BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Hồng Xiêm
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC MỘT
SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” -
VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Hồng Xiêm
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU
VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC MỘT
SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” -
VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tác giả
Trương Thị Hồng Xiêm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, một số bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin được chân thành
cảm ơn những người đã giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Phạm Thế Dân,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Tổ Phương pháp dạy học
Vật lý và các thầy cô giảng dạy trong trường ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh đã giúp
đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các thầy cô
tổ Vật lý và sự hợp tác của hai lớp 10A11 và 10A12 của trường THPT Võ Trường
Toản trong suốt quá trình tác giả làm thực nghiệm tại trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn sẽ không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả luôn mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các đồng
nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2014
Trương Thị Hồng Xiêm
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT .............................................. 5
1.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ............................................. 5
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ................ 5
1.1.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ............................................ 5
1.1.3. Đặc điểm của quá trình nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học ............. 6
1.1.4. Tổ chức tình huống có vấn đề ................................................................. 8
1.1.5. Cấu trúc của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ............... 11
1.1.6. Các mức độ của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ......... 17
1.1.7. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề... 18
1.2. Khả năng vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
trong dạy học Vật lý ở trường THPT ........................................................... 18
1.2.1. Xu hướng đổi mới trong giáo dục và dạy học ở Việt Nam hiện nay .... 18
1.2.2. Đặc trưng của dạy học môn Vật lý ở trường THPT và khả năng vận
dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học
Vật lý ở trường THPT ........................................................................... 20
1.3. Một số đề tài nghiên cứu về vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở trường THPT ..................................... 23
1.4. Điều tra sơ bộ về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở một số trường THPT và đề xuất
phương hướng khắc phục những hạn chế .................................................... 24
1.4.1. Nội dung và phương pháp điều tra ........................................................ 24
1.4.2. Kết quả điều tra ..................................................................................... 24
1.4.3. Những ý kiến đề xuất phương hướng khắc phục những hạn chế của
việc vận dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học
Vật lý ở THPT ....................................................................................... 27
1.5. Kết luận của chương 1 ................................................................................. 30
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” - VẬT LÝ 10 THPT
THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................... 31
2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT ...................... 31
2.2. Cấu trúc nội dung của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT ...................... 32
2.3. Đặc điểm của quá trình dạy học chương “Chất khí” ở trường THPT ......... 33
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” –
Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề ........ 35
2.4.1. Những biện pháp chuẩn bị cho việc dạy học một số kiến thức của
chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học
nêu và giải quyết vấn đề ........................................................................ 35
2.4.2. Tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-
lơ - Ma-ri-ốt” theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề. ... 37
2.4.3. Tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-
lơ” theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề. ..................... 45
2.4.4. Tiến trình dạy học kiến thức “Phương trình trạng thái của khí lý
tưởng. Quá trình đẳng áp” theo phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề. .......................................................................................... 51
2.5. Kết luận của chương 2 ................................................................................. 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 59
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nội dung của thực nghiệm sư phạm ....................... 59
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................. 59
3.1.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 59
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.................................................................. 59
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................. 60
3.3.1. Căn cứ đánh giá ..................................................................................... 60
3.3.2. Cách đánh giá ........................................................................................ 61
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 61
3.4.1. Diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm ...................................... 61
3.4.2. Xử lý định lượng kết quả học tập của học sinh ..................................... 69
3.4.3. Đánh giá chung sau quá trình thực nghiệm sư phạm ............................ 80
3.5. Kết luận của chương 3 ................................................................................. 81
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Đối chứng ĐC
Giáo viên GV
Học sinh HS
Nhà xuất bản Nxb
Phương pháp dạy học PPDH
Sách giáo khoa SGK
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
Thực nghiệm sư phạm TNSP
VD Ví dụ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình giải quyết vấn đề của các
nhà khoa học và quá trình giải quyết vấn đề của học sinh…………… 6
Bảng 1.2. Bảng kết quả điều tra………………………………………………… 24
Bảng 2.1. Bảng mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng Vật lý 10……………………………………………………. 31
Bảng 3.1. Kết quả học môn Vật lý, học kỳ I, năm học 2013-2014 của lớp
10A11 và 10A12, trường THPT Võ Trường Toản, Quận 12, TP. Hồ
Chí Minh…………………………………………………………….. 60
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định
luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”……………………………………………….. 69
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng
nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”…………………………………... 70
Bảng 3.4. Bảng các giá trị thống kê điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt.
Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt” (sử dụng phần mềm SPSS)……………. 70
Bảng 3.5. Kết quả điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ -
Ma-ri-ốt” theo phép kiểm định Mann - Whitney test (sử dụng phần
mềm SPSS)…………………………………………………………... 71
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình tích.
Định luật Sác-lơ”……………………………………………… 72
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình tích.
Định luật Sác-lơ”………………...…………………………………... 72
Bảng 3.8. Bảng các giá trị thống kê điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định
luật Sác-lơ” (sử dụng phần mềm SPSS)…………………………… 73
Bảng 3.9. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định luật Sác-lơ”
theo phép kiểm định Mann - Whitney test (sử dụng phần mềm
SPSS)………………………………………………………………… 74
Bảng 3.10. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái
của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”……………………………… 74
Bảng 3.11. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Phương trình
trạng thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”…………………… 75
Bảng 3.12. Bảng các giá trị thống kê điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng
thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp” (sử dụng phần mềm
SPSS)……………………………………………………………….. 76
Bảng 3.13. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái của khí lý
tưởng. Quá trình đẳng áp” theo phép kiểm định Mann - Whitney
test (sử dụng phần mềm SPSS)…………………………………….. 76
Bảng 3.14. Bảng phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương……. 77
Bảng 3.15. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra 45 phút cuối
chương……………………………………………………………… 78
Bảng 3.16. Bảng các giá trị thống kê điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương
(sử dụng phần mềm SPSS)…………………………………………. 79
Bảng 3.17. Bảng kết quả điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương theo phép
kiểm định Mann - Whitney test (sử dụng phần mềm
SPSS)……………………………………………………………….. 79
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt.
Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”………………………………………. 69
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt.
Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”………………………………………. 70
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định
luật Sác-lơ”……………………………………………………….. 72
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định
luật Sác-lơ”……………………………………………………….. 73
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng
thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”………………………… 75
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng
thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”………………………… 75
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút cuối
chương…………………………………………………………... 77
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra 45 phút cuối
chương…………………………………………………………... 78
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề…………………………………………………………………….. 11
Hình 1.2. Mô hình chu trình sáng tạo khoa học…………………………………. 21
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật
Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”……………………………………………………. 37
Hình 2.2. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng tích. Định luật
Sác-lơ”……………………………………………………………….. 45
Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Phương trình trạng thái của khí
lý tưởng. Quá trình đẳng áp”………………………………………… 51
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, con người là nhân tố chính trong việc thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, trong đó tri thức là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định. Với nhu cầu
ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi giáo dục phải có những bước tiến quan trọng
nhằm đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước để đáp ứng và đón đầu sự phát
triển của đất nước trong sự hội nhập hiện nay.
Vật lý là môn khoa học cơ bản gắn liền với thực tiễn, vì vậy trong quá trình
dạy học người giáo viên có thể chia sẻ những kiến thức Vật lý nhằm giải quyết các
vấn đề thực nghiệm, giải thích các hiện tượng trong cuộc sống. Thông qua quá trình
này, tạo điều kiện kích thích sự tò mò, ham hiểu biết của học sinh, từ đó giúp các
em từng bước tìm hiểu và nghiên cứu Vật lý. Như Galileo Galile đã từng nói
“Chúng ta không thể dạy người ta bất cứ điều gì. Chúng ta chỉ có thể giúp họ phát
hiện ra điều gì đó ngay trong chính bản thân họ” [6]. Vì vậy, quá trình giảng dạy
Vật lý ở nhà trường phổ thông không chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức của thầy
cho trò, mà là quá trình tương tác giữa thầy và trò nhằm đạt đến kiến thức chân lý.
Việc cải cách giáo dục đang dần thay đổi, lấy vai trò người học làm trung
tâm, nhằm phát triển năng lực bản thân, tự giải quyết vấn đề nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Với phương pháp dạy học mới, giáo viên sẽ định hướng cho học sinh tự
tìm hiểu kiến thức, qua đó sẽ khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều, ghi nhớ
máy móc của học sinh. Từ đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.
Trong xu thế giáo dục hiện nay thì sự kết hợp các phương tiện dạy học, cùng
với việc hình thành và rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong
những yếu tố cần thiết trong quá trình dạy học. Xuất phát từ những lý do này đề tài:
“Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề và dạy học một số
kiến thức chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT” mà chúng tôi nghiên cứu có khả
năng giúp học sinh tìm hiểu kiến thức chương này một cách sâu sắc hơn, cũng như
2
việc vận dụng các kiến thức liên quan và bên cạnh đó là phát huy tính tích cực học
tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
2. Mục tiêu củ a đề tài
Nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề vào dạy
học một số kiến thức của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT, nhằm phát huy tính
tích cực học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học một số kiến thức của chương
“Chất khí” - Vật lý 10 THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 ban Cơ bản trong quá trình học tập
chương “Chất khí” ở trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề vào dạy học một số
kiến thức của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT và tiến hành thực nghiệm ở
trường THPT Võ Trường Toản, quận 12, TP. Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Có thể vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề vào dạy học
một số kiến thức của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích
cực học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Tìm hiểu và xác định mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” - Vật lý 10
THPT
- Tìm hiểu phương pháp dạy học chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT ở một
số trường.
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” - Vật
lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
3
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá mức độ khả
thi và tính hiệu quả của tiến trình dạy học đã thiết kế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn
đề (định nghĩa, đặc điểm, phân loại, tiến trình dạy học,…) cũng như việc sử dụng
các phương tiện dạy học trong dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách GV, sách bài tập … để xác định nội
dung, cấu trúc logic của các kiến thức mà học sinh cần nắm vững trong chương
“Chất khí” - Vật lý 10 THPT.
7.2. Phương pháp điều tra khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT ở một số
trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề
trong dạy học Vật lý ở một số trường THPT.
- Điều tra lấy ý kiến của giáo viên, học sinh đối với việc vận dụng phương
pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” - Vật lý 10
THPT và xử lý kết quả thu được bằng phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận
Góp phần khẳng định khả năng vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở trường THPT.
- Về mặt thực tiễn
+ Thiết kế được tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức của
chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề.
4
+ Đưa ra một vài đề xuất về khả năng vận dụng phương pháp dạy học
nêu và giải quyết vấn đề rộng rãi hơn trong dạy học Vật lý.
9. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn bao gồm
• Mở đầu
• Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở trường THPT.
• Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Chất
khí” - Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
• Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
• Kết luận
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
THPT
1.1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (trong một số tài liệu khác thì
phương pháp này có tên là phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề hay
dạy học giải quyết vấn đề) là một phương pháp đã có từ lâu, và hiện đang là xu
hướng dạy học mới ở Việt Nam và các các nước khác.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học mà
GV sử dụng một vấn đề chứa mâu thuẫn như là một động lực để dạy học. Thông
qua việc giải quyết vấn đề đặt ra dưới sự tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của GV,
người học sẽ chiếm lĩnh được nội dung kiến thức mới. Thông qua các hoạt động
giải quyết vấn đề HS sẽ tự lực, tích cực tư duy và sáng tạo trong học tập.
1.1.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học
Để giải quyết một vấn đề khoa học kỹ thuật các nhà khoa học thực hiện theo
tiến trình sau [19]:
- Xác định rõ nội dung và yêu cầu của vấn đề cần giải quyết; những điều kiện
đã cho và kết quả cần đạt tới.
- Tìm hiểu xem đã có cách giải quyết vấn đề đó hay những vấn đề tương tự
chưa.
- Nếu đã có thì liệt kê tất cả những giải pháp đó và lựa chọn một giải pháp
thích hợp.
- Nếu chưa có thì đề xuất ra một giải pháp mới, hoặc xây dựng kiến thức, thiết
kế phương tiện mới để làm công cụ giải quyết vấn đề.
6
- Thử nghiệm áp dụng kiến thức mới, giải pháp mới vào thực tiễn, đánh giá
mức độ hiệu quả của chúng, từ đó bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã xây
dựng, giải pháp đã đề xuất.
1.1.3. Đặc điểm của quá trình nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học
“Theo một trong những quan niệm phổ biến hiện nay thì dạy học nêu và
giải quyết vấn đề được xem như hệ thống các quy tắc áp dụng các thủ pháp dạy
học có tính đến logic của các thao tác tư duy và các quy luật của hoạt động
nhận thức của học sinh. Sự khác nhau cơ bản giữa dạy học nêu và giải quyết
vấn đề với dạy học truyền thống là ở mục đích và nguyên tắc tổ chức quá trình
dạy học. Mục đích của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là làm cho học sinh nắm
vững không chỉ các cơ sở khoa học mà chính cả quá trình thu nhận các kiến
thức và các sự kiện khoa học, sự phát triển của năng lực nhận thức và sáng tạo
của học sinh. Nguyên tắc cơ bản tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề là
nguyên tắc hoạt động tìm kiếm của học sinh, tức là nguyên tắc tự học sinh tìm
kiếm các sự kiện khoa học, các hiện tượng, định luật, các phương pháp nghiên
cứu khoa học, các phương pháp ứng dụng kiến thức vào thực tế” [14].
Ta có thể hình thành cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề dựa theo tiến
trình giải quyết vấn đề khoa học của các nhà bác học. Tuy nhiên, quá trình giải
quyết vấn đề của các nhà khoa học và học sinh có nhiều điểm khác nhau được nêu
trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác nhau giữa quá trình giải quyết vấn đề của các nhà
khoa học và quá trình giải quyết vấn đề của học sinh.
Điểm khác Quá trình giải quyết vấn đề Quá trình giải quyết vấn
nhau của các nhà khoa học đề của học sinh
Đang được hình thành, ý Giải quyết vấn đề là mục đích Về động cơ,
thức, trách nhiệm còn ở mức làm việc, nhu cầu bức thiết hứng thú, nhu
độ thấp. Các vấn đề cần giải của cá nhân, nên các nhà khoa cầu
quyết chủ yếu là do nhu cầu học giải quyết vấn đề một
7
cách có chủ động, làm việc hết của việc học nên HS không
mình. làm việc hết sức mình để
giải quyết vấn đề
HS bước đầu làm quen với Các nhà khoa học có trình độ, Về năng lực
việc giải quyết một vấn đề kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần giải quyết vấn
khoa học nào đó, nhưng họ thiết. Trong quá trình giải đề
còn thiếu kinh nghiệm, kiến quyết vấn đề, các nhà khoa
thức, năng lực còn hạn chế. học cũng tích lũy thêm kinh
Vì thế những vấn đề mà HS nghiệm, sáng tạo thêm lý
giải quyết trong quá trình thuyết và các phương tiện vật
học thường là những vấn đề chất để hoạt động.
đơn giản, và bắt chước theo
các tiến trình giải quyết vấn
đề mà các nhà khoa học đã
tiến hành.
HS giải quyết vấn đề trong Những kiến thức khoa học có Về thời gian
một thời gian ngắn, chủ yếu được hiện nay, các nhà khoa dành cho việc
là tìm tòi lại những kiến thức học phải mất rất nhiều thời giải quyết vấn
mà các nhà khoa học đã tìm gian để nghiên cứu và tìm ra. đề
ra.
HS làm việc trong lớp học, Các nhà khoa học cần có môi Về điều kiện
phòng thí nghiệm ở trường trường làm việc thuận lợi, phương tiện
phổ thông, hay phòng bộ phòng nghiên cứu với các làm việc
môn, sử dụng các phương phương tiện chuyên dùng,
tiện, thiết bị thí nghiệm có dụng cụ thiết bị nghiên cứu có
tính chính xác thấp. tính chính xác cao.
HS không thể tự lực giải quyết các vấn đề khoa học, tìm ra kiến thức mới
nếu không có sự hướng dẫn của GV. GV đóng vai trò là người giúp đỡ HS nhưng
8
không phải là giảng giải cho HS những kiến thức đó, mà chỉ là tạo điều kiện, dẫn
dắt HS tự tìm đến những kiến thức đó. Sự định hướng của GV giúp HS đi đúng
hướng để tiếp cận kiến thức, tạo điều kiện để phát triển các kỹ năng giải quyết vấn
đề cho HS. HS có thể tham gia thảo luận, tranh luận cùng nhau để giải quyết vấn
đề. Với sự giúp đỡ của GV, và sự hợp tác theo nhóm, công việc giải quyết vấn đề
của HS trở nên nhẹ nhàng, đơn giản hơn, góp phần động viên khuyến khích HS một
cách kịp thời, tạo hứng thú nhất định cho HS, chiếm lĩnh kiến thức và phát triển
năng lực của bản thân HS.
1.1.4. Tổ chức tình huống có vấn đề
1.1.4.1. Đặc điểm của tình huống có vấn đề
“Dạy học nêu và giải quyết vấn đề cho rằng có thể phát triển được năng
lực của học sinh bằng cách đặt họ vào tình huống có vấn đề và hướng dẫn họ tự
giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập” [14].
Vấn đề chính là những nhiệm vụ nhận thức mà HS không thể giải quyết hoàn
toàn chỉ bằng những kinh nghiệm sẵn có, mà đòi hỏi HS phải suy nghĩ độc lập, sáng
tạo để thu được kết quả. Những kết quả đó trở thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho
HS. Trong khi giải quyết những vấn đề, HS gặp phải nhiều khó khăn, trong bản thân
HS sẽ xuất hiện những mâu thuẫn giữa trình độ kiến thức và kĩ năng đã có với yêu
cầu tiếp thu kiến thức mới và kĩ năng mới. Chính những khó khăn và mâu thuẫn đó
sẽ thúc đẩy hoạt động tư duy, kích thích HS giải quyết vấn đề.
“Ban đầu những kiến thức đó còn mang tính khách quan, sau khi HS tiếp thu
và ý thức được mâu thuẫn đó thì nó biến thành cái chủ quan và tồn tại trong ý nghĩ
của HS dưới dạng “bài toán nhận thức” hay “vấn đề học tập”. Muốn cho mâu thuẫn
khách quan biến thành mâu thuẫn chủ quan thì phải tổ chức được những tình huống
đưa chủ thể vào trong quan hệ giữa cái đã cho và cái yêu cầu phải đạt tới, đó là tình
huống có vấn đề” [14].
