intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển kĩ năng ghi chép của học sinh trung học phổ thông trong giờ đọc hiểu văn bản Văn học

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

99
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển kĩ năng ghi chép của học sinh trung học phổ thông trong giờ đọc hiểu văn bản Văn học bao gồm những nội dung về một số vấn đề về năng lực ghi chép của học sinh THPT, biện pháp phát triển kĩ năng ghi chép cho học sinh trong giờ đọc hiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển kĩ năng ghi chép của học sinh trung học phổ thông trong giờ đọc hiểu văn bản Văn học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Nữ Huyền Thanh Thủy PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GHI CHÉP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ MINH Trần Nữ Huyền Thanh Thủy PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GHI CHÉP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn văn học Mã ngành: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH BÌNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ hỗ trợ, động viên của thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Phòng sau đại học - trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu và tổ Ngữ Văn trường Trung học phổ thông Nguyễn Thái Học – Khánh Hòa, những nơi đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi được học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Hồng Nam vì sự giúp đỡ nhiệt tình của cô trong quá trình tôi làm luận văn. Tôi xin đặc biệt gửi lời tri ân đến thầy Trần Thanh Bình, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn tất cả thầy cô, cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014 Trần Nữ Huyền Thanh Thủy
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. TP. HCM, ngày 28 tháng 9 năm 2014 Người viết Trần Nữ Huyền Thanh Thủy
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh sách các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC GHI CHÉP CỦA HỌC SINH THPT ......................................................................................... 11 1.1. Một số vấn đề lý luận về kĩ năng ghi chép của HS ........................................ 11 1.1.1. Hoạt động ghi chép dưới góc nhìn của lý luận dạy học. ......................... 11 1.1.2. Kĩ năng ghi chép trong môn Ngữ văn ..................................................... 15 1.2.Thực trạng việc ghi chép bài của HS trong giờ đọc hiểu ................................ 21 1.2.1. Phân tích thực trạng dựa trên thực tế khảo sát......................................... 21 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém kĩ năng ghi chép của HS................... 32 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 37 Chương 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG GHI CHÉP CHO HS TRONG GIỜ ĐỌC HIỂU .................................................................. 38 2.1. Rèn luyện phương pháp ghi chép theo dàn ý ................................................. 39 2.1.1. Phương pháp ghi chép theo dàn ý ............................................................ 39 2.1.2. Bài tập rèn luyện phương pháp ghi chép theo dàn ý ............................... 40 2.2. Phát triển kĩ năng ghi chép TM ...................................................................... 46 2.2.1. Phương pháp ghi chép TM (Taking and Making) ................................... 46 2.2.2. Bài tập phát triển kĩ năng ghi chép TM ................................................... 47 2.3. Rèn luyện kĩ năng ghi chép bằng sơ đồ tư duy .............................................. 53 2.3.1. Ghi chép bằng sơ đồ tư duy ..................................................................... 53
  6. 2.3.2. Bài tập rèn luyện kĩ năng ghi chép bằng sơ đồ tư duy ............................ 55 2.4. Một số lưu ý chung khi thực hiện các kĩ thuật ghi chép ................................ 62 2.4.1. Lưu ý đối với HS ..................................................................................... 62 2.4.2. Lưu ý đối với GV..................................................................................... 63 Kết luận chương 2 ................................................................................................... 65 Chương 3. THỰC NGHIỆM .................................................................................. 66 3.1. Mục tiêu thực nghiệm ..................................................................................... 66 3.2. Yêu cầu thực nghiệm ...................................................................................... 66 3.3. Quy trình thực nghiệm.................................................................................... 66 3.4. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................................. 67 3.5. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................... 67 3.5.1. Chuẩn bị ................................................................................................... 67 3.5.2. Giao bài tập cho HS chuẩn bị ở nhà ........................................................ 68 3.5.3. Tổ chức các tiết học thực nghiệm ............................................................ 68 3.5.4. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm ................................................... 68 3.6. Rút kinh nghiệm sau mỗi lần thực nghiệm..................................................... 86 3.7. Nhận xét chung ............................................................................................... 88 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90 DANH MỤC BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 PHỤ LỤC
