intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy tính

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:157

104
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy tính là tìm kiếm những biện pháp thiết thực nhằm phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" lớp 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy tính

  1. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, hướng dẫn và giúp đỡ của người thân, thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tôi xin chân thành biết ơn thầy hướng dẫn – TS. Phạm Thế Dân - đã tận tình hướng dẫn, khuyến khích tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy, cô giáo tại trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân yêu, bạn hữu đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập vừa qua. Với lòng tri ân, tôi xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. TP.Hồ Chí Minh , tháng 6 năm 2008 NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM
  2. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nền giáo dục hiện đại là nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có khả năng tạo ra năng suất lao động cao, luôn tích cực phấn đấu đạt hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động vì lợi ích của đất nước, của xã hội và của bản thân. Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ ở cuối thế kỷ XX và đầu thế kỉ thứ XXI, đất nước ta đang phấn đấu vươn lên ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới, cố gắng trở thành một đất nước phát triển dựa vào tri thức , vào tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của con người. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của tri thức khoa học và công nghệ thông tin cũng đã cung cấp một khối lượng tri thức khổng lồ, ngày càng chuyên môn hoá và phức tạp trong mọi lĩnh vực. Trước bối cảnh đó, việc đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo con người đang trở nên cấp bách, nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước. Công cuộc đổi mới phương pháp giáo dục đã đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục , được thể hiện cụ thể trong Luật giáo dục, Điều 24.2 : “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực , tự giác , chủ động , sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn luyện kĩ năng , vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [11, tr.9] . Như vậy, theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay , chúng ta cần xác định rõ hai nhân tố:  Người học : vừa là mục tiêu , vừa là động lực đổi mới cách dạy,cách học. Học sinh phải chuyển từ vai trò thụ động ghi chép sang vai trò tích cực , chủ động tìm kiếm kiến thức dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên.  Người dạy : là lực lượng nòng cốt trong việc đổi mới cách dạy và cách học. Giáo viên phải chuyển từ vai trò là người chủ động truyền đạt sang vai trò người tổ chức , điều khiển , hướng dẫn và giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh.
  3. Trước tình hình thực tiễn đó, với xu hướng “ đặt học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức , thông qua hoạt động tự lực , tự giác , tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức” [20, tr.14], trong những năm qua, ngành giáo dục nước ta đã đề cập đến việc sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học hiện đại, hỗ trợ giáo viên và học sinh một cách đắc lực trong việc truyền thụ và lĩnh hội tri thức , giúp tra cứu , tìm hiểu thêm thông tin. Chính vì vậy , với mong muốn góp một phần nhỏ trong công cuộc đổi mới trong lĩnh vực giáo dục hiện nay, tôi đã chọn đề tài : “Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Mục đích của đề tài là tìm kiếm những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường ” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Khách thể nghiên cứu : Học sinh lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên trong quá trình học tập chương “Từ Trường” .  Đối tượng nghiên cứu : Quá trình dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC – Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Nếu tìm kiếm được những biện pháp tác động với sự hỗ trợ của máy vi tính một cách phù hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học
