intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học Văn học dân gian ở trường trung học cơ sở

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:197

142
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học Văn học dân gian ở trường trung học cơ sở tìm hiểu về đặc trưng của các thể loại Văn học dân gian tiêu biểu trong chương trình trung học cơ sở, mục đích của việc sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học Văn học dân gian, thiết kế bài tập dành cho tác phẩm Văn học dân gian dựa trên nhật kí đọc sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học Văn học dân gian ở trường trung học cơ sở

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Lan Anh SỬ DỤNG NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Lan Anh SỬ DỤNG NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn học Mã số :60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện luận văn Trần Thị Lan Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường học tập thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Ngọc Điệp, người đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các em học sinh trường THCS Hoàng Văn Thụ, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình khảo sát và thực nghiệm. Tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, an ủi, khuyến khích, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Học viên thực hiện luận văn Trần Thị Lan Anh
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Quy ước viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Mở đầu ............................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................... 11 1.1. Quan điểm dạy học tích cực ................................................................................ 11 1.1.1. Bản chất của quan điểm dạy học tích cực..................................................... 11 1.1.2.Hệ thống các phương pháp dạy học tích cực ................................................. 15 1.2.Lí thuyết tiếp nhận văn học .................................................................................. 24 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng................................................................................. 24 1.2.2. Tiếp nhận văn học trong nhà trường ............................................................. 28 1.2.3. Tiếp nhận văn học dân gian trong nhà trường .............................................. 31 1.3. Nhật kí đọc sách .................................................................................................. 35 1.3.1. Giới thiệu về Nhật kí đọc sách...................................................................... 35 1.3.2.Tình hình sử dụng nhật kí đọc sách ............................................................... 41 1.3.3.Vai trò của Nhật kí đọc sách .......................................................................... 43 1.3.4.Mối quan hệ giữa nhật kí đọc sách và tiếp nhận văn học dân gian trong nhà trường .................................................................................................... 44 Chương 2. VẬN DỤNG HÌNH THỨC NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH VÀO VIỆC THIẾT KẾ BÀITẬP DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN Ở TRƯỜNG THCS ............................................................................................................................ 47 2.1. Chương trình văn học dân gian ở trường THCS ................................................. 47 2.1.1. Nội dung và thời lượng chương trình ........................................................... 47
  6. 2.1.2. Đặc trưng của các thể loại văn học dân gian tiêu biểu trong chương trình Trung học cơ sở ................................................................................... 51 2.2. Mục đích của việc sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học văn học dân gian ..................................................................................................................... 58 2.3. Thiết kế Bài tập dành cho tác phẩm văn học dân gian dựa trên Nhật kí đọc sách ..................................................................................................................... 61 2.3.1. Các bước thực hiện ....................................................................................... 61 2.3.2. Thiết kế bài tập nhật kí đọc sách cho tác phẩm văn học dân gian ................ 63 2.3.3. Yêu cầu đánh giá nhật kí đọc sách ............................................................... 69 2.4. Những điều cần lưu ý khi sử dụng Nhật kí đọc sách .......................................... 