“Tình huống có vấn đề trong học tập là tình huống trong đó xuất hiện mâu
thuẫn nhận thức mà HS chấp nhận giải quyết mâu thuẫn đó như một nhiệm vụ học
tập và sẵn sàng đem sức lực trí tuệ ra để giải quyết” [19].
9
Tình huống có vấn đề có những đặc điểm sau [19]:
- Chứa đựng mâu thuẫn nhận thức hay vấn đề mà việc tìm lời giải đáp chính là
đi tìm kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới.
- Gây sự chú ý, kích thích ban đầu cho HS, khởi động tiến trình nhận thức của
HS, biến mâu thuẫn khách quan thành mâu thuẫn chủ quan trong bản thân
HS.
- Vấn đề cần giải quyết được phát biểu rõ ràng bao gồm những điều kiện đã
cho và mục đích cần đạt được và phù hợp với khả năng của HS.
“Như vậy, dạy học nêu và giải quyết vấn đề chính là đặt ra cho HS hệ thống
các tình huống có vấn đề, những điều kiện đảm bảo việc giải quyết các vấn đề đó và
những chỉ dẫn nhằm đưa HS vào con đường tự lực giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
Bằng con đường đó không những HS thu nhận được những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới mà họ còn được rèn luyện năng lực tự nhận thức và phát triển năng lực sáng
tạo của bản thân” [14].
1.1.4.2. Các kiểu tình huống có vấn đề
Trích dẫn theo tài liệu tham khảo [19]
a. Tình huống phát triển, hoàn chỉnh
HS đứng trước một vấn đề chỉ mới được giải quyết một phần, một bộ phận,
trong một phạm vi hẹp, cần phải tiếp tục phát triển, hoàn chỉnh, mở rộng thêm sang
những phạm vi mới, lĩnh vực mới.
Phát triển, hoàn chỉnh vốn kiến thức của mình luôn là niềm khát khao của
tuổi trẻ, đồng thời đó cũng là “con đường phát triển của khoa học”. Quá trình phát
triển, hoàn chỉnh kiến thức sẽ đem lại những kết quả mới (kiến thức mới, kỹ năng
mới, phương pháp mới) nhưng trong quá trình đó vẫn có thể sử dụng những kiến
thức, kỹ năng, phương pháp đã biết.
b. Tình huống lựa chọn
HS đứng trước một vấn đề có mang một số dấu hiệu quen thuộc, có liên quan
đến một số kiến thức hay một số phương pháp giải quyết đã biết, nhưng không biết
là có thể dùng kiến thức nào, phương pháp nào để giải quyết vấn đề sẽ hiệu quả. HS
10
cần phải lựa chọn, thậm chí thử làm xem kiến thức nào, phương pháp nào có hiệu
quả để giải quyết vấn đề đặt ra.
c. Tình huống bế tắc
HS đứng trước một vấn đề mà trước đây chưa gặp một vấn đề nào tương tự.
Vấn đề cần giải quyết không có một dấu hiệu nào liên quan đến một kiến thức hoặc
một phương pháp đã biết. HS bắt buộc phải xây dựng kiến thức mới hay phương
pháp mới để giải quyết vấn đề. Tình huống này thường gặp khi bắt đầu nghiên cứu
một lĩnh vực kiến thức mới.
d. Tình huống tại sao
Trong nhiều trường hợp, HS quan sát thấy một hiện tượng Vật lý nào đó xảy
ra trái với những suy nghĩ thông thường, khác với kiến thức mà HS đã biết hoặc là
chưa bao giờ gặp nên không biết dựa vào đâu để lý giải. HS cần tìm xem nguyên
nhân vì đâu lại có sự trái ngược, lạ lùng đó. Để trả lời câu hỏi này cần xây dựng
kiến thức mới. Cũng có những trường hợp, HS không nhận thấy mối liên hệ giữa
các hiện tượng xảy ra với những kiến thức đã biết hoặc thoạt tiên khi mới nhìn thì
thấy hiện tượng xảy ra hình như trái với điều đã biết, nhưng sau khi xem xét lại thì
không thấy có gì trái cả, chỉ vì hiện tượng diễn ra phức tạp khiến cho ta nhầm lẫn.
1.1.4.3. Tổ chức tình huống có vấn đề
GV tổ chức các tình huống có vấn đề nhằm đưa HS tiến dần từ chỗ chưa biết
tới biết, từ biết chưa đầy đủ đến biết đầy đủ và nâng cao dần đến năng lực giải quyết
vấn đề của HS. Quy trình tổ chức tình huống có vấn đề có thể gồm các giai đoạn
sau:
- GV mô tả một hoàn cảnh cụ thể mà HS có thể cảm nhận được bằng kinh
nghiệm thực tế, biểu diễn một thí nghiệm hoặc yêu cầu HS làm thí nghiệm
đơn giản để làm xuất hiện hiện tượng cần nghiên cứu.
- GV yêu cầu HS mô tả lại hoàn cảnh hoặc hiện tượng bằng chính lời lẽ của
mình theo ngôn ngữ Vật lý.
11
- GV yêu cầu HS dự đoán sơ bộ hiện tượng xảy ra trong hoàn cảnh đã mô tả
hoặc giải thích hiện tượng quan sát được dựa trên những kiến thức và
phương pháp đã có từ trước.
- GV giúp HS phát hiện ra những chỗ không đầy đủ của họ trong kiến thức,
trong cách giải quyết vấn và đề xuất nhiệm vụ mới cần giải quyết (dưới dạng
câu hỏi, nêu rõ những điều kiện đã cho và yêu cầu cần đạt được).
1.1.5. Cấu trúc của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Quá trình dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề có thể chia làm ba
giai đoạn chính (xem Hình 1.1.)
1. Giai đoạn nêu và phát biểu vấn đề: Làm nảy sinh vấn đề
Phát biểu vấn đề
2. Giai đoạn giải quyết vấn đề:
Đưa ra giả thuyết Kiểm chứng giả thuyết
(từ suy luận lý thuyết hoặc từ TN) (đề xuất phương án thí nghiệm kiểm
chứng và tiến hành thí nghiệm kiểm
chứng)
3. Giai đoạn kết luận vấn đề và vận dụng
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
12
1.1.5.1. Giai đoạn nêu và phát biểu vấn đề
Đây là giai đoạn đặt HS vào các tình huống có vấn đề.
a. Các bước của giai đoạn này gồm
- Tạo tình huống có vấn đề
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết
b. Mục đích của giai đoạn này là
- Làm xuất hiện mâu thuẫn nhận thức trong HS và tạo ra nhu cầu giải quyết
những mâu thuẫn đó.
- Kích thích sự hứng thú học tập của HS, giúp HS phấn khởi, sẵn sàng giải
quyết vấn đề.
- Những vấn đề đặt ra cho HS phải phù hợp với hoàn cảnh, trình độ của HS;
những khó khăn đặt ra cho HS phải vừa sức, vừa đủ để kích thích HS phải
suy nghĩ để giải quyết vấn đề, không quá khó để HS nản lòng, mất hứng thú.
Việc giải quyết được những khó khăn đó sẽ giúp HS hứng thú hơn trong học
tập và tạo niềm tin cho HS trong những nhiệm vụ học tập khác.
c. Các cách tạo tình huống có vấn đề
- Dùng thí nghiệm Vật lý:
+ Các thí nghiệm mà kết quả của nó trái với nhận thức thông thường của HS.
VD: HS làm thí nghiệm thả rơi cùng lúc tại cùng độ cao 2 tờ giấy cùng loại, 1 tờ để
phẳng, 1 tờ vo tròn thì thấy tờ giấy vo tròn rơi nhanh hơn. Điều này trái với quan
niệm thông thường của HS vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.
+ Các thí nghiệm giúp HS đưa ra những dự đoán và có nhu cầu cần chứng
minh những dự đoán đó đúng hay sai.
VD: HS làm thí nghiệm mở đầu của bài Định luật III Niu-tơn. Hai bạn An và Bình
cùng đứng trên giày trượt patanh. Bình đứng yên, An đẩy vào lưng Bình một lực thì
thấy Bình chuyển động lên phía trước, còn An chuyển động lùi về phía sau. Điều
này chứng tỏ lưng của Bình tác dụng lại tay An một lực. Thí nghiệm nam châm hút
sắt, có lực hút từ nam châm tác dụng lên sắt, và cũng có một lực hút giúp sắt di
13
chuyển lại gần nam châm. Từ đó đưa ra cho HS nhận định khi vật A tác dụng lên
vật B một lực thì vật B cũng tác dụng lại vật A một lực và hai lực này có thể cùng
phương, ngược chiều và cùng độ lớn. Những nhận định này chính là vấn đề mới mà
HS cần phải chứng minh.
- Sử dụng các bài toán Vật lý: thường là các bài toán dẫn đến các nghịch lý
hoặc không phù hợp với thực tế.
- Sử dụng các mẩu chuyện trong lịch sử, các sự kiện, hay các câu nói, kết luận
của các nhà khoa học…
VD: Câu chuyện cân vàng của nhà bác học Ac-si-met
1.1.5.2. Giai đoạn giải quyết vấn đề
a. Các bước thực hiện
- Đặt ra các giả thuyết (dùng suy luận lý thuyết hoặc dùng thí nghiệm để làm
cơ sở để đề xuất ra các giả thuyết).
- Lựa chọn giả thuyết có tính chính xác cao nhất.
- Lập ra kế hoạch kiểm chứng giả thuyết (đề xuất phương án kiểm chứng và
chuẩn bị các phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm chứng)
- Tiến hành kiểm chứng giả thuyết.
“HS có thể rèn luyện được năng lực nhận thức một cách tự lực và sáng tạo
khi họ biết cách nghiên cứu giải quyết vấn đề, mà việc nghiên cứu giải quyết vấn đề
trong khoa học thì nhất thiết phải diễn ra theo con đường đề xuất và phát triển giả
thuyết” [14].
Giả thuyết là một vấn đề giả sử là có xảy ra, hay là một vấn đề đúng để giải
thích một hiện tượng hay một kiến thức nào đó; và yêu cầu phải được chứng minh
là đúng hay sai bằng những luận chứng khoa học hay các thí nghiệm kiểm chứng.
“Giả thuyết là một hình thức độc đáo của tư duy, nó bao gồm một số khái
niệm, phán đoán, suy lý giả định, đồng thời nó chính là quá trình đề xuất, chứng
minh. Phát triển những điều giả định. Vì vậy, giả thuyết có một vai trò quan trọng
trong công việc rèn luyện tư duy khoa học” [14].
14
Theo tác giả Nguyễn Văn Khải: “Có hai con đường đề xuất và chứng minh
giả thuyết: con đường diễn dịch ngoại suy và diễn dịch tương tự” [14].
Yêu cầu của việc lôi cuốn HS vào con đường xây dựng giả thuyết là phải rèn
luyện cho học kỹ năng quan sát một cách có chủ đích về các sự vật hiện tượng liên
quan tới tình huống có vấn đề. Sau đó vận dụng các tri thức đã có để xây dựng giả
thuyết dựa trên cơ sở quan sát đó. Ở đây có sự kết hợp giữa nhận thức lý tính và
nhận thức cảm tính.
Với mỗi tình huống có vấn đề, HS có thể đưa ra nhiều giả thuyết nên GV cần
định hướng cho HS chọn lọc lại một giả thuyết đáng tin cậy nhất. Cách chọn lọc tốt
nhất có thể là kiểm tra các hệ quả khác nhau được suy ra từ giả thuyết bằng các kinh
nghiệm sẵn có hay bằng thí nghiệm, kết quả thu được sẽ loại trừ được các giả thuyết
sai lầm.
Khi đã chọn được giả thuyết có triển vọng nhất thì tiến hành kiểm chứng giả
thuyết đó. Trong dạy học Vât lý thì việc kiểm chứng này thường được tiến hành
bằng thí nghiệm. Các thí nghiệm được lựa chọn cần đáp ứng các yêu cầu sau: hiện
tượng thí nghiệm xảy ra đơn giản, thiết bị thí nghiệm không quá phức tạp, thí
nghiệm tiến hành nhanh gọn, hợp lý, sai số của thí nghiệm trong phạm vi chấp nhận
được, những kết luận rút ra từ thí nghiệm phải logic và phù hợp với trình độ HS.
b. Mục đích
- Đặt HS vào con đường tự lực, khai thác tri thức.
- Giúp HS quen dần với PP giải quyết vấn đề trong khoa học.
- Phát triển khả năng tư duy, suy luận logic, khả năng sáng tạo trong học tập
của HS trong quá trình giải quyết vấn đề.
c. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề
Do hạn chế về mặt kiến thức và kỹ năng cũng như kinh nghiệm trong việc
giải quyết các vấn đề trong học tập hay những vấn đề trong đời sống, nên HS cần có
sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV hoặc những người đi trước, có kiến thức sâu rộng
hơn. Việc hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề trong học tập đòi hỏi GV phải có
15
những phương án phù hợp. Theo tài liệu [19] có 3 kiểu hướng dẫn HS giải quyết
vấn đề:
Kiểu 1: Hướng dẫn HS tìm tòi quy về kiến thức, phương pháp đã biết
Kiểu hướng dẫn này thường gặp khi HS vận dụng kiến thức đã biết nhưng
chưa có PP quy trình hữu hiệu. Nghĩa là ban đầu HS tiếp xúc với vấn đề cần giải
quyết, nhưng không thấy ngay mối quan hệ với những cái đã biết, nên không thể áp
dụng ngay một định luật, một quy tắc, hay một cách thức nào đó đã biết, mà phải
phân tích, tổng hợp, so sánh để tìm ra dấu hiệu tương tự với cái đã biết trước đó. Có
3 trường hợp phổ biến
- Hướng dẫn HS diễn đạt vấn đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ Vật lý.
- Hướng dẫn HS phân tích một hiện tượng Vật lý phức tạp bị chi phối bởi
nhiều nguyên nhân thành những hiện tượng đơn giản chỉ bị chi phối bởi một
nguyên nhân, một định luật đã biết.
- Hướng dẫn HS phân chia quá trình diễn biến của hiện tượng thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn đó tuân theo một quy luật xác định đã biết.
Kiểu 2: Hướng dẫn HS tìm tòi sáng tạo từng phần
Kiểu hướng dẫn này sử dụng khi HS tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu mới, nhằm
phát hiện ra những tính chất mới, những quy luật, mối liên hệ mới mà HS chưa biết
hoặc chưa biết đầy đủ trước đó.
Ở đây, không thể hoàn toàn chỉ sử dụng những kiến thức đã biết, không có
con đường suy luận logic để suy từ cái đã biết đến cái chưa biết mà đòi hỏi sự sáng
tạo thực sự, một bước nhảy vọt trong nhận thức. Các nhà khoa học cho rằng: Trong
tình huống này, trực giác đóng vai trò quan trọng. Bằng trực giác (dựa trên kinh
nghiệm và vốn hiểu biết), nhà khoa học dự đoán một câu trả lời, một giải pháp cho
vấn đề đặt ra rồi tìm cách kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán đó bằng thực nghiệm.
Rèn luyện trực giác khoa học cho HS là điều khó khăn, GV không thể chỉ ra cho HS
con đường đi đến trực giác mà tự HS phải thực hiện nhiều lần để có kinh nghiệm,
không ai có thể làm thay được. Nhưng GV có thể tạo điều kiện cho HS tập dượt
những bước nhảy đó, bằng cách phân chia một bước nhảy vọt lớn trong khoa học
16
thành những bước nhỏ nằm trong vùng phát triển gần của HS. Sau khi được rèn
luyện nhiều lần, HS sẽ tích lũy được kinh nghiệm, có sự nhạy cảm phát hiện, đề
xuất được giải pháp mới để vượt qua khó khăn [19].
Trong kiểu hướng dẫn này thường thì HS không phải bế tắc ngay từ đầu, hay
bế tắc trong toàn bộ tiến trình giải quyết vấn đề. Trong khi lập luận để giải quyết
vấn đề, có nhiều phần sẽ sử dụng kiến thức cũ, phương pháp cũ, chỉ đến khi nào đó
mới bế tắc và đòi hỏi phải tìm cái mới thật sự.
Kiểu 3: Hướng dẫn HS tìm tòi sáng tạo khái quát
Ở kiểu hướng dẫn này, GV chỉ hướng dẫn HS xây dựng phương hướng
chung giải quyết vấn đề, còn việc vạch ra kế hoạch chi tiết và thực hiện là do HS
làm. Kiểu hướng dẫn này đòi hỏi HS phải có tính tự lực cao, kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo vững và có kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Kiểu này chỉ có thể áp dụng cho
HS khá, giỏi. Trong điều kiện không tách được HS khá ra thành một lớp, GV vẫn có
thể áp dụng kiểu hướng dẫn này kết hợp với kiểu hướng dẫn tìm tòi sáng tạo từng
phần. HS khá có thể tham gia tích cực thảo luận ngay từ đầu, từ giai đoạn xác định
phương hướng chung và lập kế hoạch, còn HS yếu hơn sẽ tham gia vào việc giải
quyết từng phần cụ thể của kế hoạch [19].
1.1.5.3. Giai đoạn kết luận vấn đề và vận dụng
Những việc cần làm trong giai đoạn này
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu (Nếu khẳng định giả thuyết là đúng
thì giả thuyết đó trở thành kiến thức mới, từ đó có thể suy ra hệ quả tương
ứng. Nếu bác bỏ giả thuyết thì cần chỉ ra cái sai của giả thuyết đó, hay những
điều kiện mà giả thuyết đã vi phạm, cũng có thể giả thuyết đặt ra chỉ áp dụng
đúng với một số trường hợp riêng. Do đó cần đưa ra giả thuyết khác đúng
đắn hơn và tiến hành kiểm chứng lại).
- Phát biểu kết luận (kiến thức mới)
- Vận dụng
- Đề xuất vấn đề mới
17
GV cần cho HS vận dụng sáng tạo kiến thức thu được để giải quyết các tình
huống mới, khai thác kiến thức mới.
1.1.6. Các mức độ của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Căn cứ vào mức độ tham gia của học sinh vào quá trình nghiên cứu và giải
quyết vấn đề người ta phân chia dạy học nêu và giải quyết vấn đề thành bốn mức
độ [17].