  4. tự nhiên , đồng thời sẽ nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng những kĩ năng tương ứng cho học sinh. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Tìm kiếm những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính ở trường THPT Nguyễn Thượng Hiền ,TP.HCM. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được những mục đích trên , đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau :  Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học vật lí nhằm tìm hiểu những biện pháp phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của máy vi tính và vận dụng vào quá trình dạy học những kiến thức cụ thể của chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên .  Phân tích những nội dung kiến thức cần dạy trong chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên .  Tìm hiểu thực tế dạy học chương “ Từ Trường” ở các trường THPT . Thông qua đó, tìm hiểu nguyên nhân của những khó khăn , sai lầm và sơ bộ đề ra hướng khắc phục.  Soạn thảo tiến trình dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính.  Thiết kế bài giảng điện tử cho từng bài cụ thể của chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên .  Thiết kế trang Web về những kiến thức thuộc chương “Từ trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên. Soạn thảo những phiếu học tập, giao
  5. nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu, mở rộng kiến thức qua mạng internet. Giáo viên và học sinh có thể tương tác , trao đổi ý kiến qua thư điện tử.  Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kết quả học tập mà học sinh đạt được sau khi học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên bằng phần mềm Hot Potatoes.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp , tính khả thi và tính hiệu quả khi vận dụng những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong quá trình dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên với sự hỗ trợ của máy vi tính  Đề xuất một số ý kiến , nhận xét. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1 . Phương pháp nghiên cứu lí luận  Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học nhằm tìm hiểu về các quan điểm dạy học hiện nay, tìm hiểu những biện pháp phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của máy vi tính .  Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập (định tính và định lượng) để xác định nội dung, cấu trúc lôgic của các kiến thức mà học sinh cần nắm vững .  Nghiên cứu những tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học , cụ thể là việc thiết kế bài giảng điện tử, thiết kế Website , phần mềm trắc nghiệm Hot Potatoes, tìm kiếm thông tin , khai thác dữ liệu từ internet , cách sử dụng thư điện tử (email) để thể hiện sự tương tác giữa giáo viên và học sinh .  Dựa trên cơ sở nghiên cứu lí luận , thiết kế tiến trình dạy học từng bài cụ thể của chương “Từ Trường” lớp11 THPT ban Khoa học tự nhiên
  6. nhằm phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính . 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên , sử dụng phiếu điều tra ở một số trường THPT trong phạm vi TP. HCM , phân tích kết quả và sơ bộ đề xuất nguyên nhân của những khó khăn , sai lầm và hướng khắc phục. 7.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm  Tiến hành TNSP nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài luận văn đã đặt ra là : Nếu tìm kiếm được những biện pháp tác động với sự hỗ trợ của máy vi tính một cách phù hợp thì sẽ phát huy được tính tích cực , tự lực học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên , đồng thời sẽ nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng những kĩ năng tương ứng cho HS.  Xử lí số liệu và phân tích kết quả các bài kiểm tra trắc nghiệm đánh giá quá trình học tập chương “Từ Trường” lớp 11 THPT ban Khoa học tự nhiên của học sinh.  Đề xuất những nhận xét sau thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của tiến trình. Phân tích những ưu, nhược điểm và điều chỉnh lại cho thật phù hợp nếu cần thiết.