70 Chương 3. THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 72 3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm .......................................................................... 72 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 72 3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm .................................................................................... 73 3.2. Đối tượng, địa bàn và bài dạy thực nghiệm ........................................................ 73 3.2.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ............................................................... 73 3.2.2. Bài dạy thực nghiệm ..................................................................................... 74 3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................................ 75 3.3.1. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 75 3.3.2. Quá trình thực nghiệm .................................................................................. 75 3.4. Nội dung và kết quả thực nghiệm ....................................................................... 77 3.4.1.Chuẩn bị và thảo luận nhật kí đọc sách ......................................................... 77 3.4.2. Hoạt động dạy học ........................................................................................ 89 3.4.3. Kết quả nhật kí đọc sách và bài kiểm tra sau thực nghiệm ........................ 102 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................... 123 3.5.1. Hiệu quả tích cực trong sử dụng nhật kí đọc sách ...................................... 123 3.5.2. Những thử thách khi sử dụng nhật kí đọc sách vào dạy và học văn học dân gian ở trường THCS ............................................................................ 123 3.5.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................... 124 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 126
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 128 PHỤ LỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT CHNVĐ Câu hỏi nêu vấn đề DHNVD Dạy học nêu vấn đề ĐC Đối chứng GV Giáo Viên GS Giáo sư PGS Phó giáo sư PPDH Phương pháp dạy học HS Học sinh NKĐS Nhật kí đọc sách NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm VHDG Văn học dân gian
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Chương trình văn học dân gian lớp 6...........................................................48 Bảng 1.2. Chương trình văn học dân gian lớp 7...........................................................49 Bảng 3.1. Thống kê kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm học môn Ngữ văn .............74 Bảng 3.2. Thống kê của phiếu đánh giá chuẩn bị bài và thảo luận số 1 ......................83 Bảng 3.3. Tiêu chí đánh giá nhật kí đọc sách .............................................................103 Bảng 3.4. Thống kê số lượng và loại bài tập Nhật kí đọc sách ..................................104 Bảng 3.5. Đánh giá chất lượng bài nhật kí đọc sách ..................................................117 Bảng 3.6. Thống kê kết quả bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ....121 Bảng 3.7. Thống kê kết quả học tập trước và sau thực nghiệm .................................122
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Phiếu đánh giá chuẩn bị và thảo luận văn bản “Thánh Gióng” – Nhóm 3 – Lớp 6/3 ................................................................................................... 85 Hình 3.2. Nhật kí đọc sách văn bản “Những câu ca dao về tình cảm gia đình” – Đặng Lan Đan Thanh ................................................................................. 106 Hình 3.3. Nhật kí đọc sách văn bản “Những câu ca dao về tình cảm gia đình” – Tạ Đăng Bảo Trân ...................................................................................... 108 Hình 3.4. Nhật kí đọc sách văn bản “Những câu ca dao về tình cảm gia đình” – Vương Nguyễn Thanh Trúc ....................................................................... 109 Hình 3.5. Nhật kí đọc sách văn bản “Những câu ca dao về tình cảm gia đình” – Trương Tuấn Anh ...................................................................................... 110 Hình 3.6. Nhật kí đọc sách văn bản “Những câu ca dao về tình cảm gia đình” – Nguyễn Thị Ngọc Trâm ............................................................................. 111 Hình 3.7. Nhật kí đọc sách văn bản “Thánh Gióng” – Nguyễn Phương Giang ........ 113 Hình 3.8. Nhật kí đọc sách văn bản “Thánh Gióng” - Lê Phạm Phương Thảo ......... 115 Hình 3.9. Nhật kí đọc sách văn bản “Thánh Gióng”- Lương Ngọc Thanh Trúc ....... 117
