).

Học viện phòng không không quân có đề tài "Đổi mới PPDH lịch sử đảng" của Nguyễn Văn

Hùng (2010).

Học viện Lục quân có bài viết "Nâng cao chất lượng đào tạo" của Nguyễn Đức Xê (2011).

Học viện Hải quân có bài viết "Chuẩn hóa chương trình giảng dạy để đổi mới PPDH" của

Phạm Hồng Thuận (2011).

Trường sĩ quan chỉ huy kỹ thuật thông tin có bài viết "Đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT vào

giảng dạy" (2010).....

Nhìn chung các bài viết, đề tài khoa học nói trên chủ yếu đi sâu về đổi mới PPDH mà ít

nghiên cứu về quản lý việc đổi mới PPDH, và thực trạng về dạy học hiện nay nghiêng về phương

pháp truyền thống, giáo viên vẫn lúng túng khi chưa nhận thức đúng về phương pháp mới hiện nay

và nhà quản lý chưa thúc đẩy giáo viên dạy học theo hướng đổi mới phương pháp một cách hiệu

17B1.2. Một số khái niệm (Thuật ngữ liên quan đến đề tài)

30B1.2.1. Quản lý trường học

quả.

Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành

giáo dục - đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý,

lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh

đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.

Đặc biệt trong thời đại ngày nay, nhà trường đang ngày càng phát triển nhanh và mạnh cho

phù hợp với yêu cầu của thời đại và thực tiễn phát triển của đất nước (số lượng giáo viên, học sinh

ngày càng đông, cơ sở vật chất ngày càng nhiều, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục - đào

tạo ngày càng phong phú, đa dạng...) yêu cầu quản lý nhà trường ngày càng cao và chặt chẽ nhằm

tăng sức mạnh của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường.

Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt

động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường.

Theo Phạm Minh Hạc, QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi

trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD.

Nhà trường quân đội không chỉ chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo mà còn chịu sự

quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng.

Điều lệ công tác giáo dục – đào tạo trong Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) qui định

rõ: "Hệ thống giáo dục đào tạo của QĐNDVN là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân của

nước CHXHCN Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Luật giáo dục của nước CHXHCN Việt

Nam, mọi quy chế quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Quốc

31B1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học

phòng.

Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình diễn ra những hoạt động của người thầy

nhằm đem lại hiệu quả cao cho chất lượng dạy học.

Muốn vậy người HT phải nắm rõ các mục tiêu của nhà trường, từ mục tiêu trên HT quản lý

hoạt động dạy học bao gồm:

- QL nội dung chương trình dạy học.

- QL hoạt động dạy, trong đó có QL hoạt động chuẩn bị lên lớp, QL hoạt động lên lớp của

GV, QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh...

- QL hoạt động học của học sinh.

Trong hoạt động dạy học, PPDH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

dạy học. Đổi mới PPDH sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học và chất

lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế, QL hoạt động dạy học không thể bỏ qua QL việc đổi mới

PPDH.

32B1.2.3. Quản lý việc đổi mới PPDH

QL việc đổi mới PPDH được hiểu là những tác động của HT đến toàn bộ con người, tổ chức

và các điều kiện vật chất của nhà trường nhằm làm cho việc đổi mới PPDH đạt được mục tiêu đã đề

ra.

Như vậy, chủ thể quản lý việc đổi mới PPDH là HT. Đối tượng chịu sự quản lý là các phòng

33B1.2.4. Đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng tích cực

63B1.2.4.1. Đổi mới

chức năng, các khoa giáo viên, tổ bộ môn, toàn thể giáo viên, học viên.....

64B1.2.4.2. Phương pháp dạy học

Đổi mới là sự thay đổi một bộ phận hay toàn thể một vấn đề nào đó.

Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học,

được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. [25, tr.

187].

Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức

các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học. [14, tr. 5].

Phương pháp dạy học là thể thống nhất giữa cách thức dạy và cách thức học nhằm thực hiện

mục đích dạy học. [3, tr.75].

Dù định nghĩa như thế nào thì nói đến PPDH bao giờ cũng nói đến cách thức hoạt động phối

hợp giữa GV và HS, trong đó PP dạy quy định và chi phối PP học, còn PP học ảnh hưởng đến PP

65B1.2.4.3. Phương pháp dạy học tích cực

dạy.

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều

nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của người học.

"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với

không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,

nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát

huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải

nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại

thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh

đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo

viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn

quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì để dần dần xây dựng cho học sinh

phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy

học phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học

thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và

18B1.3. Cơ sở lý luận về đổi mới PPDH

học thụ động".

Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 86-NQ/ĐUQSTW ngày 29-3-2007 của Đảng ủy Quân sự

Trung ương về công tác GD-ĐT trong tình hình mới, Chỉ thị số 68/CT-BQP của Bộ Quốc phòng về

việc xây dựng Đề án “Đổi mới quy trình, chương trình đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ

thuật các cấp trong quân đội” (Đề án 63) và các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn có liên quan, Đảng

ủy, Ban Giám hiệu Trường đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo “Đổi mới toàn diện công tác GD-ĐT và

xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo sự chuyển biến vững chắc về chất

34B1.3.1 Các phương pháp dạy học truyền thống

lượng, hiệu quả công tác GD-ĐT”.

Dựa vào mục đích dạy học, phương tiện dạy học, phương pháp dạy học được chia thành 4

nhóm, đó là:

- Nhóm PP dùng lời gồm PP thuyết trình, đàm thoại, sử dụng sách giáo khoa và tài liệu tham

khảo.

- Nhóm PP trực quan gồm PP quan sát, PP biểu diễn thí nghiệm.

- Nhóm PP thực tiễn gồm PP ôn, luyện tập và PP làm việc trong phòng thí nghiệm.

- Nhóm PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở học sinh, gồm kiểm tra vấn đáp,

kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.

Nghiên cứu và phân tích một số PPDH trên ta thấy:

a. Phương pháp thuyết trình là một trong những phương pháp dạy học truyền thống được

thực hiện trong các hệ thống nhà trường đã từ lâu. Đặc điểm cơ bản nổi bật của phương pháp thuyết

trình là thông báo - tái hiện. Vì vậy, phương pháp thuyết trình còn có tên gọi là phương pháp thuyết

trình thông báo - tái hiện. Phương pháp này chỉ rõ tính chất thông báo bằng lời của thầy và tính chất

tái hiện khi lĩnh hội của trò. Thầy giáo nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, chuẩn bị bài giảng và

trực tiếp điều khiển thông báo luồng thông tin tri thức đến học sinh. Học sinh tiếp nhận những thông

tin đó bằng việc nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ.

Như vậy, những kiến thức đến với học sinh theo phương pháp này gần như đã được thầy

"chuẩn bị sẵn" để trò thu nhận, sự hoạt động của trò tương đối thụ động. Phương pháp thuyết trình

chỉ cho phép người học đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội tri thức mà thôi.

b. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học

sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội

được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại

phương pháp vấn đáp:

- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả

lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị

sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.

- Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần

lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương

pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.

Nói chung các PPDH nêu trên khi áp dụng trong thực tiễn dạy học không quá phức tạp và

không đòi hỏi quá nhiều thời gian, công sức của cả thầy và trò.

Kết quả mà các PPDH này mang lại cho người học nặng về tri thức hơn là phát triển phương

pháp học tập, nhận thức ở người học.

Phải thừa nhận các PPDH trên đã phát huy vai trò chủ đạo của người thầy và vai trò chủ động

của trò nhưng chỉ ở mức trung bình. Vì thế các PPDH này vẫn được áp dụng trong dạy học ở các

nhà trường Việt Nam và cả trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay,

điều kiện dạy học thay đổi nhờ sự hỗ trợ của các thế hệ máy tính....., thì các PPDH này cần được cải

tiến theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập của HS, đồng thời áp dụng các PPDH hiện đại có

35B1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học

như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của dạy học hiện đại.

Do đặc điểm của hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay đó là thông tin bùng nổ, phương

tiện thông tin đại chúng được cài đặt đến từng hộ gia đình người dân, sức khỏe và độ bền trí tuệ của

học sinh được cải thiện đáng kể, thông tin mang tính toàn cầu, dạy học được sự hỗ trợ của máy

tính...., nên tri thức mà học sinh tiếp thu ở nhà trường trở nên kém phong phú, kém đa dạng so với

những thông tin mà HS tiếp thu từ gia đình và xã hội. Do đó, nhà trường cần dạy HS phương pháp

lựa chọn và xử lý thông tin hơn là cung cấp thông tin có sẵn cho HS. Cần phải đổi mới PPDH,

nhưng đổi mới theo hướng nào?

Xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là:

- Tích cực hóa hoạt động dạy học.

- Cá biệt hóa hoạt động dạy học.

- Công nghệ hóa hoạt động dạy học.

Tích cực hóa hoạt động dạy học là phát huy cao độ tính tích cực, độc lập của HS trong học

tập, dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV.

Cá biệt hóa hoạt động dạy học là tổ chức hoạt động dạy học theo kiểu chương trình hóa để

tạo mọi điều kiện cho HS phát triển ở mức cao nhất theo khả năng của mình. Việc dạy học có thể

được tổ chức theo hình thức dạy học không giáp mặt với hệ thống tài liệu in hoặc tài liệu điện tử.

Công nghệ hóa hoạt động dạy học được hiểu theo nghĩa hẹp là sử dụng các thiết bị kĩ thuật

vào dạy học mà ở đây là công nghệ thông tin.

Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu việc đổi mới PPDH theo

36B1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực

hướng tích cực.

Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không

có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, hay phải

"nhập nội" một số phương pháp xa lạ vào quá trình dạy học. Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa, phát triển

những mặt tích cực của phương pháp dạy học hiện có, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số

phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của

học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ thể.

Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:

Quan niệm Các mô hình dạy học mới Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.

Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Bản chất

Mục tiêu

Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.

Dạy học cổ truyền Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giáo viên. Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến. Từ sách giáo khoa + giáo Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa Nội

viên dung

học phù hợp, thí nghiệm, thực tế…: gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương - Những vấn đề học sinh quan tâm. Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; dạy học tương tác. Phương pháp

66B1.3.3.1 Tích cực hóa hoạt động dạy học trong các PPDH truyền thống

Các phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều. Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp. Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên. Hình thức tổ chức

* Với PP thuyết trình.

Để tích cực hóa hoạt động dạy học khi sử dụng PP thuyết trình, cần phải hạn chế bớt

phương pháp thuyết trình thông báo - tái hiện, tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết

vấn đề. Đây là kiểu dạy học bằng cách đặt học sinh trước những bài toán nhận thức, kích thích

học sinh hứng thú giải bài toán nhận thức, tạo ra sự chuyển hóa từ quá trình nhận thức có tính

nghiên cứu khoa học vào tổ chức quá trình nhận thức trong học tập. Giáo viên đưa học sinh vào

tình huống có vấn đề rồi học sinh tự mình giải quyết vấn đề đặt ra. Theo hình mẫu đặt và giải

quyết vấn đề mà giáo viên trình bày, học sinh được học thói quen suy nghĩ lôgic, biết cách phát

hiện vấn đề, đề xuất giả thuyết, thảo luận, làm thí nghiệm để kiểm tra các giả thuyết nêu ra.

Thuyết trình kiểu đặt và giải quyết vấn đề thuần túy do giáo viên trình bày cũng đã có hiệu quả

phát triển tư duy của học sinh. Nếu được xen kẽ vấn đáp, thảo luận một cách hợp lý thì hiệu quả sẽ

tăng thêm. Muốn vậy, lớp không nên quá đông, có điều kiện thuận lợi cho đối thoại, đồng thời học

sinh phải có thói quen mạnh dạn bộc lộ ý kiến riêng trước vấn đề nêu ra. Như vậy, để kích thích tư

duy tích cực của học sinh cần tăng cường mối liên hệ ngược giữa học sinh và giáo viên, giữa người

nghe và người thuyết trình. Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi "có vấn đề" để học sinh trả lời ngay

tại lớp, hoặc có thể trao đổi ngắn trong nhóm từ 2 đến 4 người ngồi cạnh nhau trước khi giáo viên

đưa ra câu trả lời.

Để thu hút sự chú ý của người học và tích cực hóa phương pháp thuyết trình ngay khi mở đầu

bài học giáo viên có thể thông báo vấn đề dưới hình thức những câu hỏi có tính chất định hướng,

hoặc có tính chất "xuyên tâm". Trong quá trình thuyết trình bài giảng, giáo viên có thể thực hiện

một số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của học sinh như sau:

- Trình bày kiểu nêu vấn đề: Trong quá trình trình bày bài giảng giáo viên có thể diễn đạt vấn

đề dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của học sinh.

- Thuyết trình kiểu thuật chuyện: Giáo viên có thể thông qua những sự kiện kinh tế - xã hội,

những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân tích, minh họa, khái quát

và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức của bài học.

- Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: Giáo viên có thể dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu… để

mô tả phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung. Trên cơ sở đó đưa ra

những chứng cứ lôgíc, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản chất của vấn đề.

- Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết: Giáo viên đưa vào bài học một số giả thuyết

hoặc quan điểm có tính chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có

vấn đề thuộc loại giả thuyết. Kiểu nêu vấn đề này đòi hỏi học sinh phải lựa chọn quan điểm

đúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng thời học sinh phải biết

cách phê phán, bác bỏ một cách chính xác, khách quan những quan điểm không đúng đắn,

chỉ ra tính không khoa học và nguyên nhân của nó.

- Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: Nếu nội dung của vấn đề trình bày chứa đựng những

mặt tương phản thì giáo viên cần xác định những tiêu chí để so sánh từng mặt, thuộc tính hoặc quan

hệ giữa hai đối tượng đối lập nhau nhằm rút ra kết luận cho từng tiêu chí so sánh. Mặt khác, giáo

viên có thể sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng

tính chính xác và tính thuyết phục của vấn đề.

Hiện nay, bài giảng hiện đại đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều các phương

tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả. Trước đây, để minh họa nội dung bài

giảng, giáo viên chỉ có thể sử dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu

bộ diễn tả nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Ngày nay có cả một loạt phương tiện để

giáo viên lựa chọn sử dụng như: máy chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm máy vi

tính... Tiến tới mọi giáo viên phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính được nối mạng, biết

sử dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu quả, phát huy

cao nhất tính tích cực học tập của học sinh.

* Với PP đàm thoại.

Thay vì giáo viên sử dụng đàm thoại thông báo tái hiện, ở đây giáo viên nên sử dụng đàm

thoại gợi mở. Đàm thoại gợi mở mang đầy đủ các đặc điểm của đàm thoại, điểm khác biệt ở chỗ các

câu hỏi giáo viên đưa ra mang tính gởi mở, đòi hỏi học sinh phải lựa chọn tri thức, tổ chức lại tri

thức hoặc tìm ra tri thức mới so với bản thân. Câu hỏi gợi mở có nhiều hơn một câu trả lời đòi hỏi

HS phải lựa chọn trả lời hợp lý nhất và nói rõ vì sao lại trả lời như vậy. Đây chính là khả năng tìm

các phương án khác nhau để giải quyết một vấn đề và lựa chọn phương án giả quyết tối ưu.

* Với PP trực quan.

Trực quan không chỉ có tác dụng minh họa cho bài dạy mà GV sử dụng trực quan như là một

tình huống dạy học nảy sinh vấn đề. Như vậy bản thân phương tiện trực quan đã chứa đựng tình

huống có vấn đề và hấp dẫn, thôi thúc HS giải quyết.

* Với PP ôn tập.

Câu hỏi mang tính khái quát cao, tổng hợp, đòi hỏi HS không chỉ nhớ thông tin mà còn thiết

lập quan hệ nội tại, quan hệ logic giữa các khái niệm.

Bài luyện tập không hoàn toàn theo mẫu mà một nữa theo mẫu và một nữa là bài tập sáng tạo,

đòi hỏi HS phải dịch chuyển tri thức đã học vào các tình huống mới nhằm phát huy tính sáng tạo

của HS.

* Với PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xão ở HS.

Câu hỏi kiểm tra không đơn thuần là kiểm tra mức độ tái hiện tri thức mà kiểm tra mức độ

hiểu và vận dụng tri thức, kĩ năng.

Đề kiểm tra giữa, cuối môn học không chỉ bó hẹp tri thức trong một bài, chương mà bao hàm

tri thức ở nhiều bài, nhiều chương đòi hỏi HS phải lựa chọn, sắp xếp tri thức đáp ứng yêu cầu của

bài kiểm tra và diễn đạt tri thức theo ngôn ngữ của bản thân.

Việc áp dụng các PPDH truyền thống trình bày ở trên có tác dụng hình thành khái niệm,

phương pháp học tập, phương pháp tư duy ở HS để HS có khả năng chuyển sang tình huống học tập

67B1.3.3.2. Áp dụng các PPDH hiện đại

mang tính độc lập cao hơn, đó là tình huống dạy học gợi mở và áp dụng các PPDH tương ứng.

Cũng cần nói thêm một chút về thuật ngữ "PPDH hiện đại", PPDH hiện đại theo chúng tôi

hiểu ở đây là những PPDH phù hợp với trình độ phát triển của nhà trường trong thời đại hiện nay

và đáp ứng yêu cầu của dạy học trong giai đoạn hiện nay đồng thời phát huy cao độ tính tự giác, tích

cực độc lập và sáng tạo của học sinh trong học tập.

Các PPDH hiện đại thuộc kiểu dạy học giải quyết vấn đề, trong đó có nhiều PPDH cụ thể.

a. Dạy học giải quyết vấn đề.

Dạy học giải quyết vấn đề là một kiểu dạy học, một hệ dạy học chứ không hiểu nó như là một

phương pháp dạy học cụ thể. Trước hết cần làm sáng tỏ một số thuật ngữ liên quan.

* Vấn đề: là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn

cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn cản trở cần vượt qua.

Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần.

- Trạng thái xuất phát: trạng thái không mong muốn.

- Trạng thái đích: trạng thái mong muốn.

- Sự cản trở.

* Tình huống có vấn đề: Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục

đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ

phương tiện (tri thức, kỹ năng.....) để giải quyết.

- Dạy học giải quyết vấn đề: dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trò

đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. Tư duy chỉ bắt đầu khi

xuất hiện tình huống có vấn đề (Rubinstein).

Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy sáng

tạo, năng lực giải quyết vấn đề ở người học. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề,

thông qua việc giải quyết vấn đề giúp người học lĩnh hội tri thức kĩ năng và các phương pháp nhận

thức.

Dạy học giải quyết vấn đề là một kiểu dạy học nên trong nó bao gồm nhiều PPDH bộ phận.

Dựa tính tích cực của tư duy ở HS, ta có thể chia dạy học giải quyết vấn đề theo các mức độ sau:

- Thuyết trình mang tính nêu vấn đề (chúng tôi đã trình bày ở trên)

- Giải quyết từng phần (dạy học theo nhóm)

- Giải quyết trọn vẹn vấn đề (PP nghiên cứu, dạy học theo dự án).

b. Phương pháp dạy học theo nhóm.

A.T. Francisco (1993): "Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó

học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập".

Thực hiện dạy học theo nhóm nhỏ được thực hiện như sau:

Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề

học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi

trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.

Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần

việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người

hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong

không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học

tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một

đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá

phức tạp.

Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :

∗ Làm việc chung cả lớp :

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ

- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm

∗ Làm việc theo nhóm

- Phân công trong nhóm

- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm

- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm

∗ Tổng kết trước lớp

- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả

- Thảo luận chung

- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.

Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh

nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ,

mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm

những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ

giáo viên.

Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy

phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế

bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết

tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng,

trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của

phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần

tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu

tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học

càng đổi mới.

c. Phương pháp dạy học theo dự án

Dạy học theo dự án (DHDA) có nguồn gốc từ châu Âu (thế kỉ 16, ở Pháp và Ý).

Đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho DHDA (Richard,

J.Dewey,....), và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người

học, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi GV là trung tâm. Ban đầu phương

pháp DHDA được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong

hầu hết các môn học khác, cả các môn học xã hội. Hiện nay phương pháp DHDA được sử dụng phổ

biến trong các trường học trên thế giới, đặc biệt là ở các trường của các nước phát triển.

Dạy học dự án được hiểu như một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học

tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực

hành.

Hay có thể hiểu: DHDA là phương pháp trong đó cá nhân hay nhóm người học thiết lập một

dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng vốn có,

trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập, cùng với tài liệu, phương tiện, người học đề

xuất ý tưởng, thiết kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.

* Một số đặc điểm của DHDA.

- Định hướng vào người học: Trong DHDA, người học tham gia tích cực và tự lực vào các

giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án,

kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn,

hướng dẫn, giúp đỡ.

Thể hiện:

+ DHDA phải chú ý đến hứng thú người học, người học được tham gia chọn đề tài, nội dung

học tập phù hợp với hứng thú cá nhân.

+ Người học làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề có thực, mang tính thách đố,

dựa trên bài học và thường có tính liên môn. Vì vậy, đặc điểm này còn được gọi là học tập mang

tính xã hội.

- Định hướng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết hợp giữa

nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Chủ đề dự án gắn

niền với hoàn cảnh cụ thể, có những tình huống của thực tiễn xã hội, nghề nghiệp, đời sống.

- Định hướng sản phẩm: Các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động

thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu rộng rãi.

* Cấu trúc của DHDA.

Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án.

Giáo viên hay có thể học sinh xác định đề tài và mục đích của dự án: Đó là một tình huống

thực tiễn chứa đựng một nhiệm vụ cần phải giải quyết gắn với nội dung của bài học, môn học hay

một số môn học trong chương trình học.

Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện.

Xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, các nguồn tài nguyên phục vụ thực

hiện dự án, cả kinh phí (nếu có), phân công công việc trong nhóm. Ở giai đoạn này, giáo viên cần

suy nghĩ về các vai trò mà học sinh đảm nhận, các nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành theo vai

trò và các sản phẩm mà học sinh đạt đến khi hoàn thành dự án.

Giai đoạn 3: Thực hiện dự án.

Nhóm và từng thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Các

hoạt động trí tuệ và hành động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại nhau. Kiến thức lí

thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm thực tiễn. Sản phẩm được tạo ra.

Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm

Kết quả thực hiện dự án có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản word,

bài trình bày đa phương tiện, một Pub, trang web, một tiểu phẩm hay một hiện vật… Sản phẩm của

dự án có thể được trình bày trong lớp hoặc giới thiệu trong trường hay ngoài xã hội.

Giai đoạn 5: Đánh giá dự án

Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả. Từ dó rút ra những kinh

nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Điều quan trọng ở giai đoạn này là giáo viên xây

dựng chuẩn và thang đánh giá cho từng loại sản phẩm đã được quy định cho dự án. Ví dụ, chuẩn

đánh giá cho văn bản word, bài trình bày đa phương tiện, Pub, hay web,… Để khách quan việc

đánh giá, thống nhất trong việc học sinh tham gia đánh giá.

Phương pháp DHDA có nhiều ưu điểm như hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học, nghiên

cứu khoa học ở học sinh, và nhiều kĩ năng sống khác như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm,

kĩ năng tự lãnh đạo bản thân,… Tuy nhiên DHDA có những hạn chế như rất tốn thời gian và tổ

19B1.4. Cơ sở lý luận về quản lý việc đổi mới PPDH

37B1.4.1. Chức năng quản lý của hiệu trưởng

chức không tốt sẽ không đảm bảo được rằng học sinh lĩnh hội được kiến thức của bài học, môn học.

Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện bốn chức năng cơ bản trong công tác quản lý của

68B1.4.1.1. Chức năng hoạch định

mình. Đó là các chức năng:

Chức năng lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển của nhà trường và quyết

định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Đây là chức năng quan trọng nhất đối với

hiệu trưởng. Hiệu trưởng thực hiện chức năng này phải hoạch định cho được:

* Mục tiêu phát triển của trường theo mục tiêu ngành giáo dục đào tạo.

* Nhiệm vụ đào tạo (đối với giáo viên và học sinh).

* Kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo.

Người hiệu trưởng phải xác định rõ nội dung chính cần hoạch định, cách thức tiến hành, trình

tự, thời gian thực hiện và từng phần việc cụ thể giao cho ai thực hiện phù hợp nhất.

Để kế hoạch mang tính khả thi phải quan tâm đặc biệt đến nhân tố đội ngũ giáo viên. Đó

chính là người xây dựng và thực hiện kế hoạch. Vì vậy phải chú ý đến sự đóng góp ý kiến của giáo

viên cho kế hoạch nhà trường. Cần đưa ra thảo luận, bàn bạc, đóng góp, xây dựng một cách dân

chủ, thống nhất trong nhà trường, đảm bảo sự phối hợp giữa các hoạt động không trùng lắp, tránh

69B1.4.1.2. Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch

sai sót.

Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất

định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.