  7. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 SGK Sách giáo khoa 4 SGV Sách giáo viên 5 THPT Trung học phổ thông 6 THCS Trung học cơ sở 7 NXB Nhà xuất bản 8 Tr. Trang 9 SL Số lượng 10 TL Tỉ lệ 11 ĐHSP Đại học sư phạm 12 Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thống kê các nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém kĩ năng ghi chép của HS ................................................................................................. 33 Bảng 2.1. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ..................................................... 42 Bảng 2.2. Phiếu ghi nhận kết quả hoạt động nhóm ............................................. 45 Bảng 2.3. Mô hình ghi chép theo phương pháp TM............................................ 46 Bảng 2.4. Mẫu ghi chép nội dung bài học (dành cho văn xuôi) theo phương pháp TM .............................................................................................. 48 Bảng 2.5. Mẫu ghi chép nội dung bài học (dành cho thơ) theo phương pháp TM ....................................................................................................... 49 Bảng 2.6. Phiếu học tập so sánh, đối chiếu ......................................................... 52 Bảng 2.7. Phiếu học tập đánh giá từ hay ............................................................. 52 Bảng 2.8. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu phân loại theo 6 chiếc nón tư duy ............ 59 Bảng 3.1. Kết quả học lực học kì 1 của lớp thực nghiệm. ................................... 67 Bảng 3.2. Số lượng bài ghi của từng kĩ thuật ghi chép ở lần 1............................ 69 Bảng 3.3. Số lượng bài ghi của từng kĩ thuật ghi chép ở lần 2............................ 69 Bảng 3.4. Số lượng bài ghi của từng kĩ thuật ghi chép ở lần 3............................ 69 Bảng 3.5. Phân tích chất lượng bài ghi theo phương pháp dàn ý ........................ 70 Bảng 3.7. Phân tích chất lượng bài ghi theo phương pháp ghi chép TM ............ 73 Bảng 3.9. Phân tích chất lượng bài ghi theo phương pháp sơ đồ tư duy ............. 76 Bảng 3.10. Những hạn chế cơ bản và cách khắc phục .......................................... 86
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Minh họa mẫu ghi chép bài đọc hiểu của HS lớp 12 ............................... 28 Hình 1.2. Minh họa mẫu ghi chép bài đọc hiểu của HS lớp 11 ............................... 29 Hình 1.3. Minh họa mẫu ghi chép bài đọc hiểu của HS lớp 10 ............................... 30 Hình 2.1. Minh họa mô hình sơ đồ tư duy............................................................... 53 Hình 2.2. Minh họa mô hình sơ đồ tư duy của một tác phẩm văn học .................... 55 Hình 2.3. Minh họa mô hình sơ đồ sáu chiếc nón tư duy ........................................ 57 Hình 2.4. Minh họa mô hình sơ đồ sáu chiếc nón tư duy của một tác phẩm văn học ..................................................................................................... 59 Hình 3.1. Sản phẩm thực nghiệm ghi chép theo phương pháp dàn ý ...................... 72 Hình 3.2. Sản phẩm thực nghiệm ghi chép theo phương pháp TM......................... 75 Hình 3.3. Sản phẩm thực nghiệm ghi chép theo phương pháp sơ đồ tư duy .............. 77 Hình 3.4. Sản phẩm thực nghiệm ghi chép theo phương pháp sơ đồ tư duy .............. 77 Hình 3.5. Sản phẩm ghi chép theo phương pháp sơ đồ tư duy ................................ 78 Hình 3.6. Các biên bản đánh giá các tiết dạy thực nghiệm ..................................... 82
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh: “…Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học…”. Theo đó, trong định hướng xây dựng chương trình sau 2015, môn Ngữ văn cần coi trọng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực ngữ văn, mà trước hết là năng lực giao tiếp với việc sử dụng thành thạo 4 kỹ năng cơ bản: đọc, viết, nghe, nói, sau đó mới là những kỹ năng khác. Trong những kỹ năng vừa nêu, đọc và viết được coi là những kỹ năng trọng yếu, là sự cụ thể hóa 2 trục: Đọc văn – Làm văn của môn Ngữ văn theo quan điểm tích hợp hiện nay. Kỹ năng đọc ở đây được hiểu là năng lực đọc hiểu văn bản văn học. Kỹ năng viết chính là năng lực tạo lập văn bản của học sinh. Tuy nhiên, không nên hiểu hoạt động viết của HS đơn thuần chỉ là viết những bài làm văn định kỳ theo yêu cầu của chương trình. Hoạt động viết phải được nhìn thấy ở phạm vi rộng hơn. Đó là kĩ năng tạo lập các loại văn bản khác nhau. Ngoài văn bản nghị luận, HS còn phải viết được một lá đơn, một biên bản, một bài cảm nhận… về các vấn đề của cuộc sống. Một loại hoạt động viết cũng rất đáng được chú ý rèn luyện cho HS, chính là hoạt động ghi chép bài học trên lớp. Hoạt động này bao gồm việc HS ghi chép bài học, xử lý thông tin thu nhận được trong lúc đọc hiểu văn bản; biến lời giảng của giáo viên, kết quả hoạt động, thảo luận của các bạn…thành kiến thức của riêng mình. Thực tế việc dạy học Ngữ văn hiện nay chưa chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng viết cho HS, trong đó có kĩ năng ghi chép bài học trên lớp. Tình trạng đọc - chép, chiếu - chép, chép – chép vẫn còn tồn tại trong hầu hết các giờ học Văn. Trừ một số ít lớp chuyên lớp chọn, HS có khả năng tự ghi bài (mà chủ yếu cũng là ghi nhanh lời giảng của thầy cô) còn lại thì HS hầu như phụ thuộc vào bài ghi/đọc của GV. Vở học của HS thực chất là một bản sao lại giáo án của GV một cách thụ động và vở ghi của các em trong lớp hầu như là giống nhau.