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản toàn diện là yêu cầu và xu hướng tất yếu của nền giáo dục hiện nay. Nội dung trọng tâm của đổi mới căn bản toàn diện là quan tâm đến sự phát triển năng lực người học phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa nguồn nhân lực trong bối cảnh đương đại của đất nước. Đối với bộ môn Ngữ văn, mục tiêu đặt ra không đơn thuần là tích lũy kiến thức mà quan trọng là giúp học sinh phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù như năng lực giao tiếp, năng lực cảm thụ thẩm mĩ – khám phá vẻ đẹp của con người và thế giới xung quanh…. Trong thời gian qua, ngành giáo dục đã có nỗ lực về nhiều mặt: tìm cách đổi mới suy nghĩ, thay đổi hướng tiếp cận tác phẩm, tổ chức các cuộc hội thảo để trao đổi… và nhất là sắp tới việc xây dựng lại chương trình dạy học bộ môn Ngữ văn để khắc phục, hạn chế bớt những điểm bất cập trước đây. Còn rất nhiều việc chúng ta phải làm, nhưng trong hiện tại, việc cố gắng thay đổi, làm mới, khơi gợi hứng thú và định hướng cho các em một phương pháp học tích cực là điều chúng ta phải xem xét, tìm hướng thực hiện. Là một bộ phận của nền văn học Việt Nam, văn học dân gian (VHDG) ra đời từ buổi bình minh của dân tộc, trải qua quá trình lâu dài mấy ngàn năm phát triển, đã trở thành viên ngọc quý trong kho tàng văn học nước nhà. Các cấp học đều đưa VHDG vào trong nội dung giảng dạy với nhiều thể loại đa dạng, phong phú nhằm mang đến cho các em những tinh hoa của văn hóa dân tộc, những giá trị vô giá được cha ông ta đúc kết để lại cho đời sau. Bằng sự tâm huyết của mình, những nhà nghiên cứu nói chung và giảng dạy nói riêng đã tạo ra những thành tựu đáng kể trong việc tìm một hướng đi cho việc dạy học VHDG trong nhà trường. VHDG mang trong mình những đặc trưng riêng của nó: tính tập thể, tính truyền miệng, tính diễn xướng, tính nguyên hợp…Trong quá trình giảng dạy, việc chú ý đến đặc trưng thể loại đã được nhiều giáo viên lưu ý cố gắng thực hiện. Tuy vậy, trong yêu cầu đổi mới giáo dục ngày nay, mục đích của việc học không còn dừng lại ở việc thu nạp kiến thức, mà còn cần hình thành và phát triển kĩ năng:đọc – viết – nghe – nói; khả năng giải mã tác phẩm, tư duy, phê phán, trình bày, hợp tác, đối thoại…ở học sinh. Đây là những điều cần có ở một con người hiện đại, nhưng để hình thành và phát triển
  11. 2 đòi hỏi một quá trình lâu dài. Đồng thời, việc phát triển các kĩ năng này không riêng rẽ, chúng có sự tương tác, phối hợp với nhau. Dạy VHDG trong nhà trường cũng không đi ra ngoài mục tiêu này. Vì vậy, ngoài việc chú ý đến tính đặc thù của tác phẩm VHDG, từng bước, chúng ta đã vận dụng những phương pháp dạy học hiện đại: dạy học nêu vấn đề, dạy học hợp tác… vào việc giảng dạy VHDG nhằm phát triển các kĩ năng cần thiết cho các em. Trong thời gian ngắn của một tiết học, học sinh khó lòng cảm nhận sâu sắc những vấn đề được đặt ra trong tác phẩm. Các em chưa biết cách tự tìm hiểu, còn tồn tại tâm lí ỷ lại vào thầy cô và các loại sách hướng dẫn. Giáo viên cần có định hướng, giúp học sinh có sự chuẩn bị bài tốt trước khi lên lớp, từ đó mở rộng kiến thức, phát triển năng lực. Nhiệm vụ này khiến nhiều giáo viên rất trăn trở. Khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, chúng tôi gặp được hình thức sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy văn. Đây là một phần của chương trình “Câu lạc bộ sách” được phát triển với sự hợp tác của các nhà nghiên cứu của Đại học Michigan State và trường Allen Street vào năm 1990-1991. Chương trình này tạo điều kiện khuyến khích các em học sinh (nhóm lớp 3, 4, 5) đọc sách, báo và tham gia thảo luận nhóm về những gì mình đọc được. Đây là một chương trình rất thú vị vì học sinh không chỉ tham gia thảo luận mà các em còn được hướng dẫn các chiến lược đọc và trường hợp nên sử dụng các chiến lược đã học. Kết quả, các em học sinh tham gia nhiệt tình vào các hoạt động, thích thú với việc tìm sách để đọc; có sự tiến bộ rõ rệt trong việc tiếp thu, tổng hợp, đánh giá các thông tin thu nhận được; phát triển ngôn ngữ thảo luận [62,tr. 44-83]. Chúng tôi nhận thấy đây là một cách thức hay, giúp phát triển kĩ năng trong quá trình đọc- hiểu văn bản, nếu được xây dựng hợp lý sẽ tích cực hóa, gợi sự hứng thú cho học sinh trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nói chung và VHDG nói riêng. Đồng thời khi sử dụng nhật kí đọc sách, ta vẫn có thể kết hợp với những phương pháp khác trong quá trình giảng dạy. Do vậy trong luận văn này, chúng tôi xin trình bày vấn đề: “Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học văn học dân gian ở trường Trung học cơ sở”.
