BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________

TRẦN BÌNH TRỌNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

VIỆC LỰA CHỌN MÔ MÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

LÓT BẠT ĐÁY 2 GIAI ĐOẠN TẠI HUYỆN KIÊN LƢƠNG,

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________

TRẦN BÌNH TRỌNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

VIỆC LỰA CHỌN MÔ MÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG

LÓT BẠT ĐÁY 2 GIAI ĐOẠN TẠI HUYỆN KIÊN LƢƠNG,

TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ THANH LOAN

Tp. Hồ Chí Minh – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ

ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong

Tác giả Luận văn

Trần Bình Trọng

bất cứ công trình nào.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................2

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3

1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................3

1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................3

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................................4

1.6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...................5

2.1. Cơ sở lý thuyết ..............................................................................................................5

2.1.1. Các mô hình nuôi thủy sản thâm canh ...............................................................5

2.1.2. Đặc điểm của nuôi tôm thâm canh .....................................................................6

2.2. Các khái niệm hiệu quả sản xuất trong ngành thủy sản...........................................7

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................................8

CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................. 11

3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh tế - xã

hội ảnh hưởng đến nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.................................. 11

3.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................... 11

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 12

3.2. Tình hình nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.......................................... 13

3.2.1. Tình hình chung ................................................................................................. 13

3.2.2. Tình hình nuôi tôm thâm canh 2 giai đoạn tại huyện Kiên Lương .............. 13

CHƯƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 15

4.1. Khung phân tích......................................................................................................... 15

4.2. Phương pháp chọn mẫu khảo sát ............................................................................. 16

4.3. Thu thập số liệu ......................................................................................................... 16

4.3.1. Nguồn thông tin thứ cấp ................................................................................... 16

4.3.2. Nguồn thông tin sơ cấp ..................................................................................... 16

4.4. Phương pháp phân tích ............................................................................................. 17

4.4.1. Đối với mục tiêu 1 ............................................................................................. 17

4.4.2. Đối với mục tiêu 2 ............................................................................................. 18

CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 22

5.1. Thực trạng nuôi tôm thâm canh truyền thống và LBĐ2GĐ tại Kiên Lương ..... 22

5.2. So sánh đặc điểm mô hình tôm thâm canh truyền thống và LBĐ2GĐ .............. 23

5.2.1. Tổ chức mùa vụ trong năm của 2 mô hình ..................................................... 23

5.2.2. Quy trình nuôi thâm canh theo phương pháp truyền thống .......................... 24

5.2.3. Quy trình nuôi thâm canh theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn ........ 25

5.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm truyền thống .......................... 27

5.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm lót bạc đáy 2 giai đoạn ......... 32

5.5. So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình .............................................................. 36

5.6. Phân tích các nhân tố tác động ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình tôm thâm

canh lót bạc đáy 2 giai đoạn ............................................................................................ 39

5.6.1. Kết quả mô hình ................................................................................................. 39

5.1.1. Phân tích mô hình .............................................................................................. 41

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 42

6.1. Kết luận....................................................................................................................... 42

6.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cty Công ty

ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐVT Đơn vị tính

LĐ Lao động

KH Khấu hao

LBĐ Lót bạc đáy

LBĐ2GĐ Lót bạc đáy 2 giai đoạn

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TC Thâm canh

TC-BTC Thâm canh - Bán thâm canh

TCTPPTT Thâm canh theo phương pháp truyền thống

TNR Thu nhập ròng

TT Thị trấn

UBND

Công Ủy ban Nhân dân 1000m2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Quá trình phát triển nghề nuôi tôm tại huyện Kiên Lương ............................ 13

Bảng 3.2. Quy hoạch hoạt động nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương ............... 14

Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu điều tra............................................................................................. 17

Bảng 4.2. Các biến sử dụng trong mô hình Logit ............................................................. 19

Bảng 5.1. Thực trạng nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.................................. 23

Bảng 5.2. Chi phí đầu tư và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm

thâm canh theo phương pháp truyền thống ........................................................................ 28

Bảng 5.3. Chi phí sản xuất mô hình nuôi tôm thâm canh truyền thống ......................... 30

Bảng 5.4. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi truyền thống ................................................... 32

Bảng 5.5. Chi phí đầu tư và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm

thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn ....................................................................................... 33

Bảng 5.6. Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp thâm

canh lót bạc đáy 2 giai đoạn................................................................................................. 34

Bảng 5.7. Hiệu quả kinh tế của mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn .................................... 35

Bảng 5.8. Kết quả kiểm định năng suất và lợi nhuận của hai mô hình .......................... 37