  11. 2 Tình trạng đó xuất phát từ hai nguyên nhân: Thứ nhất là do quá trình đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện không triệt để. Từ phương pháp giảng văn sang phương pháp đọc hiểu là cả một thách thức đối với GV, nhất là những GV lâu năm quen với cách dạy cũ. Chỉ thay đổi bằng công nghệ thông tin, một vài hoạt động nhóm trong giờ học, không đủ sức để làm nên sự đột phá về phương pháp trong giờ đọc hiểu. Cuối cùng thao tác chính vẫn là GV đọc/ghi bài giảng cho HS, không khác mấy so với cách dạy truyền thống. Thứ hai là do sự chậm trễ thay đổi kiểm tra đánh giá. Thành tích, kết quả thi cử vẫn là một áp lực mà chưa có trường học phổ thông nào, chưa có GV nào đủ sức vượt qua. Một số GV có ý thức đổi mới phương pháp dạy đọc hiểu, đưa khá nhiều phương pháp mới vào tiết học như là dạy học hợp tác, dạy học dựa trên sự phản hồi, dạy học nêu vấn đề, sử dụng Nhật kí đọc sách…với mục đích nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho HS. Giờ học đọc hiểu nhìn chung có nhiều khởi sắc. HS được tạo điều kiện để được trình bày, thể hiện cảm xúc, sự sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tác phẩm. Tuy nhiên, khi mà đề thi, cách đánh giá một bài làm của HS chủ yếu vẫn dựa vào tiêu chí kiến thức, thì GV cuối cùng vẫn phải quay về với việc đọc - chép, chiếu - chép, chép - chép để đảm bảo chất lượng, thành tích cho các kì thi. HS dù được phát biểu rất nhiều, được khuyến khích sáng tạo thì cuối cùng vẫn phải ghi lại những lời giảng của GV cho đủ kiến thức theo yêu cầu kiểm tra, đánh giá. Thực trạng đó đòi hỏi chúng ta cần phải quan tâm đến việc hình thành cho HS phương pháp tự ghi chép bài học, xử lý kiến thức trên lớp theo khả năng, trình độ tiếp thu của chính các em. Khi đó, mỗi bài ghi của HS sẽ là một “biên bản” của tiết học. Mỗi HS có một biên bản tiết học riêng của mình, không giống với bất kì bạn nào trong lớp, nhưng cũng sẽ đạt được “chuẩn chung” về kỹ năng, kiến thức mà GV muốn đạt được. Có thể nhìn thấy từ cách thức ghi chép đó một số kết quả tích cực ban đầu. Từ việc chọn lọc những ý kiến của thầy cô, các bạn, HS sẽ nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp, nhận xét để đưa vào bài ghi của mình những điều cốt lõi nhất, trọng tâm nhất. Tự ghi chép cũng đem đến cho HS khả năng thâm nhập vào tác phẩm một cách sâu sắc hơn vì HS phải tập trung lắng nghe, theo dõi các hoạt động diễn ra
  12. 3 trong tiết học, thậm chí là tham gia vào quá trình tạo nghĩa cho văn bản...Như vậy thì mới có thể tích lũy được nhiều thông tin cho bài ghi của mình. Qui luật ghi nhớ của não bộ cũng cho thấy việc chúng ta tự thân trải nghiệm kiến thức bằng chính những ghi chép của mình, với vốn ngôn ngữ của bản thân, sẽ làm cho chúng ta ghi nhớ mọi thứ tốt hơn, lâu bền hơn. Bên cạnh đó nếu được hướng dẫn phương pháp ghi chép tốt, HS không chỉ có thể ghi lại nội dung bài học, mà còn có cơ hội thể hiện những suy nghĩ của cá nhân bằng những lưu ý riêng bên lề trang giấy; những thắc mắc băn khoăn muốn được trao đổi với thầy cô và bạn bè trong và ngoài giờ học. Việc làm này có một ý nghĩa nhất định trong việc góp phần nâng cao năng lực đọc hiểu, giống như một cách thức HS phản hồi hay