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC , TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH 1.1.Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh 1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học Quá trình dạy học nhằm trang bị cho HS hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục các phẩm chất tốt đẹp cho họ. Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học. Hoạt động nhận thức được tiến hành trong quá trình dạy học với những điều kiện sư phạm nhất định, có sự hướng dẫn, tổ chức và điều khiển của GV. Quá trình dạy học gồm hai hoạt động đặc trưng cơ bản là hoạt động dạy và hoạt động học . 1.1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy Hoạt động dạy học là hoạt động của GV nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS ( bao gồm hoạt động chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức), nhằm giúp cho HS có thể lĩnh hội văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý và nhân cách của họ. Trong hoạt động dạy, người thầy đóng vai trò là chủ thể .Vì nhận thức học tập của HS là nhận thức cái mà nhân loại đã biết, nên chức năng của người thầy trong hoạt động dạy là không nhằm sáng tạo ra tri thức mới, không làm nhiệm vụ tái tạo lại tri thức cũ. Ở đây, nhiệm vụ chủ yếu, đặc trưng của người thầy là nhằm tổ chức quá trình tái tạo tri thức ở HS. Muốn làm được điều này, cần thấy rằng, cái cốt lõi trong hoạt động dạy học là làm sao tạo ra được tính tích cực, tự giác, trong hoạt động học tập của HS. Mặt khác, nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kỹ năng, thói quen ý chí tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào tình huống mới thì sẽ tạo cho họ hứng thú, lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người, góp
  8. phần làm cho kết quả học tập tăng lên gấp bội, giúp HS thích ứng với cuộc sống cộng đồng. Vì vậy, dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Ngày nay, song song với hoạt động dạy, người ta còn nhấn mạnh vai trò của người học và tri thức hoạt động học, cố tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo. Để tạo ra sự chuyển biến đó, GV có thể sử dụng những biện pháp khác nhau như : tiến hành thí nghiệm , sử dụng các phương tiện dạy học trực quan , tổ chức các tình huống học tập kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin …Tuy nhiên , do những hạn chế về cơ sở vật chất , về số lượng dụng cụ thí nghiệm, thời gian và hiệu quả giảng dạy , biện pháp tiến hành thí nghiệm và sử dụng phương tiện trực quan không thể hiện được vai trò phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS một cách rõ rệt. Chính vì vậy , thông qua sự hỗ trợ của máy vi tính và các tình huống học tập, GV có thể tạo ra sự chuyển biến này.  Các mối quan hệ giữa GV, HS và tư liệu hoạt động dạy được thể hiện như sau: GV tổ chức, thiết kế quy trình dạy học như : xác định mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, lựa chọn nội dung, dự kiến các tình huống sư phạm có thể nảy sinh, thông qua sự hỗ trợ của máy vi tính, GV có thể kiểm tra, hướng dẫn hoạt động tự học của HS, từng bước dẫn dắt người học giải quyết các vấn đề, phát hiện ra những tri trức, kỹ năng , phương pháp mới. HS -khách thể của hoạt động dạy, chủ thể của nhận thức, phải không ngừng phát huy tính tích cực, tự lực trong học tập, thông qua đó HS có thể chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tâm lý, năng lực trí tuệ và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Tư liệu hoạt động dạy học giúp cho GV có thể tổ chức, cung cấp tư liệu, tạo tình huống cho hoạt động của HS. Mặt khác, thông qua tư liệu dạy học, HS có thể thích ứng với các tình huống học tập, thực hiện hành động chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân.Với sự hỗ trợ của máy vi tính , giáo viên có thể trình chiếu các tư liệu dạy học, ngược lại, bản thân cá nhân HS cũng có thể tự tìm kiếm tư liệu học tập qua khai thác mạng internet.
  9. Theo lý luận dạy học, có ba cách tiếp cận hoạt động học từ phía người dạy:  Chú ý đến sản phẩm của học: Ví dụ: Học xong vấn đề này thì HS đạt được mục tiêu gì về kiến thức, kỹ năng, thái độ? GV cần xác định rõ mục tiêu đó và tìm cách truyền đạt, làm mẫu thích hợp cho HS.  Quan tâm đến quá trình học .Ví dụ: HS phải cần những thao tác tư duy nào để nắm được kiến thức? HS phải trải qua hoạt động thực hành nào để có được kỹ năng? Vai trò của GV là tổ chức các hoạt động thực hành thích hợp để HS đạt được mục tiêu học tập.  