Bảng 5.9. So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình ........................................................ 38

Bảng 5.10. Thống kê mô tả các biến trong mô hình logit ................................................ 39

Bảng 5.11. Kết quả ước lượng mô hình Logit ................................................................... 40

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Kiên Lương.............................................................. 12

Hình 4.1. Khung phân tích của nghiên cứu........................................................................ 15

Hình 5.1. Sơ đồ mùa vụ nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống ............. 24

Hình 5.2. Sơ đồ mùa vụ nuôi tôm theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn .............. 24

Hình 5.3. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống .................... 25

Hình 5.4. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp LBĐ2GĐ ......................... 26

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Các hộ dân nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ có năng suất bình quân cao hơn 1,82

(tấn/công) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Chi phí nuôi tôm

ở hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ cũng cao hơn bình quân 139,82 (triệu

đồng/công/vụ) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, do

cải thiện được năng suất, các hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ có mức lợi nhuận

cao hơn bình quân 134,08 (triệu đồng/vụ/công) so với mô hình nuôi tôm theo phương

pháp truyền thống.

Đối với nhóm nhân tố về đặc điểm người nuôi tôm, kinh nghiệm nuôi tôm là

nhân tố quyết định đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Đối với

nhóm nhân tố về đầu vào, số vụ nuôi, mức độ khí độc và vi khuẩn trong ao nuôi, và

vốn nuôi là các nhân tố quyết định đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm

LBĐ2GĐ. Đối với nhóm nhân tố về đầu ra, lợi nhuận là nhân tố quyết định đến định

lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Nhân tố về sự hô trợ chính sách của chính

quyền địa phương thông qua việc tổ chức tập huấn nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ

không tác động đến định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ.

Trong nhóm nhân tố về đầu vào, vốn nuôi có tác động một cách có ý nghĩa

thống kê đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Do đó, cần có chính

sách hỗ trợ vay vốn cho người nuôi tôm. Ngoài ra, nhóm nhân tố về môi trường gồm

mức độ khí độc và mức độ vi khuẩn trong ao nuôi có tác động một cách có ý nghĩa

thống kê đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Vì vậy, cần đầu tư vào

các biện pháp xử lý môi trường nuôi tôm và thiết lập các trạm quan trắc nước nhằm hỗ

trợ kiểm soát vấn đề về dịch bệnh cho các hộ nuôi tôm.

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, cơ cấu kinh tế chủ yếu là

kinh tế nông nghiệp. Theo ngân hàng Thụy Sĩ UBS trong năm 2018, Việt Nam sẽ trở

thành một trong những con rồng mới nổi của Châu Á. Đạt được những thành tựu như

trên, cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẻ. Trong đó,

ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế

quan trọng của Việt Nam trong việc phát triển đất nước. Ngành đã đóng góp 7 tỷ USD

giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP, 2016).

Kiên Giang là một tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL, với địa hình bờ biển kéo dài

hơn 200km, Kiªn Giang x¸c ®Þnh nu«i trång thñy s¶n lµ thÕ m¹nh cña tØnh. Trong

nh÷ng n¨m gÇn ®©y, diện tích nuôi tôm TC-BTC không ngừng được tăng lên, tõ 1.434

ha n¨m 2013 lªn ®Õn 1.898 ha n¨m 2016, víi tèc ®é b×nh qu©n từ n¨m 2013 – 2016 lµ

32,35% (Cục thống kê Kiên Giang, 2016). Phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất

khẩu đạt 12 tỷ đô la Mỹ (UBND tỉnh Kiên Giang, 2017). Kiên Lương là một huyện

nằm phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên là 47.329 ha, có đường bờ

biển dài 42 km. Năm 2013, diện tích nuôi quảng canh-quảng canh cải tiến toàn huyện

3230 ha, diện tích nuôi tôm TC-BTC toàn 573 ha, đến năm 2016 toàn huyện có 1.150

ha diện tích nuôi tôm TC-BTC và 5760 ha diện tích nuôi tôm quảng canh-quảng canh

cải tiến, đang phát triển mạnh tại các xã Dương Hòa, Bình Trị, Bình An, Hòa Điền,

Kiên Bình và thị trấn Kiên Lương. Sản lượng nuôi tôm tại huyện Kiên Lương cũng

tăng nhanh từ 9.345 tấn năm 2013 lên 16.130 tấn năm 2016 (UBND huyện Kiên

Lương, 2017), chiÕm khoảng 50% s¶n l îng t«m nu«i cña toµn tØnh.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình nuôi tôm quảng canh, quảng

canh cải tiến và nuôi tôm TCTPPTT của huyện gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch

bệnh thường xuyên xảy ra làm giảm hiệu quả kinh tế trong hoạt động nuôi tôm, có

những khu vực trong huyện do tình hình dịch bệnh không còn nuôi tôm được. Mô hình

nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ có thể ngăn được mầm bệnh từ trong đất làm giảm dịch