Hiệu trưởng phải biết thiết lập bộ máy tốt, xây dựng mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau,

phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường thành một hệ thống vận động một cách đồng

bộ.

Người hiệu trưởng cần nắm chắc trình độ năng lực, hoàn cảnh của từng giáo viên, cán bộ,

thấy rõ ở từng người mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn để sắp xếp, bố trí, phân công hợp lý,

kích thích lòng yêu nghề, chủ động sáng tạo trong công việc, cung cấp phương tiện cơ sở vật chất,

tài chính và sự hỗ trợ tối đa mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu của cá nhân và các bộ phận trong đơn

vị.

Kết hợp với các phó hiệu trưởng, các phòng chức năng, khoa, tổ bộ môn, thủ trưởng các đoàn

thể trong trường, hiệu trưởng xây dựng các lực lượng nòng cốt cho việc giảng dạy giáo dục theo

khối lớp, theo các mặt giáo dục chung (đức dục, trí dục, thể dục, giáo dục lao động mỹ dục, giáo

dục dân số, giáo dục môi trường). Hiệu trưởng cũng phải có định hướng để thành lập các hội đồng:

Hội đồng chuyên môn, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật gồm những người thạo việc,

công tâm.

Khi thực hiện chức năng này, hiệu trưởng cần chú ý đến nguyên tắc tập trung dân chủ và

70B1.4.1.3. Chức năng chỉ đạo

nguyên tắc năng lực và sở trường.

Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác

nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.

Với vai trò là thủ trưởng đơn vị người hiệu trưởng hướng dẫn, vạch ra những phương thức cụ

thể, liên kết giữa các cá nhân và các bộ phận để tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện mục tiêu, kế

hoạch.

Khi thực hiện chức năng này, hiệu trưởng cần chú ý đến nguyên tắc tuân thủ hệ thống mệnh

lệnh.

71B1.4.1.4. Chức năng kiểm tra

Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt

tới các mục tiêu của tổ chức.

Kiểm tra nhằm giúp cho hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện kế hoạch, theo dõi việc

thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình và nội dung quy định để kịp thời điều chỉnh hoặc có

biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ.

Trong quá trình quản lý, hiệu trưởng thường sử dụng các hình thức kiểm tra: kiểm tra đột

xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên.

Khi thực hiện chức năng kiểm tra, hiệu trưởng cần chú ý:

- Kiểm tra là nhằm vào công việc chứ không phải nhằm vào con người.

- Kiểm tra để đánh giá, khơi dậy tiềm năng sẵn có của mỗi thành viên trong nhà trường để họ làm

38B1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học

tốt phần việc còn lại.

Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm

của hiệu trưởng. Trước hết, hiệu trưởng cần nắm vững thế nào là đổi mới phương pháp dạy học và

làm cho giáo viên hiểu rằng việc đổi mới phương pháp dạy học không phải là sự thay thế các

phương pháp dạy học cũ bằng các phương pháp dạy học mới mà đổi mới phương pháp dạy học là

đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương

pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số

phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Để thực

hiện tốt việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở người hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt các

72B1.4.2.1. Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH

nội dung của quản lý đổi mới phương pháp dạy học như sau.

Kế hoạch hóa đổi mới PPDH được coi như là một nhiệm vụ của năm học trong kế hoạch hoạt

động dạy học của nhà trường. Cụ thể:

- Xác định mục đích đổi mới PPDH là phát huy cao độ tích cực học tập của học viên nhằm

nâng cao chất lượng dạy học.

- Xác định xu hướng đổi mới PPDH và các PPDH cụ thể cần áp dụng.

- Xác định các nguồn nhân lực, vật lực cho việc đổi mới PPDH phù hợp với điều kiện của

nhà trường.

- Thiết lập lộ trình thực hiện đổi mới PPDH cho từng giai đoạn trong một năm và các năm

học tiếp theo.

- Kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường phải được phổ biến tới toàn thể cán bộ quản lý

73B1.4.2.2. Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH

GV, học viên trong toàn trường.

- Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu đổi mới PPDH. Ví dụ như:

+ Thảo luận và thống nhất về mục tiêu đổi mới PPDH tại nhà trường.

+ Lựa chọn hướng đổi mới chính của việc đổi mới PPDH tại nhà trường.

+ Bồi dưỡng PPDH tích cực cho GV trong toàn trường.

+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH.

- Phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, tập thể trong trường tham gia đổi mới PPDH.

Cụ thể:

+ Phó hiệu trưởng đào tạo chỉ đạo phòng đào tạo bàn bạc thống nhất xây dựng kế hoạch đổi

mới PPDH chung của nhà trường.

+ Trưởng khoa triển khai kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường trong khoa mình và xây

dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho khoa sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình của khoa.

+ Tổ trưởng bộ môn triển khai kế hoạch đổi mới của khoa và xây dựng kế hoạch PPDH cho

tổ bộ môn của mình sao cho phù hợp với tính chất môn học và tình hình của tổ bộ môn.

+ GV chịu trách nhiệm chính trong việc đổi mới PPDH từ khi lập kế hoạch bài giảng đến

triển khai PPDH ở trên lớp và kiểm tra bảng đánh giá kết quả học tập của học viên .

+ Ban vật chất – phòng đào tạo; thư viện - Phòng khoa học công nghệ tạo điều kiện về cơ sở

vật chất, tài liệu phục vụ tốt cho việc đổi mới PPDH của GV.

+ Phòng đào tạo, cán bộ khoa, tổ bộ môn có trách nhiệm động viên và kiểm tra, điều chỉnh

74B1.4.2.3. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH

việc đổi mới PPDH ở GV.

- Hiệu trưởng ra quyết định chỉ định từng bộ phận cá nhân thực hiện kế hoạch đổi mới

PPDH như:

+ Trưởng khoa xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH của khoa mình. Tổ trưởng bộ môn xây

dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho tổ mình để làm cơ sở cho từng GV đổi mới PPDH trong đó chú

trọng đến hướng đổi mới, lộ trình đổi mới PPDH của tổ, khoa, những kiến nghị với nhà trường để

việc đổi mới PPDH thành công ở tổ bộ môn, ở khoa. Sau đó trưởng khoa triển khai kế hoạch đổi

mới PPDH của khoa còn tổ trưởng bộ môn thì triển khai kế hoạch đổi mới PPDH của tổ mình đến

từng GV trong tổ bộ môn, thảo luận đi đến thống nhất hướng đổi mới, kế hoạch đổi mới PPDH ở bộ

môn.

+ Phòng đào tạo lên thời khóa biểu phân phối phòng học đúng yêu cầu đổi mới PPDH của

GV và khoa.

+ Phòng đào tạo, phòng kĩ thuật và các khoa GV lên kế hoạch bổ sung, sửa chữa, khai thác

các cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH, tránh lãng phí kém hiệu quả khi

sử dụng.

+ Các cán bộ quản lý khung học viên cùng triển khai kế hoạch đổi mới PPDH đến toàn thể

học viên trong nhà trường, trong quá trình triển khai đặc biệt chú trọng đến hướng đổi mới và lộ

trình thực hiện để cho học viên không chỉ hiểu rõ mà còn phối hợp với GV thực hiện tốt việc đổi

mới PPDH trong nhà trường.

+ Phòng chính trị cần phải phát động phong trào thi đua hưởng ứng việc đổi mới PPDH.

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng PPDH tích cực nhằm trang bị cho GV những PPDH

để GV có nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp. Chú ý nội dung hình thức bồi dưỡng, thời gian để thu hút

nhiều giáo viên và CBQL tham dự.

Trong chỉ đạo việc thực hiện PPDH thành một nội dung chính của buổi sinh hoạt chuyên

môn nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề nảy sinh như chưa thống nhất được mục tiêu, hướng

đổi mới PPDH, đăng kí tiết thao giảng, dự giờ để giáo viên học hỏi PPDH lẫn nhau.

Khoa, tổ bộ môn quản lý đổi mới PPDH của giáo viên ngay từ kế hoạch bài giảng, kiểm tra

mức độ phù hợp giữa PPDH và bài dạy, PPDH được lựa chọn và thiết kế nhằm phát huy tính tích

cực nhận thức của học viên.

Khoa, tổ bộ môn quản lý việc đổi mới PPDH ở trên lớp của GV thông qua hình thức dự giờ

định kì, đột xuất và các giờ thao giảng. Chú ý, khi dạy giáo viên đã sử dụng các PPDH được lựa

chọn và thiết kế trong tình huống dạy học cụ thể như thế nào? Có kết hợp khéo léo, linh hoạt các

PPDH hay không? Các PPDH phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhân thức của học viên đến

mức nào?

Trong bài dạy ở trên lớp của giáo viên kích thích hứng thú học tập, khởi dậy tính tò mò, ham

hiểu biết, đòi hỏi và tạo điều kiện để học viên phát huy tính tích cực học trong học tập từ đầu đến

cuối bài giảng hay không? Chẳng hạn như các câu hỏi được đề xuất ra sao, các bài luyện tập được

75B1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh quản lý việc đổi mới PPDH

xây dựng như thế nào? Mức độ hệ thống hóa và khái quát hóa hiện thực như thế nào?

Kiểm tra là một trong những chức năng của công tác quản lý, nhờ có kiểm tra mới biết được

mức độ thực hiện, kết quả và hiệu quả thực hiện của giáo viên về đổi mới PPDH trong giảng dạy.

Hiệu trưởng chỉ đạo PHT đào tạo và trưởng phòng đào tạo, trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn

xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra kế hoạch bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng

đổi mới PPDH để kiểm tra, đánh giá công bằng và khách quan.

Khi xây dựng chuẩn đánh giá về việc triển khai kế hoạch bài giảng và triển khai bài giảng

trên lớp phải theo hướng lấy học viên làm trung tâm. Ngoài ra khi đánh giá PPDH phải chú ý PPDH

đặc trưng môn học, phù hợp với đối tượng học viên, chú trọng bài giảng cho học viên phương pháp

tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học viên, trên cơ sở đó các cấp quản lý

dự giờ mới đóng góp ý kiến chính xác về đổi mới PPDH.

Kiểm tra kế hoạch của các khoa, tổ bộ môn các phòng chức năng như Đào tạo, Kỹ thuật,

Chính trị, Khoa học công nghệ, các tiểu đoàn quản lý học viên và việc triển khai có hiệu quả kế

hoạch đổi mới PPDH của nhà trường.

HT chỉ đạo các khoa kiểm tra kế hoạch bài giảng của giáo viên theo định kì hoặc đột xuất

việc giáo viên thực hiện đổi mới PPDH và có sự chuẩn bị mô hình học cụ, thúc đẩy giáo viên dùng

các phương tiện dạy học hiện đại.

Nhà trường, khoa kiểm tra việc triển khai kế hoạch bài giảng theo chuẩn đánh giá từ đầu năm

học theo hướng đổi mới PPDH. Tuy nhiên, muốn công tác kiểm tra đạt hiệu quả, các cấp quản lý

cần dự giờ theo kế hoạch và đột xuất. Từ đó góp ý và rút kinh nghiệm để điều chỉnh việc triển khai

thực hiện đổi mới PPDH cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.

Các cấp quản lý là ban giám hiệu, khoa, tổ bộ môn, thay phiên nhau dự giờ tất cả giáo viên,

để đánh giá trên cơ sở các phiếu dự giờ đã xây dựng theo chuẩn đầu năm, nhằm phát hiện những

giáo viên vẫn chưa đổi mới PPDH để tạo điều kiện giúp giáo viên và uốn nắn kịp thời.

Kiểm tra việc giáo viên sử dụng mô hình học cụ trực quan, thực hành thí nghiệm những

phương tiện dạy học giúp giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin “giáo án điện tử” phối hợp các

phương pháp dạy học hiện đại khác để tránh sự nhàm chán, kích thích sự hứng thú học tập của học

viên hoặc giúp họ khám phá kiến thức mới bằng PPDH theo dự án, một khi tự khám phá người học

sẽ hiểu sâu và nắm vững kiến thức, có như vậy người học mới vận dụng kiến thức đã học vào thực

tiễn. HT chú trọng kiểm tra các cơ quan chức năng và giúp các cơ quan chức năng tự điều chỉnh, bổ

sung những thiếu sót.

Ngoài việc dự giờ, HT có thể tham gia họp ở các khoa giáo viên, kiểm tra sổ sách chuyên

môn nhất là “giáo án” của GV, phát hiện những GV dạy đổi mới phương pháp chưa hiệu quả thì

điều chỉnh cho phù hợp hoặc tổ chức các buổi chuyên đề hoặc mời các chuyên gia trong lĩnh vực

đổi mới PPDH để tổ chức tập huấn, có như vậy việc đổi mới PPDH mới đem lại chất lượng trong

việc dạy và học.

Đổi mới cách ra đề thi theo hướng tái hiện kiến thức, hiểu và vận dụng tri thức vào thực tiễn,

dần dần chuyển sang hướng thi vấn đáp, và viết tiểu luận, đồng thời người quản lý chú trọng xây

dựng ngân hàng đề thi để tránh tình trạng học lệch, học tủ. Kiểm tra, thi cử phải thật nghiêm túc từ

đó mới đánh giá kết quả học tập của học viên và chất lượng giảng dạy của mỗi GV một cách chính

xác.

Mỗi học kì, HT tổ chức đánh giá các chuyên đề, các báo cáo khoa học, những bài viết về đổi

mới PPDH, cách đánh giá phải thật công bằng, khách quan, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm

và có khen thưởng, động viên những giáo viên có đóng góp cao trong việc thực hiện đổi mới PPDH.

HT có những biện pháp kích thích tâm lý giáo viên, khởi dậy lòng tận tâm, yêu nghề, trách

nhiệm, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH, động viên về mặt tinh thần

lẫn vật chất nhằm lôi cuốn các bộ phận hoạt động tích cực. Khen thưởng những cá nhân có thành

tích trong việc đổi mới PPDH và khiển trách những cá nhân, bộ phận nào không thực hiện hoặc thực

hiện không nghiêm túc việc đổi mới PPDH.

Như vậy, nội dung của công tác quản lý việc đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân bao

gồm những việc sau:

* Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH.

* Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH.

* Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH.

* Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh quản lý việc đổi mới PPDH.

Tiểu kết chương 1 

PPDH là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học, đổi mới PPDH góp phần trực tiếp

thiết thực nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên việc đổi mới PPDH cần đi đúng hướng, rộng

khắp và liên tục trong hoạt động dạy học của nhà trường. Do đó, công tác quản lý việc đổi mới

PPDH là rất cần thiết để việc đổi mới PPDH trở thành đòn bẩy nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy

học.

Giáo viên là người chịu trách nhiệm, trực tiếp thực hiện việc đổi mới PPDH, nhưng quản lý

việc đổi mới PPDH được bắt đầu từ hiệu trưởng đến các khoa, tổ bộ môn,… Một sự chỉ đạo sát sao

từ hiệu trưởng, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng cùng các đầu mối trong nhà trường

sẽ có tác dụng động viên, khích lệ rất lớn đến giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới PPDH.

Để việc đổi mới PPDH thành công cần kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH, tổ chức chỉ đạo

việc thực hiện đổi mới PPDH, điều khiển và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh những sai lệch trong

việc quản lý việc đổi mới PPDH.

* Giới hạn trong đề tài này, chúng tôi tập trung khảo sát, nghiên cứu ở trường TCKT Hải

quân thực trạng những nội dung sau:

- Nhận thức của CBQL, GV, HV về việc đổi mới PPDH.

- Những PPDH đang được sử dụng trong hoạt động dạy học hiện nay.

- Những khó khăn, thuận lợi đối với GV trong việc đổi mới PPDH.

- Việc lập kế hoạch đổi mới PPDH.

- Việc triển khai thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH.

- Việc trang bị các PPDH hiện đại cho GV.

- Việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thực hành để phục vụ cho đổi mới

PPDH.

- Việc xây dựng chuẩn đánh giá theo xu hướng đổi mới PPDH đối với GV và HV.

- Việc kiểm tra các cấp quản lý như khoa, tổ bộ môn thực hiện công tác quản lý việc đổi mới

PPDH.

- Việc kiểm tra GV thực hiện đổi mới PPDH và chất lượng HV sau khi học có đổi mới

PPDH.

4BChương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG

TRUNG CẤP KỸ THUẬT HẢI QUÂN

20B2.1. Một số đặc điểm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

39B2.1.1. Đặc điểm hoạt động dạy học ở Trường TCKT Hải quân

Từ năm 2000 đến nay, trường TCKT Hải quân đã đào tạo hàng ngàn nhân viên CMKT-

QNCN và HSQ-KT cho Quân chủng Hải quân, Cục cảnh sát biển, Bộ đội biên phòng và các quân

khu, Quân đoàn… đây là lực lượng nòng cốt chiếm tới trên 70 nhân viên CMKT trong quân chủng

đang trực tiếp khai thác sử dụng, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị trên tàu trong quân chủng Hải quân.

Đáp ứng cơ bản về số lượng và chất lượng, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng

chiến đấu bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo và thềm lục địa vững chắc của tổ quốc.

Đào tạo nghể cho hàng ngàn chiến sỹ hoàn thành nghĩa vụ quân sự trên quần đảo Trường Sa

và các đơn vị trong quân chủng, quân đội, hàng trăm học viên dân sự phục vụ CNH-HĐH đất nước

theo chỉ tiêu trên giao. Xây dựng nội dung chương trình và tổ chức đào tạo 04 lớp nhân viên CMKT

và huấn luyện 04 kíp tàu cho Hải quân Hoàng gia Campuchia. Mở các hoạt động giao lưu trao đổi

kinh nghiệm với các trường trong và ngoài quân đội, thực hiện liên kết đào tạo hàng trăm nhân viên

CMKT ngành bản đồ quân sự cho các quân chủng, binh chủng.

Đổi mới, chuẩn hóa toàn bộ hệ thống chương trình đào tạo các bậc học, ngành học theo “đề

án 63”, từng bước thực hiện phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin và các

phần mềm dạy học vào quản lý đào tạo.

Đội ngũ nhà trường được ĐU, BGH nhà trường thường xuyên quan tâm xây dựng và phát

triển cả về số lượng và chất lượng theo đề án “Kiện toàn và phát triển đội ngũ giáo viên đến năm

2012” và các năm tiếp theo, trong đó đã xây dựng các kế hoạch cụ thể và tích cực chủ động việc tạo

nguồn bổ sung lực lượng, đào tạo chuẩn hoá về học vấn, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm

và đi thực tế tại các đơn vị trong quân chủng, hết năm 2012 đạt chuẩn trong nhà trường TCCN theo

quy định.

Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy được đầu tư nâng cấp, đặc biệt các ngành như máy tàu,

hàng hải, điện tàu và các phòng thực tập cơ sở, chuyên ngành

* Những hạn chế

- Đội ngũ cán bộ giáo viên thiếu số lượng, chất lượng không đồng đều, cơ cấu chưa hợp lý,

phần lớn chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kiến thức thực tế đơn vị hạn chế.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học một số ngành đào tạo còn thiếu đồng bộ, lạc hậu,

chưa cập nhật so với thực tế đơn vị. Hiệu quả thực hành, thực tập thấp; giáo trình, tài liệu phục vụ

dạy học không đủ về số lượng và chất lượng thấp (rất thiếu, tính đến năm 2010 mới đáp ứng 17% số

môn có TL-GT)

- Chất lượng nguồn tuyển sinh chưa cao do cơ chế chỉ khép kín trong biên chế quân đội. Chất

lượng giáo dục chính trị, rèn luyện kỉ luật, xây dựng nề nếp chính quy cho học viên có mặt còn hạn

chế. Tinh thần thái độ, ý thức rèn luyện của một bộ phận học viên còn yếu. Học viên tốt nghiệp ra

trường nhìn chung còn yếu trong thực hành, khả năng tự học tập, quản lý khai thác và làm chủ trang

bị kỹ thuật còn hạn chế.

- Việc phối hợp tổ chức nghiên cứu xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo giữa

nhà trường với các cơ quan và đơn vị trong quân chủng Hải quân chưa gắn kết chặt chẽ nên chưa

chuẩn hóa kiến thức, tay nghề cho các bậc đào tạo chưa thống nhất.

- Đa số giáo viên được đào tạo trong các trường quân đội, chủ yếu là sĩ quan chỉ huy kĩ thuật,

một số học viên trong nhà trường được giữ lại làm giáo viên nên năng lực sư phạm và kiến thức

40B2.1.2. Mẫu khảo sát và công cụ đo lường

thực tế còn hạn chế.

Để khảo sát thực trạng đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân chúng tôi sử dụng phiếu

thăm dò (xem phụ lục 1; 2 và 3) với các câu hỏi đóng và mở về hai lĩnh vực là đổi mới PPDH và

quản lý việc đổi mới PPDH. Mỗi câu hỏi đóng được đo theo 5 mức.

Đầu tiên chúng tôi sử dụng những câu hỏi mở (phụ lục 2.1) để khảo sát trên 3 đối tượng là

GV, CBQL và HV trong trường, nội dung phiếu hỏi là giống nhau.

Mẫu thăm dò được lấy một cách ngẫu nhiên gồm 50 học viên và 50 giáo viên, cán bộ quản lý

(giáo viên, cán bộ quản lý được gọi chung là GV). Số phiếu phát ra là 50 cho HV và 50 cho GV, số

phiếu thu về là 50 của HV và 50 của GV.

Dựa vào kết quả thu được từ phiếu thăm dò bằng câu hỏi mở như đã trình bày ở trên, chúng

tôi tiến hành soạn bảng hỏi với những câu hỏi đóng (phụ lục 2.2; 2.3).

Phiếu hỏi cũng được thăm dò trên ba đối tượng là giáo viên, CBQL và học viên trong trường,

nội dung phiếu hỏi là giống nhau.

Mẫu thăm dò được lấy một cách ngẫu nhiên gồm 210 học viên và 110 giáo viên, cán bộ quản

lý (giáo viên, cán bộ quản lý được gọi chung là GV).

Số phiếu phát ra là 210 cho HV và 110 cho GV, số phiếu thu về là 207 của HV và 104 của

GV.

* Quy ước về cách xác định mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát:

+ Điểm TB cộng đánh giá mức độ thực hiện và mức tác động:

Từ 4,5 đến dưới 5 : Rất thường xuyên / Rất cần thiết / Rất quan trọng / Rất nhiều / Rất tốt

Từ 3,5 đến dưới 4,5 : Thường xuyên / Cần thiết / quan trọng / nhiều / tốt

Từ 2,5 đến dưới 3,5 : Thỉnh thoảng / Bình thường / Bình thường / Bình thường / Trung bình

Từ 1,5 đến dưới 2,5 : Rất ít thường xuyên / Rất ít cần thiết / Rất ít quan trọng / Rất ít / Yếu

Từ 1 đến dưới 1,5 : Không thực hiện / Không cần thiết / Không quan trọng / Không có /

Kém

* Cách thức xử lý kết quả thống kê:

Sau khi thu phiếu thăm dò, tác giả đã dùng phần mềm SPSS (0TStatistical Package for the Social

Sciences0T) để xử lý số liệu từ đó đánh giá, nhận xét và rút ra kết luận về thực trạng việc đổi mới

PPDH và quản lý việc đổi mới PPDH. Tác giả chủ yếu đánh giá kết quả và nguyên nhân của thực

trạng qua điểm trung bình cộng và độ lệch chuẩn của từng nội dung trả lời của 2 nhóm khách thể

được khảo sát. Qua đó, tác giả so sánh phần trả lời của từng nhóm khách thể của cùng một nội dung

21B2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở trường TCKT Hải quân

câu hỏi để phân tích, tổng hợp và rút ra kết luận, thông qua kiểm định T.

Tâm lý học đã khẳng định nhận thức là cơ sở, nền tảng cho hoạt động diễn ra của con người.

Giáo viên chỉ tích cực đổi mới PPDH khi họ nhận thấy cần thiết phải đổi mới PPDH, học viên chỉ

tích cực hưởng ứng đổi mới PPDH khi họ nhận thấy cần thiết phải đổi mới PPDH và CBQL chỉ

quản lý hiệu quả việc đổi mới PPDH khi nhận thấy cần thiết phải đổi mới PPDH trong hoạt động

dạy học của nhà trường. Vậy kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên, CBQL và học

41B2.2.1 Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH

viên về các vấn đề liên quan đến đổi mới PPDH như thế nào?

Kết quả khảo sát về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.1 Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH.