đối thoại đối với tác phẩm sau khi đọc. Khi được thực hiện một cách nhuần nhuyễn, việc tự ghi chép bài học có hệ thống còn là một biện pháp để HS rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng triển khai luận điểm, trình bày luận cứ…Nó là một cách để HS nâng cao năng lực tạo lập văn bản về sau, một năng lực rất cần sự tư duy mạch lạc, rõ ràng và sự diễn đạt chính xác. Theo tìm hiểu, chúng tôi thấy rằng thực tế đã có nhiều tài liệu nghiên cứu các kỹ thuật ghi chép. Có thể kể đến các phương pháp như phương pháp Cornell, phương pháp ghi dàn ý, phương pháp lập bản đồ…Những phương pháp này đã được thực hiện và có những ưu điểm không thể phủ nhận. Tuy nhiên, hướng dẫn cách thức để ghi chép một bài học Ngữ văn trong trường phổ thông, sao cho phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng giờ dạy đọc hiểu, thì cho đến nay vẫn là điều mà chúng ta chưa thực sự quan tâm. Chúng ta tránh nhắc nhở cụm từ “Các em ghi…” nhưng thực chất cách dạy, cách đọc chép của chúng ta vẫn như là một sự ngầm thỏa hiệp điều này. Với những lý do đó, ở vị trí là những người trực tiếp đứng lớp trong trường phổ thông, chúng tôi mong muốn nghiên cứu đề tài “Phát triển kĩ năng ghi chép của HS THPT trong giờ đọc hiểu văn bản văn học” như là một sự đóng góp vào quá trình thực hiện đổi mới dạy học Ngữ văn. Giá trị thực tiễn của nó sẽ giúp các GV đứng lớp giảm bớt một gánh nặng trong tiết dạy; giúp giờ đọc hiểu thực sự thành một buổi đối thoại với HS về tác phẩm mà không bị áp lực đảm bảo kiến thức
  13. 4 chi phối quá nhiều. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đổi mới cách thức ghi chép cho HS trong giờ đọc hiểu là một biện pháp góp thêm vào quá trình đổi mới giờ học Ngữ văn, nhằm tăng cường tính tích cực của HS. Việc đổi mới này từ lâu đã được GV Ngữ văn hiểu là sự kết hợp đổi mới hai hệ phương pháp: hệ phương pháp chung và hệ phương pháp đặc thù của môn Ngữ văn. Hệ phương pháp chung là những phương pháp dạy học hướng về người học mà tất cả các môn học đều áp dụng theo quan điểm cải cách giáo dục. Trong các phương pháp dạy học tích cực được các nhà giáo dục kể tới, người ta chú ý nhiều đến việc dạy cho HS cách học. Trong tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa (2006), Trần Bá Hoành nêu quan điểm “muốn nâng cao hiệu quả dạy học thì phải dạy cách học” [19, tr.151]. Từ đó, khi đề xuất các phương pháp dạy cách thu nhận thông tin cho người học, tác giả nêu ra các cách thức như: tiếp cận các nguồn thông tin, đọc lướt bài khóa, tìm ý chính và ghi chép. Về việc hướng dẫn HS ghi chép, người viết cho rằng: “…sẽ có hiệu quả hơn nếu biết ghi chép chủ động, cố gắng hiểu được càng nhiều càng tốt trong khi thu nhận thông tin” [19, tr.153]. Tác giả cũng có gợi ý một số biện pháp GV nên chú ý để HS có thói quen ghi chép chủ động. Theo đó, bài trình bày của GV phải có dàn bài hợp lý với những ý chính phụ rõ ràng, phải đặt ra những vấn đề để HS suy nghĩ liên hệ, phải thu vở HS để kiểm tra, chỉ ra những điểm cần cải tiến…Tài liệu cũng nêu ra một số dấu hiệu để nhận biết một bài ghi theo phong cách học chủ động gồm có những gì. Những vấn đề đó rất có giá trị thực tiễn, tuy thế, nó lại được trình bày tương