intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

149
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh trình bày về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thanh Trúc THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thanh Trúc THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - năm 201
  3. LỜI CÁM ƠN Luận văn này là kết quả học tập tại lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 20, trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến: - Thành Ủy TP Hồ Chí Minh, Ban Tổ chức chương trình đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ của Thành phố. - Lãnh đạo Sở Giáo dục- Đào tạo TP HCM. - Lãnh đạo và cán bộ, giáo viên Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. - Quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 20 chuyên ngành Quản lý Giáo dục và Thầy Cô ở các trường THPT Trần Đại Nghĩa, Bùi Thị Xuân, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Hữu Huân, Hiệp Bình, Tam Phú, Thủ Đức. Tác giả cũng vô cùng cảm ơn Thầy Nguyễn Hữu Diệu, hiệu trưởng Trường THPT Thủ Đức, người đã tạo mọi điều kiện để tác giả được đi học và hoàn thành được chương trình học. Chân thành cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và các bạn học cùng lớp đã giúp đỡ và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tác giả xin cảm ơn ba mẹ, anh chị em trong gia đình đã luôn hỗ trợ và chia sẻ trong suốt giai đoạn học tập. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý Thầy Cô và các đồng nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04/2011 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Trúc
  4. MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................... 7 T 2 T 2 MỤC LỤC ............................................................................................................... 8 T 2 T 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 11 T 2 T 2 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 12 T 2 T 2 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................................................12 T 2 T 2 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................14 T 2 T 2 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................14 T 2 T 2 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..................................................................................14 T 2 T 2 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................................14 T 2 T 2 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................14 T 2 T 2 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................16 T 2 T 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG T 2 GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................... 17 T 2 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................17 T 2 T 2 1.1.1. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông .......................................................17 T 2 T 2 1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường phổ thông ..............................19 T 2 T 2 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................................21 T 2 T 2 1.2.1. Bồi dưỡng - Bồi dưỡng giáo viên ....................................................................21 T 2 T 2 1.2.2. Năng lực sư phạm ...........................................................................................23 T 2 T 2 1.2.3. Bồi dưỡng năng lực sư phạm...........................................................................24 T 2 T 2 1.2.4. Quản lý - Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ...........................................25 T 2 T 2 1.3. Lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT ..................................26 T 2 T 2 1.3.1. Những cơ sở khoa học của hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ...................26 T 2 T 2 1.3.2. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ........................................29 T 2 T 2 1.3.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV ở các trường THPT................29 T 2 T 2 1.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT...................31 T 2 T 2 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT ............32 T 2 T 2 1.4.1. Chức năng quản lý ở trườngTrung học phổ thông ...........................................32 T 2 T 2 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THPT ......................34 T 2 T 2 1.4.3. Cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường T 2 THPT ................................................................................................................................37 T 2 1.4.4. Điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học T 2 phổ thông ..........................................................................................................................38 T 2
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO T 2 VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................................... 39 T 2 2.1. Khái quát chung về sự phát triển kinh tế - xã hội – giáo dục Trung học phổ T 2 thông TP Hồ Chí Minh ...................................................................................................39 T 2 2.1.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế - xã hội TP Hồ Chí Minh ............................39 T 2 T 2 2.1.2. Sự phát triển giáo dục THPT TP.HCM............................................................40 T 2 T 2 2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học phổ thông T 2 TP Hồ Chí Minh ..............................................................................................................44 T 2 2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên T 2 THPT ................................................................................................................................46 T 2 2.2.2. Đánh giá về nội dung hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên trung học phổ thông49 T 2 T 2 2.2.