Đối tượng

Giáo viên Học viên Đổi mới PPDH TBC ĐLTC TB ĐLTC

0,70 3,51 0,97 TB 3,56 3,53 Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học

Từ kết quả khảo sát chúng tôi thấy GV và HV đánh giá mức độ cần thiết của việc đổi mới

PPDH như sau:

Cả GV và HV đều đánh giá việc đổi mới PPDH trong tình hình hiện nay ở trường TCKT Hải

quân là cần thiết, với điểm trung bình của GV và HV lần lượt là 3,56 và 3,51. Với bảng kết quả

khảo sát trên ta có thể vẽ được biểu đồ minh họa thực trạng nhận thức của GV và HV về sự cần thiết

3.56

3.55

3.54

TBC

3.53

GV

3.52

HV

3.51

3.5

3.49

3.48

Đổi mới PPDH

phải đổi mới PPDH như sau:

Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức của GV và HV về đổi mới PPDH (điểm từ 3,5 đến dưới 4,5;

ứng với mức cần thiết)

Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy kết quả nhận thức của GV và HV về đổi mới PPDH là điều đáng

khích lệ vì GV và HV sẽ tích cực hưởng ứng, tham gia đổi mới PPDH và quản lý tốt việc đổi mới

PPDH trong nhà trường, đánh giá chung của cả GV và HV (ứng với mức cần thiết).

Nhận thức cần thiết phải đổi mới PPDH nhưng đổi mới nhằm mục đích gì còn quan trọng

hơn bởi trên thực tế đã có nhiều giáo viên cho rằng đổi mới PPDH để giáo viên bớt vất vả và nói ít,

bớt phải lên lớp nhiều hoặc đổi mới chỉ là phong trào, hình thức, làm cho có. Đây là quan điểm chưa

42B2.2.2 Thực trạng nhận thức về mục đích đổi mới PPDH

đúng về việc đổi mới PPDH.

Bảng 2.2. Nhận thức về mục đích đổi mới phương pháp dạy học.

Đối tượng

Giáo viên Học viên Mục đích đổi mới PPDH TB chung

1. Nâng cao chất lượng dạy học. 2. Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của người học. 3. Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay. 4.Lấy thành tích cho nhà trường. TB 4,17 3,95 3,67 2,15 ĐLTC Thứ bậc 1 2 3 4 0,65 0,69 0,71 0,58 TB 3,85 3,79 3,35 2,24 ĐLTC Thứ bậc 1 2 3 4 0,68 0,78 0,84 0,61 3,96 3,84 3,46 2,21

Nhìn vào bảng 2.2 chúng tôi thấy GV và HV nhận thức mức độ quan trọng của việc đổi mới

PPDH vì các mục đích theo thứ bậc như sau:

- Thứ nhất là đổi mới PPDH để “Nâng cao chất lượng dạy học”, điểm trung bình của GV và

HV lần lượt là 4,17 và 3,85; trung bình chung là 3,96 (ứng với mức quan trọng).

- Thứ hai là đổi mới PPDH để “Kích thích hướng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập

của HV” điểm trung bình của GV và HV lần lượt là 3,95 và 3,79; trung bình chung là 3,84 (ứng với

mức quan trọng).

- Thứ ba là đổi mới PPDH để “Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay.”

điểm trung bình của GV và HV lần lượt là 3,67 và 3,35; trung bình chung là 3,46 (ứng với mức

bình thường).

- Thứ tư là đổi mới PPDH để “Lấy thành tích cho nhà trường” điểm trung bình của GV và

TBC

GV

HV

4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

Nâng cao chất lượng

Kích thích hứng thú

Đáp ứng yêu cầu

Lấy thành tích

Biểu đồ 2.2: Kết quả nhận thức của GV và HV về mục đích đổi mới PPDH

HV lần lượt là 2,15 và 2,24; trung bình chung là 2,21 (ứng với mức rất ít quan trọng).

Từ thứ bậc và biểu đồ trên ta thấy điều đáng mừng là hầu hết giáo GV, CBQL và HV đều

nhất chí cho rằng mục đích của việc đổi mới PPDH là nâng cao chất lượng dạy học (ứng với mức

quan trọng) điều này trùng với mục tiêu chính của nhà trường đề ra đối với việc đổi mới PPDH.

Ở nội dung kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của người học cũng

được GV, CBQL và HV đánh giá (ứng với mức quan trọng). Xét cho cùng thì việc kích thích hứng

thú học tập, phát huy tính tích cực của người học cũng chính là nhằm nâng cao chất lượng dạy học,

vì vậy khi nội dung này được đánh giá ở mức quan trọng cũng chính là điều tốt. Ở nội dung thứ 3 là

đáp ứng yêu cầu của dạy và học trong thời đại hiện nay, được đánh giá (ứng với mức bình thường),

ta thấy rằng xu thế dạy học thời đại hiện nay nó cũng có yêu cầu phải đổi mới PPDH, nhưng điều đó

không phải là mục tiêu chính của việc đổi mới PPDH và kết quả đánh giá của GV, CBQL và HV ở

mức bình thường cũng là hợp lý. Ở nội dung thứ 4 là lấy thành tích cho nhà trường được GV,

CBQL và HV đánh giá (ứng với mức rất ít quan trọng) điều này là hoàn toàn hợp lý.

Từ biểu đồ trên ta cũng nhận thấy các mục đích chính đều được GV đánh giá cao hơn so với

HV, điều này cũng là hợp lý bởi lẽ nhận thức của GV cao hơn HV.

Với kết quả đánh giá nhận thức về mục đích đổi mới PPDH như đã tổng hợp và phân tích ở

trên ta thấy việc đổi mới PPDH có thể triển khai được ở trường TCKT Hải quân, nhưng muốn cho

việc đổi mới PPDH trở thành phong trào sâu rộng trong toàn trường thì cần phải nâng cao hơn nữa

43B2.2.3 Thực trạng nhận thức về xu thế đổi mới PPDH

nhận thức về mục đích của việc đổi mới PPDH theo đúng yêu cầu của nó.

Bảng 2.3. Nhận thức về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Đối tượng TBC Xu hướng đổi mới

Giáo viên TB ĐLTC Thứ bậc 1 0,81 3,65 Học viên TB ĐLTC Thứ bậc 2 1,01 3,51 3,56

2,19 0,86 3,52 0,76 3 1 3,08

3,50 0,83 3,13 1,09 2 3 3,25

1. Tích cực hóa hoạt động dạy học. 2. Cá biệt hóa hoạt động dạy học. 3. Công nghệ hóa hoạt động DH.

Kết quả thăm dò ở bảng 2.3 cho thấy thứ bậc mức độ thường xuyên ở các nội dung như sau:

- Thứ nhất là nội dung “Tích cực hóa hoạt động dạy học” điểm trung bình của GV và HV

lần lượt là 3,65 và 3,51; trung bình chung là 3,56 (ứng với mức thường xuyên).

- Thứ hai là nội dung “Công nghệ hóa hoạt động DH” điểm trung bình của GV và HV lần

lượt là 3,50 và 3,13; trung bình chung là 3,08 (ứng với mức thỉnh thoảng).

- Thứ ba là nội dung “Cá biệt hóa hoạt động dạy học” điểm trung bình của GV và HV lần

lượt là 2,19 và 3,52; trung bình chung là 3,23 (ứng với mức thỉnh thoảng).

Như vậy chúng ta thấy việc đổi mới PPDH có được diễn ra thì chủ yếu là theo xu hướng

“Tích cực hóa hoạt động dạy học”. Nguyên nhân của vấn đề này là do nó không liên quan nhiều

đến các phương tiện kỹ thuật, các điều kiện dạy học khác như xu hướng “Cá biệt hóa hoạt động dạy

học” và “Công nghệ hóa hoạt động DH”. Vì vậy khi triển khai thực hiện không quá khó đối với chủ

thể hoạt động dạy học và CBQL, đồng thời nó cũng phù hợp với thực tiễn dạy học ở Việt Nam hiện

nay.

4

3

TBC

GV

2

HV

1

0

Tích cực hoá

Cá biệt hoá Công nghệ hoá

Biểu đồ 2.3: Nhận thức về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học. (điểm từ 1,5 đến dưới

2,5 là mức rất ít khi; từ 2,5 đến dưới 3,5 là mức thỉnh thoảng; từ 3,5 đến dưới 4,5 là mức thường

xuyên)

Từ biểu đồ ta thấy có sự khác biệt lớn trong nhận thức giữa GV và HV ở xu thế "Cá biệt hóa

hoạt đông dạy học", điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ HV mong muốn cá biệt hóa người học hơn, trong

khi đó GV thì lại không muốn vậy. Còn lại các xu thế khác thì không có sự khác biệt lớn giữa GV

44B2.2.4. Đánh giá khó khăn, thuận lợi trong việc đổi mới PPDH

và HV.

Khảo sát những thuận lợi, khó khăn trong việc đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân, kết

quả thu được ở bảng 2.4.

Đối tượng

Nội dung

Bảng 2.4. Những khó khăn khi thực hiện đổi mới PPDH.

TBC

Giáo viên TB ĐLTC Thứ bậc 9 3 4

0,86 0,93 0,92

3,43 3,77 3,76

Học viên TB ĐLTC Thứ bậc 7 6 1

0,89 0,89 0,97

3,52 3,54 3,78

3,49 3,62 3,77

3,32 3,57

0,93 0,84

10 7

3,43 3,75

0,79 0,92

9 2

3,39 3,69

1 10 4 3 9

1. Chương trình đào tạo còn quá nặng. 2. Thư viện còn thiếu nhiều sách tham khảo. 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu, lạc hậu. 4. GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại. 5. GV ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế. 6. Mặt bằng GV chưa đạt yêu cầu cho đổi mới PPDH theo hướng tích cực một cách sâu rộng. 3,74 7. Chất lượng học viên đầu vào còn hạn chế. 3,49 8. Học viên còn thụ động chưa quen với PPDH tích cực. 9. Chưa có chế độ ưu đãi khuyến khích hợp lý với GV. 10. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong GV. 11. Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH truyền

3,67 3,82 3,77 3,83 3,26 3,47

0,89 0,85 0,90 1,01 0,88 0,95

5 2 3 1 11 8

3,78 3,33 3,67 3,71 3,43 3,50

0,96 0,89 0,90 0,87 0,78 0,85

8

3,70 3,75 3,37 3,49

thống. 12. Nhà trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV (khen thưởng, trách phạt). 13. Quản lý đổi mới PPDH còn thụ động.

3,62 3,57

0,94 0,92

6 7

3,57 3,50

0,92 0,84

5 8

3,59 3,52

Từ kết quả ở bảng 2.4, chúng tôi nhận thấy GV và HV đánh giá những khó khăn có mức độ

nhiều hay ít như sau:

- "Chương trình đào tạo còn quá nặng" Ghi nhận từ giáo viên là 3,43, từ học viên là 3,52, đây

cũng chính là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới PPDH, vì kiến

thức nhiều, giáo viên khó tổ chức các hoạt động giúp học viên tư duy mà phải dạy theo phương

pháp truyền thống mới tải hết lượng kiến thức cần dạy. Ở nội dung này kết quả thăm dò của giáo

viên đánh giá (ứng với mức bình thường) nhưng ở học viên đánh giá lại (ứng với mức nhiều). Sở

dĩ có kết quả như vậy là do trước đây phần chương trình còn quá nặng nhưng đến nay nhà trường đã

và đang sửa đổi chương trình theo (đề án 63) của Bộ quốc phòng và giáo viên chính là người thực

hiện việc sửa đổi đó vì vậy họ có khả quan hơn về vấn đề này, còn học viên vẫn còn lo ngại về

chương trình quá nặng.

- “Thư viện còn thiếu nhiều sách tham khảo”, đánh giá của giáo viên và học viên có điểm

trung bình lần lượt là 3,77; 3,54; trung bình chung là 3,62; (ứng với mức nhiều). Như vậy cả giáo

viên và học viên đều cho thấy đây là yếu tố gây khó khăn nhiều cho việc đổi mới PPDH ở trường

TCKT Hải quân. Hiện tại nhà trường đã xây dựng thư viện tương đối hiện đại, các trang thiết bị

được lắp đặt ở thư viện để quản lý cũng hiện đại nhưng số liệu đầu sách tài liệu phục vụ cho giảng

dạy, học tập chuyên ngành thì còn hạn chế.

- “Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học lạc hậu”, đánh giá của giáo viên và học viên có điểm

trung bình lần lượt là 3,76; 3,78; trung bình chung là 3,77; (ứng với mức nhiều). Hiện nay các

phòng học đã đầy đủ, khang trang thoáng mát nhưng trang thiết bị máy tính, máy chiếu thì chưa có

mà nó mới chỉ được trang bị ở các phòng mẫu. Các phòng thực hành chuyên ngành cũng đã được

củng cố, xây dựng mới nhiều nhưng số lượng máy sống mô hình động còn hạn chế.

- “Giáo viên còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại” được giáo viên và học viên đánh giá điểm

trung bình của GV là 3,32; của HV là 3,43; trung bình chung là 3,39; (ứng với mức bình thường).

Trong những năm vừa qua nhà trường đã mở các lớp sư phạm cho GV và CBQL trong nhà trường

tham gia học tập, vì vậy mặc dù nguồn lực GV hầu như không phải là người được đào tạo ở các

trường sư phạm nhưng đến nay số đông GV của nhà trường đều đã được học qua các lớp cấp chứng

chỉ sư phạm bậc 1 và bậc 2. Việc bồi dưỡng cho GV về năng lực sư phạm, PPDH hiện đại thì đã có

nhưng bản thân giáo viên mang nó ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học thì còn hạn chế.

- “Giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế”, giáo viên và học viên đánh giá

điểm trung bình lần lượt là 3,57; 3,75; trung bình chung là 3,69; (ứng với mức nhiều). Như trình

bày ở trên về trang thiết bị phục vụ cho dạy học (máy chiếu, máy tính tại các phòng học nói chung

là chưa có mà mới chỉ trang bị ở một số phòng mẫu), cùng với việc chưa nhiệt tình của GV cho nên

trong dạy học GV ứng dụng CNTT còn hạn chế, đây cũng là trở ngạy nhiều cho việc đổi mới PPDH

của nhà trường.

- “Mặt bằng giáo viên chưa đạt cho yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng tích cực một cách sâu

rộng” giáo viên và học viên đánh giá điểm trung bình lần lượt là 3,67; 3,78; trung bình chung là

3,74; (ứng với mức nhiều).

- “Chất lượng đầu vào của học viên còn hạn chế”, kết quả khảo sát của giáo viên cho điểm là

3,82 (ứng với mức nhiều) của học viên là 3,33 (ứng với mức bình thường). Trong phần khái quát về

hoạt động dạy học ở trường TCKT Hải quân cũng đã đề cập đến vấn đề này, nó là một trong những

tồn tại mà phạm vi nhà trường vẫn chưa thể khắc phục được.

- “Học viên còn thụ động chưa quen với PPDH tích cực” được giáo viên và học viên ghi

nhận đều (ứng với mức nhiều), điểm trung bình của giáo viên là 3,77; của HV là 3,67. Xuất phát từ

chất lượng đầu vào còn hạn chế nên chất lượng trong quá trình đào tạo còn hạn chế cũng là điều tất

nhiên.

- “Chưa có chế độ ưu đãi khuyến khích hợp lý với giáo viên”, ghi nhận của giáo viên là 3,83

(ứng với mức độ khó khăn nhiều), của học viên là 3,71 (ứng với mức độ khó khăn nhiều). Vấn đề

này được giáo viên đánh giá là trở ngại lớn nhất để cho giáo viên tiến hành thực hiện đổi mới PPDH

theo hướng tích trong nhà trường. Sở dĩ có kết quả như trên là vì thực sự số đông giáo viên trong

nhà trường có hoàn cảnh kinh tế gia đình, nhà ở là khó khăn, bản thân họ, hàng tháng phải lo ăn cho

gia đình, lo tiền thuê nhà hàng tháng, trong khi đó muốn đổi mới PPDH thì người thực sự phải làm

nhiều nhất lại là giáo viên. Vì vậy nếu nhà quản lý không có chế độ ưu đãi, khuyến khích đối với

giáo viên mà chỉ cào bằng, người làm tốt và người làm không tốt cũng như nhau, thì chúng ta không

thể yêu cầu người giáo viên dốc hết sức, tâm trí cho việc đổi mới PPDH được.

- “Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong giáo viên”, nội dung

này được giáo viên đánh giá (ứng với mức bình thường), điểm trung bình là 3,26, học viên cũng cho

là bình thường, điểm trung bình là 3,43. Thực sự nhà trường từ trước đến nay cũng chưa thường

xuyên phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng đến toàn trường, nhưng đây cũng không phải

là khó khăn chính dẫn đến việc đổi mới PPDH của nhà trường còn hạn chế.

- “Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của giáo viên còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH truyền

thống", được giáo viên đánh giá (ứng với mức bình thường), điểm trung bình là 3,47; còn học viên

đánh giá (ứng với mức nhiều) điểm trung bình là 3,50. Trên thực tế cả bài kiểm tra, bài thi đánh giá

học viên và đánh giá chất lượng giờ dạy của giáo viên vẫn còn mang nặng phương pháp dạy học

truyền thống.

- “Nhà trường chưa có biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của giáo viên”, ở nội dung

này cả giáo viên và học viên đều đánh giá (ứng với mức nhiều), điểm trung bình của giáo viên là

3,62, của học viên là 3,57. Người trực tiếp thực hiện đổi mới PPDH là giáo viên, học viên, nhưng

làm sao để giáo viên, học viên nhiệt tình, tận tâm, tận lực vào việc đổi mới PPDH lại là trách nhiệm

của các nhà quản lý. Quản lý tốt kết hợp nhiều phương pháp như hành chính, giáo dục, khích lệ vật

chất, sẽ làm cho người thực hiện luôn làm tốt nhiệm vụ của mình. Ngược lại nếu nhà quản lý không

làm tốt điều đó chính là trở ngại cho người thực hiện.

- “Quản lý đổi mới PPDH còn thụ động” ghi nhận của giáo viên và học viên (ứng với mức

nhiều), điểm trung bình của giáo viên là 3,57, của học viên là 3,50.

Tóm lại, những khó khăn khi thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực ở trường TCKT

Hải quân được xét theo các nội dung trên đều được giáo viên và học viên đánh giá là khó khăn (ứng

với mức nhiều) cho việc đổi mới PPDH, trừ nội dung “Chương trình đào tạo chưa phù hợp" thì

giáo viên đánh giá (ứng với mức bình thường).

Để việc đổi mới PPDH được thuận lợi, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học,

trong hoạt động dạy học phải thỏa mãn một số điều kiện sau đây:

Nội dung chương trình phải giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy

trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực.

Điều kiện dạy học tức là trang thiết bị dạy học, mô hình học cụ, phòng học.... phải đảm bảo

thuận lợi cho việc đổi mới PPDH và phải có nguồn tài liệu dồi dào cho cả thầy và trò.

Giáo viên cần được đào tạo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ đa dạng

và phức tạp, cần nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên

môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông

tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm

bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.

Với người học thì dưới sự chỉ đạo của giáo viên, người học sẽ dần dần có được những phẩm

chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự

giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết

tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện

chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…

Quản lý việc đổi mới PPDH là vô cùng quan trọng để tiến hành đổi mới PPDH. Nếu như có

đầy đủ điều kiện đã được nêu ở trên nhưng thiếu khâu quản lý thì việc đổi mới PPDH cũng không

thể tiến hành được.

Kết quả khảo sát như trên cũng phản ánh đúng thực trạng việc đổi mới PPDH của nhà trường

hiện nay như giả thiết khoa học đã đưa ra.

"Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường Trung cấp kỹ thuật Hải quân đã

45B2.2.5. Thực trạng sử dụng các PPDH trong dạy học ở trường TCKT Hải quân

thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chưa mang tính hệ thống, nên kém hiệu quả".

Bảng 2.5 Mức độ sử dụng các PPDH.

Đối tượng

Các PPDH TBC

1. Phương pháp thuyết trình. 2. Phương pháp đàm thoại. 3. Phương pháp nghiên cứu giáo trình và tài liệu tham khảo. 4. Phương pháp trực quan. 5. Phương pháp luyện tập. 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp. 7. Phương pháp kiểm tra viết. 8. Phương pháp kiểm tra thực hành. 9. PP thuyết trình nêu vấn đề. 10. PP thảo luận nhóm. 11. PPDH giải quyết vấn đề. 12. PPDH bằng tình huống. 13. PPDH theo dự án. Giáo viên TB ĐLTC Thứ bậc 1 2 9 4 6 5 3 7 10 8 12 11 13 0,79 0,87 0,73 0,98 0,91 0,95 0,79 0,71 0,78 0,92 0,73 0,56 0,51 3,91 3,84 2,85 3,62 3,55 3,61 3,63 3,48 2,56 2,92 2,23 2,45 1,55 Học viên TB ĐLTC Thứ bậc 1 2 8 3 6 4 5 7 10 9 12 11 13 0,89 0,95 0,69 0,86 0,93 0,85 0,98 0,89 0,92 0,87 0,76 0,65 0,54 3,88 3,86 2,87 3,61 3,53 3,60 3,57 3,49 2,53 2,55 2,13 2,15 1,61 3,89 3,85 2,86 3,61 3,54 3,60 3,59 3,49 2,54 2,67 2,16 2,25 1,59

Nhìn vào kết quả của bảng 2.5, chúng ta dễ dàng nhận thấy GV và HV đánh giá mức độ

thường xuyên của việc sử dụng các PPDH như sau:

- Các PPDH truyền thống được giáo viên và học viên xác nhận sử dụng ở mức độ nhiều, đặc

biệt phải kể đến PP thuyết trình và phương pháp đàm thoại, điểm trung bình của giáo viên lần lượt

là 3,97; 3,84 và của học viên lần lượt là 3,88; 3,86; (ứng với mức nhiều).

- Các phương pháp dạy học hiện đại thì được sử dụng thấp hơn, trong đó chỉ có PPDH thảo

luận theo nhóm, thuyết trình nêu vấn đề được ghi nhận của cả giáo viên và học viên ở (mức bình

thường) điểm trung bình của giáo viên lần lượt là 2,92; 2,56, của học viên lần lượt là 2,55; 2,53; còn

các phương pháp dạy học khác như là PPDH giải quyết vấn đề, PPDH bằng tình huống, PPDH theo

dự án đều được, giáo viên và học viên ghi nhận ở (mức rất ít) điểm trung bình của giáo viên lần

lượt là 2,23; 2,45; 1,55 và của học viên lần lượt là 2,13; 2,15; 1,61.

Từ kết quả xác nhận trên ta thấy đa số giáo viên là sử dụng phương pháp dạy học truyền

thống còn các phương pháp dạy học hiện đại thì thỉnh thoảng và rất ít khi sử dụng.

Rõ ràng nhận thức là một chuyện, thực hiện theo hướng nhận thức thì lại khác. So sánh với

kết quả của nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH và nhận thức về xu hướng tích cực hóa

hoạt động học tập của học viên thì các PPDH hiện đại sẽ phải được sử dụng ở mức thường xuyên

hơn mới đúng.

Các PPDG được đưa ra để khảo sát ở trên ta có thể nhóm gộp lại thành 2 nhóm, đó là nhóm

PPDH truyền thống, có số thứ tự từ 1 đến 8, còn nhóm PPDH mới có số thứ tự từ 9 đến 13. Như vậy

ta thấy cả GV và HV đều cho rằng PPDH truyền thống chiếm hầu hết trong các tiết dạy, còn các

phương pháp hiện đại thì thỉnh thoảng hoặc rất ít khi sử dụng.

Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong thực tiễn dạy học đã chứng

tỏ việc đổi mới PPDH chưa thực sự thường xuyên, chưa mang tính phổ biến. Cần có những biện

pháp hỗ trợ để việc đổi mới PPDH thực sự đem lại kết quả nhất định trong hoạt động dạy học.

Với mức độ sử dụng các PPDH đã được trình bày ở trên, giáo viên và học viên sẽ đánh giá

46B2.2.6. Đánh giá kết quả của việc đổi mới PPDH

hiệu quả đổi mới PPDH đến hoạt động học tập của học viên như thế nào?

Bảng 2.6. Hiệu quả đổi mới PPDH đến hoạt động học tập của học viên.

Đối tượng

Nội dung

Giáo viên TB ĐLTC Thứ bậc 1 3 0,91 0,85 3,49 3,43 Học viên TB ĐLTC Thứ bậc 6 4 0,97 0,95 3,27 3,35 TBC 3,34 3,38

3,41 3,15 3,02 0,83 0,87 0,82 4 6 8 3,40 3,33 3,00 0,93 0,89 0,87 3 5 8

1. Học viên hứng thú với môn học. 2. Học viên tích cực, độc lập trong học tập. 3. Bài học trở nên sinh động, hấp dẫn. 3,40 4. Rèn luyện kỹ năng tự học của học viên. 3,27 5. Rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác của 3,00 học viên. 6. Rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của học viên. 7. Học viên lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú. 8. Chất lượng bài học được nâng cao. 3,11 3,21 3,46 0,92 0,88 0,90 7 5 2 3,07 3,42 3,45 0,95 0,99 0,91 7 2 1 3,08 3,35 3,45

Nhìn vào bảng 2.6 chúng ta nhận thấy kết quả mà đổi mới PPDH đã đem lại cho học viên ở

mức độ tốt, khá như sau:

- “Chất lượng bài học được nâng cao” giáo viên và học viên đánh giá điểm trung bình lần

lượt là 3,46; 3,45, điểm trung bình chung là 3,45; (ứng với mức trung bình) xếp thứ nhất.