2

bệnh trong suốt quá trình nuôi tôm, năng suất cao hơn từ 5 đến 7 lần so với mô hình

nuôi tôm TCTPPTT. Tuy nhiên, việc đầu tư mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ đòi hỏi đầu

tư lớn về kinh tế. Chính vì vậy, các hộ nuôi tôm còn cân nhắc trong việc lựa chọn mô

hình đầu tư nào đem lại hiệu quả kinh tế. Cơ quan quản lý nhà nước như Sở nông

nghiệp và phát triển nông thôn và chi cục thủy sản cần có kết quả nghiên cứu khoa học

về hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tôm truyền thống và mô hình lót bạc đáy 2 giai

đoạn và các nhân tố quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm để làm cơ sở đưa

ra các chính sách đầu tư nào để định hướng cho người nuôi tôm lựa chọn mô hình phù

hợp đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm rủi ro về dịch bệnh góp phần phát triễn hoạt động

nuôi tôm của địa phương.

Với các yêu cầu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế và các nhân

tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạc đáy hai giai

đoạn tại huyện Kiên Lương” nhằm cung cấp thông tin tính hiệu quả của mô hình nuôi

tôm và các đề xuất hỗ trợ các hộ nuôi tôm và các cơ quan quản lý nhà nước.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến

việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạc đáy hai giai đoạn tại huyện Kiên

Lương. Từ đó đề tài đưa ra các đề xuất về việc lựa chọn mô hình đối với người nuôi

tôm và những đề xuất về chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai

đoạn với mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống;

- Phân tích các nhân tố quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thâm canh

lót bạc đáy hai giai đoạn;

- Phân tích các hàm ý chính sách và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm định

hướng cho hoạt động nuôi tôm đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm rủi ro về dịch

bệnh góp phần phát triễn hoạt động nuôi tôm của địa phương.

3

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn có đạt được hiệu quả

kinh tế cao hơn so với mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống

không?

Các nhân tố nào quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thâm canh lót

bạc đáy hai giai đoạn?

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung phân tích hiệu quả kinh tế của hai mô hình nuôi tôm thâm canh

lót bạc đáy hai giai đoạn và mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền

thống và các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc

đáy hai giai đoạn của các hộ dân.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: nghiên cứu thực hiện khảo sát các hộ nuôi tôm tại huyện Kiên

Lương, cụ thể tại các xã Bình An, Bình Trị, Dương Hòa, Hòa Điền, Kiên Bình và thị

trấn Kiên Lương vì đây là những xã có số hộ nuôi tôm lớn trên địa bàn huyện Kiên

Lương, chiếm 90% tổng diện tích nuôi tôm của huyện Kiên Lương (Niên giám thống

kê huyện Kiên Lương, 2016). Đồng thời, các hộ nuôi tôm ở những xã này cũng phản

ánh đầy đủ về trình độ, điều kiện nuôi tôm và cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động

nuôi tôm.

Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở nông nghiệp và phát triển

nông thôn Kiên Giang, Chi Cục thủy sản Kiên Giang, Cục thống kê tỉnh Kiên Giang,

Chi cục thống kê huyện Kiên Lương, Văn phòng UBND huyện Kiên Lương và Phòng

Kinh tế huyện Kiên Lương giai đoạn 4 năm từ năm 2013 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp

được thu thập từ các hộ dân nuôi tôm trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

qua 3 vụ nuôi tôm tháng từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2017 đối với mô hình nuôi thâm

canh lót bạc đáy 2 giai đoạn, và qua 2 vụ nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2017 .

Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017.

4

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu cung cấp kết quả phân tích, đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế

của 2 mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống và nuôi tôm thâm

canh lót bạc đáy 2 giai đoạn. Thông tin về hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tôm

này có thể làm căn cứ để các hộ nuôi tôm lựa chọn mô hình nuôi hiệu quả kinh tế hơn;

các cơ quan quản lý nhà nước có cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các hộ

dân chuyển đổi mô hình nuôi tôm theo hướng hiệu quả kinh tế cao và giảm rủi ro về

dịch bệnh góp phần phát triễn hoạt động nuôi tôm của địa phương theo hướng bền

vững.