Mức độ 1: Dạy học gợi mở vấn đề. Ở mức độ này GV là người tạo ra các tình
huống có vấn đề, gợi mở và dẫn dắt HS tham gia vào trong tình huống đó, từ đó
làm cho HS có nhu cầu giải quyết tình huống. Bằng việc kết hợp sử dụng các kỹ
thuật dạy học (thuyết trình, giải thích, trình diễn,…) GV chủ động giải quyết vấn
đề cho HS. Đây là mức độ thấp nhất của việc dạy học theo phương pháp nêu và
giải quyết vấn đề, HS tiếp nhận kiến thức chủ yếu nhờ sự hỗ trợ của GV, HS
không tham gia trực tiếp vào quá trình giải quyết vấn đề.
Mức độ 2: Dạy học tương tác giải quyết vấn đề. GV nêu vấn đề, từ đó gợi ý,
hướng dẫn HS tìm ra phương án giải quyết vấn đề. Sau khi HS giải quyết vấn đề,
GV và HS sẽ cùng đánh giá và rút ra kết luận. GV và HS cùng đàm thoại để giải
quyết tình huống có vấn đề.
Mức độ 3: Học sinh tự giải quyết tình huống có vấn đề. GV sẽ cung cấp thông tin
để tạo tình huống có vấn đề cho HS. Tự bản thân HS sẽ phát hiện được vấn đề, tự
đề xuất giả thuyết, lựa chọn phương án kiểm chứng giả thuyết, và thực hiện phương
án đã lựa chọn. Việc đánh giá và rút ra kết luận cần sự giúp đỡ của GV.
Mức độ 4: Dạy học tạo ra tình huống có vấn đề. Đây là mức độ cao nhất, HS chủ
động và tự bản thân tìm thấy các tình huống có vấn đề trong đời sống, trong quá
trình học tập, … HS tự tìm tòi, lập kế hoạch giải quyết những vấn đề đó. Nhưng
việc kết luận và đánh giá cần có sự giúp đỡ của GV.
18
1.1.7. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Ưu điểm
- HS hứng thú hơn trong học tập, tham gia hăng hái hơn vào quá trình xây
dựng kiến thức.
- Do trong quá trình học HS tự nhìn nhận, phát hiện và giải quyết vấn đề nên
HS sẽ nhớ được những kiến thức đó nhanh và lâu hơn.
- Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cách học theo phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề giúp HS phát triển tư duy và kỹ năng điều tra khoa học.
Nhược điểm
- Khi dạy học với phương pháp này thì cần nhiều thời gian hơn so với phương
pháp dạy học truyền thống.
- Không thể áp dụng phương pháp dạy học này đối với tất cả các đối tượng
HS, một số nhà nghiên cứu cho rằng nó phù hợp nhiều hơn đối với những HS
có khả năng sáng tạo và thông minh.
- Việc dạy học theo phương pháp này cần tiến hành trong phòng thí nghiệm
hay phòng bộ môn.
1.2. Khả năng vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
trong dạy học Vật lý ở trường THPT
1.2.1. Xu hướng đổi mới trong giáo dục và dạy học ở Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
chịu tác động của nhiều yếu tố. Trong đó giáo dục đóng vai trò then chốt góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, thông qua việc đào tạo con
người, chủ thể sáng tạo của tri thức. Thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao
đội ngũ lao động có năng lực làm việc, khả năng sáng tạo, linh hoạt, trách nhiệm
cao, năng lực sáng tạo và hợp tác tốt, khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong
những tình huống luôn có sự thay đổi. Vì thế giáo dục cần phải đổi mới để đáp ứng
những nhu cầu này.
Chương trình giáo dục THPT mới đang kế thừa từ chương trình giáo dục cũ,
dựa trên những quan điểm, đường lối chỉ đạo về giáo dục của Đảng, Bộ giáo dục và
19
đào tạo của Việt Nam, và vận dụng những kinh nghiệm giáo dục của các nước tiên
tiến trong giáo dục để phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những định
hướng chung cho đổi mới giáo dục được thể hiện trong chương trình giáo dục ở
THPT, tài liệu bồi dưỡng GV và SGK. Chương trình mới đòi hỏi có sự đổi mới về
mục tiêu, nội dung, PPDH và kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về giáo dục là những
định hướng quan trọng cho việc phát triển và đổi mới giáo dục ở THPT. Định
hướng mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, phát triển những
phẩm chất và năng lực đáp ứng với những đòi hỏi trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Định hướng phương thức giáo dục là gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy với
hành động, gắn giáo dục với nhà trường, gia đình và xã hội. Định hướng về PPDH
là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS, chú ý tới tính phân hóa trong
dạy học. Đổi mới PPDH gắn liền với sử dụng các phương tiện dạy học mới, và đổi
mới cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Những quan điểm chỉ đạo
này phù hợp với quan điểm hiện đại và tiến bộ khoa học giáo dục trên thế giới, phù
hợp với yêu cầu của xã hội Việt Nam hiện nay.
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề đang là xu hướng mới được
áp dụng trong các trường phổ thông. Với cách học này, giáo viên đóng vai trò là
người cố vấn cho HS tự lực giải quyết vấn đề học tập, việc học trở nên năng động
hơn vì bản thân HS phải tự khám phá và giải quyết vấn đề. Việc giải quyết vấn đề
sẽ giúp HS:
- Kiểm tra và vận dụng những gì đã biết
- Khám phá những điều cần biết
- Phát triển các kỹ năng làm việc nhóm
- Đưa ra quan điểm và bảo vệ quan điểm của bản thân
- Linh hoạt hơn trong việc xử lý thông tin và các tình huống
- Thực hành các kỹ năng cần thiết
- Tạo hứng thú học tập
20
1.2.2. Đặc trưng của dạy học môn Vật lý ở trường THPT và khả năng vận
dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học
Vật lý ở trường THPT
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ yếu
thông qua việc dạy học các môn học. Môn Vật lý cũng như các môn học khác ở
trường phổ thông không chỉ trang bị hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại mà còn góp
phần giáo dục và phát triển toàn diện cho HS.
Theo như tác giả Nguyễn Văn Khải viết trong tài liệu số [14] và một số tài
liệu khác thì việc dạy học môn Vật lý ở trường THPT có những đặc điểm sau:
Dạy học là quá trình hoạt động có mục đích của GV và HS trong sự tương
tác thống nhất, biện chứng của GV, HS và tư liệu hoạt động dạy học. Dạy học Vật
lý là quá trình GV tự tổ chức, kiểm tra, định hướng hành động cho HS sao cho HS
tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức Vật lý và kỹ năng của mình, đồng thời năng lực
trí tuệ và nhân cách toàn diện của họ từng bước phát triển.
Vật lý là một ngành khoa học nghiên cứu các quy luật, các tính chất chung
nhất của cấu trúc, sự tương tác và chuyển động của vật chất. Vật lý không chỉ liệt
kê, mô tả hiện tượng mà còn đi sâu nghiên cứu bản chất, khảo sát mặt định lượng và
tìm ra các quy luật chung của chúng. Sự phát triển của Vật lý có liên quan mật thiết
với các tư tưởng triết học, là cơ sở của nhiều ngành khoa học, kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến. Các kiến thức Vật lý được xem như những mô hình được con người xây
dựng nên để biểu đạt hiện thực. Do vậy, quá trình dạy học Vật lý được thực hiện
chủ yếu theo tiến trình mô hình hóa trong những tình huống có vấn đề với các hình
thức làm việc chủ động, tích cực của HS.
Con đường nhận thức, sự sáng tạo khoa học trong Vật lý đã được nhiều
nhà khoa học trình bày dưới dạng chu trình nhận thức khoa học. Chu trình nhận
thức khoa học không khép kín mà được mở rộng dần dần, làm phong phú thêm cho
kiến thức khoa học. Bằng cách đó, con người ngày càng tiếp cận hơn với chân lý
khách quan. Đi theo con đường đó cho phép xây dựng nội dung kiến thức một cách
thích hợp và nâng cao trình độ khoa học của kiến thức Vật lý ở nhà trường, đồng
21
thời tạo điều kiện để có thể rèn luyện cho học sinh tư duy sáng tạo trong chiếm lĩnh
tri thức và vận dụng tri thức. Theo đó, việc dạy học Vật lý phải đảm bảo cho học
sinh thường xuyên đối chiếu, liên hệ với thực tiễn khách quan, nhận thức rõ khái
niệm, định luật, mô hình Vật lý... làm cho học sinh hiểu, tin tưởng vững chắc rằng:
Mọi hiện tượng trong tự nhiên diễn ra theo quy luật của tự nhiên, có tính khách quan,
có hệ thống chặt chẽ, con người hoàn toàn có thể nhận thức được ngày càng sâu sắc,
đầy đủ và chính xác hơn. Như vậy, con đường nhận thức Vật lý, đi tìm chân lý xuất
phát từ thực tiễn và cuối cùng trở lại thực tiễn, lấy thực tiễn làm chân lý.
Mô hình – giả thuyết trừu Các hệ quả logic tượng
Các sự kiện khởi đầu – xuất Kiểm tra – thực nghiệm phát
Hình 1.2. Mô hình chu trình sáng tạo khoa học
Dạy học Vật lý không chỉ truyền thụ hệ thống kiến thức cơ bản mà điều quan
trọng là xây dựng cho HS một tiềm lực, bản lĩnh ở phương pháp suy nghĩ và làm
việc, trong cách tiếp cận, giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đồng thời cũng giúp họ có
khả năng phát triển vốn hiểu biết đã có, thấy rõ năng lực sở trường của bản thân để
lựa chọn con đường nghề nghiệp, vươn lên trong sự nghiệp khoa học và thích ứng
với sự phát triển ngày càng nhanh của xã hội.
Quá trình giải quyết vấn đề của HS được tiến hành dựa trên quá trình giải
quyết vấn đề của các nhà khoa học. Như vậy, quá trình dạy học giải quyết vấn đề
cho HS phù hợp với hoạt động nhận thức Vật lý của HS. Những hành động, thao tác
22
trong các giai đoạn của việc giải quyết các vấn đề trong việc học Vật lý tương ứng
với các hành động, thao tác phổ biến trong nhận thức Vật lý.
- Quan sát, nhận biết các dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
- Phân tích hiện tượng phức tạp thành những hiện tượng đơn giản, xác định
diễn biến của hiện tượng, tìm dấu hiệu giống và tương tự nhau của các hiện
tượng, tìm mối quan hệ, tính chất chung của các sự vật hiện tượng.
- Bố trí một thí nghiệm để tạo ra một hiện tượng trong những điều kiện xác
định.
- Tìm mối quan hệ giữa các đại lượng Vật lý và biểu diễn bằng hàm toán học,
đo một đại lượng Vật lý.
- Xây dựng giả thuyết, từ giả thuyết suy ra hệ quả, lập phương án kiểm tra giả
thuyết hay hệ quả đó.
- Vận dụng giải thích các hiện tượng thực tế.
- Đánh giá kết quả hành động.
- Tìm phương án chung để giải quyết một loại vấn đề, một bài toán.
- Biểu diễn, diễn đạt các kết quả thu được bằng hành động và lời nói.
- Thao tác vật chất: nhận biết bằng các giác quan, tác động lên các vật thể
bằng các công cụ: tác dụng lực, chiếu sáng, hơ nóng,… Sử dụng các dụng cụ
đo, làm thí nghiệm, thu thập tài liệu, số liệu thực nghiệm,…
- Thao tác tư duy: phân tích tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa,
cụ thể hóa, suy luận logic.
Vì vậy việc dạy học Vật lý theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề phù
hợp với phương hướng giáo dục hiện nay. Thông qua việc dạy học theo phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề, việc dạy học Vật lý sẽ góp phần nâng cao khả năng
tư duy, phát triển năng lực sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề trong học
tập cũng như trong cuộc sống cho HS.
23
1.3. Một số đề tài nghiên cứu về vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở trường THPT
- Luận văn thạc sĩ của Lương Thị Bích Thảo, (2013), “Vận dụng phương pháp
dạy học nêu và giải quyết vấn đề vào dạy học một số kiến thức của chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 cơ bản”, do TS. Phạm Thế Dân hướng
dẫn, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM. Trong luận văn này tác giả đã xây dựng
4 tiến trình dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Bao gồm các
tiến trình dạy kiến thức động lượng và định luật bảo toàn động lượng, định lý
bảo toàn động năng, thế năng trọng trường và định luật bảo toàn cơ năng.
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm ở trường THCS - THPT Tân Phú và trường
THPT Hùng Vương, TP.HCM và thu được những kết quả ban đầu: kích
thích HS hứng thú học tập, rèn luyện cho HS nhiều kỹ năng trong học tập và
thực hành.
- Luận văn thạc sĩ của Phan Văn Hiếu, (2012), “Xây dựng và sử dụng phần
mềm trong dạy học một số kiến thức của chương “Cơ học chất lưu” - Vật lý
10 THPT nâng cao”, do PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành hướng dẫn, Trường
ĐH Sư phạm Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã xây dựng 2 tiến trình
xây dựng kiến thức dựa trên hoạt động giải quyết vấn đề của HS về sự chảy
thành dòng của chất lỏng và chất khí, định luật Bec-nu-li và các ứng dụng
của định luật. Tác giả đã sử dụng phần mềm Lectora để xây dựng bài học
dạy học những kiến thức này và tiến hành thực nghiệm tại trường THPT
chuyên Hùng Vương, tỉnh Gia Lai. Thông qua việc thực nghiệm, tác giả đã
bước đầu giúp HS tích cực trong học tập, chủ động khám phá kiến thức.
24
1.4. Điều tra sơ bộ về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở một số trường THPT và đề
xuất phương hướng khắc phục những hạn chế
1.4.1. Nội dung và phương pháp điều tra
Nội dung điều tra:
- Tìm hiểu mức độ sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
trong dạy học Vật lý ở một số trường THPT.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học nêu
và giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở một số trường THPT.
Phương pháp điều tra:
- Phỏng vấn một số giáo viên dạy Vật lý ở một số trường THPT.
- Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên dạy Vật lý ở một số trường THPT.
1.4.2. Kết quả điều tra
Sử dụng phiếu điều tra (phụ lục 1) dành cho 30 GV Vật lý ở một số trường
THPT. Kết quả điều tra sơ bộ cho thấy việc dạy học Vật lý của GV ở các trường
THPT theo phương pháp này cũng khá phổ biến, nhưng hầu hết việc dạy học này
chưa thật sự hiệu quả, và kết quả đạt được chưa nhiều.
Bảng 1.2. Bảng kết quả điều tra
Số Tỷ lệ người phần Câu Đáp án lựa chọn lựa trăm chọn
Thường xuyên 27% 6
Khá thường xuyên 0% 0 1 Thỉnh thoảng 73% 16
Không sử dụng 0% 0
Từ khi học ở trường ĐH Sư phạm (hoặc học lấy chứng 81% 29 2
25
chỉ nghiệp vụ sư phạm)
Qua các khóa tập huấn nghiệp vụ sư phạm 6% 2
Định hướng sử dụng của sở giáo dục 6% 2
Từ các thông tin đại chúng 3% 1
Từ các giáo viên khác 6% 2
Từ các nguồn thông tin khác 0% 0
Kiến thức trừu tượng 7% 3
Kiến thức mang tính thực tế 71% 29
Kiến thức mang tính lịch sử 7% 3 3 Kiến thức đơn giản 5% 2
Kiến thức phức tạp 7% 3
Kiến thức khác 2% 1
Kích thích sự tò mò của học sinh 20% 13
Kích thích khả năng tư duy của học sinh 42% 27
4 Học sinh học tích cực hơn 23% 15
Học sinh có thể giải quyết những vấn đề đơn giản 14% 9
Ưu điểm khác 0% 0
Thực hiện trong tất cả các bài giảng 7% 2
5 Thực hiện trong một số bài giảng 77% 23
Hầu như không thực hiện hết 17% 5
Không đủ thời gian 34% 20
Không có đủ phương tiện dạy học 19% 11
Học sinh không hứng thú 5% 3
6 Học sinh không nhận ra được vấn đề 14% 8
24% Học sinh không đề xuất được phương án giải quyết vấn 14
đề
Vấn đề xa rời thực tiễn 0% 0
26
3% 2 Lý do khác
Thí nghiệm biểu diễn 35% 19
Một tình huống, câu chuyện thực tế, câu chuyện lịch 33% 18
sử… 7
Clip, hình ảnh… 33% 18
Phương tiện khác 0% 0
Thí nghiệm ảo 40% 23
Clip thí nghiệm 29% 17 8 Thí nghiệm thực 31% 18
Phương tiện khác 0% 0
Nêu (phát hiện) vấn đề 57% 17
Phát biểu vấn đề 10% 3
9 Giải quyết vấn đề (đề xuất giả thuyết, kiểm chứng giả 33% 10
thuyết)
Kết luận 0% 0
Hứng thú tham gia 40% 12
10 Một số hứng thú 60% 18
Không quan tâm 0% 0
Học sinh khó khăn trong việc phát hiện vấn đề 9% 4
Học sinh khó khăn trong việc đề xuất giả thuyết 34% 15
Học sinh khó khăn trong việc đề xuất phương án kiểm 45% 20 11 chứng giả thuyết
Học sinh khó khăn trong việc giải quyết vấn đề 11% 5
Khó khăn khác 0% 0
Học sinh lười suy nghĩ 29% 13
Kỹ năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề của học sinh 58% 26
còn thấp 12
Vượt quá khả năng tư duy của học sinh 2% 1
Không đủ phương tiện dạy học 11% 5
27
Lý do khác 0% 0
Tăng thời lượng dạy một kiến thức nào đó 13% 10
Có hình thức khuyến khích học sinh trong khi học 17% 13
Kết hợp sử dụng các phương pháp khác 17% 13
Giáo viên cần tìm hiểu sâu hơn về phương pháp này 6% 5
Giáo viên cần nghiên cứu sâu hơn về nội dung kiến thức 8% 6 13 để dạy học theo phương pháp này
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng phù hợp với 25% 19
trình độ của học sinh
Sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học 13% 10
1% Ý kiến khác 1
17% Phổ biến 5 14 52% Khá phổ biến 15
31% Không 9
67% Cần thiết 20
27% 15 Khá cần thiết 8
7% Không cần thiết 2
1.4.3. Những ý kiến đề xuất phương hướng khắc phục những hạn chế của
việc vận dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học
Vật lý ở THPT
1.4.3.1. Tăng thời gian dạy một kiến thức nào đó theo phương pháp dạy học
nêu và giải quyết vấn đề
Chương trình SGK hiện nay hơi nặng về kiến thức, trong khi đó thời gian
dạy một kiến thức lại ít, nên chủ yếu phương pháp dạy học mà GV thường xuyên sử
dụng trong quá trình dạy học là thuyết trình, diễn giảng, đàm thoại. Trong khi đó
việc dạy học theo các phương pháp khác như nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo
nhóm, theo chủ đề… thì lại cần có nhiều thời gian hơn. Để HS có thể hoạt động và
tự lực làm việc nhiều hơn thì GV cần có sự sắp xếp, lên kế hoạch để phân bố lại
28
thời gian dạy các kiến thức trong SGK cho HS. Một số nội dung đơn giản GV có
thể cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà hoặc tìm hiểu thông qua các phương tiện
thông tin như các tài liệu đọc thêm, website, ebook, … và dành thời gian nhiều hơn
cho những kiến thức phức tạp. Việc HS tự tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu cũng khá
khó khăn, để làm được việc này thì GV phải là người rèn luyện thói quen tự giải
quyết vấn đề cho HS bằng cách luôn đặt HS vào các tình huống có vấn đề, và việc
làm này phải diễn ra liên tục.