- “Bài học trở nên sinh động hấp dẫn" giáo viên và học viên đánh giá điểm trung bình lần

lượt là 3,41; 3,40, điểm trung bình chung là 3,40; (ứng với mức trung bình) xếp thứ hai.

- “Học viên tích cực, độc lập trong học tập” giáo viên và học viên đánh giá điểm trung bình

lần lượt là 3,43; 3,35; điểm trung bình chung là 3,38 (ứng với mức trung bình) xếp thứ ba.

- “Học viên tiếp nhận kiến thức của bài học chính xác, phong phú” giáo viên và học viên

đánh điểm trung bình lần lượt là 3,21; 3,42 và điểm trung bình chung là (3,35); (ứng với mức trung

bình) xếp thứ tư.

- “Học viên hứng thú với môn học” giáo viên và học viên đánh giá điểm trung bình lần lượt

là 3,49; 3,27; điểm trung bình chung là 3,34 (ứng với mức trung bình) xếp thứ năm.

- “Rèn luyện kĩ năng tự học của học viên” giáo viên và học viên đánh giá điểm trung bình lần

lượt là 3,15; 3,33, điểm trung bình chung là 3,27; (ứng với mức trung bình) xếp thứ sáu.

- “Rèn luyện kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của học viên” giáo viên

và học viên đánh giá điểm trung bình lần lượt là 3,11; 3,07) và điểm trung bình chung là 3,08; (ứng

với mức trung bình) xếp thứ bảy.

- “Rèn luyện kĩ năng học hợp tác của học viên” giáo viên và học viên đánh giá điểm trung

bình lần lượt là 3,02; 3,00, điểm trung bình chung là 3,00; (ứng với mức trung bình) xếp thứ tám.

Nếu ta chia các nội dung trên thành ba nhóm là nhóm kích thích hứng thú học tập (nội dung

1; 2; 3), nhóm rèn luyện kĩ năng (4; 5; 6), và nhóm chất lượng học tập (nội dung 7 và 8), khi đó

chúng ta thấy:

Mặc dù các điểm đều nằm ở mức trung bình nhưng nhóm chất lượng học tập là cao nhất, sau

đó đến nhóm kích thích hứng thú học tập là xếp thứ 2, sau cùng là nhóm rèn luyện kĩ năng xếp thứ

TBC

3.5 3.4 3.3 3.2 3.1 3 2.9 2.8 2.7

ND 1

ND 2

ND 3

ND 4

ND 5

ND 6

ND 7

ND 8

3.

Biểu đồ 2.4: Hiệu quả đổi mới PPDH (điểm từ 2,5 đến dưới 3,5 đạt mức trung bình)

Từ biểu đồ 2.4, chúng ta thấy, chúng tôi đã đưa ra tám nội dung để khảo sát và kết quả thu

được là cả tám nội dung đều ở mức trung bình. Điều đó đã phản ánh rằng việc đổi mới PPDH ở

trường TCKT Hải quân diễn ra chưa được sâu rộng cho nên kết quả do nó mang lại chỉ ở mức trung

bình. Muốn cho kết quả của việc đổi mới PPDH mang lại cao hơn ta cần phải có những biện pháp

quan tâm nhiều hơn nữa đến việc đổi mới PPDH của nhà trường.

22B2.3. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH

Từ kết quả đã khảo sát về thực trạng đổi mới PPDH chúng tôi rút ra 1 số nguyên nhân của

47B2.3.1. Nguyên nhân chủ quan

thực trạng đổi mới dạy học như sau:

- Đa số giáo viên còn chưa thấu đáo PPDH mới và có 1 số GV ngại khó trong việc đầu tư

soạn bài giảng, tìm hiểu các thông tin để đổi mới PPDH. Khi đổi mới PPDH liên quan đến nhiều

yếu tố như chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết kế các PPDH cho phù hợp với tình huống lớp học.

Vì thế nhiều GV ngại đổi mới, cứ dạy với các PPDH truyền thống vừa an toàn, vừa không tốn nhiều

thời gian và công sức.

- Nhà trường chưa có khen thưởng cá nhân có thành tích trong việc đổi mới PPDH và khiển

trách những cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc việc đổi mới PPDH. Sự cào

bằng trong đánh giá dẫn đến tình trạng GV thiếu nhiệt huyết trong đổi mới PPDH. Khi thử nghiệm

các PPDH mới có nhiều nguy cơ thất bại dù cho đã chuẩn bị kĩ. Trong khi đó lớp học truyền thống

nghiêng về tính kĩ luật, sự tôn nghiêm trong lớp hơn là tính dân chủ, thoải mái của học viên trong

lớp học. Vì thế các phòng học không được thiết kế cách âm, lớp này ồn ào do quá khích khi thảo

luận hay tranh luận lập tức sẽ bị nhắc nhở. Từ đó, dễ bị theo dõi và tìm kiếm các lỗi khác để kết tội

GV chỉ vì đã đổi mới PPDH. Còn những GV khác không đổi mới PPDH thì được cho là gương

mẫu. Điều này càng khiến cho các GV trong trường có xu hướng không muốn đổi mới PPDH.

- Khâu kiểm tra đánh giá học viên cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, nhất là dạy học

theo PP mới, thường các đề kiểm tra nặng về lý thuyết, vì vậy GV phải dạy theo PP truyền thống

mới đáp ứng được yêu cầu của đề thi. Kiểm tra ảnh hưởng không nhỏ đến đường hướng dạy học,

bởi nó là khâu cuối và cũng là khâu đầu cho một quy trình dạy học. Thay đổi PPDH đòi hỏi phải

thay đổi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Các PPDH mới có thể hình thành ở người

học nhiều giá trị, nhiều kĩ năng tự học nhưng nếu không có các biện pháp hỗ trợ rất có thể làm cho

học viên lĩnh hội kiến thức bài học, môn học thiếu tính hệ thống đầy đủ và cả tính chính xác nữa.

Điều này không phù hợp với đề kiểm tra trên lớp với mức độ tái hiện cao.

- Một số học viên còn lười học, thiếu tinh thần tự giác, lười động não, hoàn toàn thụ động

trong quá trình học tập.

48B2.3.2. Nguyên nhân khách quan

- Trang thiết bị dạy học còn thiếu và lạc hậu nên GV ít sử dụng hoặc sử dụng thiếu hiệu quả,

dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay hoặc trang thiết bị quá sơ sài khi sử dụng chưa đảm bảo tính

khoa học và chưa tạo hứng thú cho người học.

- Phòng thực hành, thiết bị máy sống còn hạn chế, thiếu và lạc hậu, bàn ghế không tiện di

chuyển đã gây khó khăn cho GV và HV khi thực hiện các PPDH tích cực.

- Chuẩn đánh giá giờ lên lớp chậm thay đổi, không phù hợp với dạy học hiện đại khiến GV bị

bó hẹp trong DH truyền thống, dần thành thói quen ngại thay đổi.

- Hoàn cảnh gia đình của số đông giáo viên còn quá khó khăn, chưa có nhà ở, thu nhập thấp,

thời gian đầu tư cho công việc khác trong trường còn nhiều vì vậy bản thân giáo viên cũng không

hứng thú gì với việc đổi mới PPDH, trong khi đó nhà trường lại chưa có quy chế thưởng phạt với

việc đổi mới PPDH rõ ràng.

- Tập huấn về đổi mới PPDH còn hạn chế về thời gian, nội dung, hình thức tổ chức chưa chặt

chẽ. Thực trạng đợt tập huấn đổi mới PPDH thường dành cho GV giỏi, có nhiều kinh nghiệm nhưng

lại bị hạn chế về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên tiếp thu còn hạn chế, trong khi đó các GV

mới, trẻ, giỏi về CNTT, ngoại ngữ thì lại chưa có kinh nghiệm giảng dạy, thiếu kiến thức thực tế và

nhà trường chưa có sự thay đổi đồng bộ về PPDH từ lãnh đạo nhà trường cho đến GV và HV.

- Tổ chức triển khai các PPDH đã được tập huấn trong thực tiễn dạy học ở nhà trường chưa

23B2.4. Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở trường THKT Hải Quân

được quan tâm và chỉ đạo sát nên tập huấn về rồi bỏ đó.

Như đã thăm dò và phân tích ở trên, nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH chưa được

như mong đợi trong đó có việc quản lý đổi mới PPDH chưa được quan tâm và thực hiện tốt. Vậy

49B2.4.1. Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH

thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở trường THKT Hải Quân như thế nào?

Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH.

Đối tượng

Nội dung S TT TBC

1 Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học.

2 BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị Giáo viên TB ĐLTC Thứ bậc 3 0,81 3,00 Học viên TB ĐLTC Thứ bậc 2 0,76 2,98 2,99

2,97 3,82 2,31 0,73 0,91 0,75 4 1 6 2,87 3,73 2,45 0,87 0,89 0,79 3 1 5 2,90 3,76 2,40 đầu mối ngay từ đầu năm học. 3 Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm, đặc biệt là PPDH hiện đại, CNTT cho GV. 4 Nhà trường phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong toàn trường, có tổng kết, đánh giá cuối học kỳ hoặc cuối năm.

5 Nhà trường tổ chức hội thảo, phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH.

6 Nhà trường phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho GV vào đầu năm học. 7 Trường tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV. 2,43 2,15 3,07 0,76 0,73 0,78 5 7 2 2,37 2,32 2,57 0,71 0,69 0,89 6 7 4 2,39 2,26 2,74

Từ bảng 2.7, chúng tôi nhận thấy GV và HV đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng của các

biện pháp như sau:

- “Trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học”, theo

đánh giá của cả giáo viên và học viên thì nội dung này đều thực hiện ở mức thỉnh thoảng và điểm

trung bình của giáo viên là 3,00 của học viên 2,98, điểm trung bình chung là 2,99. Thực tế đưa việc

đổi mới PPDH vào kế hoạch năm học là thường xuyên, năm nào cũng có nhưng xác định nó là

nhiệm vụ trọng tâm thì thỉnh thoảng chứ không thường xuyên. Như vậy việc đổi mới PPDH đã được

kế hoạch hóa, nhưng nó chưa được coi là nhiệm vụ trọng tâm của năm học và nó cũng không phải là

hoạt động tự phát của cá nhân hay nhóm giáo viên nào đó.

- “Ban giám hiệu triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị đầu mối trực

thuộc trường", ghi nhận của giáo viên và học viên ở nội dung này cũng ở mức thỉnh thoảng với

điểm trung bình của giáo viên là 2,97 và của học viên là 2,87 điểm trung bình chung là 2,90. Sở dĩ

có được kết quả như trên là vì phần đổi mới PPDH thì năm nào cũng có trong kế hoạch năm học

nhưng việc xác định đổi mới PPDH là nhiệm vụ trọng tâm của năm học và có kế hoạch cụ thể về

đổi mới PPDH một cách thường xuyên thì chưa thực hiện được, cho nên việc triển khai nó thường

chỉ được lồng ghép chung trong kế hoạch đào tạo của năm học mà chưa được tách ra thành một kế

hoạch riêng để thực hiên trong toàn trường, vì vậy có ít buổi triển khai riêng kế hoạch đổi mới

PPDH đến các đầu mối trong trường.

- “Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm, đặc biệt là PPDH hiện đại,

CNTT cho giáo viên", ở nội dung này theo đánh giá của giáo viên và học viên là ở mức thường

xuyên và điểm trung bình của giáo viên là 3,82 của học viên là 3,73 điểm trung bình chung là 3,76.

Xuất phát từ đặc điểm của đội ngũ giáo viên của trường hầu hết là quân nhân được đào tạo ở các

trường kĩ thuật trong và ngoài quân đội cho nên trình độ sư phạm còn hạn chế vì vậy những năm

gần đây nhà trường đã thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, CBQL,

cho đến nay thì giáo viên đã hầu hết học qua các lớp chứng chỉ sư phạm bậc một và bậc hai. Mặc dù

đã được học qua các lớp bồi dưỡng sư phạm, nhưng việc ứng dụng vào giảng dạy tại nhà trường thì

còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết.

- “Nhà trường phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong toàn trường, có tổng kết

đánh giá cuối học kì hoặc cuối năm học", cả giáo viên và học viên đều ghi nhận nội dung này ở mức

rất ít khi và điểm trung bình của giáo viên là 2,31 của học viên là 2,45, điểm trung bình chung 2,40.

Từ chỗ nhà trường chưa thường xuyên xác định việc đổi mới PPDH là nhiệm vụ trọng tâm và xây

dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho nên việc phát động phong trào thi đua dành riêng cho việc đổi

mới PPDH và sơ tổng kết nó thì rất ít khi thấy, hoạt động đổi mới PPDH trong trường thì có nhưng

hầu hết là được nồng ghép trong hoạt động đào tạo nói chung.

- “Nhà trường tổ chức hội thảo, phát động phong trào thi tìm hiểu về việc đổi mới PPDH”,

cũng như ở nội dung trên vừa trình bày, việc đổi mới PPDH ở trường là có nằm trong kế hoạch năm

học nhưng chưa được cụ thể hoá bằng một kế hoạch riêng về đổi mới PPDH. Như vậy việc đổi mới

PPDH chưa được quan tâm đúng mức thì việc thi tìm hiểu về nó cũng rất ít khi xảy ra. Ghi nhận của

giáo viên và học viên ở nội dung này là ở mức rất ít khi, với điểm trung bình của giáo viên là 2,43

của học viên là 2,97 điểm trung bình chung là 2,39.

- “Nhà trường phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho giáo viên

vào đầu năm học”. Chính vì chưa có kế hoạch riêng cho việc đổi mới PPDH nên việc xác định mục

đích đổi mới PPDH cũng không được chú trọng, ở nội dung này ghi nhận của cả giáo viên và học

viên đều là ở mức rất ít khi thực hiện, với điểm trung bình của giáo viên là 2,15 của học viên là

2,32, điểm trung bình chung là 2,26. Mục đích của việc đổi mới PPDH, cả giáo viên và học viên đều

được nhận thức về đổi mới PPDH như đã khảo sát ở phần nhận thức về mục đích đổi mới PPDH

nhưng nghiên cứu, mổ sẻ phân tích những mục đích trên để tìm ra mục đích hợp lý nhất ở cấp nhà

trường thì rất ít khi thực hiện.

- “Nhà trường tổ chức các giờ dạy áp dụng PPDH hiện đại rút kinh nghiệm và nhân rộng

trong toàn thể giáo viên”. Nội dung này cả giáo viên và học viên đều đánh giá ở mức thỉnh thoảng

và điểm trung bình của GV là 3,07, của HV là 2,57, điểm trung bình chung là 2,74. Sở dĩ có kết quả

như trên là vì hằng năm nhà trường đều tổ chức thi GVG, CBQL giỏi ở cấp trường, trong dịp này

những GV, cán bộ quản lý tham dự thi đều chú tâm đến đổi mới PPDH, GV đã đầu tư nhiều cho

việc soạn bài giảng, sử dụng CNTT, ứng dụng PPDH hiện đại, phát huy tốt tính tự giác, tích cực học

tập của HV, kết quả mang lại là chất lượng bài thi giảng dạy đều đạt kết quả tốt, góp phần nâng cao

chất lượng dạy học. Sau đợt thi như vậy, nhà trường cũng có tổ chức giảng mẫu những bài giảng đạt

kết quả cao trong đợt thi, nhưng một năm cũng mới có một lần. Như vậy việc áp dụng các PPDH

TBC

GV

HV

4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

Tổng kết đánh giá

Tìm hiểu đổi mới PPDH

Mục đích đổi mới PPDH

Đưa đổi mới PPDH vào KHNH

Triển khai KH đổi mới PPDH

Bồi dưỡng PPDH mới cho GV

Áp dụng PPDH hiện đại

hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV vẫn chưa thường xuyên.

Biểu đồ 2.5. Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH.

Từ biểu đồ 2.5: thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH, chúng tôi nhận thấy trong

7 nội dung trên thì có nội dung "Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm, đặc biệt

là PPDH hiện đại cho giáo viên” là đạt ở mức thường xuyên còn lại các nội dung khác chỉ ở mức

thỉnh thoảng và rất ít khi. Sở dĩ có một nội dung ở mức thường xuyên là vì nhà trường đang tập

chung chuẩn hóa đội ngũ giáo viên chứ chưa phải tập trung cho việc đổi mới PPDH.

Từ kết quả này, một lần nữa lại chứng tỏ rằng việc đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân

là có nhưng chưa thường xuyên, chưa sâu rộng, một trong những nguyên nhân của thực trạng đó

chính là khâu quản lý chưa sâu sát, chưa thường xuyên. Điều này cũng đúng với giả thiết khoa học

50B2.4.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH

đã được đưa ra khi nghiên cứu đề tài này.

Kiểm tra đánh giá nhằm tìm ra những sai lệch để điều chỉnh công tác quản lý việc đổi mới

PPDH trong trường THKT Hải Quân. Đây chính là khâu cuối cùng của quy trình quản lý này và

cũng chuẩn bị để mở đầu cho một quy trình QL mới cho việc đổi mới PPDH.

Kết quả khảo sát vấn đề này được thể hiện ở bảng 2.8 dưới đây.

Đối tượng

Nội dung

Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH.

TBC

S T T 1 Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong nhà trường.

Giáo viên TB ĐLTC Thứ bậc 5

0,72

2,66

Học viên TB ĐLTC Thứ bậc 5

0,68

2,58

2 BGH yêu cầu và kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở các khoa, tổ

3,55

0,78

2

3,50

0,78

2

2,61 3,52

bộ môn.

3 Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong

"giáo án" của GV.

4 Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên

0,79 0,91

4 3

2,97 3,15

0,84 0,79

4 3

3,10 3,01 3,18 3,24

lớp qua dự giờ.

2,43

0,77

7

2,19

0,74

8

2,27

5 Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy.

Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét

danh hiệu thi đua của GV.

7 Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường.

2,47 2,47

0,75 0,73

6 6

2,38 2,36

0,49 0,82

2,41 2,40

8 Các cấp quản lý kiểm tra giờ tự học

của học viên.

3,77

0,79

1

3,68

0,89

6 7 1

3,71

Từ bảng 2.8, chúng tôi nhận thấy GV và HV đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng của

các biện pháp như sau:

* Các biện pháp QL kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH được GV và HV cho là thực hiện

ở mức thường xuyên trong số các biện pháp trên có hai biện pháp là:

- "Các cấp quản lý kiểm tra giờ tự học của HV", điểm trung bình của GV là 3,77, của HV là

3,68, trung bình chung là 3,71 Biện pháp này được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và có sự

giám sát của hệ thống trực trong toàn trường nhưng đi sâu vào chất lượng giờ tự học để đáp ứng cho

đổi mới PPDH thì vẫn chưa đạt chất lượng mà kết quả kiểm tra vẫn chủ yếu đánh giá ở mức độ chấp

hành kỷ luật hành chính là nhiều.

- "Ban giám hiệu yêu cầu kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở các khoa, tổ bộ môn",

điểm trung bình của GV là 3,55 của HV là 3,50, điểm trung bình chung là 3,52. Với biện pháp này

cũng được thực hiện thường xuyên nhưng nặng về tính hình thức mà chưa đi sâu vào chất lượng bài

giảng và chất lượng sau mỗi giờ học của HV.

* Các biện pháp được đánh giá ở mức thỉnh thoảng là:

- "Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong nhà trường", với điểm

trung bình của GV là 2,66 và điểm trung bình của HV là 2,58, điểm trung bình chung là 2,61.

- "Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong “Giáo án” của GV" với điểm trung bình của GV là 3,10

và điểm trung bình của HV là 2,97, điểm trung bình chung là 3,01.

- "Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp qua dự giờ", điểm trung bình của GV là 3,24 và

điểm trung bình của HV là 3,15, điểm trung bình chung là 3,18.

Kiểm tra giáo án, dự giờ trên lớp là hoạt động thường xuyên của các cấp quản lý, nhưng mục

đích chính của quá trình kiểm tra, dự giờ trên lớp để tập trung vào đổi mới PPDH thì chỉ ở mức

thỉnh thoảng còn lại là tập trung vào mục đích chấp hành quy chế đào tạo.

* Các biện pháp được GV và HV đánh giá ở mức độ rất ít khi thực hiện là:

- "Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giảng dạy, điểm trung

bình của GV là 2,43, của HV là 2,19, điểm trung bình chung là 2,27.

- "Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua của GV", điểm trung bình của GV

là 2,47, của học viên là 2,38, điểm trung bình chung là 2,41.

- "Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường",

điểm trung bình của GV là 2,47, của HV là 2,36, điểm trung bình chung là 2,40.

Sở dĩ các biện pháp trên được đánh giá ở mức rất ít khi là vì ta đã thấy trong việc tổ chức,

điều khiển đổi mới PPDH đã xét phần trước nhà trường tuy có xác định nhiệm vụ đổi mới PPDH là

nhiệm vụ trọng tâm trong kế hoạch năm học, nhưng chưa có kế hoạch riêng, chưa phát động phong

trào thi đua tìm hiểu và thực hiện đổi mới PPDH cho nên trong kiểm tra, đánh giá các nội dung trên

TBC

GV

4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

HV

được thực hiện ở mức rất ít khi là hoàn toàn hợp lý.

Biểu đồ 2.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH.

Nhìn vào biểu đồ 2.6 chúng ta nhận thấy có hai biện pháp được đánh giá ở mức thường xuyên

là biện pháp thứ 2 và thứ 8; ba biện pháp được đánh giá ở mức thỉnh thoảng là biện pháp thứ 1, thứ

3 và thứ 4; còn ba biện pháp được đánh giá ở mức rất ít khi là biện pháp thứ 5, thứ 6, thứ 7.

* So sánh sự khác biệt giữa giáo viên và học viên.

Chúng tôi muốn biết ý kiến đánh giá của giáo viên có gì khác biệt so với ý kiến đánh giá của

học viên về các nội dung có liên quan đến đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH? Trả lời câu hỏi

này chúng tôi dùng kiểm nghiệm Independent-Samples T-test, với mức α = 0,05. (bảng 2.9).

Bảng 2.9: So sánh sự khác biệt về ý nghĩa giữa giáo viên và học viên trong đánh giá.

Đối tượng

Nội dung GV HV p F

TB ĐLTC TB ĐLTC

Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học 3,56 0,70 3,51 0,97 0,85 0,50

0,73

0,54

Nd1

Mục đích đổi mới PPDH

0,94

0,42

Nd2

4,17 0,65 3,85 0,68

1,37

0,29

Nd3

3,95 0,69 3,79 0,78

0,87

0,27

Nd4

3,67 0,71 3,35 0,84

2,15 0,58 2,24 0,61

1,93

0,76

Nd1

Xu hướng đổi mới

4,12

0,04

Nd2

3,65 0,81 3,51 1,01

2,45

0,17

Nd3

2,19 0,86 3,52 0,76

3,50 0,83 3,13 1,09

Nd1

Những khó khăn khi thực hiện đổi mới PPDH

Nd2

3,43 0,86 3,52 0,89 4,29 0,04

Nd3

3,77 0,93 3,54 0,89 1,02 0,62

Nd4

3,76 0,92 3,78 0,97 2,01 0,12

Nd5

3,32 0,93 3,43 0,79 1,17 0,23

Nd6

3,57 0,84 3,75 0,92 0,83 0,37

Nd7

3,67 0,89 3,78 0,96 2,23 0,25

Nd8

3,82 0,85 3,33 0,89 0,48 0,73

Nd9

3,77 0,90 3,67 0,90 0,75 0,28

Nd10

3,83 1,01 3,71 0,87 2,91 0,19

Nd11

3,26 0,88 3,43 0,78 1,53 0,38

Nd12

3,47 0,95 3,50 0,85 2,39 0,08

Nd13

3,62 0,94 3,57 0,92 0,72 0,67

3,57 0,92 3,50 0,84 4,54 0,02

Nd1

Mức độ sử dụng các PPDH.