  12. 3 2. Lịch sử vấn đề Ngữ văn là bộ môn có lịch sử lâu đời trong hầu hết các nền giáo dục. Bộ phận cơ bản, chiếm vị trí quan trọng nhất chính là tác phẩm văn học. Đương nhiên, xung quanh nó cũng có nhiều quan điểm, phương pháp tiếp cận. Ngày nay, chúng ta thường đề cập đến vấn đề đọc- hiểu văn bản. Đây có thể coi là sự chuyển hướng từ lối “giảng văn” truyền thống sang “đọc -hiểu”- học sinh trực tiếp tiếp cận tác phẩm như một người đọc nhằm phát huy tính tích cực chủ động ở các em. Tuy vậy, việc thực hiện mục tiêu này trong quá trình dạy- học không dễ dàng. Trong các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, các nhà giáo dục đã đưa ra hình thức dạy học hợp tác, thảo luận nhóm nhằm xóa bỏ cách học thụ động, phát huy năng lực giao tiếp cũng như tiếp nhận, cảm thụ tác phẩm văn học. Đối với nhật kí đọc sách, hợp tác, thảo luận là điều vô cùng quan trọng. Thông qua hợp tác, thảo luận, năng lực của học sinh được bộc lộ và rèn luyện. * Những công trình nghiên cứu về dạy học hợp tác trong nhà trường phổ thông Dạy học hợp tác theo tài liệu tiếng Anh “cooperative learning” còn được gọi với một số tên khác nhau như: học tập hợp tác, dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm…. Dạy học hợp tác là học sinh cùng nhau làm việc, chia sẻ để hoàn thành một mục tiêu. Học sinh phải làm việc tích cực, không chỉ thể hiện tinh thần trách nhiệm với chính mình mà cả với nhóm chung. David W. Johnson và Roger T. Johnson, những chuyên gia về dạy học hợp tác đánh giá “dạy học cá nhân học sinh ganh đua với những người khác để đạt được những thành công riêng cho bản thân còn dạy học hợp tác, học sinh làm việc cùng nhau để mở rộng khả năng học tập của chính bản thân và của những người khác”. (Dẫn theo “Cooperative learning in the classroom” - David W. Johnson, Roger T. Johnson, Edythe J Holubec – Người dịch: Nguyễn Thị Hồng Nam – Tài liệu môn “Dạy học hợp tác”). Hình thức hợp tác mở rộng diện tương tác trong quá trình học tập giữa thầy – trò, trò – trò làm tăng cơ hội học tập cho học sinh. Chính trong quá trình này, kĩ năng xã hội được rèn luyện và phát triển. Mặt khác, trong xã hội hiện đại, hợp tác là một kĩ năng sống cần thiết đối với mỗi người để tạo thành sức mạnh hoàn thành những mục tiêu lớn. Đó chính là lý do hình thức dạy học hợp tác được sử dụng rộng rãi trong dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng.
  13. 4 Cuốn Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm, năm 2010, có bài viết về Dạy học hợp tác. Bài viết khẳng định “học tập hợp tác nhấn mạnh vai trò chủ thể của học sinh trong dạy và học…nhiệm vụ giao cho học sinh cần khuyến khích sự phối hợp của các thành viên trong nhóm” [3, tr. 92]. Hoạt động hợp tác thành công khi các thành viên đạt được các yếu tố: có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực, thể hiện được trách nhiệm cá nhân, khuyến khích sự tương tác, rèn luyện được kĩ năng xã hội và kĩ năng đánh giá. Trong giáo trình Tổ chức học hợp tác trong dạy học Ngữ văn, của Nguyễn Thị Hồng Nam, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, năm 2006, tác giả đã đề cập đến những vấn đề chung của dạy học hợp tác về mặt khái niệm, những lí do dạy học hợp tác trở thành một hình thức dạy học phổ biến trên thế giới ngày nay, những yếu tố tạo nên thành công, cách bố trí chỗ ngồi, cách chia và loại hình nhóm…Tác giả đã trình bày cụ thể cách vận dụng hình thức dạy học hợp tác trong dạy học Ngữ văn như: vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên; tầm quan trọng trong thiết kế, xây dựng dạng bài tập thảo luận; các bài tập cụ thể áp dụng trong từng phân môn; quy trình thảo luận cũng như tác dụng của hình thức này đối với giáo viên và học sinh. Gắn liền với phương pháp dạy học là kiểm tra đánh giá đa dạng về hình thức: đánh giá quá trình và đánh giá thường xuyên; về chủ thể: giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá. Việc trình bày từ lí thuyết chung đến môn học, kết hợp với các bài tập cụ thể, phiếu khảo sát, thăm dò ý kiến giúp giáo trình có tính thực tiễn và thuyết phục. Qua đó, tác giả khẳng định “hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh…, tạo cho giáo viên một phong cách dạy học mới, luôn sáng tạo linh hoạt để tạo cho lớp một không khí học tập sôi động và tích cực” [52, tr.39]. Luận văn Giáo dục học “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào việc dạy học tác phẩm văn học dân gian ở trường phổ thông”, năm 2013, của Tạ Thị Ngọc Thanh, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn giảng dạy văn học dân gian làm cơ sở cho việc áp dụng dạy học hợp tác. Đồng thời xây dựng quy trình tổ chức dạy học hợp tác trong dạy học tác phẩm văn học dân gian. Trong phần thực nghiệm, tác giả thiết kế giáo án bằng hình thức dạy học hợp