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông .................53 T 2 T 2 2.2.4. Thời gian tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên THPT ...........................................56 T 2 T 2 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ................................57 T 2 T 2 2.2.6. Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV THPT .......................................................58 T 2 T 2 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học phổ T 2 thông TP Hồ Chí Minh ...................................................................................................60 T 2 2.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng giáo viên....................................60 T 2 T 2 2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên .............................................64 T 2 T 2 2.3.3. Quản lý việc kiểm tra – đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên .....................68 T 2 T 2 2.3.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT .................71 T 2 T 2 2.3.5. Sự phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học phổ T 2 thông TP.HCM ..................................................................................................................74 T 2 2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ở TP T 2 Hồ Chí Minh ....................................................................................................................75 T 2 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO T 2 VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TP.HCM ............................................ 80 T 2 3.1. Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV .....................................................80 T 2 T 2 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ...........................81 T 2 T 2 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động bồi T 2 dưỡng giáo viên ................................................................................................................82 T 2 3.2.2. Biện pháp 2: Điều tra khảo sát, quy hoạch và lập kế hoạch cho hoạt động bồi T 2 dưỡng giáo viên ................................................................................................................84 T 2 3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức T 2 hoạt động bồi dưỡng giáo viên ..........................................................................................86 T 2 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng giáo T 2 viên ...................................................................................................................................89 T 2
  6. 3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên ......................90 T 2 T 2 3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng giáo viên ....92 T 2 T 2 3.2.7. Biện pháp 7: Khuyến khích, hỗ trợ cho giáo viên tự bồi dưỡng .......................94 T 2 T 2 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................96 T 2 T 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 107 T 2 T 2 1. Kết luận ................................................................................................................. 107 T 2 T 2 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 109 T 2 T 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 111 T 2 T 2 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 114 T 2 T 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ GD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo BDTX : Bồi dưỡng thường xuyên BDGV : Bồi dưỡng giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ĐHSP : Đại học sư phạm ĐTB : Điểm trung bình GD : Giáo dục GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
  8. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, đất nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới: thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, hướng tới kinh tế tri thức và mở rộng hội nhập quốc tế với nhiều thuận lợi và khó khăn, thử thách phải vượt qua. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Lấy việc phát triển nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” [46]. Đại hội lần thứ IX của Đảng cũng nhấn mạnh: tiếp tục “phát huy nhân tố con người” và “tăng cường nguồn lực con người” để “từng bước phát triển kinh tế tri thức” [21]. Bởi lẽ, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển, đầu tư cho con người chính là tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển, là bảo đảm vững bền cho sự phồn thịnh của mỗi quốc gia. Việc phát triển nguồn nhân lực là “chìa khóa” quyết định thành công của giai đoạn cách mạng mới trên đất nước ta. GD-ĐT có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục trong hệ thống trường học với chủ thể là đội ngũ nhà giáo là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Hệ thống giáo dục nước ta hiện nay có nhiều cấp học, ngành học được xây dựng chặt chẽ và mang tính phát triển, đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt thực hiện mục tiêu GD-ĐT, là người xây dựng cho HS thế giới quan, nhân sinh quan tiến bộ, trang bị cho HS tri thức và phương pháp tư duy khoa học, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Vì vậy, vai trò của đội ngũ nhà giáo rất quan trọng, công việc của họ sẽ để lại dấu ấn trong tương lai. Khi nói về vai trò của đội ngũ nhà giáo, tại hội nghị giáo dục ở Australia năm 1993 các đại biểu đã đưa ra nhận định: người GV sẽ là người có trách nhiệm làm thay đổi thế giới. Đảng ta cũng xác định “GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”. [46] Nằm trong cấu trúc chung của hệ thống giáo dục quốc dân, các trường THPT là một cấp học, một bộ phận hữu cơ của giáo dục phổ thông, là cầu nối giữa bậc tiểu học, THCS với bậc đại học. Nếu giáo dục đại học là khâu trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia quá trình CNH - HĐH đất nước, thì giáo dục THPT là khâu chuẩn bị cho HS THPT – bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Ở cấp học này, đội ngũ nhà giáo có vai trò rất quan trọng