đối ngắn gọn, cô đọng và vẫn chưa thành hệ thống phương pháp để GV có thể tham khảo và áp dụng trong chuyên môn của mình. Trước đó, cùng một quan điểm dạy cho HS cách học, trong tài liệu Tổ chức quá trình dạy học (1993), Lê Khánh Bằng đề cập đến phương pháp ghi chép trong chương XIV: Tổ chức công tác tự học của HS đại học. Một trong những cách thức để người đọc có thể lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo, cũng như tìm tòi tri thức mới, đó chính là Phương pháp nghe giảng và ghi chép. Trong phần này, tác giả nêu lên ba khâu để có thể nghe giảng tốt, làm cơ sở để ghi chép tốt: “Nghe giảng
  14. 5 trên lớp như thế nào cho tốt? Có nên vừa nghe giảng vừa ghi chép không? Đây là những vấn đề tâm lý và giáo dục khá phức tạp và còn chưa được nghiên cứu đầy đủ” [4, tr.179]. Tác giả cho rằng thông qua bài ghi, có thể đánh giá năng lực của một HS: “Ta thấy cách ghi chép gắn liền với sự hiểu biết và trình độ lĩnh hội của HS. Nếu không hiểu bài giảng thì không thể có bài ghi tốt được. Vì vậy, xem bài ghi của một HS, ta có thể biết được mức độ nắm bài của HS đó” [4, tr.181]. Từ việc xác định tầm quan trọng của bài ghi, người viết có lưu ý: “…phải biết tập trung chú ý vào mỗi một luận điểm của bài giảng, và nhanh chóng nắm lấy những điều cơ bản, quan trọng nhất (…). Đối với các môn xã hội, cần đảm bảo tính chính xác và tính logic của các luận điểm, luận cứ, luận chứng” [4, tr.181]. Ngoài ra tài liệu cũng có gợi ý một số hình thức ghi chép, ví dụ như chia trang giấy thành hai phần, cần viết sao cho nhanh…Quan trọng hơn, phần này có đề cập đến việc để giúp cho HS có thể nghe giảng và ghi chép được thuận lợi, GV nên chuẩn bị những gì. Có thể xem đó là những gợi ý bước đầu về phương pháp hướng dẫn HS ghi chép. Tuy vậy, bản thân tác giả cũng thừa nhận, “rất khó thực hiện đồng thời có kết quả cả hai việc nghe giảng và ghi chép” [4, tr.180] và nhấn mạnh “đây là một việc rất khó khăn, các thầy giáo cần quan tâm giúp đỡ HS và nên có những công trình nghiên cứu về vấn đề này” [4, tr.180]. Tuy chưa thành một hệ thống phương pháp hoàn chỉnh, nhưng có thể nói đây là một tài liệu rất có ích cho những GV nào muốn triển khai nghiên cứu trong môn học do mình đứng lớp. Một số tác giả khác khi nghiên cứu phương pháp học cũng đều có đề cập đến việc ghi chép. Ví dụ như tài liệu nghiên cứu Học và dạy cách học (2004) của Nguyễn Cảnh Toàn [49]. Ở đó người viết cũng nói đến các phương pháp học như Phương pháp đọc sách và ghi chép; Phương pháp hỏi; Phương pháp nghe giảng bài và ghi chép; Phương pháp ghi nhớ thông tin…khi hướng dẫn người học các phương pháp thu nhận thông tin. Trong đó, đáng chú ý là hai phương pháp: Phương pháp đọc sách và ghi chép và Phương pháp nghe giảng bài và ghi chép. Về việc ghi chép tài liệu, tác giả liệt kê ra khá nhiều cách. Ví dụ: ghi chép kiểu đề cương, ghi chép kiểu trích dẫn, ghi chép theo luận đề, ghi tóm tắt, ghi chép tự do…Đây là những kiểu ghi chép mà GV có thể tham khảo khi muốn vận dụng vào việc hướng