  14. 5 tác có các dạng bài tập thảo luận cụ thể; kiểm tra đánh giá giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, rút ra thành công cũng như khó khăn gặp phải khi áp dụng phương pháp dạy học này. Dạy học hợp tác được xây dựng dựa trên “bản chất sinh học tự nhiên trong mỗi con người. Mỗi cơ thể cá nhân được tạo thành từ một hệ thống, tất cả hợp lại đảm bảo sự sống và sức khỏe” [70, tr. 410]. Hợp tác cũng là điều không thể thiếu, quyết định thành bại trong cuộc sống của con người và những tiến bộ xã hội. “Kết quả nghiên cứu cho thấy rèn luyện kĩ năng hợp tác ngay từ khi trẻ còn ngồi trên ghế nhà trường là rất quan trọng” [70, tr.411]. Đặc biệt, bộ môn Ngữ văn hướng tới mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp và cảm thụ thẩm mĩ, việc học sinh cùng trao đổi, thảo luận, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ hiểu biết, kinh nghiệm là vô cùng quan trọng. * Những công trình nghiên cứu về nhật kí đọc sách Chia sẻ quan điểm về tác dụng của hoạt động hợp tác, thảo luận nhóm trong phát triển năng lực HS đối với bộ môn Ngữ văn, trong cuốn Phương Pháp dạy đọc hiểu văn bản, NXB Đại học sư phạm, 2008, Taffy E. Raphael – Efrieda H. Hiebert hướng tới quan điểm xây dựng kiến thức trong dạy và học Ngữ văn. Tác giả nhấn mạnh hoạt động đọc và thảo luận các thông tin được trình bày trong một văn bản là yếu tố quan trọng để phát triển khả năng đọc viết. Theo ông, trong giảng dạy Ngữ văn, việc đọc văn bản đã được chú trọng làm cơ sở để giảng dạy nhưng “Người ta ít chú trọng đến lí thuyết về đọc viết và việc ứng dụng nó vào giảng dạy để học sinh hiểu và cảm thụ các văn bản” [62,tr.20]. Xuất phát từ quan điểm học tập là hoạt động mang tính xã hội, quá trình dạy học chú ý đến sự tương tác giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với nhau và với văn bản. Cùng với đó là sự kết hợp giữa các kĩ năng, ở đây chủ yếu đề cập đến đọc – nói – viết. Và ngôn ngữ là phương tiện giúp học sinh phát triển khả năng của mình. Đây là tiền đề để tác giả xây dựng chương trình “Câu lạc bộ sách” đã được chúng tôi nhắc đến ở phần trên. Câu lạc bộ sách tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các hoạt động đọc, viết và nói về sách. Hằng ngày, các em ghi những ý tưởng của mình vào Nhật kí để tham gia thảo luận trên lớp. Đặc biệt, trong suốt năm học, người giáo viên luôn cố gắng “sử dụng ngôn ngữ sao cho các em học sinh có thể trả lời bằng cách thức mới mẻ và sáng tạo” [62,tr.59]. Chương trình thực nghiệm được tác giả
  15. 6 miêu tả rất chi tiết các bước tiến hành dựa trên những bài học khác nhau. Theo tác giả, “nhật kí có các hình thức đa dạng như chính mục đích của nó vậy…nó không có một hình thức cố định hay một cách viết chuẩn mực nào cả…nhật kí dùng để phát triển ý và suy luận.” [62,tr.307]. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập đến những chức năng cụ thể của nhật kí, đồng thời nhắc đến nhiều loại nhật kí khác nhau được sử dụng như công cụ học tập: “Nhật kí đọc sách, viết thư, ghi chép, sổ ghi chú…” [62,tr.318]. Trong đó, nhật kí đọc sách đóng vai trò nổi bật trong việc phát triển khả năng đọc, viết cho học sinh. Nhật kí đọc sách được dùng vào nhiều thời điểm, có nhiều dạng như: có thể viết trong khung cho sẵn nhưng cũng có thể là kết cấu mở, các em tự suy nghĩ nên sử dụng hình thức nào mình thấy hữu dụng để ghi chép nhưng có điểm chung “học sinh thường xuyên viết những cảm xúc, suy nghĩ, nghi vấn, đánh giá về những gì đọc được” [62, tr.319]. Chính trong quá trình này, các mẫu bài tập của nhật kí đọc sách được hình thành và hoàn thiện. Tác giả cũng đề cập đến các cách thức, tiêu chí để kiểm tra, đánh giá nhật kí đọc sách của học sinh. Hình thức nhật kí đọc sách được tác giả hình thành và thực nghiệm trên quan điểm dạy học tích cực – chính là mục tiêu hướng đến của mọi nền giáo dục ngày nay. Ở Việt Nam, cuốn sách này được dịch ra đã tạo thêm công cụ cho người dạy và học bộ môn ngữ văn trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc sử dụng nhật kí đọc sách được PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Nam đề cập trên Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2010, trong bài: “Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạyhọc đọc hiểu văn bản nghệ thuật”. Trong bài viết này, tác giả đã điểm lại các dạng bài tập cơ bản trong nhật kí đọc sách, những đặc điểm của chúng, đồng thời sử dụng nhật kí đọc sách hướng dẫn sinh viên đọc tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Trong quá trình thực nghiệm trên, các nhóm sinh viên cho thấy rõ “tác dụng của nhật kí đọc sách trong việc hình thành, phát triển các năng lực liên tưởng, so sánh, trình bày suy nghĩ, hợp tác, chia sẻ…Tuy nhiên, vẫn có ý kiến lo lắng về việc không đủ thời gian cho việc sử dụng nhật kí và thảo luận trên lớp” [53, tr.86]. Đây cũng là mối bận tâm chung của mỗi giáo viên khi muốn áp dụng một phương pháp mới vào công việc giảng dạy.