  9. trong việc đào tạo HS thành nguồn nhân lực có tri thức, có năng lực và phẩm chất, có đủ điều kiện để tiếp cận bậc GD-ĐT cao hơn hoặc lao động ở một ngành nghề cụ thể khi chưa có khả năng học tiếp. Nhưng hiện nay trong các trường THPT, “đội ngũ nhà giáo vừa thiếu lại vừa thừa, một bộ phận nhỏ nhà giáo chưa đạt chuẩn đào tạo, một số thiếu năng lực giảng dạy và tinh thần trách nhiệm [31]. “Đáng lo ngại là tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm xói mòn phẩm chất của một số nhà giáo gây ảnh hưởng xấu đến uy tín người thầy trong xã hội” [45]. Điều đó làm hạn chế việc thực hiện vai trò đào tạo nguồn nhân lực của đội ngũ nhà giáo, là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng: nhiều HS kiến thức lệch lạc, thiếu hiểu biết các vấn đề chính trị - xã hội, một bộ phận HS suy thoái về đạo đức, lối sống; phần lớn HS sau khi tốt nghiệp THPT thiếu khả năng tự tìm kiếm việc làm, chưa vững vàng trước những biến đổi phức tạp của cuộc sống. Chất lượng đào tạo ở cấp học này chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Đặc biệt, vào thời điểm hiện nay dấu hiệu một cuộc khủng hoảng GD-ĐT đã đến mức khiến xã hội phải lên tiếng. Chính vì thế, phát triển đội ngũ nhà giáo được xem là giải pháp trọng tâm trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2010-2020, trong đó công tác bồi dưỡng GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng được Bộ GD - ĐT đặt ra cho từng năm học. Tham gia hoạt động đào tạo bồi dưỡng sẽ giúp cho GV thuận lợi khi làm việc với chương trình mới, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay đổi và thách thức của thời đại. Tổ chức bồi dưỡng cho GV còn khuyến khích GV làm việc chăm chỉ, tích cực hơn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong những năm qua, cùng với cả nước, việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV THPT luôn được ngành giáo dục – đào tạo TP.HCM quan tâm. Nhiều hình thức và nội dung bồi dưỡng được đưa vào chương trình bồi dưỡng cho GV THPT bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khả quan, điển hình là giáo dục THPT của TP.HCM luôn dẫn đầu cả nước về chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, để chuẩn bị nguồn nhân lực cho TP.HCM trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập toàn cầu và cạnh tranh quốc tế, giáo dục TP.HCM cần có những cố gắng vượt bậc để đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Vì vậy, đổi mới và nâng cao năng lực của đội ngũ GV theo định hướng vươn tới các chuẩn mực quốc tế sẽ là yếu tố cốt lõi cho sự chuyển mình của các trường phổ thông ở TP.HCM trong giai đoạn mới. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường Trung học phổ thông TP. Hồ Chí Minh”.
  10. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT TP.HCM và đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong xu thế hội nhập. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Khách thể: Công tác quản lý trường trung học phổ thông - Đối tượng: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường trung học phổ thông TP.HCM 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường THPT TP.HCM đã được thực hiện và bước đầu đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng; hoạt động tổ chức, chỉ đạo cũng như công tác kiểm tra, đánh giá sau đợt bồi dưỡng chưa phù hợp và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chưa rõ nét. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do chưa có các biện pháp quản lý thật sự hiệu quả. Vì vậy khi đánh giá đúng thực trạng và đề xuất biện pháp thiết thực thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT hiện nay. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng GV và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. 2- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT TP.HCM. 3- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1.Cơ sở phương pháp luận
  11. 6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trường học đồng thời xem công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó quản lý hoạt động bồi dưỡng GV là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. 6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Quan điểm lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi, không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, đồng thời nghiên cứu đối tượng trong quá trình phát triển của nó. 6.1.3. Quan điểm thực tiễn Việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT dựa trên việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường THPT TP.HCM. Qua khảo sát, tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân, hạn chế từ đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu liên T 5 quan đến đề tài làm cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn a) Phương pháp quan sát nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV ở các trường THPT. b) Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin, số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV qua điều tra đội ngũ CBQL và GV của 6 trường THPT TP.HCM. Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV ở các trường THPT TP.HCM, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đồng thời khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.