Nd2

3,91 0,79 3,88 0,89 1,34 0,31

Nd3

3,84 0,87 3,86 0,95 0,73 0,81

Nd4

2,85 0,73 2,87 0,69 1,05 0,52

Nd5

3,62 0,98 3,61 0,86 0,34 0,86

Nd6

3,55 0,91 3,53 0,93 2,12 0,10

3,61 0,95 3,60 0,85 2,81 0,07

Nd7

Nd8

3,63 0,79 3,57 0,98 1,09 0,16

Nd9

3,48 0,71 3,49 0,89 0,38 0,83

Nd10

2,56 0,78 2,53 0,92 0,89 0,75

Nd11

2,92 0,92 2,55 0,87 1,94 0,32

Nd12

2,23 0,73 2,13 0,76 2,89 0,07

Nd13

2,45 0,56 2,15 0,65 1,28 0,29

1,55 0,51 1,61 0,54 0,39 0,78

Nd1

Hiệu quả đổi mới PPDH

Nd2

3,49 0,91 3,27 0,97 2,71 0,11

Nd3

3,43 0,85 3,35 0,95 1,73 0,23

Nd4

3,41 0,83 3,40 0,93 0,72 0,67

Nd5

3,15 0,87 3,33 0,89 2,13 0,09

Nd6

3,02 0,82 3,00 0,87 3,01 0,06

Nd7

3,11 0,92 3,07 0,95 0,87 0,73

Nd8

3,21 0,88 3,42 0,99 0,77 0,82

3,46 0,90 3,45 0,91 0,99 0,78

Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới

Nd1

PPDH.

Nd2

3,00 0,81 2,98 0,76 2,05 0,14

Nd3

2,97 0,73 2,87 0,87 2,19 0,14

Nd4

3,82 0,91 3,73 0,89 1,20 0,67

Nd5

2,31 0,75 2,45 0,79 0,92 0,37

Nd6

2,43 0,76 2,37 0,71 0,79 0,72

Nd7

2,15 0,73 2,32 0,69 1,72 0,21

3,07 0,78 2,57 0,89 0,95 0,58

Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới

Nd1

PPDH

Nd2

2,66 0,72 2,58 0,68 1,56 0,24

Nd3

3,55 0,78 3,50 0,78 0,94 0,73

Nd4

3,10 0,79 2,97 0,84 1,38 0,45

Nd5

3,24 0,91 3,15 0,79 0,85 0,56

Nd6

2,43 0,77 2,19 0,74 2,38 0,12

2,47 0,75 2,38 0,49 1,13 0,33

Nd7

Nd8

2,47 0,73 2,36 0,82 0,87 0,79

3,77 0,79 3,68 0,89 2,53 0,11

(Ghi chú: Chi tiết các nội dung xem phụ lục 6)

Từ kết quả ở bảng 2.9 ta thấy hầu hết các nội dung được khảo sát đều có p≥0,05, như vậy ta

có thể kết luận những nội dung đó không có sự khác biệt về ý nghĩa giữa ý kiến đánh giá của GV và

HV. Còn lại có 3 nội dung là “Cá biệt hoá hoạt động dạy học”, ở phần xu thế đổi mới PPDH có

p=0,04; “Chương trình đào tạo chưa phù hợp” ở phần những khó khăn của GV khi đổi mới PPDH

có p=0,04; và “Chất lượng đầu vào của HV còn thấp” cũng ở phần những khó khăn của GV khi đổi

mới PPDH có p=0,02. Theo kết quả này ta có thể nhận xét rằng các nội dung này có sự khác biệt về

ý nghĩa giữa đánh giá của GV và HV. Sở dĩ có kết quả như trên là vì trong nhận thức về xu thế đổi

mới PPDH hay những khó khăn của GV khi đổi mới PPDH ta thấy khuynh hướng của GV sẽ khác

24B2.5 Nguyên nhân của thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH

với HV ở các nội dung này.

Từ kết quả đã khảo sát thực trạng, về đổi mới PPDH và thực trạng về quản lý việc đổi mới

51B2.5.1 Nguyên nhân chủ quan

PPDH chúng tôi thấy có những nguyên nhân sau:

- Các buổi sinh hoạt phương pháp ở tổ, khoa chưa có sự chỉ đạo sâu sát của ban giám hiệu,

chưa có sự chuẩn bị chu đáo của tổ, khoa, còn nặng về hình thức, thường tổ chức sinh hoạt với nội

dung tự phát, chỉ đạo theo sự chủ quan của cán bộ khoa, tổ.

- Mặc dù trường có đưa việc đổi mới PPDH vào kế hoạch năm học, xác định đó là nhiệm vụ

trọng tâm, nhưng chưa có kế hoạch riêng cho việc đổi mới PPDH đồng thời các khoa cũng chưa tập

trung xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho khoa mình mà chỉ chiếu lệ cho xong vì vậy giáo viên

vẫn còn thờ ơ với việc đổi mới PPDH trong khi thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.

- Nhà trường chưa tổ chức các phong trào thi đua về đổi mới PPDH, chưa coi trọng việc đổi

mới PPDH và cũng chưa xây dựng được chuẩn đánh giá giờ học dựa trên cơ sở đổi mới PPDH vì

vậy cơ quan chức năng, hệ thống trực trong ngày chưa có cơ sở đánh giá giáo viên thực hiện đổi

mới như thế nào? mặc dù ngày nào cũng kiểm tra việc lên lớp của giáo viên trong trường.

- Các cấp quản lý trong trường chưa tổ chức thảo luận thường xuyên về đổi mới PPDH,

chính vì vậy giáo viên chưa xác định được mục đích, hình thành động cơ của việc thực hiện đổi mới

PPDH.

- Mặc dù nhà trường đã thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng sư phạm, CNTT cho GV,

CBQL nhưng lại chưa quan tâm đến việc giáo viên ứng dụng những kiến thức đó vào việc đổi mới

PPDH để nâng cao chất lượng dạy học vì vậy giáo viên sau khi học xong vẫn thời ơ với việc đổi

mới PPDH.

- Quản lý hoạt động chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng đổi mới

PPDH chưa được thực hiện tốt.

- Trình độ quản lý của 1 số CBQL còn hạn chế, chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát

triển của xã hội, chậm đổi mới tư duy và phương thức quản lý.

- Chất lượng đầu vào của học viên còn hạn chế nên cũng ảnh hưởng đến việc giáo viên nào

52B2.5.2 Nguyên nhân khách quan

có tổ chức đổi mới PPDH của mình.

- Thiếu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên về việc thực hiện đổi mới PPDH, thường đặt

nặng việc kiểm tra hồ sơ sổ sách.

- Đội ngũ cốt cán thanh tra đào tạo chưa đủ trình độ và năng lực để thanh tra đánh giá đúng

mức để tạo động lực cho giáo viên.

- Đời sống sinh hoạt của số đông GV còn khó khăn.

- Việc quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy phục vụ việc đổi mới PPDH chưa hiệu quả.

 Tiểu kết chương 2

Thực trạng về đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân thực hiện chưa thường xuyên, thiếu

hiệu quả, đa số giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống, học viên thiếu sự tích cực trong học

tập, các kĩ năng học tập chưa được rèn luyện đúng mức.

Cán bộ quản lý nhận thức về đổi mới PPDH còn hạn chế, việc triển khai đổi mới PPDH đến

giáo viên, học viên chưa đồng bộ, sâu sát thiếu hiệu quả dẫn đến chất lượng đào tạo còn hạn chế.

Nguyên nhân ở đây là nhà trường chưa có những biện pháp thiết thực, chưa thường xuyên

quan tâm sâu sát đến việc đổi mới PPDH và chưa tạo điều kiện cho GV, HV tiếp cận nhiều với

PPDH hiện đại, thiếu sự kiểm tra đánh giá, khích lệ động viên nên giáo viên chưa có động cơ để

cùng nhà trường tham gia tích cực việc thực hiện đổi mới PPDH.

Từ thực trạng trên chúng ta đều nhận thấy vai trò nhà quản lý rất quan trọng, chính họ mới là

người cần phải có kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đổi mới

PPDH và quan trọng là phải đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động dạy học theo đúng

hướng và mục tiêu đề ra.

5BChương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN ĐỔI MỚI

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TCKT HẢI QUÂN

25B3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý việc đổi mới PPDH đã trình bày ở chương 1 và thực trạng

việc đổi mới PPDH, quản lý việc đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân đã khảo sát ở chương 2,

chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân nhằm làm

cho việc đổi mới PPDH mang tính sâu rộng và có kết quả trong thực tiễn dạy học ở trường TCKT

Hải quân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Các biện pháp quản lý việc đổi

mới PPDH ở trường TCKT Hải quân được đề xuất cần tuân theo một số nguyên tắc nhất định, để

cho các biện pháp có tính khả thi và có tính hiệu quả khi triển khai trong thực tiễn quản lý việc đổi

53B3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo hệ thống tính cấu trúc

mới PPDH trong nhà trường quân đội.

Phương pháp dạy học là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Phương pháp dạy

học mang tính mục đích, tính đối tượng, tính chủ thể và tính phương tiện, điều kiện dạy học. Do đó

nghiên cứu quản lý việc đổi mới PPDH được đặt trong mối quan hệ tương tác với quản lý nội dung

chương trình, quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới PPDH.

Các biện pháp được đề xuất phải đi từ nhận thức đến hành động, chẳng hạn có biện pháp

nâng cao nhận thức của CBQL, GV và HV về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH, quản lý việc

đổi mới PPDH, đến biện pháp tổ chức triển khai việc đổi mới PPDH....

Các biện pháp đề xuất cho hoạt động quản lý việc đổi mới PPDH, có cấp độ rộng đến hẹp, từ

chung đến riêng. Nói một cách khác, có biện pháp liên quan đến quản lý cấp trường như quản lý

việc kế hoạch hóa đổi mới PPDH, quản lý cơ sở vật chất, và có biện pháp liên quan trực tiếp đến

54B3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

giáo viên như thiết kế và triển khai các PPDH tích cực ở trên lớp....

Các biện pháp đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn quản lý trường TCKT Hải

quân. Nói một cách cụ thể, các biện pháp đề xuất vừa phải tuân theo chức năng quản lý như chức

năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, điều khiển, chức năng kiểm tra đánh giá và điều chỉnh

nhưng phải linh hoạt cho phù hợp với sự phức tạp của sự đổi mới PPDH.

Các biện pháp được đề xuất vừa phù hợp với trình độ và khả năng về PPDH của CBQL, GV

và HV còn nhiều hạn chế ở mảng các PPDH hiện đại, phù hợp với điều kiện dạy học ở trường

TCKT Hải quân. Vì thế, các biện pháp đề ra vừa phải đảm bảo tính hiện đại, tính thực tiễn, tính phát

triển, tính cân dối hài hòa của nội dung quản lý coi trọng đúng mức tự chủ, năng động sáng tạo của

55B3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

đội ngũ giáo viên nói chung và GV tại trường TCKT Hải quân nói riêng.

Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lý việc đổi mới PPDH phải tạo ra

kết quả cao trên nhiều phương diện như phát triển kể cả về bề rộng và chiều sâu của việc đổi mới

PPDH, quản lý tốt hiệu quả hoạt động giảng dạy của giáo viên, phát huy tính tích cực học tập của

học viên, nâng cao chất lượng dạy học mà vẫn không gây áp lực cho đội ngũ GV, CBQL và HV,

không làm mất quá nhiều thời và công sức của thầy và trò.

Các biện pháp phải khơi dậy cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường, ở giáo viên và học

viên sự nhiệt tình, tính trách nhiệm cao trong dạy và học, qua đó nhiệm vụ dạy học được thực hiện

26B3.2. Một số biện pháp

56B3.2.1. Nâng cao nhận thức về việc đổi mới PPDH

tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

a. Mục đích của biện pháp

Nhận thức của cơ sở, là nền tảng để hình thành niềm tin và thúc đẩy hoạt động diễn ra. Nhận

thức đúng dẫn đến hành động đúng. Việc đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi CBQL, GV và

HV nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH đổi mới như thế nào và việc quản lý

việc đổi mới đó ra sao, từ đó CBQL chỉ đạo việc đổi mới đúng hướng và GV, HV mới thực hiện

việc đổi mới PPDH có hiệu quả.

b. Nội dung biện pháp

- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của việc đổi mới PPDH đối với chất lượng dạy học, chất

lượng giáo dục chung của nhà trường.

- Nâng cao nhận thức về xu hướng đổi mới PPDH, các PPDH tích cực đang được áp dụng

trên thế giới và ở Việt Nam.

- Nâng cao nhận thức về cách thực hiện việc đổi mới PPDH để việc đổi mới PPDH không

còn là hình thức, "Bệnh thành tích” trong nhà trường.

c. Cách thực hiện

- Bồi dưỡng nhận thức về việc đổi mới PPDH trong trường TCKT Hải quân, Hiệu Trưởng

cần tiến hành các hoạt động sau.

- Hiệu trưởng phát động phong trào tìm hiểu, các cuộc thi tìm hiểu về việc đổi mới PPDH

trong nhà trường VN nói chung và các trường trong quân đội nói riêng.

- Hiệu trưởng tổ chức cho GV, CBQL, HV trao đổi thảo luận về mục đích của việc đổi mới

PPDH và được lồng trong các buổi hoạt động phương pháp của các khoa tổ chức theo định kì.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề “đổi mới PPDH”. Các

chuyên đề mang tính đột phá về hình thức lẫn nội dung đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực,

tự giác, sáng tạo của người học, nhất là hình thành phương pháp tự học của người học.

- Hiệu trưởng tổ chức các khóa bồi dưỡng cho GV, CBQL về xu thế đổi mới PPDH và các

PPDH tích cực. Có thể mời chuyên gia về tổ chức tại trường để giúp GV nắm chắc PPDH mới để

vận dụng có hiệu quả vào bài dạy.

- Cử GV, CBQL đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm tại các trường trong và ngoài

quân đội, tạo điều kiện cho họ tham gia học hỏi PPDH hiện đại và kinh nghiệm đổi mới PPDH ở

các trường trong và ngoài quân đội.

- Tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH, từ

đó GV cập nhật kiến thức và tham khảo những bài viết về đổi mới PPDH, nhằm tiếp cận các PPDH

57B3.2.2. Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH

hiện đại một cách nhanh chóng và nhận thức việc đổi mới một cách hiệu quả.

a. Mục đích của biện pháp

- Lập kế hoạch đổi mới PPDH giúp HT, Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn chủ động trong

việc đổi mới PPDH.

- Chủ động trong việc phối hợp các nguồn lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH, nhằm nâng

cao chất lượng hiệu quả của việc đổi mới PPDH.

b. Nội dung biện pháp

- Xác định mục đích, nội dung đổi mới PPDH, sắp xếp thời gian cho từng nội dung phù hợp

với chương trình giáo dục và điều kiện dạy học của nhà trường.

- Xác định vị trí, vai trò của từng lực lượng tham gia đổi mới.

- Xác định các điều kiện phục vụ việc đổi mới PPDH.

- Lên lịch trình đổi mới PPDH và thông báo đến từng bộ phận trong trường để phối hợp thực

hiện.

c. Cách thực hiện

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định mục đích hướng đổi mới PPDH,

nhân sự theo dõi kiểm tra).

- Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. Cần làm cho CBQL, GV, học viên trong toàn

trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH, nhằm mục đích phát huy cao độ tính tự giác, tính

tích cực và độc lập của học viên trong học tập, qua đó nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất

lương giáo dục nói chung của nhà trường. Quan điểm cần thống nhất từ ĐU, BGH, đến toàn thể cán

bộ giáo viên, học viên, chiến sĩ, công nhân viên trong toàn trường. Chủ trương này được phổ biến

trong buổi sinh hoạt toàn trường và trong sinh hoạt của các đơn vị trực thuộc nhà trường.

- Thống nhất về nội dung, đổi mới PPDH với mục đích nói trên, việc đổi mới PPDH cần tính

đến đặc trưng của từng xu thế đổi mới, đặc điểm của từng PPDH, có sự phối hợp của PPDH truyền

thống với PPDH hiện đại để vận dụng sao cho phù hợp với đặc điểm môn dạy và điều kiện dạy học

của trường TCKT Hải quân.

- Xác định rõ ràng các cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH, đó là Ban Giám hiệu, Các

phòng chức năng, các khoa giáo viên, các tiểu đoàn quản lý học viên,…, Từ đó để phân công nhiệm

vụ cụ thể trong việc đổi mới PPDH.

- Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH có sự đóng góp ý kiến của các khoa giáo viên. Trong kế

hoạch phải nêu thực trạng tình hình hiện nay về đổi mới PPDH, đánh giá những điểm mạnh, điểm

yếu, tình hình nhân sự, cơ sở vật chất. Từ đó lên kế hoạch với những biện pháp cụ thể.

- Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến các trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn, dựa trên kế

hoạch trường, HT định hướng cho các khoa giáo viên xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH phù hợp

với đặc điểm của từng khoa, dựa trên kế hoạch đổi mới PPDH của khoa mình, các tổ sẽ được nghe

quán triệt và xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH phù hợp với tình hình đặc điểm của từng tổ chuyên

58B3.2.3. Tổ chức việc đổi mới PPDH

môn.

a. Mục đích của biện pháp.

- Tổ chức việc đổi mới PPDH nhằm phân công hợp lý, chỉ đạo kịp thời phát huy mọi tiềm

năng và sức mạnh của cá nhân, bộ phận tham gia đổi mới PPDH.

b. Nội dung biện pháp.

- Xác định rõ chức năng của từng bộ phận trong nhà trường để phân công nhiệm vụ.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận thực hiện việc đổi mới PPDH.

- Sử dụng tối đa các nguồn lực trong nhà trường thực hiện việc đổi mới PPDH có hiệu quả.

c. Cách thực hiện

- Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của khoa, tổ bộ môn.

- Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH.

Chuẩn đánh giá phải thể hiện tính khoa học, tính khả thi và hiệu quả khi đánh giá.

- Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH.

- Giáo viên chuẩn bị bài giảng và triển khai giảng dạy trên lớp theo hướng đổi mới PPDH.

- Trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn tổ chức dự giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh

nghiệm và nhân rộng trong toàn thể giáo viên.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các phòng chức năng, các tiểu đoàn quản lý học viên tạo mọi điều kiện

59B3.2.4. Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH

hỗ trợ, giúp đỡ cho giáo viên trong việc sử dụng các nguồn vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH.

a. Mục đích biện pháp.

- Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH trong trường nhằm đưa chủ trương, kế hoạch đổi

mới PPDH vào thực tiễn dạy học của nhà trường để việc đổi mới phương pháp dạy học trở nên sâu

rộng, hệ thống và có hiệu quả.

b. Nội dung biện pháp.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa, trưởng khoa chỉ đạo các tổ bộ môn thực hiện kế hoạch đổi

mới PPDH.

- Bồi dưỡng giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới PPDH.

- Phát động phong trào thi đua về đổi mới PPDH.

c. Cách thực hiện

- Bồi dưỡng cho trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý việc

đổi mới PPDH. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực, uy tín về đổi

mới PPDH để giúp đỡ, hướng dẫn giáo viên.

- Các khoa, tổ bộ môn thảo luận thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH như đổi mới PPDH trong

kế hoạch dạy học triển khai trên lớp.

- Tổ bộ môn, khoa góp ý cho kế hoạch bài giảng của GV theo hướng đổi mới PPDH trước

khi kí duyệt.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến từng giáo viên trong

khoa mình ngay từ đầu năm học và chỉ đạo cho Phó hiệu trưởng; Trưởng phòng đào tạo theo dõi,

đôn đốc việc thực hiện đổi mới PPDH ở khoa, tổ bộ môn. Quản lý các khoa, tổ bộ môn về sử dụng

thiết bị dạy học hiện đại phù hợp với mục tiêu bài dạy.

- Nhà trường, khoa, tổ bộ môn dự giờ tất cả giáo viên và góp ý kiến rút kinh nghiệm theo

chuẩn đánh giá.

- Nhà trường chỉ đạo các khoa cần phải duyệt đề thi ngay từ đầu kì để thành lập ngân hàng đề

thi theo hướng đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng, sáng tạo của người học.

- Các cấp quản lý cần phải bồi dưỡng giáo viên kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và bồi

dưỡng dạy học theo PPDH hiện đại để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay.

- Mời chuyên viên về PPDH hiện đại để tập huấn sâu rộng cho giáo viên. Tạo điều kiện cho

giáo viên nghiên cứu học tập sách báo, rèn luyện tay nghề.

- Nhà trường, khoa, cần tổ chức thao giảng, hội giảng, tọa đàm, hội thảo khoa học về đổi mới

PPDH, để các giáo viên trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể giáo viên nhà trường.

- Hằng năm phát động phong trào giáo viên viết sáng kiến, kinh nghiệm qua thực tế giảng

dạy về đổi mới PPDH, những sáng kiến, kinh nghiệm có tính khả thi, hiệu quả trong giảng dạy thì

nhân rộng trong giáo viên và đồng thời khen thưởng để động viên khuyến khích.

- Tăng cường trang bị các phòng thực hành đúng chuẩn để phục vụ PPDH mới. Tăng đầu

sách và phim ảnh có liên quan tới PPDH mới tại thư viện.

- Bổ sung và thay thế các mô hình dạy học còn thiếu và lạc hậu không còn phù hợp với thực

tiễn, khuyến khích giáo viên làm các mô hình học cụ bằng hình thức khen thưởng.

- Trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, yêu cầu giáo viên tiếp cận, sử dụng thành thạo, đạt

60B3.2.5.Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý việc đổi mới PPDH

hiệu quả cao.

a. Mục đích của biện pháp

- Hiệu trưởng kiểm tra thường xuyên, phát hiện ra những sai lệch trong công tác quản lý việc

đổi mới PPDH từ đó điều chỉnh kịp thời nhằm làm cho việc đổi mới PPDH thực sự có kết quả.

b. Nội dung biện pháp

- Kiểm tra tính khoa học, tính hợp lý, tính khả thi của kế hoạch đổi mới PPDH.

- Kế hoạch đổi mới PPDH được thực hiện khi nó xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn,

đồng thời kế hoạch đổi mới phải tính đến cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, trình độ học viên, xu thế

đổi mới phương pháp dạy học.

- Kiểm tra hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong việc đổi mới PPDH. Đó là sự phối

hợp giữa các cơ quan chức năng với nhau, giữa các cơ quan với các khoa, các tiểu đoàn quản lý học

viên, các hệ thống trực trong ngày.

- Kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy.

c. Cách thực hiện

- Ban Giám hiệu kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của các khoa giáo viên, góp ý cách thực

hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường, khoa. Kiểm tra sự triển khai và thực hiện theo kế hoạch

đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch một cách khoa học, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cho việc thực

hiện đổi mới PPDH, tương tự như vậy khoa sẽ kiểm tra đối với tổ bộ môn, còn các tổ bộ môn thì

kiểm tra các giáo viên.

- Ban Giám hiệu dự những buổi sinh hoạt khoa, tổ bộ môn bàn về đổi mới PPDH. Có như

vậy Ban Giám hiệu mới nắm bắt được tình hình hoạt động của các khoa có đi sâu về đổi mới PPDH

hay không, từ đó chỉ đạo và điều chỉnh sao cho phù hợp, nhằm giúp các khoa đạt hiệu quả cao nhất

về việc đổi mới PPDH.

- Trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn kiểm tra "Giáo án” của giáo viên có đổi mới PPDH phù

hợp với từng đối tượng học viên hay không? Khi kiểm tra phải chú trọng GV sử dụng các PPDH

theo xu hướng tổ chức có hoạt động giúp học viên tư duy, tích cực lĩnh hội tri thức, đặc biệt hướng

đến khả năng tự học của học viên.

- Dự giờ định kỳ và đột xuất rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH (theo chuẩn đánh giá đã xây

dựng từ đầu năm học), thông qua dự giờ sẽ đóng góp cho GV bổ sung và điều chỉnh việc sử dụng

các PPDH mới phù hợp với mục tiêu bài dạy và đặc trưng của từng chuyên ngành, từng môn học.

Điều quan trọng là tìm ra nguyên nhân chậm đổi mới PPDH hoặc đổi mới không đúng hướng dẫn

đến kết quả học tập của học viên và chất lượng bài giảng chưa được cải thiện.

- Kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá học viên phù hợp với PPDH mới. Thi theo hướng

đổi mới PPDH, không đơn thuần chỉ là bài viết ở trên lớp mà cần mở rộng hình thức thi đa dạng như

thi vấn đáp, thi viết dưới dạng tái hiện tri thức, hiểu và vận dụng tri thức vào thực tiễn, đôi khi mạnh

dạn áp dụng bài viết tiểu luận.

- Khen thưởng đối với giáo viên thực hiện đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao và trách phạt

những giáo viên vẫn còn dạy theo phương pháp truyền thống đơn thuần, đồng thời phải đưa việc đổi

mới PPDH vào tiêu chuẩn bình xét thi đua cuối học kì và cuối năm học.

- Lấy ý kiến học viên để giáo viên điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn học viên

lựa chọn phương pháp học tập. Đây là một trong những trăn trở của nhà QL vì không khéo sẽ ảnh

hưởng uy tín của giáo viên. Tuy nhiên chúng ta mạnh dạn lấy ý kiến học viên một cách khéo léo tế

nhị sẽ thấy được mong muốn của học viên được học phương pháp mới, vì bất kì học viên nào cũng

muốn tiết học sinh động, hấp dẫn và tiếp thu một cách hiệu quả.