1.6. Kết cấu của luận văn

Đề tài gồm phần mở đầu và 5 chương, cụ thể:

- Chương 1. Mở đầu

- Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

- Chương 3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

- Chương 4. Phương pháp nghiên cứu

- Chương 5. Kết quả và thảo luận

- Chương 6. Kết luận và kiến nghị

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các mô hình nuôi thủy sản thâm canh

Ngành thuỷ sản là một phần của ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao

gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là ngành sản xuất dựa trên

những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra những sản

phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Hoạt động thuỷ sản

là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất

khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát

triển nguồn lợi thuỷ sản. Theo FAO (2008) Nuôi trồng thủy sản thâm canh là nuôi các

thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật

vào quy trình nuôi nhằm nâng cao nãng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.

Nuôi thủy sản thâm canh là hình thức nuôi có năng suất dưới 200 tấn/ha/năm;

kiểm soát tốt các điều kiện nuôi; chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng và hiệu quả

sản xuất đều cao, và có xu hướng tiến tới kiểm soát hiệu quả tất cả các điều kiện nuôi

(khí hậu và chất lượng nước) và các hệ thống nuôi có tính nhân tạo (FAO, 2008).

Nhằm hướng đến phát triển bền vững nghề nuôi tôm tại huyện Kiên Lương, các

mô hình nuôi cải tiến không ngừng đảm bảo an toàn sinh học, an toàn tiêu dùng và

thân thiện môi trường được ứng dụng rộng rải giúp quản lý nghề nuôi tốt hơn như:

thực hành nuôi tốt (GAP - good aquaculture practice), thực hành quản lý tốt (BMP -

best management practice), nuôi an toàn sinh học (bio - security shrimp culture), nuôi

có trách nhiệm, nuôi kết hợp, nuôi sinh thái và mô hình nuôi mới nhất là nuôi tôm lót

bạc đáy 2 giai đoạn đã áp dụng thành công ở nhiều nước như Indonesia, Thái Lan.

Trước tình hình dịch bệnh diễn biến như hiện nay thì vấn đề cấp thiết đặt ra lúc này là

lựa chọn phương thức nuôi và đối tượng nào để đảm bảo nghề nuôi phát triển bền

vững và thân thiện với môi trường. Trong nghiên cứu này tập trung vào mô hình nuôi

tôm thâm canh theo kiểu truyền thống và mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai

giai đoạn.

6

2.1.2. Đặc điểm của nuôi tôm thâm canh

Ngành sản xuất vật chất độc lập

Đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản là con tôm sống dưới nước. Nó khác hẳn

với đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp là những cây, những con mà con người

có thể chủ động trong việc nắm bắt được số lượng. Chính vì vậy mà đã gây khó khăn

trong việc xác định trữ lượng con tôm hàng năm do bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết,

thiên tai, dịch bệnh.

Ngành nuôi tôm thâm canh có lực lượng chuyên môn hoá thể hiện đó là một

nghề nhất định. Bởi vì do đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản quyết định đến tính

chuyên môn hoá của lực lượng sản xuất. Trong hoạt động nuôi tôm thâm canh phải

cần những lao động có đủ trình độ kỹ thuật để chăm sóc, nuôi dưỡng vật nuôi, kiểm

soát dịch bệnh.

Ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao

Ngành nuôi tôm thâm canh mang tính chất sản xuất hỗn hợp bởi cũng giống

như ngành sản xuất nông nghiệp, đối tượng của ngành là các sinh vật sống trong môi

trường nước có khả năng tái sinh tự nhiên. Chúng có chu kỳ tăng trưởng, chu kỳ sinh

sản có môi trường sống riêng theo từng loài, đồng thời cũng có những hoạt động di trú

theo mùa, theo thời tiết rất đa dạng và phong phú. Chính vì vậy đi đôi với việc khai

thác các nguồn lợi tự nhiên thì cần phải nghiên cứu và thực hiện bảo vệ, duy trì tái tạo

nguồn lợi.

Con tôm ngoài phục vụ nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của dân cư, thì một phần lớn

được cung cấp cho các nhà máy chế biến làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Có một đặc điểm dễ dàng nhận thấy là thông qua hoạt động chế biến thì giá trị của các

sản phẩm thuỷ sản được nâng tầm giá trị. Việc chế biến các sản phẩm từ con tôm dùng

công nghệ bao gói chủ yếu nhằm mục đích xuất khẩu sang thị trường thế giới. Để các

sản phẩm này thực sự làm hài lòng người tiêu dùng ngoại quốc thì chất lượng sản

phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Do đó, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo chất lượng con

tôm từ khâu nuôi trồng, chúng ta chỉ có đầu ra khi có sản phẩm sạch.