1.4.3.2. Có hình thức khuyến khích học sinh trong khi học
GV không thể lúc nào cũng bắt HS phải làm việc, phải học những cái mà bản
thân họ không thích hay không hứng thú. Việc giải quyết vấn đề không phải là đơn
giản đối với HS, vì thế trong quá trình dạy thì phải có những hình thức khuyến
khích nhằm kích thích sự hứng thú của HS, đồng thời tránh sự nhàm chán khi học.
Các hình thức khuyến khích có thể là:
- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ cùng giải quyết vấn đề nào đó, có hình thức
động viên với nhóm hay các cá nhân làm việc tích cực nhất.
- Lồng ghép một số trò chơi có liên quan tới kiến thức đang dạy để các nhóm
HS thi đua với nhau.
- Tổ chức thi thuyết trình và hùng biện về một kiến thức Vật lý.
- Thi chế tạo các ứng dụng Vật lý.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật hoạt động dựa
trên nguyên tắc Vật lý.
1.4.3.3. Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học khác
Trong khi dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề thì việc hoạt
động theo nhóm là khá hiệu quả. HS sẽ giúp đỡ nhau, cùng nhau giải quyết vấn đề,
đồng thời cũng có sự cạnh tranh giữa các thành viên trong nhóm, và giữa các nhóm
với nhau giúp quá trình học hiệu quả hơn và rèn luyện nhiều kỹ năng trong quá
trình làm việc nhóm.
29
Ngoài ra GV cũng sử dụng kết hợp linh hoạt với các phương pháp đàm thoại,
thuyết trình, hoạt động ngoại khóa … để tăng hiệu quả cho việc dạy học theo
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
1.4.3.4. Giáo viên vận dụng linh hoạt phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề và lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp với việc dạy theo
phương pháp này
Không phải bất kỳ kiến thức Vật lý nào GV cũng có thể dạy học theo
phương pháp này. Vì thế việc lựa chọn kiến thức phù hợp là rất quan trọng. Cùng
với sự vận dụng linh hoạt phương pháp này, GV sẽ làm cho tiết học trở nên hài hòa
và nhẹ nhàng hơn, HS tiếp cận dễ dàng hơn. Những kiến thức thường được chọn để
dạy thường là những kiến thức mang tính thực tế, có thể kiểm chứng được bằng thí
nghiệm, và bản thân HS có thể tự kiểm chứng bằng các thí nghiệm đơn giản và có
sẵn, hay là lắp ráp, sử dụng các thiết bị trong phòng thí nghiệm hoặc là dễ tìm ở bên
ngoài.
1.4.3.5. Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng phù hợp với trình độ
học sinh
Bộ câu hỏi định hướng mà GV xây dựng đối với từng kiến thức theo từng
mức độ để áp dụng phù hợp với các mức trình độ của HS. Vì không phải tất cả HS
của một lớp đều có trình độ ngang nhau. Ban đầu GV đưa ra các câu hỏi gợi ý ở
mức khái quát nhất mà mức độ HS khá, giỏi có thể trả lời được hay là bắt đầu nhận
ra vấn đề, những HS khác có thể cảm thấy chưa hiểu vấn đề hay chưa hình dung
được câu trả lời; sau đó GV sử dụng các câu hỏi cụ thể hơn, ở mức độ dễ hơn để gợi
mở cho những HS yếu hơn đó. Sử dụng nhiều mức độ câu hỏi từ khó đến dễ, từ
phức tạp đến đơn giản, từ khái quát đến cụ thể vừa kích thích HS động não, tạo khó
khăn vừa phải trong việc giải quyết vấn đề hay đưa ra câu trả lời hợp lý của HS, vừa
tránh làm cho HS thấy nản chí và nhàm chán.
1.4.3.6. Giáo viên sử dụng hợp lý các phương tiện dạy học
Trong khi dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề đỏi hỏi phải
sử dụng các thí nghiệm kiểm chứng hay các thí nghiệm gợi mở vấn đề. Nhưng
30
không phải thí nghiệm nào cũng có thể tiến hành hay làm thành công. Vì thế cần sử
dụng các thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng thí nghiệm, các dụng cụ cảm ứng kết
nối máy tính… để thay thế. Ngoài ra, đối với từng quá trình dạy cũng cần có sự hỗ
trợ của các phương tiện khác như máy tính, máy chiếu, các thiết bị kỹ thuật số.
1.5. Kết luận của chương 1
Dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là một trong những
phương pháp dạy học phù hợp với xu hướng giáo dục hiện nay, nó dựa trên tiến
trình giải quyết vấn đề trong khoa học, và các cơ sở khoa học của việc dạy học (tâm
lý học, giáo dục học, triết học duy vật biện chứng) để áp dụng vào từng môn học cụ
thể ở các trường phổ thông. Dạy học theo phương pháp này được tiến hành theo 3
giai đoạn: giai đoạn nêu và phát hiện vấn đề; giai đoạn giải quyết vấn đề; giai đoạn
kết luận và vận dụng.
Ứng với từng giai đoạn có những mục tiêu, hành động cụ thể mà GV cần chú
ý thực hiện để quá trình dạy học theo phương pháp này đạt được những mục tiêu đề
ra nhằm phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, tính tích cực tự lực của HS. Đồng thời
GV cũng cần linh hoạt và chủ động hơn, có những biện pháp nhằm cải thiện những
hạn chế của phương pháp này.
31
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT
SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” - VẬT LÝ 10
THPT THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT
Mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” – Vật lý 10 THPT được nêu trong
Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng mục tiêu dạy học của chương “Chất khí” theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng Vật lý 10
Nội dung Kiến thức Kỹ năng
Hiểu được các nội dung về cấu Vận dụng được các đặc điểm Thuyết động
tạo chất. về khoảng cách giữa các phân học phân tử
tử, về chuyển động phân tử, chất khí Nêu được nội dung cơ bản của
tương tác phân tử, để giải thuyết động học phân tử chất
thích các đặc điểm về thể tích khí.
và hình dạng của vật chất ở Nêu được định nghĩa của khí lý
thể khí, thể lỏng, thể rắn. tưởng.
Biết được các thông số trạng thái Quá trình đẳng Quan sát và theo dõi thí
p, V, T của khối khí xác định. nhiệt, đẳng nghiệm, từ đó rút ra các nhận
tích, đẳng áp. xét (nếu trên lớp tiến hành thí Hiểu được định nghĩa về quá
nghiệm) trình biến đổi trạng thái, và đẳng
quá trình Vận dụng được các định luật
để giải thích các hiện tượng Hiểu được quá trình đẳng nhiệt,
thực tế và giải các bài toán đẳng tích, đẳng áp và các định
liên quan.
32
luật tương ứng với mỗi quá trình Biết vẽ đồ thị biểu diễn các
biến đổi trạng thái. đẳng quá trình trên các hệ
trục tọa độ khác nhau. Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là
gì.
Viết được phương trình trạng Phương trình Vận dụng giải các bài toán về
thái của khí lý tưởng. trạng thái của chất khí khi trải qua các quá
khí lý tưởng. trình biến đổi trạng thái bất
kỳ.
Vận dụng giải các bài toán
dựa trên đồ thị của các quá
trình biến đổi trạng thái.
2.2. Cấu trúc nội dung của chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT
Cấu trúc nội dung của chương “Chất khí” theo SGK Vật lý 10 cơ bản gồm 4 bài
Bài 28: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí.
Nội dung bài gồm
- Cấu tạo chất
+ Những điều đã học về cấu tạo chất.
+ Lực tương tác phân tử.
+ Các thể rắn, lỏng, khí.
- Thuyết động học phân tử chất khí.
+ Nội dung của thuyết động học phân tử chất khí.
+ Khí lý tưởng.
Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt.
Nội dung bài gồm
- Trạng thái và quá trình biến đổi trạng thái.
- Định nghĩa quá trình đẳng nhiệt.
- Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt (thí nghiệm, định luật, biểu thức định luật).
33
- Đồ thị đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p,V).
Bài 30: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ.
Nội dung bài gồm
- Định nghĩa quá trình đẳng tích.
- Định luật Sác-lơ (thí nghiệm, định luật và biểu thức của định luật).
- Đồ thị đường đẳng tích trong hệ tọa độ (p,T).
Bài 31: Phương trình trạng thái của khí lý tưởng.
Nội dung bài gồm
- Phân biệt khí thực và khí lý tưởng.
- Phương trình trạng thái của khí lý tưởng.
- Quá trình đẳng áp (định nghĩa quá trình đẳng áp, biểu thức của quá trình
đẳng áp, đồ thị đường đẳng áp trong hệ tọa độ (V,T)).
2.3. Đặc điểm của quá trình dạy học chương “Chất khí” ở trường THPT
Chất khí vốn tồn tại ngay xung quanh chúng ta, thế nhưng chúng ta không
thể cảm nhận nó, quan sát trực tiếp nó, nhận biết được nó. Đây chính là khó khăn
mà GV gặp phải trong quá trình dạy cho HS. HS không thể cảm nhận trực tiếp chất
khí bằng các giác quan của mình. Điều này sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của HS đối
với những kiến thức được học về chất khí, cũng như gây khó khăn cho GV trong
việc biểu diễn trực quan các hình ảnh về chất khí để HS dễ quan sát hay giảng giải,
thuyết phục HS chấp nhận và ghi nhớ nó. Thường thì khi dạy những kiến thức
chương này, GV thường sử dụng phương pháp thông báo, thuyết trình hay là đàm
thoại. Ngoài ra, các thí nghiệm về chất khí cũng chưa đạt được độ chính xác cao hay
còn thiếu ở một số trường. Những điều này khiến cho việc dạy học chương “Chất
khí” trở nên kém hiệu quả, HS không thể hiểu hết và vận dụng được những kiến
thức đã học.
Để khắc phục thực trạng này, một số GV đã cố gắng áp dụng dạy học
chương “Chất khí” theo nhiều phương pháp khác nhau, cùng với những thiết bị thí
nghiệm đã được cải tiến một phần, hay là những thí nghiệm Vật lý ảo, thí nghiệm
34
Vật lý mô phỏng. Và điều này đã mang lại những thành công ban đầu. Có thể kể
đến như:
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Thùy Dung, (2008),Vận dụng dạy học
theo chủ đề trong dạy học chương “Chất khí” lớp 10 THPT ban cơ bản, do
TS. Phạm Thế Dân hướng dẫn, trường ĐH Sư phạm TP.HCM. Tác giả đã
cấu trúc lại nội dung chương “Chất khí” theo một cách riêng giúp cho kiến
thức trong chương trở nên rành mạch hơn, có liên quan chặt chẽ hơn với
nhau. Với việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng và các phiếu học tập trong hồ
sơ bài dạy của mình, và việc sử dụng các hình ảnh trực quan, sinh động, các
thí nghiệm ảo, tác giả đã khắc phục được những khó khăn khi dạy học cho
HS. Tác giả đã nâng cao được chất lượng dạy học, đồng thời giúp HS năng
động và tích cực học tập hơn, làm cho HS cảm thấy gần gũi hơn với tự nhiên
và cuộc sống thông qua các câu hỏi rất thực tế.
- Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Hương, (2009), Nghiên cứu sử dụng thí
nghiệm khi dạy chương Chất khí (Vật lý 10 - cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của HS THPT miền núi, do PGS. TS. Phan Đình Kiển hướng
dẫn, ĐH Thái Nguyên. Tác giả đã dùng các thí nghiệm mở đầu, các thí
nghiệm kiểm chứng, và các thí nghiệm củng cố các nội dung kiến thức mà
tác giả xây dựng dựa trên việc giải quyết vấn đề trong chương này, bao gồm:
quá trình đẳng nhiệt, quá trình đẳng tích, và phương trình trạng thái của khí
lý tưởng. Tác giả đã góp phần cải thiện được việc học của các em HS khi mà
điều kiện và các thiết bị thực hành còn thiếu thốn, HS học tập tích cực hứng
thú hơn, và đạt kết quả tốt hơn.
35
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Chất khí” -
Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
2.4.1. Những biện pháp chuẩn bị cho việc dạy học một số kiến thức của
chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu
và giải quyết vấn đề
Ở chương “Chất khí” có 3 nội dung kiến thức có thể xây dựng tiến trình dạy
theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. Đó là kiến thức về quá trình đẳng nhiệt,
quá trình đẳng tích và phương trình trạng thái của khí lý tưởng mà hệ quả của nó là
phương trình của quá trình đẳng áp.
Những biện pháp kích thích hứng thú học tập của HS trong quá trình giải
quyết vấn đề:
- HS tự tìm hiểu kiến thức của chương và tự tiến hành làm thí nghiệm thông
qua sự hướng dẫn của GV.
- HS hoạt động theo nhóm.
- Sử dụng những hình ảnh trực quan, các clip về chất khí có sẵn trên internet
để HS quan sát chuyển động của các phân tử khí.
- Sử dụng những thí nghiệm có ở trường PT để HS có thể trực tiếp tiến hành
thí nghiệm.
- Sử dụng các thí nghiệm ảo, clip thí nghiệm sẵn có trên internet để khẳng
định lại những kết quả thu được khi mà các dụng cụ thí nghiệm sẵn có ở
trường phổ thông còn thiếu chính xác.
- Sử dụng các clip có sẵn trên internet để HS vận dụng kiến thức sau khi học
để giải thích.
- Sau mỗi bài học sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan để đánh giá
kết quả của HS.
Cách thức tổ chức các hoạt động của từng giai đoạn dạy học
- GV chia lớp học thành các nhóm nhỏ tùy thuộc theo sĩ số HS của lớp thực
nghiệm. HS sẽ làm việc theo nhóm để giải quyết và đưa ra câu trả lời cho
từng yêu cầu hay câu hỏi mà GV đưa ra sau những khoảng thời gian nhất
định. GV sẽ chấm điểm hoạt động của từng nhóm theo các tiêu chí cụ thể để
36
lựa chọn ra nhóm nào hoạt động tốt nhất, và các cá nhân hoạt động tích cực
nhất.
- Giai đoạn nêu và phát biểu vấn đề: GV cho từng nhóm HS làm thí nghiệm để
làm nảy sinh vấn đề, từ đó phát biểu vấn đề cần giải quyết.
- Giai đoạn giải quyết vấn đề: GV đưa ra các câu hỏi gợi ý để giúp HS đưa ra
được giả thuyết phù hợp nhất và đề xuất phương án tiến hành kiểm chứng giả
thuyết đó. Các nhóm HS sẽ lần lượt trình bày ý kiến của nhóm. GV nhận xét
để đưa ra phương án đúng nhất sau đó cho từng nhóm HS làm thí nghiệm
kiểm chứng. Từng nhóm HS làm thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu thu
được và báo cáo kết quả lại cho GV. GV nhận xét kết quả làm việc của các
nhóm.
- Giai đoạn kết luận và vận dụng: GV rút ra kết luận chung và khẳng định lại
kiến thức mới mà HS cần ghi nhớ. GV đưa ra các câu hỏi thực tế để HS vận
dụng kiến thức vừa ghi nhận để giải thích.
- GV cho HS làm bài kiểm tra 15 phút (sử dụng đề kiểm tra ở phụ lục 2; bài số
1, 2, 3) để đánh giá tình hình học tập của từng cá nhân sau mỗi bài giảng.
- Sau các tiết thực nghiệm, GV cho HS làm bài kiểm tra chung 45 phút (sử
dụng đề kiểm tra ở phụ lục 2, bài số 4) để đánh giá lại kết quả học tập của
từng HS.
37
2.4.2. Tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt” theo phương pháp dạy
học nêu và giải quyết vấn đề.
2.4.2.1. Sơ đồ tiến trình
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
• Giả thuyết
Khi một khối khí biến đổi trạng thái, với T không đổi thì p và V tỷ lệ nghịch với nhau và pV = const.
LÀM NẢY SINH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT - GV cho HS làm thí nghiệm nén khí trong kim tiêm đã bịt kín đầu.
• Phương án kiểm chứng giả thuyết
Làm thí nghiệm giữ nhiệt độ của một khối khí không đổi, thay đổi thể tích V của khối khí, theo dõi sự thay đổi của áp suất p của khối khí theo thể tích V và kiểm tra biểu thức pV của các lần thay đổi V.