  16. 7 Nhật kí đọc sách là một kênh để giao tiếp giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với nhau, Lê Linh Chi trên tạp chí giáo dục số 215 (Kì 1 - 6/2009) có bài Nhật kí văn học như một biện pháp dạy học đối thoại, làm tăng tính tích cực trong học tập của học sinh. Bài viết phân tích việc sử dụng nhật kí đọc văn học trong trao đổi phương pháp học văn. Đối với dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông, luận văn thạc sĩ của Phan Thị Mỹ Duyên, Vận dụng nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông, 2012, nghiên cứu việc áp dụng nhật kí đọc sách vào dạy tác phẩm thơ trong chương trình THPT. Luận văn đã có đóng góp trong việc làm rõ đặc trưng của vấn đề tiếp nhận văn học trong trường phổ thông và vai trò của Nhật kí đọc sách trong hoạt động dạy đọc hiểu tác phẩm thơ; nêu rõ cách thức tiến hành cụ thể trong các bài tập thực nghiệm; việc kết hợp nhật kí đọc sách với các phương pháp giảng dạy khác tạo được cơ sở lí luận và thực tiễn để cho thấy nhật kí đọc sách có thể áp dụng trong quá trình giảng dạy Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông. Bên trên, chúng tôi đã điểm qua những công trình về nhật kí đọc sách đã được dịch của nước ngoài, cũng như nghiên cứu ở trong nước. Kết quả cho thấy tác dụng to lớn của việc sử dụng nhật kí đọc sách là bước ngoặc giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy; đồng thời HS phát huy năng lực chủ động, sáng tạo trong học tập. Thực tế, các công trình nghiên cứu chuyên về nó lại chưa nhiều. Nguyên nhân do hạn chế về thời gian trong phân phối chương trình; để thực hiện được, giáo viên phải đầu tư công sức, tâm huyết trong việc hướng dẫn, theo dõi thực hiện nhật kí của học sinh. Vì vậy, muốn phương pháp này được pháp triển cần có sự khích lệ thích đáng. Chính vì vậy, kế thừa thành tựu của thế hệ đi trước, đặc biệt là những công trình về nhật kí đọc sách đã có, tôi tiếp tục đi sâu vào việc nghiên cứu đề tài “SỬ DỤNG NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC DÂN GIAN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ”. Trong luận văn này, người viết thực nghiệm sự đổi mới trong dạy học văn học dân gian ở trường Trung học cơ sở dựa trên nguyên tắc hướng tới người học, phát huy tính tự giác, chủ động trong học tập và hợp tác, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với đặc trưng của tác phẩm.