27B3.3. Khảo cứu tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp

Để tìm hiểu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở

trường TCKT Hải quân được đề xuất, chúng tôi sử dụng phiếu thăm dò (xem phụ lục 4; 5). Mỗi câu

hỏi được đo theo 5 mức.

Mỗi mức độ được quy ra điểm số tương ứng và quy ước như sau:

Từ 4,5 đến dưới 5 : Rất cần thiết / Rất khả thi.

Từ 3,5 đến dưới 4,5 : Cần thiết / Khả thi.

Từ 2,5 đến dưới 3,5 : Bình thường / Bình thường.

Từ 1,5 đến dưới 2,5 : Rất ít cần thiết / Rất ít khả thi.

Từ 1 đến dưới 1,5 : Không cần thiết / Không khả thi.

Phiếu hỏi được thăm dò trên 3 đối tượng là GV,CBQL và HV trong trường. Mẫu thăm

dò gồm 110 GV, CBQL và 210 HV. Nội dung phiếu hỏi là giống nhau.

Số phiếu phát ra là 210 cho HV và 110 cho GV, CBQL, số phiếu thu về là 207 của HV và

61B3.3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

76B3.3.1.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH (BP1)

104 của GV, CBQL. Kết quả thăm dò được thể hiện ở phần sau.

Bảng 3.1 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 1.

Nội dung S T T TB C TB C

GV TB ĐL TC 0,88 0,72 4,07 4,17 Cần thiết HV TB ĐL TC 0,98 0,92 3,79 4,07 GV TB ĐL TC 0,86 0,89 4,00 4,00 Khả thi HV TB ĐL TC 0,97 0,93 3,70 3,97 1 2 3,88 4,10 3,80 3,98

0,80 0,82 3,90 4,09 0,86 0,92 3,91 4,01 0,88 0,81 3,82 3,91 0,98 0,91 4,03 4,19 3 4 3,94 4,12 3,85 3,94

Nhà trường phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH. Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV và CBQL, đặc biệt là PPD H mới. Tạo điều kiện cho GV, HV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH. Nhà trường tổ chức cho GV, CBQL, học viên trao đổi, thảo luận về mục đích của đổi mới PPDH. Các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề "Đổi 5

mới PPDH". 4,30 0,75 4,10 0,85 4,05 0,96 3,85 0,76 4,17 3,92

Kết quả thăm dò ở bảng 3.1 cho thấy biện pháp 1 được đánh giá cụ thể như sau:

* Xét về mức độ cần thiết của biện pháp được đề xuất, chúng tôi nhận thấy các nội dung của

biện pháp được đánh giá cần thiết, khả thi cụ thể là:

- “Các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về Đổi mới PPDH", điểm trung bình của

GV là 4,30; của HV là 4,10 và điểm trung bình chung là 4,17, (ứng với mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “Nhà trường tổ chức cho GV, CBQL, học viên trao đổi, thảo luận về mục đích của đổi mới

PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,19; của HV là 4,09 và điểm trung bình chung là 4,12, (ứng với

mức cần thiết) xếp thứ hai.

- “Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV và CBQL, đặc biệt là

PPDH mới”, điểm trung bình của GV là 4,17; của HV là 4,07 và điểm trung bình chung là 4,10,

(ứng với mức cần thiết) xếp thứ ba.

- “Tạo điều kiện cho GV, HV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH”, điểm trung

bình của GV là 4,03; của HV là 3,90 và điểm trung bình chung là 3,94, (ứng với mức cần thiết) xếp

thứ tư.

- “Nhà trường phát động phong trào thi tìm hiểu về đổi mới PPDH” điểm trung bình của GV

là 4,07; của HV là 3,79 và điểm trung bình chung là 3,88, (ứng với mức cần thiết) xếp thứ năm.

Như vậy các nội dung được đưa ra của biện pháp 1 nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới

PPDH đều được GV và HV trong mẫu khảo sát đánh giá ở mức cần thiết, trong đó nội dung “Các

khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về Đổi mới PPDH", điểm trung bình của GV là 4,30;

của HV là 4,10 và điểm trung bình chung là 4,17, xếp thứ nhất. Sở dĩ có kết quả như vậy là vì chúng

ta thấy việc đổi mới PPDH trong nhà trường là trách nhiệm của toàn trường nhưng nơi trực tiếp và

hàng ngày thực hành việc đổi mới PPDH là các khoa, tổ bộ môn và người trực tiếp thực hành đổi

mới PPDH hàng ngày là GV vì vậy khoa chính là môi trường quan trọng nhất để mỗi GV nâng cao

nhận thức của mình về đổi mới PPDH.

* Xét về tính khả thi của biện pháp chúng tôi thấy như sau:

- “Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV và CBQL, đặc biệt là

PPDH mới”, điểm trung bình của GV là 4,00; của HV là 3,97 và điểm trung bình chung là 3,98,

(ứng với mức khả thi) xếp thứ nhất.

- “Nhà trường tổ chức cho GV, CBQL, học viên trao đổi, thảo luận về mục đích của đổi mới

PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,01; của HV là 3,91 và điểm trung bình chung là 3,94, (ứng với

mức khả thi) xếp thứ hai.

- “Các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về Đổi mới PPDH", điểm trung bình của

GV là 4,05; của HV là 3,85 và điểm trung bình chung là 3,92, (ứng với mức khả thi) xếp thứ ba.

- “Tạo điều kiện cho GV, HV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH”, điểm trung

bình của GV là 3,91; của HV là 3,82 và điểm trung bình chung là 3,85, (ứng với mức khả thi) xếp

thứ tư.

- “Nhà trường phát động phong trào thi tìm hiểu về đổi mới PPDH” điểm trung bình của GV

là 4,00; của HV là 3,70 và điểm trung bình chung là 3,80, (ứng với mức khả thi) xếp thứ năm.

* Xét mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp chúng tôi nhận thấy cơ

bản các nội dung được cho là cần thiết cao thì cũng chính các nội dung này được đánh giá có tính

khả thi cao. Còn các nội dung được đánh giá về tính cần thiết thấp hơn trong bảng khảo sát thì cũng

4.2

4.1

4

Cần thiết

3.9

Khả thi

3.8

3.7

3.6

Nội dung 1

Nội dung 2

Nội dung 3

Nội dung 4

Nội dung 5

được xác nhận có tính khả thi thấp hơn.

Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 1.

Nhìn vào biểu đồ 3.1 ta thấy đánh giá về tính cần thiết cao hơn tính khả thi và các nội dung

77B3.3.1.2 Biện pháp kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH (BP2)

đưa ra đều được đánh giá ở mức là cần thiết và khả thi.

GV

Bảng 3.2 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 2.

Cần thiết HV

GV

Khả thi HV

Nội dung

TB C

TB C

TB

TB

TB

TB

S T T

4,00 4,21

ĐL TC 0,71 0,88

3,68 4,03

ĐL TC 0,82 0,87

3,70 4,01

ĐL TC 0,86 0,98

3,50 3,67

ĐL TC 0,89 0,97

1 2

3,79 4,09

3,57 3,78

HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo dõi, kiểm tra). Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV, học viên trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH. Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với

4,32 0,89 4,17 0,91 4,22 4,12 0,79 3,87 0,95 3,95

3 PPDH hiện đại. 4

4,14

0,81

4,03

0,97

4,00

0,89

3,63

0,95

4,07

3,75

5

4,31

0,92

4,13

0,88

4,10

0,79

3,67

0,98

4,19

3,81

6

4,27

0,67

3,85

0,93

4,02

0,87

3,55

1,00

3,99

3,71

Xác định rõ cá nhân và tổ tham gia đổi mới chức PPDH. Nhà trường xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, cần có sự đóng góp ý kiến của các khoa giáo viên. Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến cấp khoa, tổ bộ môn, định hướng cho các khoa, tổ xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho cấp mình.

Kết quả thăm dò ở bảng 3.2 cho thấy biện pháp 2 được GV và HV đánh giá cụ thể như sau.

* Xét về mức độ cần thiết của biện pháp được đề xuất, chúng tôi nhận thấy các nội dung của

biện pháp được đánh giá cần thiết, ở mức cao là:

- “Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH

hiện đại", điểm trung bình của GV là 4,32; của HV là 4,17 và điểm trung bình chung là 4,22; (ứng

với mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “Nhà trường xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, cần có sự đóng góp ý kiến của các khoa

giáo viên”, điểm trung bình của GV là 4,31; của HV là 4,13 và điểm trung bình chung là 4,19; (ứng

với mức cần thiết) xếp thứ hai.

- “Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV, học viên trong toàn trường thấm

nhuần quan điểm đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,21; của HV là 4,03 và điểm trung

bình chung là 4,09; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ ba.

- “Xác định rõ cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là

4,14; của HV là 4,03 và điểm trung bình chung là 4,07; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ tư.

 Các nội dung được cho là cần thiết thấp hơn một chút như:

- “Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến cấp khoa, tổ bộ môn, định hướng cho các khoa, tổ

xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho cấp mình”, điểm trung bình của GV là 4,27; của HV là 3,85

và điểm trung bình chung là 3,99; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ năm.

- “HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo

dõi, kiểm tra)”, điểm trung bình của GV là 4,00; của HV là 3,68 và điểm trung bình chung là 3,79;

(ứng với mức cần thiết) xếp thứ sáu.

* Xét về tính khả thi của biện pháp chúng tôi thấy, cả GV và HV nhận định cụ thể như sau:

- “Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH

hiện đại", điểm trung bình của GV là 4,12; của HV là 3,87 và điểm trung bình chung là 3,95; (ứng

với mứckhả thi) xếp thứ nhất.

- “Nhà trường xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, cần có sự đóng góp ý kiến của các khoa

giáo viên”, điểm trung bình của GV là 4,10; của HV là 3,67 và điểm trung bình chung là 3,81; (ứng

với mứckhả thi) xếp thứ hai.

- “Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV, học viên trong toàn trường thấm

nhuần quan điểm đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,01; của HV là 3,67 và điểm trung

bình chung là 3,78; (ứng với mứckhả thi) xếp thứ ba.

- “Xác định rõ cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là

4,00; của HV là 3,63 và điểm trung bình chung là 3,75; (ứng với mứckhả thi) xếp thứ tư.

- “Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến cấp khoa, tổ bộ môn, định hướng cho các khoa, tổ

xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho cấp mình”, điểm trung bình của GV là 4,02; của HV là 3,55

và điểm trung bình chung là 3,71; (ứng với mứckhả thi) xếp thứ năm.

- “HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo

dõi, kiểm tra)”, điểm trung bình của GV là 3,70; của HV là 3,50 và điểm trung bình chung là 3,57;

(ứng với mứckhả thi) xếp thứ sáu.

* Xét mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp chúng tôi nhận thấy

các nội dung được cho là cần thiết cao thì cũng chính các nội dung này được đánh giá có tính khả

thi cao. Còn các nội dung được đánh giá về tính cần thiết thấp hơn trong bảng khảo sát thì cũng

4.4

4.2

4

Cần thiết

3.8

Khả thi

3.6

3.4

3.2

Nội dung 1

Nội dung 2

Nội dung 3

Nội dung 4

Nội dung 5

Nội dung 6

Biểu đồ 3.2: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 2 (điểm từ 3,5 đến dưới 4,5 ứng với mức cần

được xác nhận có tính khả thi thấp hơn.

thiết/khả thi)

Nhìn vào bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 ta thấy đánh giá về tính cần thiết cao hơn tính khả thi và

đánh giá về biện pháp kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH của GV thường cao hơn của HV, điều này

xuất phát từ nhận thức của GV và HV có sự khác nhau.

78B3.3.1.3 Biện pháp tổ chức việc đổi mới PPDH (BP3)

Bảng 3.3 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 3.

Khả thi Nội dung S T T

1

2

3 GV TB ĐL TC 0,81 0,98 0,89 4,00 4,21 4,32 Cần thiết HV TB ĐL TC 0,84 0,87 0,91 3,68 4,03 4,17 GV TB ĐL TC 0,61 0,82 0,79 3,70 4,01 4,12 HV TB ĐL TC 0,73 0,97 0,95 3,50 3,67 3,87 TB C 3,79 4,09 4,22 TB C 3,57 3,78 3,95

4

5 Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt hàng tuần của tổ, khoa. Nhà trường cùng các khoa xây dựng chuẩn đánh giá, xếp theo loại giờ dạy hướng đổi mới PPDH. GV chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của học viên làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng. Trường, khoa, tổ bộ môn tổ chức dự giờ theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV. HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH. 4,12 4,31 0,61 0,92 4,03 4,13 0,78 0,88 4,00 4,10 0,91 0,72 3,63 3,67 0,97 0,98 4,06 4,19 3,75 3,81

Kết quả thăm dò ở bảng 3.3 cho thấy biện pháp tổ chức thực hiện việc đổi mới PPDH được

GV và HV đánh giá cụ thể như sau:

* Xét mức độ cần thiết của biện pháp, GV và HV đánh giá cụ thể như sau:

- “GV chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của

HV làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng", điểm trung bình của GV là 4,32; của HV là

4,17 và điểm trung bình chung là 4,22; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực

phục vụ cho việc đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,31; của HV là 4,13 và điểm trung

bình chung là 4,19; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ hai.

- “Nhà trường cùng các khoa xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới

PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,21; của HV là 4,03 và điểm trung bình chung là 4,09; (ứng với

mức cần thiết) xếp thứ ba.

- “Trường, khoa, tổ bộ môn tổ chức dự giờ theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và

nhân rộng trong toàn thể GV”, điểm trung bình của GV là 4,12; của HV là 4,03 và điểm trung bình

chung là 4,06; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ tư.

 Nội dung được cho là cần thiết thấp hơn một chút như:

- “Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt hàng tuần của tổ,

khoa” điểm trung bình của GV là 4,00; của HV là 3,68 và điểm trung bình chung là 3,79; (ứng với

mức cần thiết) xếp thứ năm. Sở dĩ nội dung này được đánh giá ở mức thấp hơn là vì từ trước đến

nay nội dung này đều đã triển khai nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả.

* Xét về tính khả thi của biện pháp chúng tôi thấy, cả GV và HV nhận định cụ thể như sau:

- “GV chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của

HV làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng", điểm trung bình của GV là 4,12; của HV là

3,87 và điểm trung bình chung là 3,95;(ứng với mức khả thi) xếp thứ nhất.

- “HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực

phục vụ cho việc đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,10; của HV là 3,67 và điểm trung

bình chung là 3,81; (ứng với mức khả thi) xếp thứ hai.

- “Nhà trường cùng các khoa xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới

PPDH”, điểm trung bình của GV là 4,01; của HV là 3,67 và điểm trung bình chung là 3,78; (ứng với

mức khả thi) xếp thứ ba.

- “Trường, khoa, tổ bộ môn tổ chức dự giờ theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và

nhân rộng trong toàn thể GV”, điểm trung bình của GV là 4,00; của HV là 3,63 và điểm trung bình

chung là 3,75; (ứng với mức khả thi) xếp thứ tư.

- “Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt hàng tuần của tổ,

khoa” điểm trung bình của GV là 3,70; của HV là 3,50 và điểm trung bình chung là 3,57; (ứng với

mức khả thi) xếp thứ năm.

* Xét mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp chúng tôi nhận thấy

các nội dung được cho là cần thiết cao thì cũng chính các nội dung này được đánh giá có tính khả

thi cao. Còn các nội dung được đánh giá về tính cần thiết thấp hơn trong bảng khảo sát thì cũng

được xác nhận có tính khả thi thấp hơn.

4.4

4.2

4

Cần thiết

3.8

Khả thi

3.6

3.4

3.2

ND 1

ND 2

ND 3

ND 4

ND 5

Biểu đồ 3.3: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 3.(điểm từ 3,5 đến dưới 4,5 ứng với mức cần

thiết/khả thi.)

Nhìn vào bảng 3.3 và biểu đồ 3.3 ta thấy cả GV và HV đánh giá tính cần thiết cao hơn tính

khả thi và đánh giá về biện pháp tổ chức việc đổi mới PPDH của GV thường cao hơn của HV, điều

79B3.3.1.4 Biện pháp điều khiển việc thực hiện đổi mới PPDH (BP4)

này xuất phát từ nhận thức của GV và HV có sự khác nhau.

Bảng 3.4 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 4.

Nội dung

TB C

TB C

GV TB ĐLT C 0,83 0,81

3,92 3,88

Cần thiết HV TB ĐLT C 0,89 0,78

3,89 3,77

GV TB ĐLT C 0,69 0,72

3,69 3,57

Khả thi HV TB ĐLT C 0,99 0,98

3,57 3,53

3,61 3,54

3,90 3,81

4,00 3,99 4,32

0,91 0,92 0,93

3,94 3,55 4,15

0,81 0,87 0,91

3,87 3,49 4,05

0,71 0,82 0,81

3,64 3,38 3,85

0,85 0,90 0,95

3,72 3,42 3,92

3,96 3,70 4,21

1. Khoa, tổ bộ môn thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp. 2. Kế hoạch bài giảng của GV được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH, có sự đóng góp ý kiến của tổ bộ môn, trước khi trình khoa ký duyệt. 3. Thành lập ngân hàng đề thi, đáp án, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng sáng tạo của người học. 4. Điều chỉnh chương trình chi tiết môn học sát với mục tiêu đào tạo. 5. Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PP DH hiện đại, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay. 6. Xây dựng đội ngũ GV cốt

4,03 3,91 4,12

0,88 0,83 0,99

3,97 3,89 3,97

0,85 0,87 0,93

3,79 3,76 3,87

0,87 0,97 0,78

3,58 3,69 3,57

0,75 0,88 0,93

3,99 3,90 4,02

3,65 3,71 3,67

3,90

0,91

3,75

0,82

3,73

0,80

3,65

0,92

3,80

3,68

4,10 3,98

0,86 0,89

3,96 3,73

0,89 0,87

3,61 3,78

0,75 0,77

3,56 3,53

0,85 0,80

4,01 3,81

3,58 3,61

3,86 3,82

0,89 0,93

3,55 3,66

0,82 0,97

3,15 3,16

0,62 0,85

3,21 3,05

0,69 0,67

3,65 3,71

3,19 3,09

cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH. 7. Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV. 8. Trường, khoa, tổ bộ môn cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV. 9. Hàng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH. Nhân rộng trong GV. 10. Tăng cường các trang thiết bị sống cho các phòng thực hành, tăng các đầu sách, phim ảnh có liên quan đến đổi mới PPDH ở thư viện. 11. Tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao. 12. Nâng cao chất lượng đầu vào của học viên. 13. Các đầu mối trực thuộc nhà trường cần phải phối hợp chặt chẻ, thực hiện nghiêm kế hoạch đổi mới PPDH.

Kết quả thăm dò ở bảng 3.4 cho thấy biện pháp 4 được đánh giá ở mức cần thiết và mức khả

thi như sau:

Thực hiện việc đổi mới PPDH liên quan đến hoạt động của khoa, tổ bộ môn, trình độ chuyên

môn năng lực sư phạm của giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới PPDH và chất lượng đầu

vào của HV, cùng với sự hiệp đồng công tác của các cơ quan chức năng. Do đó, chỉ đạo việc thực

hiện đổi mới PPDH cần chỉ đạo thực hiện trên 4 bình diện đã nêu ở trên. Chúng tôi nhóm gộp các

nội dung của biện pháp 4 như sau:

+ Nội dung từ 1 đến 4: Nhóm điều khiển hoạt động khoa, tổ bộ môn.

+ Nội dung từ 5 đến 9: Nhóm điều khiển nâng cao năng lực đội ngũ GV.

+ Nội dung từ 10 đến 11: Nhóm điều khiển cơ sở vật chất.

+ Nội dung từ 12 đến 13: Nhóm điều khiển hiệp đồng giữa các cơ quan và chất lượng đầu

vào của HV.

* Xét mức độ cần thiết của biện pháp, GV và HV đánh giá như sau:

 Nhóm điều khiển nâng cao năng lực đội ngũ GV được đánh giá ở mức cần thiết như sau:

- “Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH hiện đại, để đáp ứng đổi mới

PPDH hiện nay", điểm trung bình của GV là 4,32; của HV là 4,15 và điểm trung bình chung là

4,21(ứng với mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “Trường, khoa, tổ bộ môn cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để

các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV”, điểm trung bình của GV là

4,12; của HV là 3,97 và điểm trung bình chung là 4,02 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ hai.

- “Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH”, điểm

trung bình của GV là 4,03; của HV là 3,97 và điểm trung bình chung là 3,99 (ứng với mức cần thiết)

xếp thứ ba.

- “Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV”, điểm trung bình của GV là

3,91; của HV là 3,89 và điểm trung bình chung là 3,90 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ tư.

- “Hàng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về

đổi mới PPDH. Nhân rộng trong GV”, điểm trung bình của GV là 3,90; của HV là 3,75 và điểm

trung bình chung là 3,80 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ năm.

 Nhóm điều khiển cơ sở vật chất cũng được đánh giá ở mức cần thiết, cụ thể như sau:

- “Tăng cường các trang thiết bị sống cho các phòng thực hành, tăng các đầu sách, phim ảnh

có liên quan đến đổi mới PPDH ở thư viện", điểm trung bình của GV là 4,10; của HV là 3,96 và

điểm trung bình chung là 4,01 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “Tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo

đạt hiệu quả cao”, điểm trung bình của GV là 3,98; của HV là 3,73 và điểm trung bình chung là

3,81(ứng với mức cần thiết) xếp thứ hai.

 Nhóm điều khiển hoạt động khoa, tổ bộ môn được đánh giá ở mức cần thiết, cụ thể như sau:

- “Thành lập ngân hàng đề thi, đáp án, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng

sáng tạo của người học", điểm trung bình của GV là 4,00; của HV là 3,94 và điểm trung bình chung

là 3,96 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “Khoa, tổ bộ môn thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch

dạy học, triển khai trên lớp”, điểm trung bình của GV là 3,92; của HV là 3,89 và điểm trung bình

chung là 3,90 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ hai.

- “Kế hoạch bài giảng của GV được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH, có sự đóng góp ý

kiến của tổ bộ môn, trước khi trình khoa ký duyệt”, điểm trung bình của GV là 3,88; của HV là 3,77

và điểm trung bình chung là 3,81(ứng với mức cần thiết) xếp thứ ba.

- “Điều chỉnh chương trình chi tiết môn học sát với mục tiêu đào tạo”, điểm trung bình của

GV là 3,99; của HV là 3,55 và điểm trung bình chung là 3,70 (ứng với mức cần thiết) xếp thứ tư.

 Nhóm điều khiển hiệp đồng giữa các cơ quan và chất lượng đầu vào của HV

được đánh giá ở mức cần thiết, cụ thể như sau:

- “Nâng cao chất lượng đầu vào của học viên", điểm trung bình của GV là 3,86; của HV là

3,55 và điểm trung bình chung là 3,65 (ứng với mức cần thiết).

- “Các đầu mối trực thuộc nhà trường cần phải phối hợp chặt chẻ, thực hiện nghiêm kế hoạch

đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là 3,82; của HV là 3,66 và điểm trung bình chung là 3,71

(ứng với mức cần thiết).

Như vậy các nội dung đưa ra ở trên đều cần thiết cho việc đổi mới PPDH.

* Xét tính khả thi của biện pháp chúng tôi thấy, cả GV và HV đều nhận định cụ thể như sau:

 Nhóm điều khiển nâng cao năng lực đội ngũ GV được đánh giá ở mức khả thi như sau:

- “Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH hiện đại, để đáp ứng đổi mới

PPDH hiện nay", điểm trung bình của GV là 4,05; của HV là 3,85 và điểm trung bình chung là 3,91

(ứng với mức khả thi) xếp thứ nhất.

- “Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV”, điểm trung bình của GV là

3,76; của HV là 3,69 và điểm trung bình chung là 3,71; (ứng với mức khả thi) xếp thứ hai.

- “Hàng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về

đổi mới PPDH. Nhân rộng trong GV”, điểm trung bình của GV là 3,73; của HV là 3,65 và điểm

trung bình chung là 3,68 (ứng với mức khả thi) xếp thứ ba.

- “Trường, khoa, tổ bộ môn cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để

các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV”, điểm trung bình của GV là

3,87; của HV là 3,57 và điểm trung bình chung là 3,67 (ứng với mức khả thi) xếp thứ tư.

- “Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH”, điểm

trung bình của GV là 3,79; của HV là 3,58 và điểm trung bình chung là 3,65 (ứng với mức khả thi)

xếp thứ năm.

 Nhóm điều khiển cơ sở vật chất cũng được đánh giá cụ thể như sau:

- “Tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo

đạt hiệu quả cao”, điểm trung bình của GV là 3,78; của HV là 3,53 và điểm trung bình chung là

3,61(ứng với mức khả thi) xếp thứ nhất.