- GV cho HS nhận xét sự thay đổi của các thông số trạng thái (lưu ý HS: nén khí từ từ nên coi như nhiệt độ không thay đổi)
• Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết
Bảng số liệu
Tiến hành thí nghiệm - Kéo pit-tông lên, dùng nút cao su bịt lại để nhốt 1 lượng khí xác định vào trong xilanh. Đo p1 , h1
Lần
1
2
3
PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ Trong quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí, khi giữ nhiệt độ T của một khối khí không đổi, thì p có tăng tỷ lệ nghịch với V không?
h
- Nén pit-tông lại rồi vặn khóa giữ nguyên vị trí của pit-tông. Đo p2, h2
V=h.S
KẾT LUẬN
p
- Kéo pit-tông lên rồi vặn khóa giữ nguyên vị trí của pit-tông. Đo p3, h3
Trong quá trình biến đổi trạng thái của
p.V
=
- Ghi số liệu vào bảng, nhận xét sự tăng giảm của V và p, tính pV
một khối khí xác định, khi T
const
thì p và V tỷ lệ nghịch với nhau:
(Định luật Bôi-lơ - Ma-
= pV const
Dụng cụ thí nghiệm - Xilanh kín chứa khí, có pit-tông có thể di chuyển được. - Chốt cố định vị trí piitong. - Áp kế nối với xilanh. - Thước dài đo chiều cao cột không khí trong xilanh.
ri-ốt )
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
38
2.4.2.2. Giáo án dạy kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ -
Ma-ri-ốt” theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO HOẠT ĐỘNG CÂU TRẢ LỜI MONG ĐỢI
VIÊN CỦA HỌC SINH
GV cho HS tìm hiểu một số khái niệm: HS tìm hiểu và ghi nhớ.
- Cho HS tìm hiểu thế nào là
khối khí xác định và các - HS suy nghĩ đưa
thông số trạng thái của chất ra câu trả lời.
khí.
+ Các phân tử chất khí luôn - Dùng một bình kín để nhốt chuyển động hỗn loạn không một khối khí xác định. ngừng, làm sao có được một
khối khí xác định?
+ Thế nào là một khối khí
- Khối khí xác định là khối (lượng khí) xác định? khí có khối lượng, hay số
phân tử khí là xác định, không + Làm sao để xác định được đổi. trạng thái của một khối khí.
- Kết luận lại các thông số - Khối khí xác định có thể - Ghi nhận lại. trạng thái của chất khí bao tích, áp suất, nhiệt độ xác gồm áp suất p, thể tích V và định.
nhiệt độ tuyệt đối T. Chú ý: T(K) = t0C + 273.
- GV đưa ra định nghĩa quá
trình biến đổi trạng thái, - Nghe và phát đẳng quá trình. biểu lại
39
Giai đoạn nêu và phát biểu vấn đề: HS làm thí nghiệm theo nhóm theo yêu cầu
của GV và phát hiện vấn đề.
- Cho HS làm thí nghiệm để
làm nảy sinh vấn đề: nén khí
trong bơm tiêm đã bịt chặt - Làm thí nghiệm
đầu và cho HS nhận xét sự theo nhóm và cử
biến đổi của các thông số đại diện lần lượt
trạng thái trong quá trình làm trình bày ý kiến
thí nghiệm. của nhóm mình.
- GV gợi ý để HS phát biểu
thành vấn đề và nhận xét các
ý kiến của các nhóm.
- Nhiệt độ của khối khí trong + Khối khí đang khảo sát là
bơm tiêm không thay đổi. Khi khối khí nào?
nén khí trong bơm tiêm thì + Trong khi làm thí nghiệm
thấy thể tích khí giảm, cảm thì thông số trạng thái nào
giác nén bơm tiêm khó khăn, của khối khí không thay đổi,
có thể là do áp suất khí trong thông số nào thay đổi và thay
bơm tiêm tăng. đổi thế nào?
+ Cho HS nhận xét sự thay
- Thể tích khí giảm nhưng áp đổi giữa áp suất và thể tích
suất khí lại tăng. - GV phát biểu lại vấn đề:
“Trong một quá trình biến - Ghi nhận lại đổi trạng thái của một khối
khí, khi giữ nhiệt độ T của
một khối khí không đổi, thì p
có tăng tỷ lệ nghịch với V
không?”
40
Giai đoạn giải quyết vấn đề: GV hướng dẫn các nhóm HS đề xuất giả thuyết, lập
phương án kiểm chứng giả thuyết và kiểm chứng giả thuyết bằng thí nghiệm.
- GV gợi ý, hướng dẫn HS đề
xuất giả thuyết. - HS thảo luận theo
+ p và V tỷ lệ nghịch với nhóm, trình bày - p tỷ lệ nghịch với V
1
𝑉
nhau, vậy có biểu thức toán giả thuyết của nhóm. học nào biểu thị mối quan hệ 𝑝~ 𝑝𝑝 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 này không?
Giả thuyết: “Khi một khối
khí thay đổi trạng thái, với T
không đổi thì p tỷ lệ nghịch
với V và pV = const ”
- GV hướng dẫn HS lập
phương án kiểm chứng giả - Phương án: Giữ nhiệt độ của
thuyết một khối khí không đổi, thay - HS phối hợp theo đổi thể tích của khối khí để nhóm tìm ra khảo sát sự thay đổi của áp phương án kiểm suất theo thể tích, và kiểm tra chứng giả thuyết, tính đúng đắn của biểu thức và trình bày ý kiến
+ Làm thế nào để có một khối của nhóm.
- Dùng bình kín chứa khí. 𝑝𝑝 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 khí xác định?
+ Làm thế nào để có thể thay
- Dùng một xilanh chứa một đổi thể tích và áp suất của
khối khí xác định, trong xi khối khí mà nhiệt độ vẫn
lanh có một pit-tông có thể di không đổi ?
chuyển để thay đổi thể tích và
áp suất của khối khí. Có thể
giữ cố định vị trí của pit-tông
41
+ Làm thế nào để đo được áp bằng cách dùng chốt.
suất của khối khí trong - Nối áp kế với xilanh
xilanh?
+ Làm thế nào để đo được thể - Dùng xilanh có gắn thang đo
tích của khối khí? độ cao h của khối khí khi biết
tiết diện S của xilanh có thể
đo được V hS= . (xilanh đồng
tiết diện) + Tiến hành thế nào?
- Tiến hành thí nghiệm Lưu ý: Kéo pit-tông từ từ để
không làm thay đổi nhiệt độ + Kéo pit-tông lên, dùng nút
của khối khí. cao su bịt lại để nhốt 1 lượng
khí xác định vào trong xilanh.
Đo p1 , h1
+ Nén pit-tông lại rồi vặn
khóa giữ nguyên vị trí của pit-
tông. Đo p2, h2
+ Kéo pit-tông lên rồi vặn
khóa giữ nguyên vị trí của pit-
tông. Đo p3, h3
+ Ghi số liệu vào bảng, nhận
xét sự tăng giảm của V và p,
tính pV
- GV cho các nhóm HS làm Lần h V p pV thí nghiệm kiểm chứng giả
1 thuyết
∆𝑋���� 𝑋 . 100%
- Các nhóm tiến Lưu ý: 2 hành làm thí 𝛿𝛿 = Với nghiệm, thu thập
𝑋 = 𝑝. 𝑝
42
số liệu, và so sánh Nếu thì coi như X 3
kết quả với các không đổi. 𝛿𝑋 < 5%
nhóm khác. Rút ra
kết luận.
Giai đoạn kết luận và vận dụng: HS rút ra kết luận và GV khẳng định lại nội dung
kiến thức mới.
- GV khẳng định lại sự đúng
đắn của giả thuyết và rút ra - Ghi nhớ
kết luận cho HS: “Trong quá
trình biến đổi trạng thái của
=
T
const
một khối khí xác định, khi
thì p và V tỷ lệ
= pV const
nghịch với nhau hay
”
- GV thông báo cho HS đây là
định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt
- GV cho HS vẽ đồ thị biểu
diễn mối quan hệ giữa p và V - Vẽ đồ thị
trong các hệ trục tọa độ
(p,V), (p,T), (V,T) và lưu ý
cho hs đặc điểm của các đồ
thị.
- GV cho HS tìm hiểu một số
- Ghi nhận ví dụ của quá trình đẳng
nhiệt trong đời sống: bơm xe
đạp, trò chơi ống thụt,…
- GV cho HS giải thích một số
43
clip thí nghiệm, giải thích 1 - Thảo luận hoặc
số hiện tượng trong tự nhiên làm việc cá nhân
hay trong cuộc sống. để giải thích.
+ Câu hỏi: Tại sao một chiếc
bình đựng khí nén khi nổ sẽ + Trả lời: Khi chiếc ống đựng nguy hiểm, còn một chiếc nước nổ thì áp suất nước ống đựng nước dưới áp suất nhanh chóng giảm xuống. lớn khi nổ không nguy hiểm? Khi bình đựng khí nổ, thể tích
khí tăng nhanh chóng, áp suất
giảm nên các mảnh vỡ sẽ thu
được vận tốc lớn và gây ra
sức cộng phá lớn.
+ Clip thí nghiệm (hoặc làm + Giải thích thí nghiệm: do
cho HS xem): bỏ một quả quả bóng bay đã được cột
bóng bay nhỏ đã được bơm chặt nên khối khí trong quả
không khí và cột chặt lại vào bóng là không đổi. Khi nén
trong 1 xilanh; gắn pit-tông xilanh thì thể tích khí trong
vào xilanh. Trong khi nén pit- xilanh (bên ngoài quả bóng
bay) giảm, áp suất tăng, tác tông lại dùng tay bịt đầu kia
của xilanh, thì thấy quả bóng dụng lực lên quả bóng bay
xẹp xuống và ngược lại. làm nó xẹp xuống.
44
GV cho HS làm kiểm tra 15 phút (sử dụng đề kiểm tra ở phụ lục 2, bài số 1)
45
2.4.3. Tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ” theo phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề.
2.4.3.1. Sơ đồ tiến trình
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
• Giả thuyết
=
const
Khi giữ thể tích của một khối khí không đổi trong quá trình biến đổi trạng thái thì p và T tỷ lệ thuận và p T
LÀM NẢY SINH VẤN ĐỀ Nếu làm nóng hay làm lạnh một bình kín chứa khí thì các thông số trạng thái thay đổi thế nào?
• Phương án kiểm chứng giả thuyết
Giữ thể tích của một khối khí không đổi, thay đổi nhiệt độ của khối khí, theo dõi sự thay đổi của áp suất theo
=
nhiệt độ và kiểm chứng biểu thức
const
p T
Bảng số liệu
PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ Áp suất có tăng tỷ lệ với nhiệt độ T trong khi giữ thể tích khối khí không đổi không?
Lần 1 2 3
T
p
p/T
KẾT LUẬN Trong quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí xác định, khi thì
hay
V const
• Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng Dụng cụ thí nghiệm - Xilanh kín chứa khí, không co giãn. Pit-tông có gắn chốt cố định vị trí. - Áp kế, nhiệt kế. - Các chậu chứa nước nóng và nước đá.
=
𝑝 ~ 𝑇 (Định luật
const
= p T
Sac-lơ)
Tiến hành thí nghiệm - Lấy một lượng khí xác định vào trong xilanh, cố định vị trí pit-tông. Đo áp suất khí p1 trong xilanh, nhiệt độ khí trong xilanh bằng nhiệt độ phòng T1. - Nhúng xilanh vào chậu nước lạnh, khi có sự cân bằng nhiệt độ bên ngoài và bên trong xilanh đo T2, p2. - Nhúng xilanh vào nước nóng, đo T3, p3. - Ghi lại các số liệu vào bảng, nhận xét mối quan hệ trong sự thay đổi giữa T và p. tính tỷ số p/ T qua các lần đo.
Hình 2.2. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”
46
2.4.3.2. Giáo án dạy kiến thức “Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ”
theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU TRẢ LỜI MONG
HS ĐỢI
Giai đoạn làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề: GV cho HS làm thí nghiệm
theo nhóm và phát biểu vấn đề.
- GV cho HS làm thí
nghiệm: bỏ lần lượt 1 bình - Làm thí nghiệm theo - Khi bỏ bình kín vào nước
kín chứa không khí vào nhóm, vận dụng kiến lạnh thì thể tích bình không
chậu nước lạnh, và chậu thức cũ để phát hiện ra đổi, nhiệt độ khí trong bình
nước nóng; yêu cầu HS vấn đề. giảm, áp suất giảm.
nhận xét về sự thay đổi - Tương tự khi bỏ bình kín
của các thông số trạng thái vào nước nóng thì thể tích
của khối khí trong bình. bình không đổi, nhiệt độ khí
(Có thể HS sẽ không nhận tăng, áp suất tăng.
ra sự thay đổi của áp suất,
GV gợi ý cho HS sử dụng
kiến thức cũ về Thuyết
động học phân tử để lý
giải)
- GV phát biểu thành vấn
đề: “Áp suất có tăng tỷ lệ - Ghi nhận
thuận với nhiệt độ trong
khi giữ thể tích của khối
khí không đổi không?”
Giai đoạn giải quyết vấn đề: GV hướng dẫn các nhóm HS đề xuất giả thuyết,
phương án thí nghiệm kiểm chứng, HS tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết.
47
- GV hướng dẫn HS đề
xuất giả thuyết: p tăng tỷ - HS thảo luận theo - p tỷ lệ thuận với T
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
lệ thuận với V, vậy có nhóm, đưa ra giả biểu thức nào biểu thị mối thuyết. 𝑝~𝑇 quan hệ này không?
Giả thuyết: khi giữ thể - Ghi nhận
tích của một khối khí
không đổi trong quá trình
biến đổi trạng thái thì p tỷ
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 - GV hướng dẫn HS thiết
lệ thuận với T hay
Phương án: giữ V của khối
kế phương án thí nghiệm khí không đổi, thay đổi T để
- Thảo luận theo nhóm kiểm chứng khảo sát p của khối khí theo
sự thay đổi của T và kiểm tra
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 - Dùng một bình kín không co
tính đúng đắn của biều thức
- Làm sao để V khối khí
giãn (có thể là bình thủy tinh) không đổi?
để chứa khí.
- Nhúng bình kín vào bình - Làm sao để thay đổi nước nóng hoặc nước lạnh, và nhiệt độ khối khí? dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của
các bình nước khi có sự cân - Đo nhiệt độ, áp suất khối bằng nhiệt giữa nước và khí bằng cách nào? không khí trong bình kín.
- Dùng áp kế gắn vào bình.
48
- Lắp đặt dụng cụ thế nào, - Tiến hành thí nghiệm
tiến hành ra sao? + Dùng tay kéo pit-tông lên,
sau đó dùng nút cao su bịt lại
để nhốt 1 lượng khí xác định
vào trong xilanh. Lúc này đo
được áp suất p1 , và nhiệt độ
lượng khí trong xilanh bằng
nhiệt độ phòng T1 (đo bằng
nhiệt kế)
+ Nhúng xilanh vào bình
nước lạnh, đo được nhiệt đô
T2 và áp suất p2
+ Nhúng xilanh vào nước
nóng, đo được nhiệt độ T3 và
áp suất p3
+ Ghi số liệu vào bảng, nhận
xét sự thay đổi giữa p và T,
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 Lần
và kiểm tra biểu thức
p T p/T
- GV cho HS làm thí
nghiệm kiểm chứng và rút - Các nhóm làm thí
ra nhận xét. nghiệm, thu thập số
liệu, tính toán và rút ra Lưu ý:
∆𝑋���� 𝑋 . 100%
𝑝
𝑇
kết luận Với 𝛿𝛿 =
Nếu thì coi như
𝑋 =
𝛿𝑋 < 5%
49
X không đổi.
Giai đoạn kết luận và vận dụng: GV kết luận lại nội dung kiến thức mới cho HS
và đưa ra các câu hỏi thực tế để HS vận dụng kiến thức vừa học để giải thích.
- GV kết luận lại kiến thức
mới: “Trong quá trình - Ghi nhận
biến đổi trạng thái của
một lượng khí xác định,
khi thể tích không đổi thì
áp suất và nhiệt độ ỷ lệ
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 - GV thông báo đây là nội
thuận với nhau, hay
dung định luật Sac-lơ
- GV cho HS vẽ đồ thị
- Vẽ đồ thị biểu diễn quá trình đẳng
tích trên đồ thị (p,T),
(p,V), (V,T).
- GV cho HS tìm hiểu và
giải thích một số ví dụ về
quá trình đẳng tích trong
tự nhiên và đời sống, giải - Giải thích cá nhân thích hiện tượng trong hoặc theo nhóm. clip thí nghiệm.
- Trả lời câu hỏi 1: Khi đặt Câu hỏi 1: Tại sao khi đặt bình gas ở nơi có nhiệt độ cao bình gas ở nơi có nhiệt độ thì áp suất khí trong bình gas cao sẽ rất nguy hiểm? tăng dễ gây nổ.
- Trả lời câu hỏi 2: Nếu Câu hỏi 2: Bóng đèn điện
50
không nạp khí ở nhiệt độ thấp được nạp đầy khí nitơ ở
và áp suất thấp thì khi bóng nhiệt độ thấp và áp suất
thấp. Tại sao phải nạp khí đèn sáng sẽ dễ bị bể.
vào bóng đèn trong những
điều kiện như vậy?
Thí nghiệm: Đặt một quả - Giải thích thí nghiệm: do
trứng lên miệng một cái khi bỏ mẩu giấy đang cháy
chai (quả trứng to hơn vào trong chai thì không khí
miệng chai). Ban đầu quả trong chai bị nóng lên, đặt
trứng không bị lọt vào quả trứng lên miệng chai coi
trong chai. Nhưng khi như ngay trước và sau khi quả
người ta bỏ vào trong chai trứng chui vào trong chai thì
một mẩu giấy đang cháy, thể tích khí trong chai coi như
sau đó để quả trứng lên không đổi. Khi quả trứng
miệng chai thì thấy quả chưa chui vào trong chai thì
trứng dần dần chui vào áp suất khí trong chai và bên
chai. ngoài cân bằng nhau. Sau đó
khí trong chai bị nguội dần đi,
nhiệt độ giảm. Theo quá trình
đẳng tích thì áp suất khí trong
chai cũng giảm, áp suất khí
bên ngoài chai lớn hơn nên
đẩy quả trứng chui vào trong
chai.
GV cho HS làm kiểm tra 15 phút (sử dụng đề kiểm tra ở phụ lục 2, bài số 2)
51
2.4.4. Tiến trình dạy học kiến thức “Phương trình trạng thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp” theo phương pháp
dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
2.4.4.1. Sơ đồ tiến trình
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
• Hệ quả
Từ biểu thức
nếu p1 = p2 thì
• Giải quyết vấn đề bằng suy luận lý thuyết Xét quá trình biến đổi trạng thái bất kỳ
𝑉2
𝑇2
𝑝1𝑉1 Chứng minh biểu thức hệ quả 𝑇1 =
𝑝2𝑉2 𝑇2
𝑉1 hay 𝑇1 =
𝑉2
PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ Làm cách nào để biết được mối quan hệ giữa các thông số đặc trưng cho hai trạng thái khác nhau?