  17. 8 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thực hiện đề tài này, luận văn hướng đến những mục đích sau: - Làm rõ vai trò và đặc điểm của nhật kí đọc sách - Chỉ ra sự cần thiết của việc vận dụng nhật kí đọc sách trong dạy học văn học dân gian ở trường Trung học cơ sở - Sử dụng nhật kí đọc sách trong thiết kế bài tập trong đọc – hiểu tác phẩm văn học dân gian nhằm giúp học sinh tăng cường sự hứng thú, tích cực trong hoạt động xây dựng kiến thức; tìm thấy cái hay, cái đẹp của văn học dân gian. - Thông qua thực nghiệm đánh giá hiệu quả của nhật kí đọc sách trong dạy học tác phẩm, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy văn học dân gian. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 6, 7 trường THCS Hoàng Văn Thụ, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết về nhật kí đọc sách vào việc dạy dạy văn học dân gian trong trường THCS, cụ thể là tác phẩm truyện dân gian ở lớp 6 và các bài ca dao ở lớp 7: Lớp 6: Thể loại truyền thuyết: Văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh” – Văn bản “Thánh Gióng” Lớp 7: Thể loại ca dao: Văn bản “Những câu hát về tình cảm gia đình” 5. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với mục đích và đối tượng nghiên cứu, chúng tôi áp dụng linh hoạt các phương pháp sau 5.1. Phương pháp điều tra, khảo sát Chúng tôi sử dụng kết quả điều tra khảo sát thực tế dạy học VHDG cũng như các phương pháp được sử dụng vào dạy tác phẩm VHDG đã có trong các công trình nghiên cứu trước đây cũng như thực tế giảng dạy để nắm được thực trạng dạy và học VHDG trong nhà trường.
  18. 9 5.2. Phương pháp liên ngành Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các nghiên cứu về nhật kí đọc sách, tài liệu về phương pháp giảng dạy văn học dân gian, các tài liệu của các ngành khoa học có liên quan: tiếp nhận văn học, tâm lí học…làm cơ sở lí luận cho đề tài. 5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp Vận dụng phương pháp này trong quá trình phân tích, tổng hợp cơ sở lí luận và thực tiễn; phân tích số liệu – tổng hợp kết quả; đánh giá khả năng ứng dụng của nhật kí đọc sách trong phát triển kĩ năng nghe – nói – đọc – viết của học sinh. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhằm làm sáng tỏ cho lý thuyết được nêu trong chương 1, chúng tôi tiến hành thực nghiệm (TN) trong chương trình văn học dân gian ở học sinh hai khối 6 - 7 trường THCS Hoàng Văn Thụ. Trước khi tiến hành TN, chúng tôi thiết kế các bài tập sử dụng nhật kí đọc sách, sẽ trình bày rõ trong chương 2. Trong suốt quá trình TN, chúng tôi sẽ ghi lại các hình ảnh, ghi chép diễn biến, cho học sinh làm các bài kiểm tra để đánh giá tính khả thi của đề tài, hiệu quả đạt được cũng như khả năng ứng dụng của việc sử dụng nhật kí đọc sách vào dạy học văn học dân gian ở trường THCS. 5.5. Phương pháp thống kê Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để thống kê kết quả các phiếu khảo sát làm cơ sở xây dựng đề tài; thống kê kết quả thực nghiệm để đối chiếu, so sánh, đánh giá kết quả thực nghiệm. 6. Đóng góp mới của luận văn Nhật kí đọc sách là phương pháp hay, phát huy được tính tích cực của học sinh giúp cho các em có thể đọc – hiểu văn bản, vốn là yêu cầu được đặt ra trong việc dạy học bộ môn Ngữ Văn ngày nay. Tuy vậy, việc áp dụng vào trường học nhất là trường Trung học cơ sở chưa nhiều, chưa thấy có công trình nghiên cứu nào về việc sử dụng nhật kí đọc sách vào dạy văn học dân gian ở trường THCS. Với việc nghiên cứu áp dụng Nhật kí đọc sách vào dạy văn học dân gian trong trường THCS, luận văn đóng góp vào việc giúp học sinh làm quen với một hướng tiếp cận tác phẩm, trở thành một “người đọc” thực sự; làm cho tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường trở nên thú vị hơn với các em. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn chỉ ra những điểm tích cực