Quan tâm đến những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn học tập, trong cuộc sống cộng đồng. Ví dụ : Hiện tượng sắp học mâu thuẫn hoặc vượt ra ngoài khái niệm, định luật đã học trước đó như thế nào? Vai trò của GV là nhằm tổ chức các tình huống có vấn đề, hướng HS nhận dạng vấn đề, tổ chức cho HS giải quyết vấn đề . Cả ba cách tiếp cận trên đều nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Học thông qua tập dượt, giải quyết vấn đề thì càng làm cho kiến thức vững chắc vì khi đó, quá trình tư duy được thực hiện một cách tích cực. Như vậy, trong dạy học, GV không còn đóng vai trò người truyền đạt kiến thức mà là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh luận của HS. Do đó, ngoài việc nắm vững trình độ chuyên môn, người thầy còn phải am hiểu sâu sắc học sinh, tổ chức, hướng dẫn họ hoạt động, giúp cho HS tiến bộ nhanh trên con đường học tập tự lực , kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học hiện đại. 1.1.1.2. Bản chất của hoạt động học  Học là hoạt động nhận thức đặc biệt, là sự biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người. Học là một hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định.Thông qua hoạt động học, chủ thế chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, lịch sử, biến
  10. thành năng lực thể chất và tinh thần của cá nhân, giúp cho sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.  Mục đích cuối cùng mà hoạt động học hướng tới là nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng , kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân người học. Vì vậy với cách học “thụ động , tiếp nhận một chiều” khá phổ biến hiện nay thì việc tái tạo trên sẽ không thể thực hiện được. Do đó, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập của mình bằng chính ý chí tự giác, sáng tạo và năng lực trí tuệ của bản thân.  Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính người học. Thật vậy, khi chủ thể của hoạt động học chiếm lĩnh tri thức (đối tượng của hoạt động học) thì nội dung của nó không hề thay đổi.Thông qua đó, tâm lý của chủ thể thay đổi và phát triển, sức mạnh vật chất, tinh thần của họ càng được huy động trong học tập.Từ đó người học mới dành được điều kiện khách quan để hoàn thiện chính mình.  Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sự tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đòi hỏi tính tự giác cao của người học.  Ngoài ra, hoạt động học còn hướng đến việc tiếp thu cả phương pháp dành tri thức (cách học). Hoạt động học chỉ có thể đạt kết quả cao khi người học biết cách học.  Học là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, bao gồm các thành phần [4, tr.6,7] :  Thành phần động cơ : gồm nhu cầu, hứng thú, động cơ, đảm bảo thu hút và duy trì tính tích tích cực, tự lực học tập ở HS.  Thành phần định hướng: HS phải ý thức được mục đích của hoạt động nhận thức- học tập và lập kế hoạch dự đoán hoạt động đó.  Thành phần nội dung, thao tác : gồm hệ thống tri thức chủ đạo và cách học.
  11.  Thành phần năng lượng : bao gồm sự chú ý tập trung hành động trí tuệ và thực hành, ý chí đạt đến mức độ cao của tính tích cực nhận thức.  Thành phần đánh giá: HS tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản thân. Mặt khác, sự phát triển của cấu trúc các hành động học của mỗi chủ thể đều ảnh hưởng đến chất lượng , hiệu quả của sự học. Nói một cách khác, sự học là sự phát triển về chất của cấu trúc hành động. Hoạt động học của HS sẽ đạt được nhiều thuận lợi, có thêm nhiều kết quả nếu được tranh luận, trao đổi với những người ngang hàng.Vì qua đó chức năng truyền đạt tri thức được thể hiện, nhiều vấn đề, tình huống được nảy sinh, đòi hỏi phải được giải quyết. Ngày nay, với sự hỗ trợ đắc lực của máy vi tính , HS còn có thể tìm kiếm thêm thông tin qua mạng internet liên quan đến các kiến thức được học.Thông qua đó, kết quả và khả năng tự học của người học ngày càng được nâng cao. Theo quan điểm của tâm lý học, để dạy học có hiệu quả thì người học phải có lòng ham muốn học hỏi, ham muốn vận động và chuyển thành vận động. Như vậy, trong việc học, phải tác động đến ham muốn và động cơ của người học.Mặt khác, người học phải thực sự tích cực, tự lực, tự giác và sáng tạo trong chiếm lĩnh kiến thức. Ngoài ra , để góp phần phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS, việc tổ chức sự chú ý, tích cực hoá tư duy, phát triển năng lực sáng tạo, phát huy sáng kiến ở HS trong từng giai đoạn của bài học đóng vai trò rất quan trọng . 1.1.2. Tính tích cực học tập Tính tích cực học tập- nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập – nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động , vừa là phương tiện , điều kiện để đạt được mục đích, kết quả của hoạt động.Tính tích cực là phẩm chất hoạt động của cá nhân [ 4, tr.8].