(quá trình đẳng áp)
𝑇2
TT 1 (p1,V1,T1)
TT 2 (p2,V2,T2)
𝑉1 𝑇1 =
𝑉 - Phương án kiểm chứng hệ quả: giữ cố định áp suất 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 trong quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí, thay đổi nhiệt độ của khối khí, theo dõi sự thay đổi của của áp suất theo nhiệt độ và kiểm chứng lại biểu thức
Có thể trải qua nhiều quá trình biến đổi khác nhau, trạng thái của một khối khí không phụ thuộc vào quá trình biến đổi đến trạng thái đó
TT 1 (p1,V1,T1)
TT 1 (p1,V1,T1)
Dụng cụ
T1 = T1’
T1 = T1’
LÀM NẢY SINH VẤN ĐỀ Nếu cả ba thông số trạng thái của một lượng khí đều thay đổi trong quá trình biến đổi trạng thái, ta có tìm được mối liên hệ tổng quát cho cả ba thông số này không?
TT 1’ (p1’,V1’,T1’)
TT 1’ (p1’,V1’,T1’)
V1’ = V2
V1’ = V2
𝑉 - Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng hệ quả: 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐 + Xilanh kín chứa khí, pit-tông có thể di chuyển trong xilanh. + Áp kế nối với xilanh, nhiệt kế, thước dài đo chiều cao cột không khí trong xilanh. + Các chậu nước nóng và nước lạnh.
Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng
TT 2 (p2,V2,T2)
TT 2 (p2,V2,T2)
′
′
, (a)
, (a)
KẾT LUẬN Phương trình trạng thái của khí lý tưởng: khi một lượng khí xác định biến đổi trạng thái thì luôn
, (b)
, (b)
có
′ 𝑝1 𝑝1𝑉1 𝑉2 𝑝2
′ 𝑝1 𝑝1𝑉1 𝑉2 𝑝2
𝑝2𝑉2
𝑇2
𝑇2
𝑝1𝑝1 = 𝑝1 𝑝1𝑉1 𝑝1′ = 𝑉1′ = 𝑝2 𝑝1′ Từ (a) và (b) 𝑇2 𝑇1 =
𝑝1′ 𝑇1′ =
𝑝1𝑝1 = 𝑝1 𝑝1𝑉1 𝑝1′ = 𝑉1′ = 𝑝2 𝑝1′ Từ (a) và (b) 𝑇2 𝑇1 =
𝑝1′ 𝑇1′ =
𝑇2
𝑝2𝑉2
𝑝2𝑉2
+ Xilanh chứa một lượng khí xác định. Đo được p1, V1, T1 + Nhúng xilanh vào nước nóng, pit-tông dịch chuyển, p2=p1, đo V2, T2. + Nhúng xilanh vào nước lạnh, pit-tông dịch chuyển, p3=p1, đo V3, T3. Ghi số liệu vào bảng và rút ra nhận xét
𝑇2
𝑇2
𝑝1𝑉1 𝑇1 =
𝑝1𝑉1 𝑇1 =
𝑝1𝑉1 Trong quá trình biến đổi đẳng 𝑇1 = áp của một lượng khí xác định hay
thì
Lần …
V
T
V/T
𝑉 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
𝑝1𝑝1 𝑇1 =
𝑝2𝑝2 𝑇2
𝑝~𝑇 Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình dạy học kiến thức “Phương trình trạng thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
52
2.4.4.2. Giáo án dạy kiến thức “Phương trình trạng thái của khí lý tưởng.
Quá trình đẳng áp” theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết
vấn đề
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU TRẢ LỜI MONG ĐỢI
HS
GV phân biệt cho HS sự khác biệt giữa khí thực và khí lý tưởng
- Thông báo cho HS
- Ghi nhận Khí lý tưởng tuân theo
đúng các định luật về chất
khí.
Ở những điều kiện nhiệt
độ và áp suất thông
thường thì sự khác biệt
giữa khí thực và khí lý
tưởng không lớn. Khi
không đòi hỏi độ chính
xác cao thì có thể áp dụng
các định luật về khí lý
tưởng để tính áp suất,
nhiệt độ, thể tích của khí
thực.
- Cho HS nhắc lại về 2 - Phát biểu ý kiến quá trình đẳng nhiệt và
đẳng tích đã học.
Giai đoạn làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề: GV đặt vấn đề
- GV đặt vấn đề:
“Ở quá trình đẳng nhiệt và - Suy nghĩ và thảo - Có thể tìm được
53
quá trình đẳng tích ta tìm luận.
được mối liên hệ giữa 2
thông số trạng thái của 1
quá trình bất kỳ nếu thông
số trạng thái còn lại được
giữ không đổi. Vậy nếu cả
3 thông số trạng thái đều
thay đổi ta có tìm được
mối liên hệ tổng quát cho
cả 3 thông số trạng thái
không?”
Giai đoạn giải quyết vấn đề: GV hướng dẫn HS suy luận bằng lý thuyết để tìm ra
giả thuyết, từ đó tìm phương án kiểm chứng giả thuyết
- GV gợi ý để HS sử dụng
kiến thức cũ để tìm ra giả - Tìm phương trình biểu diễn - Suy nghĩ, thảo luận
thuyết: làm cách nào để mối quan hệ giữa các thông số theo nhóm.
biết được mối quan hệ trạng thái của hai trạng thái bất
tổng quát giữa các thông kỳ.
số trạng thái đặc trưng cho
hai trạng thái khác nhau?
+ Trạng thái của một - Biểu diễn bằng 1 điểm. lượng khí được biểu diễn
như thế nào trên một hệ
trục tọa độ.
+ Trạng thái 1 (p1,V1,T1)
- Có nhiều cách biến đổi trạng biến đổi sang trạng thái 2
thái khác nhau. (p2,V2,T2) như thế nào?
Có bao nhêu cách biến
đổi?
54
+ Lưu ý HS là trạng thái
của một lượng khí xác
định không phụ thuộc vào
quá trình biến đổi đến
trạng thái đó.
+ Có thể cho khối khí biến - Cho khối khí biến đổi trạng đổi trạng thái thông qua thái quá quá trình đẳng nhiệt và những quá trình đã biết đẳng tích. được không?
- GV hướng dẫn cho HS
biểu diễn các quá trình
biến đổi đó theo 2 cách để - Một số nhóm thực
tìm ra biểu thức tổng quát. hiện theo cách 1, các
nhóm còn lại làm + Cách 1: Trạng thái 1
theo cách 2 biến đổi đẳng nhiệt qua Cách 1:
′
′
trạng thái 1’ (p1’,V1’,T1’),
, (a)
trạng thái 1’ biến đổi đẳng
, (b)
𝑝1 𝑝1𝑉1 𝑉2 𝑝2 𝑇2
𝑝1′ = 𝑝2 𝑇2
𝑝1′ Từ (a) và (b) 𝑇1′ =
tích qua trạng thái 2.
𝑝2𝑉2 𝑇2
𝑝1𝑝1 = 𝑝1 𝑝1𝑉1 𝑉1′ = 𝑝1′ 𝑇1 = 𝑝1𝑉1 𝑇1 =
+ Cách 2: Trạng thái 1 Cách 2:
𝑝2′
biến đổi đẳng tích qua , (c) trạng thái 2’ (p2’,V2’,T2’),
𝑝1 𝑇1 =
𝑝2′ 𝑇2′
𝑝1 𝑇1 =
𝑇2
′
trạng thái 2’ biến đổi đẳng
𝑝2𝑉2 𝑉2′ =
𝑝2𝑉2 𝑉1
nhiệt qua trạng thái 2. = 𝑝2𝑝2 𝑝2′𝑝2 , (d)
- GV kết luận lại kết quả
𝑝2′ = (c) và (d)
𝑝2𝑉2
𝑇2
𝑝1𝑉1 𝑇1 =
thu được về mối quan hệ
giữa các thông số trạng
thái theo 2 cách: trong - Ghi nhận
55
quá trình biến đổi trạng
𝑝2𝑉2
𝑇2
thái bất kỳ thì
𝑝1𝑉1 𝑇1 = 𝑝𝑉 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
hay
- GV đưa ra hệ quả của
𝑉 phương trình của quá trình 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
biểu thức trên: Nếu trong - Có thể đúng, cần chứng minh biểu thức trên p1=p2 thì bằng thí nghiệm. - Suy nghĩ và tìm . Đây có phải là cách chứng minh
đẳng áp không?
- Kiểm chứng biểu thức
𝑉 nào? 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
bằng cách Phương án: giữ áp suất của
khối khí không đổi, thay đổi - Thảo luận nhóm và
nhiệt độ của khối khí và khảo đưa ra ý kiến
sát sự thay đổi của thể tích theo
nhiệt độ. + Làm thế nào để giữ áp
suất của khối khí xác định + Dùng một xilanh kín, có pit-
là không đổi? tông có thể di chuyển được, khi
áp suất khí trong xilanh bằng
với áp suất khí quyển thì pit-
tông sẽ tự di chuyển tới vị trí
cân bằng (ta không cần điều
chỉnh pit-tông) + Làm thế nào để thay đổi + Nhúng xilanh vào nước lạnh nhiệt độ của xilanh ? hoặc nước nóng (nhiệt độ của
nước nóng và nước lạnh khác
với nhiệt độ phòng). Pit-tông
56
sẽ di chuyển để giữ cho áp suất
luôn cân bằng với áp suất khí
quyển (có thể gắn áp kế vào
xilanh để điều chỉnh xilanh để + Đo nhiệt độ của khối áp kế chỉ đúng 1 giá trị) khi bằng cách nào?
+ Dùng nhiệt kế + Đo thể tích của khối khí
+ Gắn vào xilanh một thước đo bằng cách nào?
độ cao của không khí trong
xilanh, tiết diện S của xilanh đã
biết V = hS + Tiến hành thí nghiệm - Tiến hành thí nghiệm thế nào? + Xilanh chứa một lượng khí
xác định. Ta đo được áp suất,
thể tích và nhiệt độ khí lúc đó
p1, V1, T1
+ Nhúng xilanh vào nước
nóng, pit-tông dịch chuyển,
p2=p1, đo được V2, T2.
+ Nhúng xilanh vào nước lạnh,
pit-tông dịch chuyển, p3=p1,
đo được V3, T3
+ Ghi số liệu vào bảng, nhận
xét
Lần V T V/T - GV cho HS tiến hành
làm thí nghiệm 1 - Các nhóm tiến hành
Lưu ý: làm thí nghiệm, xử lý
∆𝑋���� 𝑋 . 100%
kết quả và rút ra kết 𝛿𝛿 =
57
𝑉
𝑇
luận. 2 Với
Nếu thì coi như
𝑋 =
3 - Vẽ đồ thị và nhận X không đổi. 𝛿𝑋 < 5% xét - GV cho HS vẽ đồ thị
đường đẳng áp trong các
hệ tọa độ (p,V), (V,T),
(p,T) và nhận xét.
Giai đoạn kết luận vấn đề và vận dụng: GV kết luận lại nội dung kiến thức HS
cần nắm, và đưa ra một vài vận dụng cho HS.
- GV kết luận lại nội dung
kiến thức: trong quá trình - Ghi nhận lại
biến đổi trạng thái bất kỳ
của khí lý tưởng thì
(phương trình
𝑝𝑉 trạng 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
lý thái của khí
tưởng)
Trong quá trình biến đổi
đẳng áp của một khối khí
khi áp suất được giữ
không đổi thì thể tích và
nhiệt độ tỷ lệ thuận với
𝑉 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
nhau hay
- GV cho HS vận dụng để
- Vận dụng kiến thức giải thích một số câu hỏi,
để giải thích thí nghiệm
+ Câu hỏi: Làm sao để
quả bòng bàn bị bẹp - Nhúng quả bóng bàn vào
58
nước nóng. Nhiệt độ khí trong phồng lên như cũ?
bóng tăng, thể tích tăng làm
quả bóng phồng lên. + Thí nghiệm: lấy một vỏ
- Khi đun nóng khí trong lon lon bia đem đun nóng, sau
bia bị nóng lên, úp nhanh lon đó úp nhanh miệng lon bia
bia vào chậu nước đá (coi như vào một chậu nước đá, thì
khối khí trong lon bia là không thấy lon bia bị bẹp.
đổi) nhiệt độ khí trong lon bia
giảm, nên thể tích giảm dẫn
đến lon bia bị méo.
GV cho HS làm bài kiểm tra 15 phút (sử dụng đề kiểm tra ở phụ lục 2, bài số 3)
2.5. Kết luận của chương 2
Qua nghiên cứu nội dung, cấu trúc, mục tiêu dạy học của chương “Chất khí”,
cũng như những khó khăn gặp phải khi dạy học chương này, tôi đã thiết kế để xây
dựng ba tiến trình dạy học, ứng với bốn nội dung kiến thức chính trong chương. Các
tiến trình dạy học đều được tôi thiết kế dựa trên tiến trình dạy học nêu và giải quyết
vấn đề đối với HS ở mức độ 2 và 3 của phương pháp dạy học này. Các tiến trình đã
xây dựng nếu được áp dụng vào thực nghiệm sẽ có khả năng khắc phục một số
nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống, đưa HS tiếp cận với phương
pháp dạy học mới, nhưng vẫn đảm bảo được những mục tiêu dạy học của chương.
Ngoài ra, khi HS được học theo những tiến trình dạy học này, các em có thể rèn
luyện được nhiều kỹ năng, học tập tích cực hơn, và góp phần hình thành tư duy
sáng tạo thông qua các quá trình giải quyết vấn đề trong quá trình học các kiến thức
đã nêu.
59
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nội dung của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra mức độ đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài, và đánh giá
mức độ khả thi của luận văn. Từ đó, dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm để có
những chỉnh sửa cho phù hợp hơn nữa về mặt phương pháp cũng như cách thức tổ
chức trong quá trình dạy học theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề,
nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh ở
mức tốt nhất.
3.1.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
Tôi tiến hành thực nghiệm ba nội dung kiến thức của chương “Chất khí” theo
tiến trình dạy học đã xây dựng ở chương 2 ở một lớp TN là lớp 10A11 trường
THPT Võ Trường Toản. Để đánh giá kết quả TN tôi tiến hành so sánh với lớp ĐC
là lớp 10A12 cũng của trường THPT Võ Trường Toản. Đối với lớp ĐC, tôi tiến
hành dạy theo phương pháp dạy học thông thường. Trong quá trình dạy ở cả hai
lớp, tôi sẽ quan sát quá trình học tập của HS hai lớp; quá trình giải quyết các nhiệm
vụ học tập của HS lớp TN nhằm đánh giá mức độ học tập tích cực, tự lực và khả
năng giải quyết vấn đề của HS lớp TN. Sau mỗi kiến thức được học, học sinh cả hai
lớp sẽ làm một bài kiểm tra 15 phút dưới hình thức trắc nghiệm khách quan để đánh
giá mức độ tiếp thu kiến thức và khả năng vận dụng của HS; và làm một bài kiểm
tra 45 phút để kiểm tra toàn bộ kiến thức của HS về chương “Chất khí”.
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
Căn cứ vào những yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ và nội dung của việc thực
nghiệm sư phạm, tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Võ Trường Toản,
Quận 12, TP. HCM. Đây là một trường có kết quả đầu vào lớp 10 và kết quả học
tập của trường cũng khá tốt, là một trường chuẩn quốc gia nên có đầy đủ thiết bị
dạy học phù hợp với việc dạy kiến thức chương “Chất khí” theo phương pháp dạy
học nêu và giải quyết vấn đề. Lớp TN là lớp 10A11 và lớp ĐC là lớp 10A12. Cả hai
60
lớp đều có 45 học sinh. Việc lựa chọn hai lớp TN và ĐC là dựa trên kết quả học
môn Vật lý ở học kỳ I của cả hai lớp. Kết quả học tập Vật lý của hai lớp tương
đương nhau (xem Bảng 3.1.)
Bảng 3.1. Kết quả học môn Vật lý, học kỳ I, năm học 2013-2014 của lớp 10A11 và
10A12, trường THPT Võ Trường Toản, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh
Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém Trên TB
29 6 1 0 45 9 10A11 20,00 % 64,44 % 13,33 % 2,22 % 0,00 % 97,78 %
31 5 1 0 45 8 10A12 17,78 % 68,89 % 11,11 % 2,22 % 0,00 % 97,78 %
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Căn cứ đánh giá
Căn cứ đánh giá mức độ tích cực và tự lực học tập và khả năng giải quyết
vấn đề của HS.
- HS chăm chú nghe giảng.
- HS tích cực, chủ động trả lời các câu hỏi, cũng như đưa ra ý kiến cá nhân.
- HS hiểu bài nhanh và vận dụng được ngay kiến thức để giải bài tập nhanh
chóng và chính xác, vận dụng để giải thích một số hiện tượng hay tình huống
thực tế.
- HS làm việc nhóm hiệu quả, trình bày ý kiến một cách trôi chảy.
- HS nhận biết ngay được vấn đề, hoàn thành các nhiệm vụ học tập nhanh
chóng.
Thông qua bài kiểm tra 15 phút sau mỗi tiết dạy và bài kiểm tra 45 phút sau
khi kết thúc chương của cả 2 lớp TN và ĐC để đánh giá các mức độ biết, hiểu và
vận dụng kiến thức của HS.
61
Thông qua việc trả lời các câu hỏi trong quá trình học để đánh giá sự sáng
tạo, khả năng phát triển tư duy của HS.
3.3.2. Cách đánh giá
So sánh thái độ trong quá trình học tập của hai lớp để rút ra kết luận về việc
HS của lớp nào tích cực học tập hơn.
Đánh giá khả năng giải quyết vấn đề và mức độ tư duy sáng tạo của HS lớp
TN trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập.