  12. c) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập những thông tin đáng tin cậy từ những chuyên gia, những nhà QLGD có kinh nghiệm về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học Xử lý các kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV THPT với chủ thể quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và Tổ Trưởng chuyên môn các trường THPT. Tiến hành khảo sát 6 trường thuộc 2 khu vực: khu vực trung tâm TP. HCM gồm trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Bùi Thị Xuân; khu vực ngoại ô TP. HCM gồm trường THPT Thủ Đức, THPT Hiệp Bình, THPT Nguyễn Hữu Huân.
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông Trong hơn 30 năm qua, kể từ ngày đất nước thống nhất, việc đào tạo, bồi dưỡng GV phục vụ sự nghiệp giáo dục nước nhà luôn sôi động, vấn đề số lượng, chất lượng đội ngũ GV trong hệ thống giáo dục quốc dân được coi là vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự nóng bỏng và sau khi đã tạm ổn về số lượng, vấn đề chất lượng của đội ngũ GV được đặt lên hàng đầu. Vấn đề này được coi trọng trong quá trình đào tạo và được quan tâm ngày càng mạnh mẽ trong quá trình sau đào tạo, quá trình công tác của GV. Việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV được coi là bước thứ hai sau quá trình đào tạo đội ngũ này ở các trường lớp chính quy, chính quy không tập trung. Việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV luôn là mối quan tâm của các người làm công tác giáo dục, đặc biệt là các cấp quản lý. Một số hoạt động bồi dưỡng GV trong thời gian qua được thực hiện như sau: Từ năm 1993, Bộ GD-ĐT tổ chức các chương trình BDTX theo chu kỳ ba năm cho GV THPT. Bộ GD-ĐT đã tổ chức được 3 chu kỳ, bắt đầu là chu kỳ BDTX 1993 -1996; chu kỳ BDTX 1997 - 2000 và chu kỳ 2001 -2004. Tháng 5/2006 Bộ GD-ĐT đã sớm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dạy lớp 10 theo chương trình SGK mới theo quy trình 2 cấp: Bộ GD – ĐT giao các trường (khoa) ĐHSP trực tiếp bồi dưỡng GV cốt cán các môn học của các địa phương và các Sở GD – ĐT sử dụng đội ngũ GV cốt cán các môn học tổ chức bồi dưỡng cho tất cả GV thực hiện chương trình SGK mới. Về nội dung bồi dưỡng GV, ngoài việc nắm vững chương trình SGK, còn chú ý bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá và sử dụng thiết bị dạy học, phương pháp dạy các bài học có thí nghiệm, thực hành. Tuy nhiên, trong đánh giá tình hình thực hiện phân ban THPT trong năm đầu tiến hành triển khai đại trà của Viện chiến lược và Chương trình giáo dục khi nhận định về các điều kiện thực hiện dạy học phân hóa, phần chất lượng bồi dưỡng có nêu: “còn một số bất cập trong công tác bồi dưỡng GV nhưng nội dung tập huấn chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của GV; phân phối chưa
  14. hợp lý giữa thời gian bồi dưỡng kiến thức chuyên môn với thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; một số GV cốt cán đi tập huấn về nhìn chung chưa đủ năng lực để giải đáp đầy đủ các khúc mắc cho đồng nghiệp” [1, tr.34]. Hiện nay, để nâng cao chất lượng giáo dục, ngành GD - ĐT đã đặt ra yêu cầu trong công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên và coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cán bộ, GV trong toàn ngành. Vai trò của việc BDTX cũng được Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: Chương trình BDTX cho GV đã góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy – học, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, SGK mới cho giáo dục phổ thông. BDTX không chỉ là nhiệm vụ của cơ quan QLGD các cấp, của cơ sở giáo dục mà còn là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi GV [36]. Về định hướng phát triển, Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV giai đoạn 2010-2015, Bùi Văn Quân, Phó Cục trưởng Cục Nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục (Bộ GD - ĐT) cho biết: Chương trình tập trung tăng cường phát triển nghề nghiệp, chú trọng phát triển năng lực thực hành cho GV. Bồi dưỡng theo nhu cầu của GV, cơ sở giáo dục và lấy nhà trường làm đơn vị bồi dưỡng. Thiết lập các chương trình bồi dưỡng linh hoạt, mềm dẻo, cung ứng đầy đủ, kịp thời hệ thống học liệu phục vụ công tác bồi dưỡng. Chuẩn hóa, xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác bồi dưỡng GV. Tăng cường phân cấp trong công tác bồi dưỡng thường xuyên GV… [36]. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS thế kỷ 21, Trần Thị Bích Liễu, Đại học Giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội cho rằng, GV nên thay việc yêu cầu HS “Học những kiến thức này và làm như thế này” bằng “Học sáng tạo kiến thức và cách làm”; dạy HS học nơi tìm kiếm thông tin thay cho việc dạy các em học cái gì [36]. Nguyễn Hữu Ân, Trung tâm Nghiên cứu GD & BDGV Trường ĐHSP Huế đề xuất việc thực hiện công tác BDTX nên được tiến hành thành 3 giai đoạn: giai đoạn 1, tập trung cung cấp cho GV đầy đủ giáo trình, tài liệu bồi dưỡng. GV tự học, tự nghiên cứu, chú trọng tổ chức học tập theo môn học, học trong từng tập thể sư phạm… Giai đoạn 2, mở các lớp bồi dưỡng tập trung với thời gian hợp lý trong năm học để giảng viên hệ thống hóa kiến thức, cùng trao đổi và giải đáp thắc mắc của GV, giảng sâu thêm một số vấn đề của chuyên đề bồi dưỡng. Giai đoạn 3, đánh giá hoàn thành học phần, cấp chứng chỉ bồi dưỡng… [36].
  15. 1.1.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường phổ thông Vấn đề quản lý bồi dưỡng GV sao cho có hiệu quả ngày càng được quan tâm và nghiên cứu. Có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. - Năm 1996, đề tài khoa học cấp nhà nước “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó có đào tạo và bồi dưỡng lại đội ngũ GV. - Năm 1997, tác giả Nguyễn Trí, vụ GD THPT, Bộ GD –ĐT có đề cập đến vấn đề tự học trong đào tạo bồi dưỡng GV. - Năm 1999, Phạm Quang Huân có bài viết: “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV trường phổ thông”, Tạp chí phát triển giáo dục số 1. - Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi, trường ĐHSP Quy Nhơn với bài viết “Về công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT”. - Năm 2002, trong tạp chí giáo dục, tháng 11/2002, Trần Bá Hoành đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng GV trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”. Trong những năm gần đây thì có thể kể đến: - Đề tài khoa học công nghệ do trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng GV (Viện Khoa Học GD Việt Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, từ đó nêu những vấn đề xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi mới hiện nay theo hướng: cần đa dạng hóa việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và hứng thú của người học, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GD, coi việc bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Để thực hiện được điều này, cần có những chế độ và chính sách hợp lí đối với GV, có đầy đủ kinh phí. Tổ chức tốt công tác thanh tra chuyên môn và công tác QLGD, trước hết là ban hành chính sách đối với GV, xem xét lại thang lương ngành giáo dục, chính sách thu hút GV công tác ở vùng khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV… [46, tr.5]. - “Phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin” của tác giả Lưu Xuân Mới, Học viện QLGD trong tạp chí Khoa học giáo dục, số 23 tháng 8/2007 đề cập đến việc phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho người GV thời hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải thiện chất lượng dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của GV. [34]
  16. - Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện nay” đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi dưỡng cho Hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục và kỹ năng cơ bản trong sử dụng công nghê thông tin trong quản lý chuyên môn [30]. - Trong chuyên đề báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” của Sở GD – ĐT TP Cần Thơ vào tháng 02/2008. Trong phần giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng GV, CBQL giáo dục, có đề xuất: việc xây dựng quy hoạch, hoàn thiện mạng lưới, xác định rõ ràng quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo cần gắn với hoạt động bồi dưỡng GV ở cấp học, bậc học. - Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý GD của Vũ Hoàng Chương với đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV trường THCS huyện Định Quán - tỉnh