  12. Tính tích cực của HS thể hiện ở sự chủ động , độc lập trong việc tiếp thu kiến thức và giải quyết các vấn đề nảy sinh , các nhiệm vụ trong học tập. HS có tính tích cực luôn chủ động tìm kiếm , vận dụng kiến thức nhằm nâng cao trình độ và khả năng hiểu biết của mình. HS sẽ luôn hứng thú trong học tập , luôn có ý chí , quyết tâm vượt qua những khó khăn trong học tập. [12, tr.17,18]. Tính tích cực thể hiện ở hai yếu tố: yếu tố tự phát và yếu tố tự giác. - Yếu tố tự phát của tính tích cực thể hiện ở sự tò mò, tính hiếu động… - Yếu tố tự giác của tính tích cực thể hiện ở mục đích , động cơ và đối tượng rõ ràng . HS luôn chủ động trong quan sát , nhận xét , phân tích và chiếm lĩnh đối tượng. Tính tích cực thể hiện ở ba cấp độ: - Tích cực bắt chước : HS thể hiện tính tích cực của mình thông qua những hoạt động bắt chước GV hay bạn bè xung quanh. - Tích cực tìm tòi: trước những vấn đề được đặt ra, HS tự tìm những cách giải quyết khác nhau và lựa chọn ra cách giải quyết tối ưu nhất. - Tích cực sáng tạo: HS tự giác tìm kiếm cách giải quyết mới, độc đáo, khác hẳn với cách giải quyết đã được nêu hay tự thiết kế các phương án thí nghiệm kiểm chứng cho một kiến thức nào đó. Như vậy , để có thể thay đổi vị trí của HS từ thụ động sang chủ động , từ đối tượng tiếp thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm kiến thức , GV cần phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Có như vậy, hiệu quả dạy học sẽ càng được nâng cao hơn. 1.1.3. Tính tự lực học tập [4, tr.10] Tính tự lực học tập- nhận thức bao gồm nghĩa rộng và nghĩa hẹp :  Nghĩa rộng : tính tự lực học tập – nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lí cho sự tự học, được biểu hiện qua các yếu tố : - HS ý thức được các yêu cầu học tập của bản thân hay do tập thể , do người khác , do xã hội đặt ra đối với việc học của mình.
  13. - HS ý thức được mục đích học tập và thực hiện được mục đích đó sẽ thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. - Suy nghĩ và đánh giá đúng điều kiện hoạt động học tập của bản thân . Vận dụng tích cực các kiến thức , kinh nghiệm đã có vào việc giải quyết các nhiệm vụ , yêu cầu học tập. - Dự đoán và đánh giá đúng những quá trình trí tuệ, cảm xúc , động cơ, ý chí của bản thân trong mối tương quan với khả năng , nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt được kết quả nhất định. - Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.  Nghĩa hẹp : tính tự lực học tập - nhận thức là năng lực , nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép HS tự học . Cấu trúc của tính tự lực học tập - nhận thức bao gồm : - Động cơ nhận thức- học tập : thể hiện ở nhu cầu , hứng thú nhận thức động cơ có tính chất xã hội và thế giới quan. - Năng lực học tập : thể hiện ở tri thức , kĩ năng , kĩ xảo vững vàng , làm chỗ dựa cho hoạt động nhận thức , bằng sự phát triển trí tuệ, phương pháp, suy nghĩ. Qua đó, HS có thể xác định được nhiệm vụ nhận thức và thay đổi cách hành động phù hợp với hoàn cảnh mới , đánh giá đúng những yêu cầu và nhiệm vụ được đề ra. - Sự tổ chức học tập : là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và phương pháp lao động chung ( bao gồm việc lập kế hoạch tổ chức lao động và tự kiểm tra) của hoạt động tự lực nhận thức – học tập. Kết quả học tập , tự kiểm tra là phương tiện kích thích phát triển hơn nữa hoạt động tự lực nhận thức – học tập. Qua đó, HS sẽ hình thành kĩ năng , kĩ xảo để đạt được kết quả và phát triển hứng thú học tập, kích thích nhu cầu hiểu sâu và rộng hơn về kiến thức. Tự kiểm tra cũng thể hiện năng lực tự học tập của HS. - Hành động ý chí : thể hiện ở tính mục đích , tính kiên trì , tinh thần khắc phục khó khăn nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập.Tự