7

2.2. Các khái niệm hiệu quả sản xuất trong ngành thủy sản

2.2.1 Hiệu quả kinh tế

Được đo bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết

quả đó. Hiệu quả kinh tế là biểu hiện tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các

loại vật tư, lao động, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ

giữa các lợi ích kinh tế thu được với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kì kinh doanh.

Lợi ích kinh tế càng lớn thì kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Hay nói cách

khác, tiêu chí hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị; có nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng

giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại sẽ không tăng hiệu quả.

2.2.2 Hiệu quả kỹ thuật

Hiệu quả kỹ thuật đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng nhất định xuất

phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thực ra, hiệu quả kỹ thuật được

xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì, để đạt được hiệu quả kinh tế

thì trước hết họ phải có hiệu quả kỹ thuật. Cụ thể trong trường hợp tối đa hóa lợi

nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất mức sản lượng tối đa tương ứng với nguồn

lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ thuật dùng để chỉ sự kết hợp tối

ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lượng nhất định.

2.2.3 Rủi ro

Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay

từ một vài sự kiện rủi ro trong nền kinh tế là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có

lợi, nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất (sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có

thể phù hợp với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi

về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng kinh tế của doanh nghiệp hay không,

sự thay đổi đó có quá nhanh hay không? ...).

2.2.4 Lợi nhuận

Là phần thu về được sau khi đã trừ chi phí liên quan đến đầu tư đó. Là phần

chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra. Các yếu tố ngoại cảnh tác

động thuận lợi thì khả năng thu lợi nhuận càng cao.

8

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Ngành nuôi tôm đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp lương thực, thực

phẩm và nguyên liệu chế biến phục vụ cho xuất khẩu sang các thị trường như Nhật

Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Châu Âu. Nghiên cứu về quy trình sản xuất cũng như

phân tích hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm thâm canh đã trở thành đề tài nghiên cứu của

nhiều tác giả như: Huỳnh Thị Thanh Chi (2015); Đoàn Trần Đạt (2009); Ngô Thế

Trường (2009); Phan Thị Ngọc Thơ (2009); Nguyễn Văn Kiều (2013); Trần Ái Kết và

Nguyễn Thành Tích (2014).

Huỳnh Thị Thanh Chi (2015) đã phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội - môi

trường của ba mô hình sản xuất lúa đơn, tôm đơn và xen canh lúa tôm ở Giá Rai, Bạc

Liêu. Kết quả nghiên cứu xác định được mô hình xen canh lúa tôm mang lại hiệu quả

kinh tế cao hơn hai mô hình canh tác còn lại, với tỷ suất doanh thu và lợi nhuận lần

lượt là 4.02 và 3.02, doanh thu cả năm là 143.17 triệu đồng/ha, mang lại lợi nhuận là

107.54 triệu đồng. Vụ lúa tôm tuy có năng suất và doanh thu tôm thấp hơn tôm vụ 3

(vụ tương ứng trong tôm đơn) nhưng nhờ vụ lúa nên năng suất tôm vụ 1, vụ 2 tăng,

giúp tôm phát triển, ít bệnh, giảm chi phí so với hai vụ tôm tương ứng trong mô hình

tôm đơn. Tuy nhiên, đề tài chỉ phân tích vụ lúa Thu Đông, chưa phân tích vụ lúa Đông

Xuân và vụ lúa Hè Thu.

Đoàn Trần Đạt (2009) so sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô

hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bến Tre. Đề tài đã phân tích

cho kết quả diện tích đất sử dụng bình quân cho mô hình nuôi tôm sú thâm canh là

1,58 ha/hộ và tôm thẻ thâm canh là 1,5 ha/hộ. Diện tích mặt nước của mô hình tôm sú

thâm canh là 0,9 ha/hộ và tôm thẻ thâm canh là 0,92 ha/hộ. Diện tích mặt nước trung

bình ao nuôi ở mô hình nuôi tôm sú TC là 0,33 ha và tôm thẻ TC là 0,36 ha. Ở cả hai

mô hình tôm sú TC và tôm thẻ TC điều có sử dụng ao lắng để xử lý nước với diện tích

ao lắng chiếm 28,53% đối với mô hình nuôi tôm sú TC và 30,99% tổng diện tích mặt

nước ao nuôi tôm thẻ TC. Năng suất bình quân vụ 1 là 4,48 tấn/ha tôm sú TC và 6,03

tấn/ha tôm chân trắng TC; ở vụ 2 là 4,11 tấn/ha tôm sú và 4,46 tấn/ha đối với tôm thẻ