Đồng Nai” đã đề xuất các giải pháp như xây dựng quy hoạch bồi dưỡng GV, các biện pháp cho công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay SGK, tự bồi dưỡng. Đẩy mạnh công tác thanh tra GV. Chứng nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn lại GV. Có kế hoạch cụ thể sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những biện pháp trên là sự đổi mới thực sự về công tác quản lý về chế độ, chính sách đãi ngộ GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng [6]. - Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2006 của Mai Văn Nhân với đề tài “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Sóc Trăng” có đề cập đến các giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV, quy hoạch công tác bồi dưỡng GV THPT, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng GV, cải tiến, đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng,… [35]. - Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2009 của Trịnh Hùng Cường với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng GV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” có đề ra các giải pháp quản lý mục tiêu, chương trình bồi dưỡng GV [7].
  17. - Dự án phát triển GV THPT và TCCN đã tiến hành đề tài “Một số kết quả về khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp và đánh giá GV THPT” có nhận định: nhìn chung phần lớn GV chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ, chức năng của người GV. Chỉ có 5,6% nhận thức được 4 nhiệm vụ là dạy học, giáo dục HS, giữ gìn phẩm chất nhà giáo và phát triển chuyên môn nhưng không nêu được nhiệm vụ phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường và các chức năng xã hội khác. Còn đến 1/4 GV chỉ nắm được chương trình khối mình giảng dạy. Hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lí HS THPT còn hạn chế, có đến 1/5 không biết và đa phần GV chỉ có một ý kiến về từng đặc điểm riêng lẻ. Điều này sẽ là rào cản khi GV xử lí các tình huống dạy học và giáo dục HS [9]. Lực lượng sư phạm của TP.HCM hiện nay có thể nói là rất mạnh so với cả nước nhưng chưa đồng bộ, cơ cấu nhân sự trong nhà trường chưa rõ, công tác đào tạo bồi dưỡng chưa bắt kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (gần 50% năng lực sử dụng hiện nay là do GV tự học tập trao đổi nghề nghiệp). Mặc dù vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào của TP.HCM khảo sát đến thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT. Chính vì vậy, cần có một công trình nghiên cứu về thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở TP.HCM nhằm đề xuất những giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng mục tiêu giáo dục hội nhập cho giáo dục thành phố. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Bồi dưỡng - Bồi dưỡng giáo viên 1.2.1.1. Bồi dưỡng Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm” [50]. UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp [29]. Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo
  18. nghĩa hẹp là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực cụ thể [16]. Tóm lại, bồi dưỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá trình lao động. 1.2.1.2. Bồi dưỡng giáo viên Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, “bồi dưỡng GV là việc nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho các GV đang dạy học”; bên cạnh đó, “bồi dưỡng GV là sự tiếp tục phát huy năng lực tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo hình thức bồi duỡng từ xa, theo định hướng “tự đào tạo để dạy HS tự học” [20]. Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật những kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường xác nhận bằng một chứng chỉ” [29]. Trong bài quản lý nhân sự trong giáo dục - đào tạo, tác giả Mạc Văn Trang có nêu: “Bồi dưỡng GV là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng của GV lên một bước mới” [29]. Bồi dưỡng GV là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả về phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Như vậy, chủ thể bồi dưỡng là giáo viên đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm. Như vậy, bồi dưỡng GV là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp trồng người.