  14. kiểm tra cũng là một trong những điều kiện quan trọng để rèn luyện ý chí và tính cách của HS, hình thành cho HS lòng tự tin vào khả năng của mình.  Mối liên hệ giữa tính tích cực và tính tự lực - Tính tích cực nhận thức – học tập là điều kiện cần thiết của tính tự lực nhận thức- học tập và không thể có tính tự lực mà lại thiếu tính tích cực. - Tính tích cực nhận thức- học tập cũng là kết quả và là sự biểu hiện của sự nảy sinh tính tự lực nhận thức – học tập. Trong tính tự lực nhận thức - học tập đã thể hiện tính tích cực nhận thức- học tập và trong thể hiện tính tích cực đó, có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự lực nhận thức - học tập ở mức độ cao hơn.  Để phát huy được tính tích cực , tự lực học tập của HS , GV cần phải chú ý đến những biện pháp sau : - Tiền đề quan trọng nhất của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức - học tập của HS là phải tạo ra và duy trì không khí lớp học , tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi . GV phải biết chờ đợi , động viên , giúp đỡ , khuyến khích , điều khiển lớp học sao cho các HS mạnh dạn tham gia thảo luận , phát biểu ý kiến riêng của mình. - Sử dụng những biện pháp khác nhau như : tiến hành thí nghiệm , sử dụng các phương tiện dạy học trực quan , tổ chức các tình huống học tập kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin …Tuy nhiên , do những hạn chế về cơ sở vật chất , về số lượng dụng cụ thí nghiệm, thời gian và hiệu quả giảng dạy , biện pháp tiến hành thí nghiệm và sử dụng phương tiện trực quan không thể hiện được vai trò phát huy tính tích cực, tự lực học tập của HS một cách rõ rệt. Chính vì vậy , thông qua sự hỗ trợ của máy vi tính và các tình huống học tập, GV có thể tạo xây dựng tình huống có vấn đề phối hợp với sự hỗ trợ của máy vi tính , nhằm tạo mâu thuẫn nhận thức , gợi động cơ hứng thú , tìm tòi cái mới , kích thích HS cố gắng vươn lên tìm một giải pháp mới , kiến thức mới.
  15. - Phải xác định rõ mục đích của giờ học , lựa chọn , phân chia nội dung bài học thích hợp với trình độ của HS . Cần làm cho HS thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu đối với thực tiễn và cuộc sống. - Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan , rèn luyện cho HS các thao tác chân tay và thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa… - Cần phải chăm lo tích cực đến sự phát triển của tất cả các HS ở nhiều trình độ khác nhau , làm cho HS ý thức được vai trò của bản thân và nắm vững những phương pháp làm việc trí tuệ. - Tổ chức những buổi học nói chuyện ngoại khóa về những thành tựu và ứng dụng của vật lí vào khoa học kĩ thuật và đời sống . Nếu có điều kiện , cho HS tham gia lao động tại trường hay địa phương , làm những công việc liên quan đến vật lí . 1.2. Sử dụng máy vi tính nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của HS 1.2.1. Vai trò của máy vi tính trong dạy học vật lí [21, tr.89] Sự ra đời của máy vi tính đã tạo nên một bước ngoặt trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Máy vi tính là một phương tiện kĩ thuật dùng để phục vụ cho những hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau của con người. Trong lĩnh vực giáo dục nói chung và dạy học vật lí nói riêng, máy vi tính đóng vai trò rất quan trọng như sau : - Máy vi tính giúp tạo điều kiện mô phỏng nhiều quá trình , hiện tượng mà con người không thể thực hiện hay quan sát trực tiếp được, giúp GV và nhà trường có thể tránh được những thí nghiệm nguy hiểm, vượt quá những hạn chế về thời gian , không gian hay chi phí. - Máy vi tính có thể tiếp tục trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao. Nhờ máy vi tính , GV có thể xây dựng các Website dạy học , HS có thể tự lực học tập, nâng cao kiến thức của bản thân.