TC. Tổng chi phí hằng năm nuôi tôm ở mô hình tôm sú TC là 337,9 triệu

đồng/ha/năm, ở mô hình tôm thẻ TC là 323,7 triệu đồng/ha/năm. Trong đó tổng chi phí

cố định của mô hình tôm sú TC là 24,37 triệu đồng /ha/năm và tôm thẻ TC là 25,07

9

triệu đồng /ha/năm. Chi phí biến đổi mô hình tôm sú TC là 313,6 triệu đồng /ha/năm

và tôm thẻ TC là 298,7 triệu đồng /ha/năm. Mức lãi trung bình của mô hình TC là 78,9

triệu đồng /ha/năm và mô hình tôm thẻ TC là 53 triệu đồng /ha/năm. Đề tài chưa đề

cặp sâu về mật độ nuôi và các yếu tố tác động đến môi trường.

Ngô Thế Trường (2009) so sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô

hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Kiên giang. Kết quả nghiên

cứu cho thấy mật độ thả giống của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng trung bình là 113 con/m2 và mô hình thâm canh tôm sú 23,9 con/m2. Năng suất trung bình của mô

hình thâm canh tôm thẻ chân trắng là 6.994 kg/ha và mô hình thâm canh tôm sú là

3.244 kg/ha. Thời gian nuôi thực của mô hình thâm canh tôm sú là 150,8 - 152,4

ngày/vụ và mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng 81,0 - 88,9 ngày/vụ. Tổng chi phí

của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng là 290 triệu đồng/ha/vụ và mô hình thâm

canh tôm sú 227 triệu đồng/vụ. Lợi nhuận của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng

là 92,3 triệu đồng/ha/vụ và mô hình thâm canh tôm sú 11,7 triệu đồng/ha/vụ. Đề tài

chưa đề cặp đến số vụ nuôi trong năm của từng đối tượng.

Phan Thị Ngọc Thơ (2009) so sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô

hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu

cho thấy diện tích trung bình của hộ nuôi tôm sú là 2,26 ha/hộ và tôm thẻ chân trắng là

1,75 ha/hộ. Mật độ thả của tôm sú là 20,39 con/m2 và tôm thẻ chân trắng là 87,33 con/m2. Thời gian nuôi tôm sú là 137,42 ngày và thời gian nuôi của tôm thẻ chân trắng

là 82,94 ngày. Năng suất suất tôm sú là 3,79 tấn/ha và năng suất của tôm thẻ chân

trắng là 6,71 tấn/ha. Lợi nhuận của mô hình tôm sú thâm canh là 113,32 triệu/ha và đối

với mô hình tôm thẻ chân trắng 92,36 triệu/ha.

Nguyễn Văn Kiều (2013) ứng dụng công nghệ Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân

trắng. Kết quả phân tích lượng Carbohydrate được bổ sung định kỳ theo hàm lượng

TAN thì cho tỉ lệ tôm sống cao hơn không bổ sung carbohydrate và có bổ sung bột gạo

thủy phân thì cho tỉ lệ sống cao không bổ sung bột gạo là 9,5%. Đề tài chỉ nghiên cứu

nhân tố tạo ra và duy trì Biofloc, chưa đề cặp đến quy trình nuôi thâm canh tôm thẻ

chân trắng theo quy trình Biofloc.

Trần Ái Kết và Nguyễn Thành Tích (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới

tín dụng thương mại của trang trại nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang. Các tác giả

10

đã sử dụng mô hình hồi quy Logit nhị phân để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả

năng sử dụng tín dụng thương mại của trang trại và đã chỉ ra được các nhân tố ảnh

hưởng chủ yếu gồm: giới hạn tín dụng ngân hàng, chào hàng, thói quen mua chịu,

quan hệ quen biết, có tiết kiệm và tuổi chủ của trang trại. Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến lượng vốn tín dụng thương mại bằng mô hình hồi qui Tobit cho kết quả các

yếu tố chủ yếu gồm: có tiết kiệm, có lợi nhuận, giới hạn tín dụng ngân hàng và chi phí

nuôi trồng thủy sản của trang trại. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cặp đến các giải

pháp quản lý và sử dụng hợp lý tín dụng thương mại của trang trại.