- “Tăng cường các trang thiết bị sống cho các phòng thực hành, tăng các đầu sách, phim ảnh

có liên quan đến đổi mới PPDH ở thư viện", điểm trung bình của GV là 3,61; của HV là 3,56 và

điểm trung bình chung là 3,58 (ứng với mức khả thi) xếp thứ hai.

 Nhóm điều khiển hoạt động khoa, tổ bộ môn được đánh giá ở mức cần thiết, cụ thể như sau:

- “Thành lập ngân hàng đề thi, đáp án, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng

sáng tạo của người học", điểm trung bình của GV là 3,87; của HV là 3,64 và điểm trung bình chung

là 3,72 (ứng với mức khả thi) xếp thứ nhất.

- “Khoa, tổ bộ môn thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch

dạy học, triển khai trên lớp”, điểm trung bình của GV là 3,69; của HV là 3,57 và điểm trung bình

chung là 3,61 (ứng với mức khả thi) xếp thứ hai.

- “Kế hoạch bài giảng của GV được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH, có sự đóng góp ý

kiến của tổ bộ môn, trước khi trình khoa ký duyệt”, điểm trung bình của GV là 3,57; của HV là 3,53

và điểm trung bình chung là 3,54; (ứng với mức khả thi) xếp thứ ba.

- “Điều chỉnh chương trình chi tiết môn học sát với mục tiêu đào tạo”, điểm trung bình của

GV là 3,49; của HV là 3,38 và điểm trung bình chung là 3,42 (ứng với mức bình thường) xếp thứ tư.

 Nhóm điều khiển hiệp đồng giữa các cơ quan và chất lượng đầu vào của HV

được đánh giá cụ thể như sau:

- “Nâng cao chất lượng đầu vào của học viên", điểm trung bình của GV là 3,15; của HV là

3,21 và điểm trung bình chung là 3,19 (ứng với mức bình thường).

- “Các đầu mối trực thuộc nhà trường cần phải phối hợp chặt chẻ, thực hiện nghiêm kế hoạch

đổi mới PPDH”, điểm trung bình của GV là 3,16; của HV là 3,05 và điểm trung bình chung là 3,09

(ứng với mức bình thường).

Như vậy đánh giá mức khả thi có nhóm điều khiển hiệp đồng giữa các cơ quan và chỉ đạo

chất lượng đầu vào của HV được cả GV và HV đánh giá là bình thường. Sở dĩ nhóm nội dung này

có tính khả thi thấp là vì có những việc nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà trường, hoặc cùng một lúc

nó liên quan tới nhiều thành phần.

* Xét mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp chúng tôi nhận thấy

tính khả thi luôn thấy hơn tính cần thiết và GV nhìn nhận có khả quan hơn so với HV, đồng thời các

nội dung được cho là cần thiết cao thì cũng chính các nội dung đó được đánh giá có tính khả thi cao.

Còn các nội dung được đánh giá có tính cần thiết thấp hơn trong bảng khảo sát thì cũng được xác

nhận có tính khả thi thấp hơn.

Cần thiết

Khả thi

4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

Biểu đồ 3.4: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 4.

Nhìn vào biểu đồ 3.4 chúng tôi nhận thấy biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH trên từng nội

dung đưa ra là đều cần thiết, trong nội dung “Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi

dưỡng PPDH hiện đại, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay", điểm trung bình của GV là 4,32; của

HV là 4,15 và điểm trung bình chung là 4,21(ứng với mức cần thiết) xếp thứ nhất. Tính khả thi của

biện pháp được thể hiện theo các nội dung thì có nội dung “Điều chỉnh chương trình chi tiết môn học sát với mục tiêu đào tạo”, điểm trung bình của GV là 3,49; của HV là 3,38 và điểm trung bình

chung là 3,42 (ứng với mức bình thường). “Nâng cao chất lượng đầu vào của học viên", điểm trung

bình của GV là 3,15; của HV là 3,21 và điểm trung bình chung là 3,19 (ứng với mức bình thường).

“Các đầu mối trực thuộc nhà trường cần phải phối hợp chặt chẻ, thực hiện nghiêm kế hoạch đổi mới

PPDH”, điểm trung bình của GV là 3,16; của HV là 3,05 và điểm trung bình chung là 3,09 (ứng với

80B3.3.1.5. Biện pháp kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý việc đổi mới PPDH (BP5).

mức bình thường).

Bảng 3.5 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 5.

Nội dung

TB C TB C

GV TB ĐL TC 0,88 0,81 3,86 4,21 Cần thiết HV TB ĐL TC 0,89 0,90 3,78 4,10 GV TB ĐL TC 0,79 0,87 3,58 4,11 Khả thi HV TB ĐL TC 0,85 0,93 3,53 4,17 1. HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của khoa, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường. 2. Khoa kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của khoa. 3. HT dự những buổi sinh 3,81 4,14 3,55 4,15

4,06 0,91 4,00 0,84 4,02 3,60 0,94 3,56 0,69 3,57

3,99 0,85 3,97 0,87 3,75 1,04 3,59 0,91 3,98 3,64

4,12 0,89 4,07 0,84 4,23 0,58 4,00 0,74 4,09 4,08

4,03 4,08 0,99 0,97 3,99 3,89 0,89 0,95 3,79 3,93 0,87 0,91 3,92 3,91 0,81 0,99 3,88 3,92 4,00 3,95

4,23 0,81 4,17 0,83 4,14 0,72 4,03 0,96 4,19 4,07

3,77 0,87 4,00 0,82 3,60 0,75 4,14 0,62 3,92 3,96

4,16 0,88 3,63 0,85 3,81 4,03 0,77 3,71 0,84 3,82 hoạt của khoa bàn về việc đổi mới PPDH. 4. Các cấp quản lý kiểm tra giáo án, kế hoạch bài giảng của GV xem có đổi mới PPDH và phù hợp với từng đối tượng học viên hay không. 5. Dự giờ đột xuất và định kỳ để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH. 6. HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề thi, đánh giá học viên phù hợp với PPDH mới. 7. Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng có đảm bảo được các phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng cho đổi mới PPDH hay không. 8. Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối năm. 9. Lấy ý kiến học viên để GV điều chỉnh PP DH cho thích hợp và hướng dẫn học viên lựa chọn phương pháp học tập. Tăng cường kiểm tra giờ tự học của học viên.

Kết quả thăm dò ở bảng 3.5 cho thấy biện pháp kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý việc đổi

mới PPDH được GV và HV đánh giá như sau:

* Xét mức độ cần thiết của biện pháp, GV và HV đánh giá cụ thể như sau:

- “Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối

năm", điểm trung bình của GV là 4,23; của HV là 4,17 và điểm trung bình chung là 4,19; (ứng với

mức cần thiết) xếp thứ nhất.

- “Khoa kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với

điều kiện của khoa”, điểm trung bình của GV là 4,21; của HV là 4,10 và điểm trung bình chung là

4,14; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ hai.

- “Dự giờ đột xuất và định kỳ để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH”, điểm trung bình của

GV là 4,12; của HV là 4,07 và điểm trung bình chung là 4,09; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ ba.

- “HT dự những buổi sinh hoạt của khoa bàn về việc đổi mới PPDH”, điểm trung bình của

GV là 4,06; của HV là 4,00 và điểm trung bình chung là 4,02; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ tư.

- “HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề thi, đánh giá học viên phù hợp với PPDH mới", điểm

trung bình của GV là 4,03; của HV là 3,99 và điểm trung bình chung là 4,00; (ứng với mức cần

thiết) xếp thứ năm.

- “Các cấp quản lý kiểm tra giáo án, kế hoạch bài giảng của GV xem có đổi mới PPDH và

phù hợp với từng đối tượng học viên hay không”, điểm trung bình của GV là 3,99; của HV là 3,97

và điểm trung bình chung là 3,98; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ sáu.

- “Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng có đảm bảo được các phương tiện dạy học hiện

đại đáp ứng cho đổi mới PPDH hay không”, điểm trung bình của GV là 4,08; của HV là 3,89 và

điểm trung bình chung là 3,95; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ bảy.

- “Lấy ý kiến học viên để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn học viên lựa

chọn phương pháp học tập”, điểm trung bình của GV là 3,77; của HV là 4,00 và điểm trung bình

chung là 3,92; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ tám.

 Nội dung được cho là cần thiết thấp hơn một chút như:

- “HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của khoa, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều

kiện của nhà trường”, điểm trung bình của GV là (3,86); của HV là 3,78 và điểm trung bình chung

là 3,81; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ chín.

- “Tăng cường kiểm tra giờ tự học của học viên”, điểm trung bình của GV là 4,16; của HV là

3,63 và điểm trung bình chung là 3,81; (ứng với mức cần thiết) xếp thứ chín.

Mặc dù các nội dung trong biện pháp 5 có kết quả khảo sát thu được, xếp thứ bậc từ một đến

chín trên mười nội dung như đã trình bày ở trên, nhưng chúng ta thấy tất cả các nội dung đều nằm ở

mức độ cần thiết (khoảng điểm từ 3,5 đến dưới 4,5). Vì vậy khoảng cách giữa các thứ bậc là rất nhỏ.

Trong các nội dung đã xét ở trên ta thấy nội dung có số điểm cao nhất là “Khen thưởng đối

với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối năm", điểm trung bình của GV

là 4,23; của HV là 4,17 và điểm trung bình chung là 4,19. Chúng tôi cùng đồng tình với kết quả đã

thu được khi khảo sát và cho rằng như vậy là hợp lý, bởi lẽ trong điều kiện hiện nay ở trường TCKT

Hải quân, tâm tư nguyện vọng của số đông cán bộ GV, HV đều mong muốn các cấp quản lý cần

quan tâm hơn đến biện pháp quản lý bằng cách động viên cả vật chất lẫn tinh thần đến người được

quản lý, chứ không nặng quá về biện pháp hành chính mệnh lệnh.

* Xét về tính khả thi của biện pháp chúng tôi thấy, cả GV và HV nhận định cụ thể như sau.

- “Khoa kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với

điều kiện của khoa”, điểm trung bình của GV là 4,11; của HV là 4,17 và điểm trung bình chung là

4,15; (ứng với mức khả thi) xếp thứ nhất.

- “Dự giờ đột xuất và định kỳ để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH”, điểm trung bình của

GV là 4,23; của HV là 4,00 và điểm trung bình chung là 4,08; (ứng với mức khả thi) xếp thứ hai.

- “Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối

năm", điểm trung bình của GV là 4,14; của HV là 4,03 và điểm trung bình chung là 4,07; (ứng với

mức khả thi) xếp thứ ba.

- “Lấy ý kiến học viên để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn học viên lựa

chọn phương pháp học tập”, điểm trung bình của GV là 3,60; của HV là 4,14 và điểm trung bình

chung là 3,96; (ứng với mức khả thi) xếp thứ tư.

- “Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng có đảm bảo được các phương tiện dạy học hiện

đại đáp ứng cho đổi mới PPDH hay không”, điểm trung bình của GV là 3,93; của HV là 3,91 và

điểm trung bình chung là 3,92; (ứng với mức khả thi) xếp thứ năm.

- “HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề thi, đánh giá học viên phù hợp với PPDH mới", điểm

trung bình của GV là 3,79; của HV là 3,92 và điểm trung bình chung là 3,88; (ứng với mức khả thi)

xếp thứ sáu.

- “Tăng cường kiểm tra giờ tự học của học viên”, điểm trung bình của GV là 4,03; của HV là

3,71 và điểm trung bình chung là 3,82 (ứng với mức khả thi) xếp thứ bảy.

- “Các cấp quản lý kiểm tra giáo án, kế hoạch bài giảng của GV xem có đổi mới PPDH và

phù hợp với từng đối tượng học viên hay không”, điểm trung bình của GV là 3,75; của HV là 3,59

và điểm trung bình chung là 3,64; (ứng với mức khả thi) xếp thứ tám.

- “HT dự những buổi sinh hoạt của khoa bàn về việc đổi mới PPDH”, điểm trung bình của

GV là 3,60; của HV là 3,56 và điểm trung bình chung là 3,57; (ứng với mức khả thi) xếp thứ chín.

- “HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của khoa, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều

kiện của nhà trường”, điểm trung bình của GV là 3,58; của HV là 3,53 và điểm trung bình chung là

3,55; (ứng với mức khả thi) xếp thứ mười.

4.4

4.2

4

3.8

Cần thiết

3.6

Khả thi

3.4

3.2

* Xét mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp 5

Biểu đồ 3.5: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 5.

Từ biểu đồ 3.5, chúng tôi nhận thấy quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi ở các

nội dung trong biện pháp 5 không tuân theo một quy luật nào cả. Các nội dung được cho là cần thiết

cao thì cũng chưa chắc được đánh giá có tính khả thi cao. Còn các nội dung được đánh giá về tính

cần thiết thấp hơn tron g bảng khảo sát cũng chưa chắc được xác nhận có tính khả thi thấp hơn. Cụ

thể ở nội dung 3 “HT dự những buổi sinh hoạt của khoa bàn về việc đổi mới PPDH”, điểm trung

bình cần thiết của GV là 4,06; của HV là 4,00 và điểm trung bình chung cần thiết là 4,02 xếp thứ tư.

Trong khi đó điểm trung bình khả thi của GV là 3,60; của HV là 3,56 và điểm trung bình chung là

3,57 xếp thứ chín. Sở dĩ có kết quả như trên là vì thực tế HT rất nhiều việc nên thường ủy quyền cho

62B3.3.2. Đánh giá chung về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

PHT đào tạo hay trưởng phòng đào tạo làm công việc này.

Bảng 3.6: Tổng hợp tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp.

Biện pháp 1 2 3 4 5 TBC GV 4,15 4,21 4,19 3,99 4,05 4,12 Cần thiết HV 3,99 3,98 4,00 3,83 3,96 3,95 TBC 4,04 4,06 4,07 3,88 3,99 4,00 GV 3,99 3,99 3,99 3,66 3,88 3,90 Khả thi HV 3,85 3,65 3,67 3,53 3,86 3,71 TBC 3,90 3,76 3,77 3,57 3,86 3,77

Từ bảng tổng hợp 3.6 ta có thể vẽ được biểu đồ đánh giá tổng hợp tính cần thiết, khả thi của

Cần thiết

Khả thi

4.1 4 3.9 3.8 3.7 3.6 3.5 3.4 3.3

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

các biện pháp được đề xuất như sau:

Biểu đồ 3.6: Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp.

Nhìn vào biểu đồ 3.6, chúng tôi có một vài nhận xét sau:

- Về tính cần thiết của 5 biện pháp, thì biện pháp 1; 2 và 3 được đánh giá cao hơn biện pháp

5. Riêng biện pháp 4 được cho là cần thiết thấp nhất trong 5 biện pháp.

- Về mức độ khả thi của 5 biện pháp, chúng tôi thấy biện pháp 1; 5 khả thi nhất, tiếp đến là

biện pháp 2 và 3, khả thi thấp nhất là biên pháp 4.

4.05

4

3.95

3.9

3.85

GV và HV

3.8

3.75

3.7

3.65

Cần thiết

Khả thi

Biểu đồ 3.7: Đánh giá tổng hợp tính cần thiết và tính khả thi của cả 5 biện pháp.

Nhìn vào bảng 3.7 và biểu đồ 3.7 chúng tôi có nhận xét như sau:

- Cả GV và HV đều đánh giá các biện pháp được đưa ra ở mức độ cần thiết và khả thi, điểm

trung bình của mức cần thiết được ghi nhận ở GV là 4,12; ở HV là 3,95; trung bình chung là 4,00;

(ứng với mức cần thiết). Điểm trung bình của mức khả thi được ghi nhận ở GV là 3,90; ở HV là

3,71; trung bình chung là 3,77 (ứng với mức khả thi).

- Các biện pháp thường được đánh giá mức cần thiết cao hơn mức khả thi.

- Đánh giá của GV thường khả quan hơn đánh giá của HV.

Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy các biện pháp này có thể mang lại hiệu quả cao cho việc

thực hiện đổi mới PPDH hiện nay ở trường TCKH Hải quân.

 Tiểu kết chương 3.

Dựa vào cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng về quản lý việc đổi mới PPDH ở trường

TCKT Hải quân, từ đó chúng tôi Pđề xuất 5 biện pháp về nhận thức, kế hoạch hoá, điều khiển và

kiểm tra đánh giá việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao năng lực quản lý của CBQL và nâng cao chất

lượng dạy học của GV.

Các biện pháp được chúng tôi đề xuất có quan hệ với nhau và tạo thành một hệ thống từ nhận thức

đến lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quản lý việc đổi mới PPDH.

Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đã được đa số GV, HV trong mẫu khảo sát xác nhận là

cần thiết và khả thi.

1T6BKẾT LUẬN VÀ 1TKIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ nghiên cứu lý luận về đổi mới PPDH, QL việc đổi mới PPDH và thực trạng đổi mới

PPDH, thực trạng QL việc đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân chúng tôi rút ra một số kết luận

sau:

* Phương pháp dạy học là yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Đổi mới PPDH là yếu tố

nằm trong khả năng của GV và nhà trường. Đổi mới PPDH thành công góp phần trực tiếp, nhanh

chóng nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc đổi mới

hiệu quả PPDH liên quan đến nhiều yếu tố như nội dung chương trình, người dạy, người học, cơ sở

vật chất phục vụ việc đổi mới PPDH, đặc biệt là công tác quản lý trường học có tác dụng làm cho

việc đổi mới PPDH trở nên thường xuyên, hệ thống và có hiệu quả.

* Thực trạng GV, CBQL và HV nhận thức về mục đích đổi mới PPDH ở mức độ khá tốt,

nhưng do GV chưa có nhiều hiểu biết về PPDH hiện đại, chưa thực sự nhiệt tình vào việc đổi mới

PPDH nên việc sử dụng đa dạng hoá các PPDH khi giảng dạy còn hạn chế, HV còn thiếu tích cực,

tự giác trong học tập. Vì vậy việc đổi mới PPDH trong nhà trường diễn ra chưa thường xuyên, còn

kém hiệu quả.

* Công tác quản lý việc đổi mới PPDH trong nhà trường còn hạn chế, chưa có chiều sâu, các

biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH chưa hệ thống và chưa phù hợp với thực tiễn dạy học ở

trường TCKT Hải quân.

* Nguyên nhân của thực trạng là do trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu, GV chưa đầu tư

cho đổi mới PPDH, chất lượng đầu vào của học viên còn nhiều hạn chế… nhưng nguyên nhân chính

là do khâu quản lý còn chưa có biện pháp thiết thực để GV tích cực đổi mới PPDH.

* Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đổi mới PPDH ở trường TCKT Hải quân, chúng tôi đã

đề xuất 5 biện pháp chính đó là:

- Biện pháp nâng cao về nhận thức việc đổi mới PPDH.

- Biện pháp kế hoạch hoá việc đổi mới PPDH.

- Biện pháp tổ chức thực hiện việc đổi mới PPDH.

- Biện pháp điều khiển việc thực hiện đổi mới PPDH.

- Biện pháp kiểm tra, đánh giá về QL việc đổi mới PPDH.

Kết quả thăm dò cho thấy các biện pháp được GV, HV đánh giá là cần thiết và khả thi.

2. Kiến nghị

Từ những kết luận và mong muốn cho các biện pháp được thực thi hiệu quả trong công tác

quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, chúng tôi xin

đưa ra một số kiến nghị sau:

 Cục nhà trường – Bộ tổng tham mưu – Bộ quốc phòng.

- Cần có biện pháp hữu hiệu xoá bỏ bệnh thành tích trong giáo dục ở các trường trong quân

đội, để mỗi hoạt động trong các trường trong quân đội đều hướng tới nâng cao chất lượng dạy học

đích thực và bền vững.

- Tăng cường tập huấn ứng dụng CNTT, đổi mới nội dung chương trình đi đôi với đổi mới

PPDH cho GV có chiều sâu và chất lượng.

- Tăng cường đầu tư kinh phí cho việc mua sắm trang thiết bị phục vụ đắc lực cho việc đổi

mới PPDH.

 Quân chủng Hải quân.

- Tạo điều kiện giúp đỡ cho nhà trường nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào.

- Có chế độ, chính sách để động viên GV tích cực, tự giác nâng cao trình độ về mọi mặt và

tích cực thực hiện đổi mới PPDH.

- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất cho phòng thực hành các loại trang thiết bị mà đã có ở

các đơn vị, cùng với tài liệu đi kèm, để GV có điều kiện tiếp cận với thực tế ngay tại trường.

 Ban giám hiệu nhà trường.

- Có kế hoạch về đổi mới PPDH riêng và phổ biến kế hoạch đó đến toàn thể cán bộ, GV,

HV… trong toàn trường.

- Thường xuyên tổ chức thao giảng, hội thảo về đổi mới PPDH để nhân rộng điển hình trong

toàn trường.

- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho GV, HV trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH.

- Chú ý động viên tinh thần lẫn vật chất đối với những GV tích cực đổi mới PPDH.

- Giảm bớt những hồ sơ, sổ sách, công việc không cần thiết cho GV, để GV dành nhiều thời

gian cho đổi mới PPDH.

- Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của HV về PPDH của GV với tinh thần xây dựng.

 Các phòng chức năng.

Căn cứ vào kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường, các phòng chức năng (đào tạo, khoa học

công nghệ, chính trị, tham mưu, kỹ thuật…) hiệp đồng chặt chẽ, tránh chồng chéo các kế hoạch để

tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện việc đổi mới PPDH.

 Cán bộ khoa.

- Trưởng khoa phải là người hiểu sâu về đổi mới PPDH để định hướng cho các bộ, GV trong

khoa về đổi mới PPDH.

- Lập kế hoạch đổi mới PPDH cho khoa mình, phổ biến kế hoạch đến mọi người trong khoa

hiểu rõ mục đích, xu hướng đổi mới.

- Thường xuyên tổ chức thao giảng, thảo luận rút kinh nghiệm trong giảng dạy theo hướng

đổi mới PPDH đã đề ra.

- Tăng cường kiểm tra các tổ bộ môn, GV thực hiện đổi mới PPDH trong soạn bài giảng,

thực hành giảng trên lớp theo tiêu chuẩn mà nhà trường đã đề ra.

- Tránh hiện tượng thực hiện mang tính hình thức, chiếu lệ mà không đi sâu vào chất lượng

thực chất của việc đổi mới PPDH mang lại trong dạy học.

 Tổ trưởng bộ môn và GV.

- Tổ trưởng bộ môn phải là người hiểu sâu về đổi mới PPDH để định hướng cho GV trong tổ

mình.

- Tổ trưởng bộ môn và GV phải đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với mục tiêu

đào tạo hiện nay và xu hướng đổi mới PPDH.

- Sử dụng nhiều PP, phương tiện dạy học hiện đại, có tác dụng kích thích hứng thú học tập,

rèn luyện kỹ năng tự học của HV.

- Giáo viên phải có tinh thần học hỏi và cầu tiến nhất là lĩnh vực đổi mới PPDH đi đôi với

phương tiện dạy học hiện đại.

7BTÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Quốc phòng (2000), Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam, NXB Quân

đội nhân dân.

2. Bộ Tổng tham mưu (2004), Báo cáo tại hội nghị "Đổi mới công tác đào tạo ở các nhà trường

Quân đội trong tình hình mới" , Cục nhà trường, Hà nội.

3. Bộ Tổng tham mưu (2001), Tuyển tập một số bài về khoa học giáo dục và đổi mới phương pháp

dạy học Cục nhà trường, Hà nội.

4. Bộ Tổng tham mưu (2008), Những vấn đề cơ bản về phương pháp dạy học trong nhà trường

quân đội, NXB Quân đội nhân dân.

5. Bộ Quốc phòng (1993), Nghị quyết về tiếp tục đổi mới công tác đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên

môn, kỹ thuật và xây dựng nhà trường chính quy , số 93/ĐUQSTW, NXB Quân đội nhân

dân.

6. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục.

7. Trần Thị Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.

8. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

9. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học. NXB Giáo dục, Hà Nội.

10. Phạm Minh Hạc – Trần Kiều – Đặng Bá Lãm – Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi

vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, NXB Đại học sư phạm

TPHCM.

12. Bùi Minh Hiển, Lịch sử giáo dục Việt Nam, NXB Sư phạm.

13. Bùi Minh Hiển – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Sư phạm.

14. Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Phương Hồng – Vũ Trọng Kỳ - Lương Việt Thái (2008), Một số vấn

đề đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý – Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.

15. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB

ĐHSP Hà nội.

16. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thi Đức (1995), Lý luận dạy học ĐH, NXB ĐH Quốc Gia, Hà Nội.

17. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, lý luận và biện pháp kỹ thuật, NXB Đại học quốc

gia Hà Nội.

18. Trần Thị Hương (2007), Xu thế phát triển giáo dục.

19. Vũ Duy Khang (2005), Luật giáo dục, mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam

giai đoạn 2006 – 2020 chế độ chính sách mới ngành giáo dục và đào tạo, NXB Lao động

– Xã hội.