  19. 10 cũng như hạn chế của việc sử dụng nhật kí đọc sách để phương pháp này có thể phổ biến rộng rãi hơn. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận,phần nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương này trình bày những cơ sở lí luận của việc vận dụng nhật kí đọc sách (NKĐS) vào việc giảng dạy văn học dân gian. Chúng tôi chú ý đến quan điểm dạy học tích cực, trong đó có thuyết kiến tạo kiến thức là tiền đề cho việc xây dựng NKĐS; lí thuyết tiếp nhận văn học và vấn đề tiếp nhận văn học trong nhà trường; NKĐS với những chức năng cơ bản của nó; và những yêu cầu về giảng dạy văn học dân gian trong nhà trường. Chương 2: Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc thiết kế bài tập dạy học văn học dân gian ở trường THCS Dựa trên tiền đề lý luận đã được đề cập ở phần trên, chúng tôi xây dựng các định hướng, quy trình của việc áp dụng các bài tập NKĐSvào các thể loại văn học dân gian trong tác phẩm cụ thể. Chương 3: Thực nghiệm Chương này xác định mục tiêu, yêu cầu, đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm. Từ đó, thu thập kết quả, đánh giá hiệu quả, rút ra những điều cần lưu ý khi áp dụng NKĐS vào việc dạy học văn học dân gian ở trường THCS. Đây là chương vận dụng các bước thực hiện bài tập NKĐS đã được đề xuất ở chương 2 vào dạy học tác phẩm văn học dân gian. Tuy không thể thực hiện được tất cả các văn bản trong SGK nhưng chúng tôi sẽ lựa chọn những tác phẩm tiêu biểu của văn bản tự sự và trữ tình dân gian nhằm đảm bảo tính toàn diện trong ứng dụng đề tài. Thực nghiệm là khâu kiểm chứng những ưu điểm và hạn chế của vấn đề lí thuyết, đưa ra hướng khắc phục để tăng tính khả thi trong ứng dụng đề tài. Ngoài ra, luận văn còn gồm phần Phụ lục gồm có 61 trang. Phụ lục gồm có mẫu phiếu thảo luận, bài tập NKĐS, hồ sơ cá nhân; kết quả học sinh thực hiện NKĐS; hình ảnh thảo luận NKĐS của học sinh. Nội dung phần phụ lục góp phần làm rõ ý nghĩa thực tiễn cho đề tài.
  20. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Quan điểm dạy học tích cực 1.1.1. Bản chất của quan điểm dạy học tích cực Quan điểm dạy học tích cực thực chất không mới. Từ thời cổ đại, Socrate đã quan niệm cần gợi tìm để người học tự đưa ra kết luận. Dạy học tích cực hướng vào học sinh (HS), chống lại sự áp đặt từ bên ngoài. Quá trình học tập tích cực là những hoạt động chủ động của chủ thể, những gì diễn ra bên trong người học, là sự tích cực nhận thức, có khát vọng, nỗ lực cao để chiếm lĩnh tri thức. Trong cuốn Emilly hay là giáo dục (1762), J.Rousseau đưa ra tư tưởng dạy học cần tôn trọng cái vốn có, giúp thiên tính của các em nảy nở. Sau này John Dewey (1859-1952) đưa ra quan niệm học sinh là trung tâm; công việc dạy học cần kích thích hứng thú sáng tạo, tạo điều kiện cho người học tìm tòi độc lập; thầy giáo chỉ là người thiết kế, cố vấn. Muốn tích cực hóa hoạt động dạy-học văn trong nhà trường “hãy làm cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, giao tiếp nhiều hơn, bộc lộ suy nghĩ của bản thân nhiều hơn trong quá trình nói và viết” [62, tr.27]. Thay đổi từ tiêu cực đến tích cực là một phần của quá trình trưởng thành của mỗi con người. Nhiệm vụ của giáo dục là hướng dẫn, tổ chức quá trình đó sao cho HS hình thành tư duy, suy nghĩ tích cực trong chính bản thân các em. Trẻ thơ ở lứa tuổi sáng tạo sung mãn nhất, chưa biết đến tính thuần lí, chưa nhiễm những quán tính, không sợ những sai lầm, muốn tìm hiểu đến tận cùng. Người học có khả năng rất lớn để học hỏi, ghi nhớ, kiến tạo kiến thức cho mình. Tuy vậy, nhà trường truyền thống lấy thầy làm trung tâm, lấy sách thánh hiền làm “khuôn vàng thước ngọc”. Học trò không còn là chính mình, các em được đào tạo theo những khuôn mẫu có sẵn. Ngày nay, tất cả những tư tưởng định hướng cho nền giáo dục mới đều lấy người học làm chuẩn. “Trẻ em là mục tiêu của giáo dục…không phải chỉ là cái gì ở cuối quá trình, mà nó cũng là chính quá trình ấy” [18, tr.27]. Mỗi tư tưởng phải được thực thi trong đời sống, chất lượng của tư tưởng được đo bởi kĩ thuật thực hiện nó. Thời đại nông nghiệp – thủ công nghiệp lạc hậu, người ta sản xuất dựa trên kinh nghiệm của cá nhân trong chính thực tiễn làm ăn của chính mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0