11

CHƯƠNG 3

TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trƣờng và điều kiện kinh tế - xã

hội ảnh hƣởng đến nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lƣơng

3.1.1. Vị trí địa lý

Kiên Lương là huyện nằm trong vùng Tứ Giác Long Xuyên, thuộc tỉnh Kiên Giang,

huyện có 7 xã và 1 thị trấn, trong đó có 2 xã đảo, dân số 83.056 người (NGTK huyện

Kiên Lương, 2016). Diện tích đất tự nhiên 47.329 ha; trong đó đất nông nghiệp 40.950

ha; đất phi nông nghiệp 5.778 ha; đất chưa sử dụng 592 ha. Đất sản xuất nông nghiệp

24.987 ha, bao gồm: đất trồng cây lâu năm 1.775 ha; đất trồng cây hàng năm 23.213

ha; đất trồng lúa 22.897 ha; đất lâm nghiệp 2.998 ha; đất nuôi trồng thủy sản 12.92 2 ha

người (NGTK huyện Kiên Lương, 2016). Huyện Kiên Lương nằm trong vùng Tứ Giác

Long Xuyên, nên đất nông nghiệp chủ yếu là đất bị nhiễm phèn nặng và nhiễm mặn, là

vùng bị ảnh hưởng của chế độ triều hỗn hợp thiên về nhật triều với biên độ triều thấp,

khoảng 80-100cm. Thủy triều Biển Tây xâm nhập vào vùng ven biển Kiên Giang qua

các sông Cái Lớn, Cái Bé, Cái Sắn, Rạch Giá, Vàm Răng, Luỳnh Huỳnh, Vàm Rầy,

Võ Văn Kiệt, Lung Lớn, Giang Thành, Hà Giang, kênh Rạch Giá – Hà Tiên.

Đa dạng về sinh thái, huyện có biển, đồng bằng và đồi núi, các nguồn lợi về

thủy hải sản, như:

Nguồn lợi nhuyễn thể: tập trung chủ yếu ở khu vực quần đảo Bà Lụa, gồm có

các loài sò huyết Anadara sp. Sò lông có các loài như: Anadara maculosa. Nghêu lụa

giống Paphia spp, sinh lượng và mật độ chủ yếu thuộc loài Paphia undulata. Các loài

cho giá trị mỹ nghệ như loài ốc gai Muex trapa, ốc tù Hemifusus tuba. Các loài điệp

tròn giống Placuna.

Nguồn lợi tôm biển: có 44 loài, thuộc 2 họ chủ yếu là tôm nước lợ và họ tôm

gai. Nhóm tôm biển thường sống ở vùng nước lợ mặn, gồm các loài thuộc họ tôm he

Penaeidae và tôm tích Squillidae.

Nguồn lợi cá: dựa vào đặc điểm vùng nước sinh sống có thể chia thành 2 nhóm

cá chính: nhóm cá nổi và nhóm cá đáy. Nhóm cá nổi gồm các loài như cá Trích, cá

12

Liệt, cá Cơm, cá Thu Ngừ. Nhóm cá sống tầng đáy gồm các loài như: cá Mối, cá

Đổng, cá Phèn.

Nhìn chung, với hệ sinh thái đa dạng về nguồn lợi thủy sản là tiềm năng lớn cho

phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đảo, nhất là nghề nuôi cá lồng biển và

nuôi tôm thâm canh.

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Kiên Lƣơng

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Kiên Giang, 2015

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Huyện có lợi thế phát triển kinh tế - xã hội về công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, khai thác hải sản, nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp và dịch vụ - du

lịch. Các ngành chế biến, dịch vụ - du lịch chưa được đầu tư nên chưa khai thác hết

tiềm năng. Huyện có tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi

tôm theo hình thức thâm canh, nhưng hiện nay nuôi trồng thủy sản chưa được đầu tư

13

đúng mức, đặc biệt là chế biến thủy sản; hạ tầng giao thông, thủy lợi, hệ thống cống,

đê chống, thoát lũ, ngăn mặn, giữ ngọt đã được đầu tư xây dựng phục vụ phát triển sản

xuất lúa, sản xuất lúa - tôm, nuôi tôm thâm canh - bán thâm canh. Tuy nhiên đầu tư hệ

thống thủy lợi chưa hòan chỉnh, còn một số công trình ngăn mặn chưa phù hợp khi

điều chỉnh quy hoạch sản xuất, cần phải quy hoạch lại theo tình hình thực tế.