20. Hồ Văn Liên (2007), Giáo trình khoa học quản lý giáo dục, ĐHSP TPHCM.

21. Đặng Ngọc Lợi (2003) Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội

22. Luật giáo dục (2005), Mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-

2020, chế độ chính sách mới ngành giáo dục và đào tạo, NXB, Lao động – Xã hội.

23. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB giáo dục.

24. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư

phạm.

25. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, Tập 1 và 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.

26. Bùi Ngọc Oánh (), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống kê Hà Nội.

27. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, NXB Giáo

dục.

28. Hoàng Tâm Sơn (2007), Giáo trình khoa học quản lý, ĐHSP TPHCM.

29. Hà Nhật Thăng – Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục Thế giới, NXB Giáo dục.

30. Lâm Quang Thiệp (2005), Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học ở đại học trong thời kỳ

mới - Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý đào tạo các trường đại học, cao đẳng và trung học

chuyên nghiệp (Lưu hành nội bộ), Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

31. Tổng cục Chính trị (2003), Lý luận dạy học đại học quân sự, NXB Quân đội nhân dân.

32. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa

học xã hội.

33. Lê Công Triêm (chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh (2002), Một số vấn đề hiện nay

của phương pháp dạy học đại học, NXB GD, Hà Nội.

34. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB

Thống kê.

35. Hoàng Tụy (2004), "Không thể có sự đổi mới phương pháp trên nền tảng một nội dung lạc hậu"

Kỷ yếu hội thảo "Đổi mới phương pháp dạy học", Bộ Giáo dục và Đào tạo.

36. Thái Duy Tuyên (2000), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐH Quốc Gia, Hà Nội.

37. Phạm Viết Vượng (2007), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo,

NXB Đại học sư phạm.

38. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học, NXB, Đại học Quốc gia Hà Nội.

39. Carl Rogers (2001), Phương pháp dạy và học hiệu quả, NXB Trẻ.

40. I.In.Lecne (1997), Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục.

41. Google/ Đổi mới phương pháp dạy học.

8BPHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 PHIẾU XIN Ý KIẾN

Thưa các anh, chị, nhằm tìm hiểu công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở trường TCKT Hải quân, dưới đây là một số câu hỏi về tình hình đó. Mong các anh chị trả lời theo ý kiến riêng của mình.

Do không có thông tin cá nhân về anh, chị nên cách trả lời hoàn toàn thoải mái. Cảm ơn sự đóng góp của các anh, chị. BẢNG HỎI

1. Theo anh chị đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực gồm những công việc nào? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 2. Anh chị cho một số ý kiến về công tác đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở trường ta? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 3. Công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở trường ta có những ưu và nhược điểm nào? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 4. Để công tác quản lý việc đổi mới phương pháp hiệu quả, nhà trường cần thực hiện những công việc nào? ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)

Kính thưa quý thầy cô: Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường TCKT Hải quân, chúng tôi gửi đến quý thầy cô một số câu hỏi và kính mong quý thầy cô cho biết ý kiến đánh giá của bản thân. Do quý thầy cô không có thông tin cụ thể về cá nhân nên quý thầy cô có thể tự do trả lời. Cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô.

- Nữ

- Dưới 5 năm - Từ 16 đến 20 năm - Từ 6 đến 10 năm - Trên 20 năm

Bình thường Cần thiết Không cần thiết

Trước hết quý thầy cô cho biết thông tin về bản thân: Giới tính: - Nam Giảng dạy môn: ...................................................................................................................... Hiện là: -GV đứng lớp - Khoa/Tổ trưởng bộ môn - Hiệu trưởng/ Hiệu phó Thâm niên công tác: - Từ 11 đến 15 năm Dưới đây là một số câu hỏi, kính mong quý thầy cô cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà quý thầy cô cho là phù hợp. Câu 1: Theo thầy (cô) đổi mới phương pháp dạy học có thực sự cần thiết không? Rất cần thiết Rất ít cần thiết Câu 2: Theo thầy (cô) các mục đích đổi mới phương pháp dạy học dưới đây đạt ở mức độ nào?

Mục đích đổi mới PPDH

Quan trọng Mức độ Bình thường Rất quan trọng Rất ít quan trọng Không quan trọng

1. Nâng cao chất lượng dạy học. 2. Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của người học. 3. Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay. 4. Lấy thành tích cho nhà trường.

Câu 3: Theo thầy (cô), GV đã đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng dưới đây ở mức độ nào?

Hướng đổi mới

Thường xuyên Rất ít khi Không b. giờ

1. Tích cực hóa hoạt động dạy học. 2. Cá biệt hóa hoạt động dạy học. Rất T. xuyên Mức độ Thỉnh thoảng

3. Công nghệ hóa hoạt động DH.

Câu 4: Theo thầy (cô) đánh giá, GV đã sử dụng các PPDH dưới đây ở mức độ nào trong quá trình giảng dạy bộ môn?

Các PPDH Nhiều Rất nhiều Mức độ Bình thường Rất ít Không sử dụng

1. Phương pháp thuyết trình. 2. Phương pháp đàm thoại.

3. Phương pháp nghiên cứu giáo

trình và tài liệu tham khảo. 4. Phương pháp trực quan. 5. Phương pháp luyện tập. 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp. 7. Phương pháp kiểm tra viết. 8. Phương pháp kiểm tra thực hành. 9. PP thuyết trình nêu vấn đề. 10. PP thảo luận nhóm. 11. PPDH giải quyết vấn đề. 12. PPDH bằng tình huống. 13. PPDH theo dự án.

Câu 5: Theo thầy (cô) đánh giá, hiệu quả đổi mới PPDH của GV ở mức độ nào?

Nội dung Mức độ hiệu quả

TB Yếu Kém

Tốt Khá

1. Học viên hứng thú với môn học. 2. Học viên tích cực, độc lập trong học tập. 3. Bài học trở nên sinh động, hấp dẫn. 4. Rèn luyện kỹ năng tự học của học viên. 5. Rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác của học viên. 6. Rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của học viên. 7. Học viên lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú. 8. Chất lượng bài học được nâng cao.

Câu 6: Thầy (cô) cho biết những khó khăn khi GV thực hiện đổi mới PPDH gặp phải ở mức độ nào?

Nội dung Nhiều Rất ít Không có

Rất nhiều Mức độ khó khăn Bình thường 1. Chương trình đào tạo chưa phù hợp. 2. Thư viện còn thiếu nhiều sách tham khảo. 3. GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại. 4. GV ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế. 5. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu, lạc hậu. 6. Chất lượng đầu vào của học viên còn thấp. 7. Học viên còn thụ động chưa quen với PPDH tích cực.

8. Chưa có chế độ ưu đãi khuyến khích hợp lý với GV. 9. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong GV. 10. Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH truyền thống. 11. Nhà trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV (khen thưởng, trách phạt). 12. Quản lý đổi mới PPDH còn thụ động. 13. Mặt bằng GV chưa đạt yêu cầu cho đổi mới PPDH theo hướng tích cực một cách sâu rộng.

Câu 7: Thầy (cô) cho biết nhà trường đã triển khai các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH dưới đây ở mức độ nào?

stt Các biện pháp quản lý

Rất t. xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không b. giờ Mức độ thường xuyên Rất ít khi

1 Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học. 2 BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị đầu mối ngay từ đầu năm học.

3 Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng là PPDH hiện lực sư phạm, đặc biệt đại,CNTT cho GV.

4 BGH yêu cầu và kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở các khoa, tổ bộ môn.

5 Nhà trường phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong toàn trường, có tổng kết, đánh giá cuối học kỳ hoặc cuối năm. 6 Nhà trường phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho GV vào đầu năm học.

7 Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu

quả đổi mới PPDH trong nhà trường.

8 Nhà trường tổ chức hội thảo, phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH.

9 Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong "giáo án" của GV.

10 Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp qua dự giờ.

11 Trường tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV.

12 Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy.

13 Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh

hiệu thi đua của GV.

14 Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường. 15 Các cấp quản lý kiểm tra giờ tự học của học viên.

PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho học viên)

- Nữ - Học viên năm thứ hai

Dưới đây là một số câu hỏi, mong các bạn cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x)

Bình thường Cần thiết Không cần thiết

Thưa các bạn: Nhằm thu thập thông tin cho đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường TCKT Hải quân, chúng tôi gửi đến các bạn một số câu hỏi và mong các bạn cho biết ý kiến đánh giá của bản thân. Do các bạn không có thông tin cụ thể về cá nhân nên các bạn có thể tự do trả lời. Cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn. Trước hết các bạn cho biết thông tin về bản thân: Giới tính: - Nam Hiện là: - Học viên năm thứ nhất vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà các bạn cho là phù hợp. Câu 1: Theo các bạn đổi mới phương pháp dạy học có thực sự cần thiết không? Rất cần thiết Rất ít cần thiết Câu 2: Theo các bạn các mục đích đổi mới phương pháp dạy học dưới đây đạt ở mức độ nào?

Mục đích đổi mới PPDH

Quan trọng Mức độ Bình thường Rất quan trọng Rất ít quan trọng Không quan trọng

1. Nâng cao chất lượng dạy học. 2. Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của người học. 3. Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay. 4. Lấy thành tích cho nhà trường.

Câu 3: Theo các bạn, GV đã đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng dưới đây ở mức độ nào?

Hướng đổi mới

Thường xuyên Rất ít khi Không b. giờ

Rất T. xuyên Mức độ Thỉnh thoảng

1. Tích cực hóa hoạt động dạy học. 2. Cá biệt hóa hoạt động dạy học. 3. Công nghệ hóa hoạt động DH. Câu 4: Theo các bạn đánh giá, GV đã sử dụng các PPDH dưới đây ở mức độ nào trong quá trình giảng dạy bộ môn?

Các PPDH Nhiều Rất nhiều Mức độ Bình thường Rất ít Không sử dụng

1. Phương pháp thuyết trình. 2. Phương pháp đàm thoại. 3. Phương pháp nghiên cứu giáo trình và tài liệu tham khảo.

4. Phương pháp trực quan. 5. Phương pháp luyện tập. 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp. 7. Phương pháp kiểm tra viết. 8. Phương pháp kiểm tra thực hành. 9. PP thuyết trình nêu vấn đề. 10. PP thảo luận nhóm. 11. PPDH giải quyết vấn đề. 12. PPDH bằng tình huống. 13. PPDH theo dự án.

Câu 5: Theo các bạn đánh giá, hiệu quả đổi mới PPDH của GV ở mức độ nào?

Mức độ hiệu quả Nội dung

TB Yếu Kém

Tốt Khá

1. Học viên hứng thú với môn học. 2. Học viên tích cực, độc lập trong học tập. 3. Bài học trở nên sinh động, hấp dẫn. 4. Rèn luyện kỹ năng tự học của học viên. 5. Rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác của học viên. 6. Rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của học viên. 7. Học viên lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú. 8. Chất lượng bài học được nâng cao.

Câu 6: Các bạn cho biết những khó khăn khi GV thực hiện đổi mới PPDH gặp phải ở mức độ nào?

Nội dung Nhiều Rất ít Không có

Rất nhiều Mức độ khó khăn Bình thường

1. Chương trình đào tạo chưa phù hợp. 2. Thư viện còn thiếu nhiều sách tham khảo. 3. GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại. 4. GV ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế. 5. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu, lạc hậu. 6. Chất lượng đầu vào của học viên còn thấp. 7. Học viên còn thụ động chưa quen với PPDH tích cực. 8. Chưa có chế độ ưu đãi khuyến khích hợp lý với GV. 9. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong GV. 10. Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH truyền thống. 11. Nhà trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV (khen thưởng, trách phạt). 12. Quản lý đổi mới PPDH còn thụ động. 13. Mặt bằng GV chưa đạt yêu cầu cho đổi mới PPDH theo hướng tích cực một cách sâu rộng.

Câu 7: Các bạn cho biết nhà trường đã triển khai các biện pháp quản lý việc đổi mới PPDH dưới đây ở mức độ nào?

stt Các biện pháp quản lý

Rất t. xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không b. giờ Mức độ thường xuyên Rất ít khi

1 Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học. 2 BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị đầu mối ngay từ đầu năm học.

3 Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm, đặc biệt là PPDH hiện đại cho GV.

4 BGH yêu cầu và kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở các khoa, tổ bộ môn.

5 Nhà trường phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong toàn trường, có tổng kết, đánh giá cuối học kỳ hoặc cuối năm. 6 Nhà trường phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho GV vào đầu năm học.

7 Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu

quả đổi mới PPDH trong nhà trường.

8 Nhà trường tổ chức hội thảo, phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH.

9 Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong "giáo án" của GV.

10 Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp qua dự giờ.

11 Trường tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV.

12 Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy.

13 Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua của GV.

14 Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường. 15 Các cấp quản lý kiểm tra giờ tự học của học viên.

PHỤ LỤC 4 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)

Cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô.

- Nữ

- Dưới 5 năm - Từ 16 đến 20 năm - Từ 6 đến 10 năm - Trên 20 năm

Xin hãy đọc kỹ từng mức độ dưới đây. Mức 5: ứng với rất cần thiết, rất khả thi. Mức 4: ứng với cần thiết, khả thi. Mức 3: ứng với bình thường, bình thường. Mức 2: ứng với rất ít cần thiết, rất ít khả thi. Mức 1: ứng với không cần thiết, không khả thi.

Kính thưa quý thầy cô: Nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường TCKT Hải quân, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý về vấn đề này. Rất mong quý thầy cô cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đưa ra. Do quý thầy cô không có thông tin cụ thể về cá nhân nên quý thầy cô có thể tự do trả lời. Trước hết quý thầy cô cho biết thông tin về bản thân: Giới tính: - Nam Giảng dạy môn: ...................................................................................................................... Hiện là: -GV đứng lớp - Khoa/Tổ trưởng bộ môn - Hiệu trưởng/ Hiệu phó Thâm niên công tác: - Từ 11 đến 15 năm Dưới đây là một số biện pháp, kính mong quý thầy cô cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà quý thầy cô cho là phù hợp.

Mức độ Các biện pháp quản lý 1 Cần thiết 4 3 2 5 1 Khả thi 3 2 4 5

S TT 1 Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH 1.1 Nhà trường phát động phong trào thi tìm

hiểu, về việc đổi mới PPDH.

1.2 Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV và CBQL, đặc biệt là PPDH mới.

1.3 Tạo điều kiện cho GV tiếp cận sách báo,

các tạp chí về đổi mới PPDH.

1.4 Nhà trường tổ chức cho GV, CBQL, học viên trao đổi, thảo luận về mục đích của đổi mới PPDH.

1.5 Các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề "Đổi mới PPDH".

2 Kế hoạch hóa về đổi mới PPDH 2.1 HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo dõi, kiểm tra).

2.2 Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV, học viên trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH. 2.3 Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại.

2.4 Xác định rõ cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH.

2.5 Nhà trường xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, cần có sự đóng góp ý kiến của các khoa giáo viên.

2.6 Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến cấp khoa, tổ bộ môn, định hướng cho các khoa, tổ xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho cấp mình.

3 Tổ chức việc đổi mới PPDH 3.1 Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của tổ, khoa. 3.2 Nhà trường cùng các khoa xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH.

3.3 GV chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của học viên làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng.

3.4 Trường, khoa, tổ bộ môn tổ chức dự giờ theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV.

3.5 HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH. 4 Chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH 4.1 Khoa, tổ bộ môn thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp.

4.2 Kế hoạch bài giảng của GV được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH, có sự đóng góp ý kiến của tổ bộ môn, trước khi trình khoa ký duyệt.

4.3 Thành lập ngân hàng đề thi, đáp án, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng sáng tạo của người học.

4.4 Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH hiện đại, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay.

4.5 Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH. 4.6 Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV.

4.7 Trường, khoa, tổ bộ môn cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV.

4.8 Hàng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH. Nhân rộng trong GV.

4.9 Tăng cường các trang thiết bị sống cho các phòng thực hành, tăng các đầu sách, phim ảnh có liên quan đến đổi mới PPDH ở thư viện.

4.10 Tạo điều kiện về trang thiết bị dỵ học hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao.

4.11 Nâng cao chất lượng đầu vào của học viên. 4.12 Các đầu mối trực thuộc nhà trường cần phải phối hợp chặt chẻ, thực hiện nghiêm kế hoạch đổi mới PPDH.

4.13 Điều chỉnh chương trình chi tiết môn học

sát với mục tiêu đào tạo.

5 Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý việc đổi mới PPDH.

5.1 HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của khoa, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường.

5.2 Khoa kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của khoa.

5.3 HT dự những buổi sinh hoạt của khoa bàn về việc đổi mới PPDH.

5.4 Các cấp quản lý kiểm tra giáo án, kế hoạch bài giảng của GV xem có đổi mới PPDH và phù hợp với từng đối tượng học viên hay không.

5.5 Dự giờ đột xuất và định kỳ để rút kinh

nghiệm về đổi mới PPDH.

5.6 HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề thi, đánh giá học viên phù hợp với PPDH mới. 5.7 Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng có đảm bảo được các phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng cho đổi mới PPDH hay không.

5.8 Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối năm.

5.9 Lấy ý kiến học viên để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn học viên lựa chọn phương pháp học tập.

5.10 Các cấp quản lý tăng cường kiểm tra giờ tự

học của học viên.

Trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác hỗ trợ chúng tôi hoàn thành công trình nghiên

cứu khoa học này.

PHỤ LỤC 5 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho học viên)

Cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn. Trước hết các bạn cho biết thông tin về bản thân: - Nữ

- Học viên năm thứ hai

Xin hãy đọc kỹ từng mức độ dưới đây. Mức 5: ứng với rất cần thiết, rất khả thi. Mức 4: ứng với cần thiết, khả thi. Mức 3: ứng với bình thường, bình thường. Mức 2: ứng với rất ít cần thiết, rất ít khả thi. Mức 1: ứng với không cần thiết, không khả thi.

Thưa các bạn: Nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở Trường TCKT Hải quân, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý về vấn đề này. Rất mong các bạn cho biết ý kiến đánh giá của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đưa ra. Do các bạn không có thông tin cụ thể về cá nhân nên các bạn có thể tự do trả lời. Giới tính: - Nam Hiện là: - Học viên năm thứ nhất Dưới đây là một số biện pháp, Mong các bạn cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà các bạn cho là phù hợp.

Mức độ Các biện pháp quản lý Cần thiết 4 3 2 1 5 1 Khả thi 3 2 4 5

S TT 1 Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH 1.1 Nhà trường phát động phong trào thi tìm

hiểu, về việc đổi mới PPDH.

1.2 Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV và CBQL, đặc biệt là PPDH mới.

1.3 Tạo điều kiện cho GV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH.

1.4 Nhà trường tổ chức cho GV, CBQL, học viên trao đổi, thảo luận về mục đích của đổi mới PPDH.

1.5 Các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề "Đổi mới PPDH".

2 Kế hoạch hóa về đổi mới PPDH 2.1 HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo dõi, kiểm tra).

2.2 Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV, học viên trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH. 2.3 Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại.

2.4 Xác định rõ cá nhân và tổ chức tham gia đổi

mới PPDH.

2.5 Nhà trường xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, cần có sự đóng góp ý kiến của các khoa giáo viên.

2.6 Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến cấp khoa, tổ bộ môn, định hướng cho các khoa, tổ xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho cấp mình.

3 Tổ chức việc đổi mới PPDH 3.1 Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của tổ, khoa. 3.2 Nhà trường cùng các khoa xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH.

3.3 GV chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của học viên làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng.

3.4 Trường, khoa, tổ bộ môn tổ chức dự giờ theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV.

3.5 HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH. 4 Chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH 4.1 Khoa, tổ bộ môn thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp.

4.2 Kế hoạch bài giảng của GV được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH, có sự đóng góp ý kiến của tổ bộ môn, trước khi trình khoa ký duyệt.

4.3 Thành lập ngân hàng đề thi, đáp án, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng sáng tạo của người học.

4.4 Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH hiện đại, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay.

4.5 Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH. 4.6 Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV.

4.7 Trường, khoa, tổ bộ môn cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV.

4.8 Hàng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH. Nhân rộng trong GV.

4.9 Tăng cường các trang thiết bị sống cho các phòng thực hành, tăng các đầu sách, phim ảnh có liên quan đến đổi mới PPDH ở thư viện.

4.10 Tạo điều kiện về trang thiết bị dỵ học hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao.

4.11 Nâng cao chất lượng đầu vào của học viên. 4.12 Các đầu mối trực thuộc nhà trường cần phải phối hợp chặt chẻ, thực hiện nghiêm kế hoạch đổi mới PPDH.

4.13 Điều chỉnh chương trình chi tiết môn học sát với mục tiêu đào tạo.

5 Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lý

việc đổi mới PPDH.

5.1 HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của khoa, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường.

5.2 Khoa kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của khoa.

5.3 HT dự những buổi sinh hoạt của khoa bàn về việc đổi mới PPDH.

5.4 Các cấp quản lý kiểm tra giáo án, kế hoạch bài giảng của GV xem có đổi mới PPDH và phù hợp với từng đối tượng học viên hay không.

5.5 Dự giờ đột xuất và định kỳ để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH.

5.6 HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề thi, đánh giá học viên phù hợp với PPDH mới. 5.7 Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng có đảm bảo được các phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng cho đổi mới PPDH hay không.

5.8 Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối năm.

5.9 Lấy ý kiến học viên để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn học viên lựa chọn phương pháp học tập.

5.10 Các cấp quản lý tăng cường kiểm tra giờ tự học của học viên.

PHỤ LỤC 6

Nd1 Nd2 Nd3 Nd4

Mục đích đổi mới PPDH

Nâng cao chất lượng dạy học. Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của người học. Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay. Lấy thành tích cho nhà trường.

Nd1 Nd2 Nd3

Xu hướng đổi mới

Tích cực hóa hoạt động dạy học. Cá biệt hóa hoạt động dạy học. Công nghệ hóa hoạt động DH.

Những khó khăn khi thực hiện đổi mới PPDH

Nd1 Nd2 Nd3 Nd4 Nd5 Nd6 Nd7 Nd8 Nd9 Nd10 Nd11 Nhà trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV (khen

Nd12 Nd13

Chương trình đào tạo chưa phù hợp. Thư viện còn thiếu nhiều sách tham khảo. GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại. GV ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu, lạc hậu. Chất lượng đầu vào của học viên còn thấp. Học viên còn thụ động chưa quen với PPDH tích cực. Chưa có chế độ ưu đãi khuyến khích hợp lý với GV. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong GV. Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH truyền thống.

Nd1 Nd2 Nd3 Nd4 Nd5 Nd6 Nd7 Nd8 Nd9 Nd10 Nd11 Nd12 Nd13

thưởng, trách phạt). 12. Quản lý đổi mới PPDH còn thụ động. 13. Mặt bằng GV chưa đạt yêu cầu cho đổi mới PPDH theo hướng tích cực một cách sâu rộng. Mức độ sử dụng các PPDH.

Phương pháp thuyết trình. Phương pháp đàm thoại. Phương pháp nghiên cứu giáo trình và tài liệu tham khảo. Phương pháp trực quan. Phương pháp luyện tập. Phương pháp kiểm tra vấn đáp. Phương pháp kiểm tra viết. Phương pháp kiểm tra thực hành. PP thuyết trình nêu vấn đề. PP thảo luận nhóm. PPDH giải quyết vấn đề. PPDH bằng tình huống. PPDH theo dự án.

Nd1 Nd2 Nd3 Nd4 Nd5 Nd6 Nd7

Hiệu quả đổi mới PPDH

Học viên hứng thú với môn học. Học viên tích cực, độc lập trong học tập. Bài học trở nên sinh động, hấp dẫn. Rèn luyện kỹ năng tự học của học viên. Rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác của học viên. Rèn luyện kỹ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của học viên. Học viên lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú.

Nd8

Nd1

Nd2

Nd3

Nd4 Nd5

Nd6

Nd7

Chất lượng bài học được nâng cao. Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH.

Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học. BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị đầu mối ngay từ đầu năm học. Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm, đặc biệt là PPDH hiện đại,CNTT cho GV. BGH yêu cầu và kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở các khoa, tổ bộ môn. Nhà trường phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong toàn trường, có tổng kết, đánh giá cuối học kỳ hoặc cuối năm. Nhà trường phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho GV vào đầu năm học. Nhà trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong nhà trường.

Nd1 Nd2 Nd3 Nd4

Nd5 Nd6 Nd7 Nd8

Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH

Nhà trường tổ chức hội thảo, phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH. Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong "giáo án" của GV. Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp qua dự giờ. Trường tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV. Nhà trường đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy. Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua của GV. Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường. Các cấp quản lý kiểm tra giờ tự học của học viên.