So sánh kết quả từng bài kiểm tra 15 phút mà GV cho HS cả hai lớp làm sau
mỗi tiết học, và bài kiểm tra 45 phút sau khi học xong chương “Chất khí” để đánh
giá HS lớp nào ghi nhớ và vận dụng kiến thức tốt hơn.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học (dùng phần mềm SPSS) để đánh giá
chất lượng và hiệu quả dạy học dựa trên bài kiểm tra sau mỗi tiết học, qua đó kiểm
tra giả thuyết khoa học của đề tài. Với hai giả thuyết
- Gọi H0 là giả thuyết không: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp TN
và lớp ĐC là không có ý nghĩa thông kê. Cụ thể là điểm trung bình của lớp
TN cao hơn điểm trung bình của lớp ĐC là do ngẫu nhiên chứ không phải do
phương pháp mới tác động đến.
- Gọi H1 là giả thuyết đối: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp TN và
lớp ĐC là khác nhau và có ý nghĩa thống kê. Cụ thể là điểm trung bình của
lớp TN cao hơn lớp ĐC là do tác động của phương pháp mới chứ không phải
là do ngẫu nhiên.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm
3.4.1.1. Diễn biến của quá trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt.
Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
Lớp ĐC (Tiến hành dạy chủ yếu theo phương pháp diễn giảng)
62
GV thông báo cho HS những khái niệm về trạng thái của một lượng khí, quá
trình biến đổi trạng thái, đẳng quá trình, và các thông số trạng thái của một lượng
khí.
GV làm thí nghiệm quá trình đẳng nhiệt cho HS theo dõi, cho HS ghi lại số liệu
thí nghiệm và tính tích pV và sai số qua các lần đo. GV hướng dẫn HS nhận xét về
kết quả thu được. Từ đó GV rút ra kết luận, đưa ra định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt và
biểu thức của nó.
GV cho HS làm ví dụ để áp dụng công thức mới học.
GV hướng dẫn HS vẽ đồ thị đường đẳng nhiệt trong các hệ tọa độ và chỉ ra cho
HS những lưu ý khi vẽ đồ thị.
HS làm bài kiểm tra 15 phút.
Lớp TN (Tiến hành dạy học theo tiến trình dạy học đã soạn thảo ở chương 2)
• GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số khái niệm liên quan
HS đưa ra nhiều câu trả lời cho câu hỏi: Thế nào là một lượng khí (hay khối
khí) xác định?
+ HS dựa vào SGK trả lời: khối khí xác định có áp suất, thể tích, nhiệt độ xác định
GV đưa ra câu hỏi: nếu 1 bình kín chứa khí mà được làm nóng sau đó được làm
lạnh thì hai khối khí đó có giống nhau không? Từ đây HS nhận thấy tuy rằng nhiệt
độ khí có thay đổi nhưng mà khối khí trong bình vẫn chỉ là một.
+ Khối lượng của khối khí không đổi GV khẳng định đây là ý kiến đúng và đưa
ra định nghĩa khối khí xác định là khối khí có khối lượng (hoặc số mol khí hay số
phân tử khí) xác định.
HS suy nghĩ làm thế nào để có một khối khí xác định (với gợi ý của GV: chất
khí không có hình dạng và thể tích xác định, các phân tử khí luôn chuyển động
không ngừng) một vài HS đưa ra ý kiến nhốt khí trong bình kín. Đây là ý kiến
đúng.
HS nhận ra được trạng thái của một khối khí xác định bởi ba thông số: p, V, T.
63
GV không phải là người thông báo hay đưa ra định nghĩa ngay cho HS mà tự
bản thân HS suy nghĩ tìm ra câu trả lời.
• Giai đoạn nêu và phát biểu vấn đề
HS suy nghĩ khi nhận được câu hỏi làm nảy sinh vấn đề của GV
Các nhóm HS làm thí nghiệm nén khí trong bơm tiêm (GV lưu ý cho HS khối
khí trong xilanh coi như không đổi trong khi nén) và nhận thấy rằng càng nén pit-
tông thì cảm giác lực đẩy lên tay càng tăng. Có vài ý kiến đưa ra về sự thay đổi của
các thông số trạng thái:
+ Nhiệt độ khí trong xilanh có thể tăng do ma sát giữa pit-tông và xilanh GV lưu
ý HS do quá trình nén pit-tông diễn ra chậm nên coi như nhiệt độ khí trong xilanh là
không đổi.
+ Thể tích của khí trong xilanh giảm GV xác nhận ý kiến này là đúng.
+ Có hai ý kiến về sự thay đổi áp suất: một ý kiến cho rằng áp suất tăng và một ý
kiến cho rằng áp suất giảm GV định hướng cho HS để rút ra một ý kiến đúng
nhất. GV yêu cầu HS dựa vào thuyết động học phân tử chất khí để giải thích thí
nghiệm này. Có một số HS đưa ra lời giải thích: khối khí xác định, nhiệt độ không
đổi, thể tích khối khí giảm, nên mật độ các phân tử khí tăng, số va chạm giữa các
phân tử khí và thành bình tăng nên áp suất tăng.
GV khẳng định lại kết quả của thí nghiệm nén bơm tiêm: nhiệt độ khí trong
bơm tiêm không đổi, thể tích khí giảm, áp suất khí tăng, và ngược lại khi kéo giãn
bơm tiêm, nhiệt độ khí không đổi, thể tích tăng, áp suất giảm.
HS nhận thấy được khi thể tích khí không đổi thì áp suất tỷ lệ nghịch với thể tích
khí.
GV phát biểu lại vấn đề: Trong quá trình một biến đổi trạng thái của một khối
khí, khi giữ nhiệt độ T của một khối khí không đổi, thì p có tăng tỷ lệ nghịch với V
không?
HS làm thí nghiệm theo yêu cầu của GV và nhận ra được vấn đề, đưa ra các
ý kiến, sử dụng kiến thức đã học ở bài trước để giải thích thí nghiệm, và
64
nhận ra được vấn đề. Nhưng vẫn có 1 số HS vẫn chưa tin tưởng hoàn toàn
vấn đề này là đúng.
• Giai đoạn giải quyết vấn đề
Trước vấn đề đặt ra HS suy nghĩ và thảo luận với nhau: làm sao biết được p có
tăng tỷ lệ với V hay không? Với sự gợi ý của GV: có biểu thức nào biểu thị mối
quan hệ tỷ lệ nghịch giữa p và V không? HS đã thảo luận theo nhóm để đưa ra
𝑝 𝑉 = ℎằ𝑐𝑛 𝑐ố
biểu thức .
GV kết luận lại giả thuyết mà HS cần chứng minh: “Khi một khối khí thay đổi
trạng thái, với T không đổi thì p tỷ lệ nghịch với V và pV = hằng số”
GV yêu cầu HS chứng minh giả thuyết này là đúng. GV đưa ra các câu hỏi gợi
ý để HS cùng thảo luận để tìm ra phương án kiểm chứng giả thuyết và trình bày ý
kiến theo nhóm.
Một số ý kiến đề xuất của HS phù hợp với phương án kiểm chứng mà GV dự
định cho HS làm.
GV kết luận lại về phương án tiến hành thí nghiệm (các dụng cụ thí nghiệm,
cách thức tiến hành thí nghiệm).
Các nhóm HS tiến hành làm thí nghiệm, thu thập dữ liệu và xử lý kết quả. GV
lưu ý HS về sai số của phép đo.
HS tự mình thiết kế lại thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết đặt ra. Mặc dù
là dựa trên các dụng cụ thí nghiệm có sẵn, nhưng việc thiết kế lại thí nghiệm
giúp HS không còn thụ động trong học tập, mà còn giúp HS đưa ra được ý
tưởng của bản thân.
• Giai đoạn kết luận vấn đề và vận dụng
GV và HS khẳng định lại sự đúng đắn của giả thuyết đã đặt ra. GV kết luận lại
vấn đề: “Trong quá trình biến đổi trạng thái của một khối khí xác định, khi T= const
thì p và V tỷ lệ nghịch với nhau pV = const”.
GV hướng dẫn HS vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa p và V trong các hệ
trục tọa độ và lưu ý đặc điểm của đồ thị.
65
GV cho HS tìm ví dụ về quá trình đẳng nhiệt trong đời sống và cho HS coi các
clip thí nghiệm và yêu cầu HS giải thích các clip thí nghiệm đó.
HS vận dụng được kiến thức vừa học để tìm các ví dụ ngay trong đời sống và
trong tự nhiên, suy nghĩ và giải thích các thí nghiệm GV đưa ra.
HS làm bài kiểm tra 15 phút.
Nhận xét tiết dạy: Đây là tiết học đầu tiên mà HS được học theo phương pháp dạy
học nêu và giải quyết vấn đề nên còn nhiều bỡ ngỡ. Tuy nhiên phần đông HS cũng
tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề một cách hứng thú. Có sự đổi mới trong
cách học của HS, HS không còn làm theo hướng dẫn của GV mà chủ động đưa ra
các ý kiến của mình trong việc giải quyết vấn đề.
3.4.1.2. Diễn biến của quá trình dạy học kiến thức “Quá trình đẳng tích.
Định luật Sác-lơ”
Lớp ĐC (Tiến hành dạy chủ yếu theo phương pháp diễn giảng)
GV cho HS đưa ra định nghĩa về quá trình đẳng tích.
GV làm thí nghiệm quá trình đẳng tích cho HS theo dõi, HS ghi lại số liệu thí
nghiệm và tính toán. Từ đó GV rút ra kết luận về quá trình đẳng tích, đưa ra nội
dung và biểu thức định luật Sác-lơ.
GV cho HS làm ví dụ vận dụng biểu thức của định luật Sác-lơ.
GV hướng dẫn HS vẽ đường đẳng tích trong các hệ tọa độ.
HS làm bài kiểm tra 15 phút.
Lớp TN
• Giai đoạn làm nảy sinh và phát biểu vấn đề
Các nhóm HS làm thí nghiệm làm nảy sinh vấn đề và nhận thấy là thể tích của
khối khí không thay đổi, nhưng nhiệt độ khối khí lại thay đổi, nhưng vẫn chưa biết
chính xác là áp suất khối khí thay đổi như thế nào. Một số HS dựa vào kinh nghiệm
từ tiết học trước (vận dụng thuyết động học phân tử chất khí) đã đưa ra được nhận
định là khi nhiệt độ khối khí tăng thì áp suất khối khí trong bình cũng tăng.
66
GV cùng HS phát biểu thành vấn đề: “Áp suất có tăng tỷ lệ thuận với nhiệt độ
trong khi giữ thể tích của khối khí không đổi không? ”
Đa phần HS nhận ra vấn đề và nhanh chóng phát biểu thành vấn đề.
• Giai đoạn giải quyết vấn đề
Hầu hết HS đều đưa ra được biểu thức liên hệ giữa T và p khi giữ V không đổi
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
𝑇 𝑝 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
hay .
GV và HS rút ra giả thuyết: khi giữ thể tích của một khối khi không đổi trong
𝑝 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
quá trình biến đổi trạng thái thì p tỷ lệ thuận với T hay
Các nhóm HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết vừa đặt ra.
Hầu hết HS đều đưa ra được phương án hợp lý dựa trên các câu hỏi hướng dẫn của
GV. Một số HS đưa ra ý kiến khác
+ Đun trực tiếp bình chứa khí.
+ Cắm trực tiếp nhiệt kế vào bình chứa khí để đo nhiệt độ khối khí trong bình.
GV định hướng lại cho HS: nếu làm theo những ý kiến trên thì sẽ ảnh hưởng đến
kết quả thí nghiệm.
HS làm việc nhóm hiệu quả hơn, thảo luận và nhanh chóng đưa ra được giả
thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết hợp lý.
• Giai đoạn kết luận và vận dụng
HS tự nhận xét được kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
GV tổng kết lại kiến thức về định luật Sác-lơ và cho HS vẽ đồ thị đường đẳng
tích.
HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời các câu hỏi vận dụng của GV một
cách hào hứng.
HS làm bài kiểm tra 15 phút.
Hầu hết HS ghi nhớ kiến thức nhanh và vận dụng kiến thức tốt.
67
Nhận xét tiết dạy: HS đã quen hơn với cách học theo phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề, nên chủ động hơn trong vệc phát hiện ra vấn đề, giải quyết vấn đề và vận
dụng vấn đề. HS thảo luận nhóm tích cực hơn, làm thí nghiệm thành thạo hơn.
3.4.1.3. Diễn biến của quá trình dạy học kiến thức “Phương trình trạng
thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
Lớp ĐC (Tiến hành chủ yếu theo phương pháp diễn giảng)
GV cho HS nhắc lại về quá trình đẳng nhiệt và quá trình đẳng tích (định nghĩa,
biểu thức, đồ thị biểu diễn của từng quá trình).
GV phân biệt cho HS về khí thực và khí lý tưởng.
GV hướng dẫn cho HS thực hiện các phép biến đổi toán học để tìm ra phương
trình trạng thái của khí lý tưởng.
Từ phương trình trạng thái của khí lý tưởng GV cho HS rút ra biểu thức của quá
trình đẳng áp. GV cho HS phát biểu định nghĩa quá trình đẳng áp.
GV hướng dẫn HS vẽ đồ thị đường đẳng áp trong các hệ tọa độ.
GV thông báo cho HS biết về “độ không tuyệt đối”.
HS làm bài kiểm tra 15 phút.
Lớp TN
• GV phân biệt cho HS sự khác biệt giữa khí thực và khí lý tưởng và cho
HS nhắc lại những kiến thức đã học về quá trình đẳng nhiệt và quá trình
đẳng tích.
• Giai đoạn làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề:
GV đặt vấn đề, HS suy nghĩ và thảo luận. Hầu hết HS đưa ra ý kiến là có thể tìm
được mối liên hệ tổng quát cho cả ba thông số trạng thái trong một quá trình biến
đổi bất kỳ.
• Giai đoạn giải quyết vấn đề:
Với những gợi ý từ GV, HS thảo luận theo nhóm và đa số HS đều đưa ra được
câu trả lời phù hợp.
68
GV chia lớp thành 2 nhóm để tiến hành các phép biến đổi toán học, nhằm tìm ra
biểu thức tổng quát biểu thị mối quan hệ giữa các thông số trạng thái theo 2 quá
trình biến đổi trạng thái khác nhau. Đại diện mỗi nhóm lên bảng ghi lại quá trình
biến đổi toán học của nhóm mình. GV rút ra kết luận lại kết quả thu được về mối
quan hệ giữa các thông số trạng thái theo hai cách, và thông báo đây là phương trình
trạng thái của khí lý tưởng.
Đa số HS đều tích cực tìm ra phương trình trạng thái. Nhưng một số HS vẫn còn
lúng túng khi thực hiện các phép biến đổi toán học và cần sự giúp đỡ của GV và bạn
bè.
GV đưa ra hệ quả của phương trình trạng thái của khí lý tưởng: Nếu p1=p2 thì
𝑉 không?” 𝑇 = 𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐
. GV đặt câu hỏi: “Đây có phải là phương trình của quá trình đẳng áp
Hầu hết HS đều nghĩ rằng điều này đúng, nhưng vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng và
muốn làm thí nghiệm kiểm chứng. Một số HS tự đưa ra được phương án kiểm
chứng phù hợp. Nhưng do dụng cụ thí nghiệm có nhiều hạn chế nên chỉ có thể kiểm
chứng về mặt định tính.
Đa phần HS nhìn nhận và giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách tích cực.
• Giai đoạn kết luận và vận dụng
GV kết luận và khẳng định lại nội dung kiến thức cho HS.
GV cho HS vận dụng để giải thích câu hỏi thực tế và clip thí nghiệm.
Đa phần HS đều giải thích được.
GV cho HS làm bài kiểm tra 15 phút.
HS vận dụng tốt và ghi nhớ nhanh kiến thức vừa học.
Nhận xét tiết dạy: Ở tiết học này, HS thể hiện thái độ học tập tích cực hơn, giải
quyết các nhiệm vụ học tập nhanh chóng và thành thạo hơn trong quá trình giải
quyết vấn đề.
69
3.4.1.4. Nhận xét chung về các giờ học TNSP
Nhìn chung các HS lớp TN đều hứng thú với tiết học, HS tích cực phát biểu
ý kiến, thảo luận làm việc nhóm hăng say, các thao tác làm thí nghiệm nhanh chóng
và cẩn thận, xử lý kết quả tốt.
Đứng trước các vấn đề, hầu hết HS lớp TN đều nhanh chóng nhận ra ngay.
Khả năng giải quyết vấn đề của HS lớp TN còn chưa cao, nhưng đa số các
nhiệm vụ mà GV đưa ra đều được hoàn thành, các câu trả lời của HS cũng khá
chính xác. HS có sự tiến bộ trong việc giải quyết các nhiệm vụ học tập: nhanh và
chính xác hơn.
3.4.2. Xử lý định lượng kết quả học tập của học sinh
3.4.2.1. Kết quả sau quá trình dạy kiến thức “Quá trình đẳng nhiệt. Định
luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật
Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
Điểm 5 6 7 8 9 10
Lớp TN 1 4 11 15 10 4
Lớp ĐC 3 6 16 12 6 2
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt.
Lớp TN
Lớp ĐC
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
5
6
7
8
9
10
Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
70
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt.
Định luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
Điểm 5 6 7 8 9 10
Lớp TN 2,20% 11,10% 35,60% 68,90% 91,10% 100%
Lớp ĐC 6,70% 20% 55,60% 82,20% 95,60% 100%
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định
120.00%
100.00%
80.00%
Lớp TN
60.00%
Lớp ĐC
40.00%
20.00%
0.00%
5
6
7
9
10
8
luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt”
Xem Biểu đồ 3.2. ta thấy đường phân bố tần suất tích lũy của lớp TN nằm phía
dưới và ở bên phải so với đường phân bố tần suất tích lũy của lớp ĐC.
Bảng 3.4. Bảng các giá trị thống kê điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định
luật Bôi-lơ - Ma-ri-ốt” (sử dụng phần mềm SPSS)
Lớp ĐC Lớp ĐC
Mean 7,91 Mean 7,40
Std. Error of Mean 0,18 Std. Error of Mean 0,18
Median 8,00 Median 7,00
Mode 8,00 Mode 7,00
1,18 Std. Deviation Std. Deviation 1,21
71
Variance 1,40 Variance 1,47
Range 5,00 Range 5,00
Minimum 5,00 Minimum 5,00
Maximum 10,00 Maximum 10,00
Sum 356 Sum 333
Theo kết quả ở Bảng 3.4. điểm trung bình (mean) của lớp TN (7,91) lớn hơn
điểm trung bình của lớp ĐC (7,40), và phương sai (variance) của lớp TN (1,40)
nhỏ hơn phương sai của lớp ĐC (1,47) nghĩa là điểm của lớp TN tập trung quanh
giá trị điểm trung bình hơn lớp ĐC.