  19. 1.2.2. Năng lực sư phạm 1.2.2.1. Năng lực Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động [37]. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả [28]. Năng lực có thể chia thành 2 loại cơ bản, chúng bổ sung, hỗ trợ nhau, đó là năng lực chung và năng lực riêng biệt: - Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác như những thuộc tính về thể lực, trí tuệ. - Năng lực riêng biệt hay năng lực chuyên môn riêng biệt là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Như vậy, có hai quan điểm về sự hình hành và phát triển của năng lực. Quan điểm thứ nhất cho rằng năng lực, đặc biệt là tài năng của con người mang tính bẩm sinh, tuy nhiên số người mang năng lực bẩm sinh thường không nhiều. Quan điểm thứ hai cho rằng năng lực hình thành và phát triển trong hoạt động thực tiễn của con người. Nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự rèn luyện của cá nhân [8]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng quan điểm cho rằng năng lực là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện. 1.2.2.2. Năng lực sư phạm Năng lực sư phạm là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục đạt kết quả cao. Năng lực sư phạm là tổ hợp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thể hiện năng lực dạy học – giáo dục của người GV, khả năng lĩnh hội và vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ thể, bao gồm: - Hệ thống kiến thức gồm có: + Kiến thức môn học và những kiến thức về các môn khoa học liên quan đến môn học, người GV cần có những hiểu biết rộng về khoa học, sâu về môn phụ trách giảng dạy.
  20. + Kiến thức về hoạt động giáo dục và giảng dạy nhằm hình thành những kỹ năng sư phạm như kỹ năng thiết kế bài học, xây dựng tiến trình bài học…. Nhóm kiến thức này bao gồm những kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, phương pháp dạy học và giáo dục,… + Bên cạnh đó, người GV cần có những kiến thức công cụ, đó là những kiến thức về ngoại ngữ, về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, về logic học,.. - Hệ thống kỹ năng sư phạm bao gồm: + Nhóm kỹ năng nền tảng như kỹ năng tổ chức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý, kỹ năng tự học và phát triển nghề nghiệp... + Nhóm kỹ năng chuyên biệt như kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục. Kỹ năng dạy học của GV bao gồm nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp các tri thức; lựa chọn, phân loại, phối hợp các phương thức dạy học; lôi cuốn, thuyết phục học sinh trong các hoạt động học tập; biết ứng xử nhanh các tình huống có vấn đề trong giờ học; biết cách hướng dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tượng cá biệt,…. Kỹ năng giáo dục gồm tìm hiểu đối tượng giáo dục, tìm hiểu môi trường giáo dục, xây dựng, tổ chức, thực hiện được kế hoạch giáo dục và kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức HS [29]. Tóm lại, người GV cần có kiến thức và kỹ năng về chuẩn bị dạy học, giáo dục; biết và quán triệt mục tiêu dạy học, giáo dục, thực hiện kế hoạch đề ra đạt mục tiêu; ứng xử với HS và kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của HS; cam kết liên tục phát triển nghề nghiệp làm cho năng lực sư phạm luôn được cập nhật, hoàn thiện. 1.2.3. Bồi dưỡng năng lực sư phạm Bồi dưỡng năng lực sư phạm là quá trình đào tạo bổ sung nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. Bồi dưỡng năng lực sư phạm giúp GV cập nhật những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới, tiếp thu các kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy nhà trường và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về bồi dưỡng GV nhằm thoả mãn nhu cầu nghề nghiệp của nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các GV. Trong giai đoạn hội nhập, GV THPT cần được bồi dưỡng những năng lực sư phạm sau đây: - Năng lực hiểu biết toàn bộ công nghệ dạy học để đảm bảo dạy - học có hiệu quả nhất. - Năng lực cập nhật kiến thức và nâng cao kiến thức môn học mà GV đảm nhận.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1