  16. - Máy vi tính kết hợp với những phần mềm chuyên dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng , giúp soạn thảo văn bản , quản lí dữ liệu , bảng tính điện tử…Đặc biệt trong dạy học , nhờ vào sự kết hợp giữa máy vi tính với chương trình Microsoft PowerPoint, GV sẽ đem đến cho HS những bài giảng điện tử vừa hay, vừa lí thú , lại có thể phát huy được tính tích cực của HS trong học tập. Ngoài ra , với sự hỗ trợ của máy vi tính , GV và HS còn khai thác , tìm hiểu thêm kiến thức qua mạng internet và có thể thông qua thư điện tử để trao đổi ý kiến với nhau. - Máy vi tính cũng có thể tạo ra những trò chơi trí tuệ , luyện tập và rèn luyện kĩ năng, gây hứng thú, làm giàu hay củng cố kiến thức cho HS, rèn luyện tốc độ phản ứng, khả năng phán đoán của HS. - Máy vi tính cũng có thể dùng để lập lịch dạy học , tổ chức kiểm tra, thi tuyển , xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi tình hình học tập. Ta có thể sử dụng sơ đồ sau để thấy được sự tương tác giữa GV và HS nhờ vào sự hỗ trợ của máy vi tính: GIÁO VIÊN MÁY VI TÍNH HỌC SINH
  17. 1.2.2. Những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích cực , tự lực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính 1.2.2.1. Thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft Powerpoint Bài giảng điện tử [32,tr.44] là hình thức tổ chức bài lên lớp , ở đó, toàn bộ kế hoạch hoạt động học đều được thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra. Trong môi trường Multimedia , thông tin được truyền dưới dạng :văn bản (text), đồ họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).  Quy trình thiết kế bài giảng điện tử :  Xác định mục tiêu bài học: việc xác định mục tiêu đúng , đầy đủ mới có căn cứ tổ chức hoạt động khoa học , đánh giá khách quan , lượng hóa kết quả dạy học. Cần chú ý đến sáu mức độ từ thấp đến cao trong quá trình xác định mục tiêu bài học : biết, hiểu , vận dụng , phân tích, tổng hợp và đánh giá.  Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học, xác định đúng những nội dung trọng tâm , trọng điểm của bài , cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định dạy học.  Multimedia hóa kiến thức : là bước quan trọng nhất cho việc thiết kế bài giảng điện tử. Gồm các bước : - Dữ liệu hóa thông tin kiến thức. - Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, phim… - Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. - Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn để đặt liên kết. - Xử lí các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh , âm thanh.
  18.  Xây dựng thư viện tư liệu : Tạo cây thư mục hợp lí , giúp tìm kiếm nhanh chóng thông tin.  Lựa chọn ngôn ngữ hay phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể. Có thể sử dụng chương trình Microsoft Powerpoint , hiện là chương trình phổ biến để chia các hoạt động thành các slide. Sau đó, xây dựng nội dung cho các slide.  Chạy thử chương trình , sửa chữa và hoàn thiện. Nhìn chung , hiện nay , rất nhiều GV đã sử dụng chương trình Microsoft Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử. Việc thiết kế bài giảng điện tử sử dụng chương trình Microsoft Powerpoint sẽ giúp tạo ra hàng loạt các công cụ trình diễn có minh họa, nhờ đó, có thể thiết kế các mẫu chủ yếu của bài giảng với các trang tiêu đề , văn bản , bản đồ , phim , âm thanh… Sử dụng chương trình Microsoft Powerpoint trong thiết kế bài giảng điện tử sẽ tạo nên được nhiều slide với dáng vẻ khác nhau , logic , đa dạng , kích thích hứng thú , sự chú ý của HS. Ngoài ra , GV còn có thể khống chế thời gian trình bày bằng cách thực hiện ở ba chế độ : tự động , có định thời hay không định thời.  Sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy vật lí ở trường THPT Việc sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy vật lí ở trường THPT có rất nhiều thuận lợi : - Việc xây dựng bài giảng điện tử trên máy tính cho phép lưu trữ hệ thống các bài giảng điện tử theo từng năm và có thể cập nhật , sửa đổi theo ý muốn. - HS có thể tiếp xúc nhiều hơn với thực tiễn đã được đơn giản hóa thông qua môi trường ảo trước khi làm việc với những đối tượng thật, tiết kiệm thời gian thực hiện của GV và nghiên cứu của HS, hạn chế tình trạng thiếu thiết bị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2