Bảng 3.5. Kết quả điểm kiểm tra bài “Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ - Ma-
ri-ốt” theo phép kiểm định Mann - Whitney test (sử dụng phần mềm SPSS)
Lớp N
Bôi-lơ Sum of Mean Rank Ranks 50,86 2288,50 40,14 1806,50
TN ĐC Total 45 45 90
Test Statisticsa
Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) boilo 771,50 1,806E3 -2,007 0,045
Xem Bảng 3.5. thì thấy hạng của lớp TN (50,86) cao hơn hạng của lớp ĐC
(40,14) với z = -2,007 và mức ý nghĩa , do đó bác bỏ giả thuyết
H0 và chấp nhận giả thuyết H1. 𝛼 = 0,045 < 0,05
72
3.4.2.2. Kết quả sau quá trình dạy kiến thức “Quá trình tích. Định luật Sác-
lơ”
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định
luật Sác-lơ”
Điểm 4 5 6 7 8 9 10
Lớp TN 0 1 3 14 12 10 5
Lớp ĐC 1 1 7 17 10 7 2
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định luật
Lớp TN
Lớp ĐC
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
4
5
6
7
8
9
10
Sác-lơ”
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định
luật Sác-lơ”
Điểm 4 5 6 7 8 9 10
Lớp TN 0% 2,20% 8,90% 40% 66,70% 88,90% 100%
Lớp ĐC 2,20% 4,40% 20% 57,80% 80% 95,60% 100%
73
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định luật
120%
100%
80%
Lớp TN
60%
Lớp ĐC
40%
20%
0%
4
5
6
7
8
9
10
Sác-lơ”
Xem Biểu đồ 3.4. ta thấy đường phân bố tần suất tích lũy của lớp TN nằm phía
dưới và ở bên phải so với đường phân bố tần suất tích lũy của lớp ĐC.
Bảng 3.8. Bảng các giá trị thống kê điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định luật
Sác-lơ” (sử dụng phần mềm SPSS)
Lớp ĐC Lớp ĐC
Mean 7,93 Mean 7,4
Std. Error of Mean 0,18 Std. Error of Mean 0,19
Median 8 Median 7
Mode 7 Mode 7
Std. Deviation Std. Deviation 1,21 1,25
Variance 1,47 Variance 1,56
Range 5 Range 6
Minimum 5 Minimum 4
Maximum 10 Maximum 10
Sum 357 Sum 333
74
Theo kết quả ở Bảng 3.8. điểm trung bình (mean) của lớp TN (7,93) lớn hơn
điểm trung bình của lớp ĐC (7,40), và phương sai (variance) của lớp TN (1,47) nhỏ
hơn phương sai của lớp ĐC (1,56) nghĩa là điểm của lớp TN tập trung quanh giá trị
điểm trung bình hơn lớp ĐC.
Bảng 3.9. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài “Quá trình tích. Định luật Sác-lơ” theo
phép kiểm định Mann - Whitney test (sử dụng phần mềm SPSS)
Lớp N
Sác-lơ Sum of Mean Rank Ranks 50,78 2285,00 40,22 1810,00
TN ĐC Total 45 45 90
Test Statisticsa
Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Sác-lơ 775,00 1,810E3 -1,981 0,048
Theo kết quả ở Bảng 3.9. hạng của lớp TN (50,78) cao hơn hạng của lớp ĐC
(40,22) với z = -1,981 và mức ý nghĩa , do đó bác bỏ giả thuyết
H0 và chấp nhận giả thuyết H1. 𝛼 = 0,048 < 0,05
3.4.2.3. Kết quả sau quá trình dạy kiến thức “Phương trình trạng thái của
khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
Bảng 3.10. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái của
khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
Điểm 5 6 7 8 9 10
Lớp TN 0 4 8 19 12 2
Lớp ĐC 2 3 18 14 6 2
75
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ phân bố tần suất điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái
20
15
Lớp TN
10
Lớp ĐC
5
0
5
6
7
8
9
10
của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
Bảng 3.11. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng
thái của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
Điểm 5 6 7 8 9 10
Lớp TN 0% 8,90% 26,70% 68,90% 95,60% 100%
Lớp ĐC 4,40% 11,10% 51,10% 82,20% 95,60% 100%
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ tần suất tích lũy điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái
120%
100%
80%
Lớp TN
60%
Lớp ĐC
40%
20%
0%
5
6
7
8
9
10
của khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp”
Xem Biểu đồ 3.6. ta thấy đường phân bố tần suất tích lũy của lớp TN nằm phía
dưới và ở bên phải so với đường phân bố tần suất tích lũy của lớp ĐC.
76
Bảng 3.12. Bảng các giá trị thống kê điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái của
khí lý tưởng. Quá trình đẳng áp” (sử dụng phần mềm SPSS)
Lớp ĐC Lớp ĐC
Mean 8,00 Mean 7,56
Std. Error of Mean 0,15 Std. Error of Mean 0,16
Median 8,00 Median 7,00
Mode 8,00 Mode 7,00
Std. Deviation Std. Deviation 1,00 1,09
Variance 1,00 Variance 1,21
Range 4 Range 5
Minimum 6 Minimum 5
Maximum 10 Maximum 10
Sum 360 Sum 340
Theo kết quả ở Bảng 3.12. điểm trung bình (mean) của lớp TN (8,00) lớn hơn
điểm trung bình của lớp ĐC (7,56), và phương sai (variance) của lớp TN (1,00) nhỏ
hơn phương sai của lớp ĐC (1,21) nghĩa là điểm của lớp TN tập trung quanh giá trị
điểm trung bình hơn lớp ĐC.
Bảng 3.13. Bảng kết quả điểm kiểm tra bài “Phương trình trạng thái của khí lý
tưởng. Quá trình đẳng áp” theo phép kiểm định Mann - Whitney test
(sử dụng phần mềm SPSS)
N Lớp
Sum of Mean Ranks Rank 51,09 2299,00 39,91 1796,00 Pttt
45 45 90 TN ĐC Total
77
Test Statisticsa
Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Pttt 761,000 1,796E3 -2,118 0,034
Theo kết quả ở Bảng 3.13. hạng của lớp TN (51,09) cao hơn hạng của lớp ĐC
(39,91) với z = -2,118 và mức ý nghĩa , do đó bác bỏ giả thuyết
H0 và chấp nhận giả thuyết H1. 𝛼 = 0,034 < 0,05
3.4.2.4. Kết quả bài kiểm tra 45 phút cuối chương
Bảng 3.14. Bảng phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương
Điểm 4,7 5,3 5,7 6,3 6,7 7,3 5 6 7
Lớp TN 0 0 0 1 0 1 4 2 8
Lớp ĐC 1 0 1 3 2 6 2 7 3
8 9 Điểm 7,7 8,3 8,7 9,3 9,7 10
Lớp TN 14 5 0 4 1 3 1 1
Lớp ĐC 5 4 5 2 2 1 1 0
16
14
12
10
Lớp TN
8
Lớp ĐC
6
4
2
0
4.7
5
5.3 5.7
6
6.3 6.7
7
7.3 7.7
8
8.3 8.7
9
9.3 9.7 10
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ phân bố tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương
78
6.7
4.7
5
5.7
6
6.3
5.3
Bảng 3.15. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương
0%
2,20%
2,20%
4,40%
13,30%
0%
Điểm
2,20%
4,40%
11,10%
15,60%
28,90%
33,30%
Lớp TN 0%
7
7,3
7,7
8
8,3
8,7
9
Lớp ĐC 2,20%
66,70%
77,80%
77,80%
86,70%
88,90%
Điểm
66,70%
75,60%
86,70%
91,10%
95,60%
Lớp TN 17,80% 35,60%
9,3
9,7
10
Lớp ĐC 48,90% 55,60%
100%
Điểm
100%
Lớp TN 95,60% 97,80%
Lớp ĐC 97,80% 100%
120%
100%
80%
Lớp TN
60%
Lớp ĐC
40%
20%
0%
4.7 5 5.3 5.7 6 6.3 6.7 7 7.3 7.7 8 8.3 8.7 9 9.3 9.7 10
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ tần suất tích lũy điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương
Xem Biểu đồ 3.8. ta thấy đường phân bố tần suất tích lũy của lớp TN nằm phía
dưới và ở bên phải so với đường phân bố tần suất tích lũy của lớp ĐC.
79
Bảng 3.16. Bảng các giá trị thống kê điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương (sử
dụng phần mềm SPSS)
Lớp TN Lớp ĐC
Mean 7,79 Mean 7,28
Std. Error of Mean 0,13 Std. Error of Mean 0,17
7,7 Median 7,3 Median
7,7 Mode 7 Mode
Std. Deviation Std. Deviation 0,89 1,13
0,79 Variance 1,28 Variance
4,3 Range 5 Range
5,7 Minimum 4,7 Minimum
10 Maximum 9,7 Maximum
Sum 350,4 Sum 327,6
Theo kết quả ở Bảng 3.16. điểm trung bình (mean) của lớp TN (7,79) lớn hơn
điểm trung bình của lớp ĐC (7,28), và phương sai (variance) của lớp TN (0,79) nhỏ
hơn phương sai của lớp ĐC (1,28) nghĩa là điểm của lớp TN tập trung quanh giá trị
điểm trung bình hơn lớp ĐC.
Bảng 3.17. Bảng kết quả điểm bài kiểm tra 45 phút cuối chương theo phép kiểm
định Mann - Whitney test (sử dụng phần mềm SPSS)
Lớp N
Mean Sum of Ranks Rank 51,03 2296,50 39,97 1798,50 Cuối chương TN ĐC Total 45 45 90
80
Test Statisticsa
Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed) Cuối chương 763,500 1,798.500 -2,024 0,043
Theo kết quả ở Bảng 3.17. hạng của lớp TN (51,03) cao hơn hạng của lớp ĐC
(39,97) với z = -2,024và mức ý nghĩa , do đó bác bỏ giả thuyết
H0 và chấp nhận giả thuyết H1. 𝛼 = 0,043 < 0,05
3.4.3. Đánh giá chung sau quá trình thực nghiệm sư phạm
• Kết quả đạt được
Nhìn chung HS đều tích cực khi được học theo phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề. Hầu hết HS đều tham gia làm việc nhóm và thảo luận cùng nhau.
Một số HS cũng đưa ra được ý kiến riêng của mình.
HS được rèn luyện thêm về kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm thí
nghiệm và một số kỹ năng khác như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày
quan điểm và ý kiến cá nhân của mình...
HS học tập hiệu quả và hứng thú hơn.
• Khó khăn
Dụng cụ thí nghiệm chưa đạt độ chính xác cao, nên gây khó khăn trong quá
trình HS làm thí nghiệm kiểm chứng.
HS chưa có thói quen tự giải quyết vấn đề nên vẫn còn một số HS lười suy
nghĩ.
Khả năng diễn đạt của HS còn chưa tốt.
Cần nhiều thời gian để dạy theo phương pháp nêu và giải quyết vần đề hơn
so với cách dạy truyền thống.
81
• Đề xuất
Cần có nhiều hình thức khuyến khích cũng như thu hút HS tham gia vào quá
trình giải quyết vấn đề.
Cần cải thiện dụng cụ thí nghiệm tốt hơn.
Cần rèn luyện thói quen giải quyết vấn đề ở HS ở các môn học và trong cuộc
sống.
3.5. Kết luận của chương 3
Thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm và việc so sánh thái độ học tập,
khả năng nêu và giải quyết vấn đề của HS, cũng như kết quả bài kiểm tra 15 phút
sau mỗi tiết thực nghiệm và bài kiểm tra 45 phút cuối chương của lớp TN và lớp
ĐC, tôi nhận thấy:
- HS lớp TN tích cực học và chủ động hơn so với HS lớp ĐC.
- Điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn lớp ĐC.
- Đường phân bố tần suất tích lũy của lớp TN nằm bên phải và phía dưới so
với đường phân bố tần suất tích lũy của lớp ĐC. Nghĩa là kết quả học tập của
lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
- Kết quả kiểm định theo Mann - Whitney Test chứng tỏ có sự khác biệt giữa
điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC.
Các kết quả trên cho thấy rằng: việc dạy học theo phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề đã mang lại một kết quả nhất định gồm:
- Khắc phục được những khó khăn khi dạy học chương “Chất khí”.
- Kích thích sự hứng thú học tập và chủ động tìm hiểu kiến thức mới của HS.
- Rèn luyện cho HS một số kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm, làm thí
nghiệm, trình bày quan điểm và ý kiến của bản thân, phân tích, tổng hợp vận
dụng kiến thức …
- Kết quả học tập của HS tốt hơn.
82
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội ngày nay là phải đào tạo ra
những con người mới, những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực làm việc,
giáo dục đang có nhiều bước tiến quan trọng nhất là đổi mới về phương pháp giảng
dạy. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là một trong những phương
pháp dạy học mới có thể phát huy được tính tích cực, tự lực học tập cũng như rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của HS đáp ứng một phần nhu cầu trong đổi mới
dạy học hiện nay.
Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học nêu và giải quyết
vấn đề và áp dụng phương pháp này vào việc xây dựng tiến trình dạy học một số
kiến thức chương “Chất khí” - Vật lý 10 THPT. Trong phạm vi giới hạn của đề tài,
sau khi tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tôi đã thu được được một số kết quả
sau:
- Góp phần khẳng định khả năng vận dụng phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Vật lý ở trường THPT.
- Thiết kế được tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức của chương “Chất
khí” - Vật lý 10 THPT theo phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học Vật lý theo phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề; những thuận lợi, khó khăn của phương pháp này thông qua một số
giáo viên dạy Vật lý ở một số trường phổ thông; những ý kiến đề xuất hướng
khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Thông qua những kết quả trên, tôi nhận thấy rằng luận văn đã góp phần phát
huy tính tích cực học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Do điều kiện thực nghiệm có nhiều hạn chế nên kết quả đạt được chưa cao.
Vì thế tôi đưa ra kiến nghị:
83
- Cần mở rộng và tiến hành dạy theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề để
kết quả thu được chính xác hơn trên nhiều đối tượng HS, và áp dụng vào
những nội dung khác của chương trình Vật lý THPT.
- Cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV theo những
phương pháp dạy học mới nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục của đất nước.
- Việc dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đề cần được diễn ra
liên tục và thường xuyên để hình thành thói quen tự lực giải quyết vấn đề
học tập cũng như trong cuộc sống trong bản thân HS.
- Tăng cường và cải tiến các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở các trường
THPT nhằm đảm bảo chất lượng dạy và học.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bích, Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung (2011), Bài giảng
Phương pháp và Công nghệ dạy học, Trường Đại học Giáo Dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
2. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang,
Bùi Gia Thịnh (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
sách giáo khoa lớp 10 THPT môn Vật lý, Bộ Giáo dục và đào tạo.
3. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang,
Bùi Gia Thịnh (2008), Vật lý 10, Nxb Giáo dục.
4. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang,
Bùi Gia Thịnh (2008), Sách Giáo viên Vật lý 10, Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Sửu (2006), Đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá môn Vật lý 10, Nxb Hà Nội.
6. Phạm Kim Chung (2006), Bài giảng phương pháp dạy học Vật lý ở trường Trung
học phổ thông, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Phạm Thế Dân (1996), Hình thành cho học sinh trường Trung học cơ sở kỹ năng
học tập môn Vật lý, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
8. Bùi Quang Hân, Trần Văn Bồi, Phạm Văn Tiến, Nguyễn Thành Tương (2002),
Giải toán Vật lý 10 - tập 2, Nxb Giáo dục.
9. Trần Thuý Hằng, Đào Thị Thu Thuỷ (2006), Thiết kế bài giảng Vật lý 10 - tập 2,
Nxb Hà Nội.
10. Trần Thuý Hằng, Hà Duyên Tùng (2006), Thiết kế bài giảng Vật lý 10 nâng cao
- tập 2, Nxb Hà Nội.
11. Đỗ Xuân Hội (2007), Phương pháp giải bài tập và trắc nghiệm môn Vật lý 10 -
tập 2, Nxb Giáo Dục.
12. Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán môn Vật lý,
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
85
13. Nguyễn Mạnh Hùng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo
hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa
học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai , Lý luận dạy học Vật lý
ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục.
15. Nguyễn Thế Khôi, Phạm Quý Tư, Lương Tất Đạt, Lê Chấn Hùng, Phạm Đình
Thiết, Bùi Trọng Tuân, Lê Trọng Tường (2010), Vật lý 10 Nâng cao, Nxb
Giáo dục Việt Nam.
16. Nguyễn Thế Khôi, Phạm Quý Tư, Lương Tất Đạt, Lê Chấn Hùng, Phạm Đình
Thiết, Bùi Trọng Tuân, Lê Trọng Tường (2011), Sách Giáo viên Vật lý 10
Nâng cao, Nxb Giáo dục Việt Nam.
17. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm.
18. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp
dạy học Vật lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm.
19. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
20. Phạm Hữu Tòng (1981), Nâng cao hiệu quả thông hiểu kiến thức Vật lý dựa
trên sự chỉ đạo hành động học tập của học sinh trên cơ sở định hướng khái
quát, Luận án phó tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
21. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học Vật lý ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nxb
Đại học Sư phạm.
22. Lê Công Triêm, Lê Thúc Tuấn (2004), Bài giảng phân tích chương trình Vật lý
phổ thông, Trường đại học Sư phạm - Đại học Huế.
86
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢN ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
THPT
Mong các thầy cô bớt chút thời gian để giúp chúng tôi hoàn thành việc điều
tra này. Các thầy cô vui lòng lựa chọn các phương án phù hợp với bản thân bằng
cách đánh dấu “X” vào các ô trống (Ở một số câu hỏi thầy cô có thể đánh dấu vào
nhiều ô; nếu thầy cô có ý kiến khác xin vui lòng ghi rõ)
Họ tên của thầy cô (không bắt buộc phải nêu): …………………………………..
Nơi đang công tác giảng dạy: …………………………………………………….
1. Thầy cô có thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết
vấn đề trong quá trình dạy học Vật lý của mình không?