  15. 6 dẫn HS ghi chép bài học. Đây cũng là một nguồn tham khảo rất có ích tuy vẫn còn ở dạng lý thuyết khá chung chung mà chưa có sự triển khai minh họa cho một môn học cụ thể nào. Có một công trình nghiên cứu về phương pháp học mà chúng tôi rất quan tâm, đó là quyển sách Phương pháp học tập siêu tốc (2010), Bobbi Deporter - Mike Hernaki [16]. Sách được viết với một phong cách trẻ trung, hóm hỉnh khiến người đọc cảm thấy việc học thực chất rất nhẹ nhàng, thú vị. Nó là một niềm vui khi chúng ta biết cách học khoa học và phù hợp với phong cách của mình. Chúng tôi đặc biệt chú ý ở chương 7: Kĩ thuật ghi chép công nghệ cao. Trong chương này, ngoài việc lý giải tại sao phải học cách ghi chép thì quan trọng nhất là tác giả đã đề xuất hai phương pháp ghi chép hiệu quả là lập bản đồ tư duy và phương pháp sử dụng ghi chép TM. Đáng ghi nhận ở đây là cách tác giả phân tích ưu khuyết của phương pháp ghi chép truyền thống theo kiểu dàn ý; ưu điểm của hai phương pháp mới, các bước vận dụng phương pháp cùng với các mẹo nhỏ khi ghi chép. Tất cả được trình bày rất khoa học, rõ ràng và sinh động. Đây là nguồn tài liệu khá quan trọng để chúng tôi lấy làm nền tảng cho luận văn của mình. Chúng tôi sẽ dựa vào những gợi ý này để áp dụng vào việc hướng dẫn HS ghi chép trong quá trình đọc hiểu. Một số tài liệu chúng tôi tìm hiểu trên mạng internet cũng có đề cập khá nhiều đến việc hướng dẫn kĩ năng ghi chép trong quá trình học tập. Ví dụ như phương pháp ghi chép Cornell, chia trang giấy thành ba phần để ghi theo những mục đích khác nhau; phương pháp lập sơ đồ tư duy, viết theo dàn ý…Đó đều là những kĩ thuật tốt, có khả năng ứng dụng cao, nhưng nếu không được sự hướng dẫn cụ thể của GV, tự bản thân HS phổ thông khó mà có thể thực hiện được, nhất là đối với môn Văn. Nói đến các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn Ngữ văn theo tinh thần đổi mới, người ta thường nói nhiều đến phương pháp dạy học đọc hiểu thay vì giảng bình, phân tích trước đây. Ở đó, GV chú ý đến việc hình thành kĩ năng kiến tạo nghĩa cho văn bản, kĩ năng lắng nghe, phản hồi, kĩ năng hợp tác...(chủ yếu là các kĩ năng đọc, nghe, nói) để phát huy tính tích cực cho HS. Riêng kĩ năng viết thì
  16. 7 chưa được chú ý đến nhiều, trong khi đáng lẽ ra nó lại là khâu quan trọng nhất, có vai trò tổng hợp những gì mà HS thu nhận được sau giờ học. Việc rèn luyện kĩ năng viết gần như được giao phó cho giờ học Làm văn. Trong các giáo trình phương pháp dạy học văn quen thuộc như Phương pháp dạy học văn [29] hay Phương pháp dạy học tiếng Việt [1], các nhà nghiên cứu trình bày khá kĩ lưỡng về những kĩ năng viết - tạo lập văn bản trong phần phương pháp dạy học Làm văn nhưng không thấy đề cập đến kĩ năng viết - ghi chép trong giờ giảng văn. Và hầu hết những tài liệu đề cập đế kĩ năng viết mà chúng tôi tìm hiểu bước đầu cũng đều là những công trình nghiên cứu về kĩ năng làm văn, kĩ năng tạo lập văn bản. Mảnh đất nghiên cứu kĩ năng ghi chép trong giờ học Văn nói riêng và các môn xã hội nói chung hầu như vẫn còn bị bỏ ngỏ. Chính vì thế chúng tôi tìm thấy rất ít tài liệu nghiên cứu về vấn đề ghi chép bài học trong giờ đọc hiểu. Nếu có chỉ là những công trình nghiên cứu về việc ghi chép làm biện pháp hỗ trợ cho việc đọc hiểu. Tài liệu nước ngoài mà chúng tôi có được là quyển Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản (2007), Taffy E. Raphael – Efrieda H. Hiebert. Trong quyển sách này, tác giả nêu lên quan điểm: “…viết và đọc cùng đóng vai trò là những vấn đề nhận thức cơ bản và là những quá trình nhận thức mang tính giao tiếp xã hội” [41, tr.59]. Người nghiên cứu đã hướng dẫn HS thực hành nhiều loại ghi chép: ghi chép bên lề sách, nhật ký thư, nhật ký đọc sách…Thông qua những hoạt động trên, HS hình thành được năng lực đọc hiểu, có thể tham gia vào quá trình tiếp nhận văn bản văn học trong nhà trường. Đây là một tài liệu tham khảo khá bổ ích cho GV nếu muốn đổi mới phương pháp dạy học văn. Kế thừa những đề xuất đó, chúng tôi thấy có công trình nghiên cứu Tác động của hoạt động ghi chép đối với kĩ năng đọc văn bản của HS, (2011), Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Hồng Nam [35]. Tác giả bài viết giới thiệu các loại ghi chép tự do và ghi chép theo gợi ý. Mục đích chính cũng vẫn là để góp phần rèn kĩ năng đọc văn bản cho HS, chứ chưa thật chú ý đến rèn luyện kĩ năng ghi chép cho HS, làm nền tảng cho kĩ năng tạo lập văn bản. Ngoài ra, chúng tôi cũng đọc được bài viết Nhật ký văn học như một biện pháp dạy học đối thoại (2009) của Lê Linh Chi [13]. Trong đó tác giả có đề cập đến hoạt động ghi nhật ký văn học như một cách
  17. 8 thức đối thoại, giao tiếp với tác phẩm. Nhưng giống như công trình vừa nêu, nó cũng chỉ là một hoạt động hỗ trợ cho quá trình đọc hiểu mà thôi. Từ những vấn đề vừa trình bày, có thể thấy phương pháp, kĩ thuật ghi chép là một trong những cách thức quan trọng để phát triển khả năng tự học, khả năng tư duy sáng tạo của người học. Đã có nhiều đề xuất về phương pháp ghi chép giúp HS nâng cao hiệu quả của hoạt động ghi chép, tuy nhiên câu hỏi đặt ra là HS có thể thu nhận được gì từ sau mỗi giờ đọc hiểu nếu không được hướng dẫn để chủ động ghi chép bài học một cách khoa học, đầy đủ? Liệu có phải sau những hoạt động rất phong phú trong giờ đọc hiểu, thao tác cuối cùng của HS vẫn phải là chép bài theo lời đọc của GV? Rõ ràng là các nhà nghiên cứu chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu phương pháp hướng dẫn cho HS THPT tự ghi chép bài trong giờ đọc hiểu văn bản văn học. Những điều đó vừa là thuận lợi, vừa là thách thức cho người viết đề tài này. 3. Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong nhà trường phổ thông. Cụ thể là việc sử dụng cách thức đọc chép thay vì áp dụng phương pháp dạy học tích cực. - Nghiên cứu phương pháp hiệu quả để rèn luyện kĩ năng tự ghi chép bài trong giờ đọc hiểu văn bản văn học của HS để nâng cao năng lực Ngữ văn cho HS theo định hướng dạy học phát triển năng lực. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Khảo sát thực trạng việc ghi chép bài học của HS trong giờ đọc hiểu văn bản văn học thông qua việc khảo sát, lấy ý kiến thăm dò của HS và GV. - Tìm hiểu vai trò của việc ghi chép trong giờ đọc hiểu tích hợp với kĩ năng nghe, nói, đọc; hướng tới hoàn thiện 4 kĩ năng: đọc, viết, nghe, nói. - Dựa vào kết quả nghiên cứu từ hai bước trên, luận văn sẽ đề xuất các biện pháp để phát triển kĩ năng tự ghi chép bài học cho HS trong giờ đọc hiểu văn bản văn học. - Tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của cách thức mà luận văn đề xuất.
  18. 9 5. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn khảo sát tình hình ghi chép của HS và việc GV hướng dẫn HS tự ghi chép bài trong giờ đọc hiểu trước và sau thực nghiệm. - Nghiên cứu phát triển kĩ năng ghi chép cho HS thông qua hệ thống bài tập rèn luyện các kĩ thuật ghi chép. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc ghi chép trong giờ học, chủ yếu là ghi chép bài học; không mở rộng nghiên cứu về hoạt động ghi chép tài liệu nói chung và các loại hoạt động ghi chép hỗ trợ cho việc đọc hiểu văn bản văn học. - Khảo sát và thực nghiệm vấn đề ghi chép bài học đối với HS lớp 11 THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp quan sát - Quan sát giờ dạy học đọc hiểu để nắm được tình hình ghi chép bài của HS trước và sau khi có sự hướng dẫn phương pháp sử dụng các kĩ thuật ghi chép. - Quan sát có kèm theo thiết bị hỗ trợ (máy chụp ảnh) để đánh giá chính xác hơn về chất lượng những sản phẩm ghi chép của HS trước và sau thực nghiệm. 7.2. Phương pháp điều tra giáo dục - Lập bảng hỏi để điều tra trên diện rộng với số lượng lớn người dạy và học để tìm hiểu nhận thức, thái độ, hành vi của họ về vấn đề ghi chép của HS trong giờ học Văn. - Phỏng vấn trực tiếp để trưng cầu ý kiến, quan điểm của người dạy, người học về đề tài. 7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân của vấn đề dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. - Đề xuất giải pháp dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn đó.
  19. 10 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Vận dụng những lý thuyết đã được đề xuất ở phần nghiên cứu vào thực tế giảng dạy để đánh tính khả thi của đề tài. - Đánh giá các sản phẩm thu nhận được của HS để rút ra bài học kinh nghiệm, tiến tới điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp hơn với điều kiện giảng dạy thực tế. 8. Đóng góp của luận văn 8.1. Về lý luận Luận văn đóng góp thêm một góc nhìn mới về vấn đề rèn luyện kĩ năng viết cho HS trong giờ đọc hiểu, ngoài quan niệm thông thường xem việc rèn luyện kĩ năng viết là nhiệm vụ của phân môn Làm văn. 8.2. Về thực tiễn - Việc khảo sát và thực nghiệm giúp HS và GV nhìn nhận lại tầm quan trọng của việc ghi chép bài học trong giờ đọc hiểu. Từ đó thay đổi cách thức dạy và học hiện nay. - Những đề xuất của luận văn cung cấp một cách thức hướng dẫn HS ghi chép bài trong giờ đọc hiểu để HS và GV có thể tham khảo và áp dụng trong điều kiện có thể.
  20. 11 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC GHI CHÉP CỦA HỌC SINH THPT 1.1. Một số vấn đề lý luận về kĩ năng ghi chép của HS 1.1.1. Hoạt động ghi chép dưới góc nhìn của lý luận dạy học 1.1.1.1. Khái niệm “ghi chép”, “kĩ năng ghi chép” Trong tiếng Anh, khái niệm “ghi chép” (“take note”) được hiểu là bản viết tóm tắt ngắn gọn nội dung nào đó để ghi nhớ hay để tham khảo cho lần sau. Ghi chép theo nghĩa này được dùng trong rất nhiều lĩnh vực, phạm vi khác nhau. Người ta có thể ghi chép trong lúc làm việc, họp hành, nghiên cứu, học tập... Ở trong lớp học, ghi chép là hoạt động viết nhằm mục đích lưu lại những thông tin mà thầy cô và bạn bè đã trình bày, cũng như ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận…của cá nhân HS về bài học. Bản ghi chép chính là bức tranh thu nhỏ của những ngôn từ, lời nói, thông tin, cảm xúc được trình bày ở trên lớp. Nó phản ánh sự tập trung cũng như sự hiểu bài, sự cẩn thận của người ghi chép. Như vậy, có thể nói ghi chép là một trong những kỹ năng quan trọng mà HS cần có khi tham gia vào bất kì lớp học nào. Có nhiều cách định nghĩa về khái niệm kĩ năng. “Kĩ năng” theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có thể thực hiện một hoạt động nào đó trong môi trường quen thuộc. “Kĩ năng” hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết, trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi. Từ cách định nghĩa như thế, chúng ta có thể hiểu, “kĩ năng ghi chép” trong giờ học là cách thức thực hiện thao tác viết bằng cách vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ để ghi lại thông tin bài học cũng như trải nghiệm cá nhân trong giờ học. 1.1.1.2. Đặc trưng của hoạt động ghi chép bài học trên lớp - Ghi chép bài học là biểu hiện của tự học có phương pháp. Ngày nay, khi mà xã hội đang có những biến đổi cực kì sâu sắc và toàn diện với tốc độ cao, thì việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0