3.2. Tình hình nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lƣơng

3.2.1. Tình hình chung

Huyện Kiên Lương có diện tích quy hoạch nuôi trồng thủy sản 12.864 ha, trong đó

quy hoạch nuôi tôm 11.590 ha (tôm thâm canh-bán thâm canh là 8.990 ha, tôm lúa là

2.600 ha). Tập trung quy hoạch ở một số xã như: Hòa Điền (diện tích 1.200ha), Dương

Hòa (diện tích 4.300ha), Bình Trị (2.200ha), Bình An (diện tích 1.050ha), TT Kiên

Lương (diện tích 240ha). Đến nay trên địa bàn huyện có 5 công ty nuôi tôm công

nghiệp với diện tích được giao 2.632 ha gồm công ty Trung Sơn, Seavina, Minh Phú,

Thông Thuận, Camimex và 1 công ty sản xuất tôm giống công ty CP. Tổng số hộ nuôi

tôm trên địa bàn huyện khoảng 300 hộ nuôi tôm công nghiệp (Dương Hòa 95 hộ; Bình

Trị 85 hộ; Hòa Điền 70 hộ; Bình An 37 hộ; thị trấn Kiên Lương 13 hộ). Hiện nay các

công ty và một số hộ dân đang áp dụng các mô hình nuôi truyền thống như nuôi 1 giai

đoạn trong ao đất, cũng có một số hộ nuôi mạnh dạn sản xuất một số mô hình nuôi tôm

mới như: Nuôi 2 giai đoạn (nuôi trong nhà lưới và nuôi trong ao đất, nuôi trong nhà

lưới và nuôi trong ao lót bạt đáy với mật độ cao) (UBND huyện Kiên Lương, 2016).

Bảng 3.1. Quá trình phát triển nghề nuôi tôm tại huyện Kiên Lƣơng

Năm

Đơn vị

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Diện tích

ha

787

774

870

940

1.008

1.000

1.300

Năng suất

tấn/ha

9,9

9,7

9,2

8,7

6,23

6,2

6.23

Sản lượng

tấn

7.794

7.500

8.455

8.140

6.279

6.200

7.615

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2017

3.2.2. Tình hình nuôi tôm thâm canh 2 giai đoạn tại huyện Kiên Lƣơng

Cuối năm 2015, đầu năm 2016, tình hình nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương

gặp nhiều khó khăn, trong đó dịch bệnh xảy ra liên tục, tâm điểm là bệnh tôm chết

14

sớm EMS, bệnh hoại tử gan tụy, bệnh phân trắng làm diện tích nuôi tôm cũng như sản

lượng đáng kể, diện tích nuôi tôm thâm canh từ 1.008ha xuống còn 1.000ha và sản

lượng giảm từ 6.279 tấn xuống còn 6.200 tấn. Trước tình hình thực tế đó, một số công

ty và hộ dân trong huyện đã mạnh dạng chuyển đổi quy trình nuôi từ thâm canh theo

phương pháp truyền thống sang thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn, bước đầu mang lại

kết quả hết sức khả quan. Tính đến cuối tháng 10/2017, toàn huyện, đã có trên 120 hộ

chuyển sang mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn, tổng diện tích khoảng 100 ha, và sản

lượng ước đạt khoảng 3.000 đến 4.000 tấn. Tập trung chủ yếu ở các xã Dương Hòa,

Bình An và Bình Trị.

Theo Đề án quy hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ nay đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030, diện tích nuôi tôm của toàn huyện ước đạt 2.500 ha và sản

lượng ước đạt 30.000 tấn. Được thể hiện:

Bảng 3.2. Quy hoạch hoạt động nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lƣơng

Điều chỉnh đến năm 2020

Quy hoạch đến năm 2030

Địa điểm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

Dương Hòa

1400

12.880

1400

14.000

Hòa Điền

740

6.068

740

7.400

TT. Kiên Lương

30

266

30

300

Bình An

50

442

50

500

Bình Trị

250

2.210

750

7500

Kiên Bình

30

264

30

300

22.130

Tổng

2.500

3.500

30.000

Nguồn: UBND huyện Kiên Lương, 2017

15

CHƯƠNG 4

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Khung phân tích

Hình 4.1. Khung phân tích của nghiên cứu

Nhân tố đầu vào

- Diện tích đất,

- Nguồn điện

- Số vụ

- Vốn kinh tế

Hiệu quả MH - Vi khuẩn Hiệu quả MH LBĐ2GĐ truyền thống - Khí độc

Đặc điểm ngƣời

- Kinh nghiệm

- Học vấn

nuôi tôm Nhân tố đầu ra Lựa chọn mô hình - Hiệu quả kinh tế nuôi tôm

-

- Giới tính

- Tập huấn MH LBĐ2GĐ

Chính sách hỗ trợ

- Khả năng tiêu thụ

Hình 4.1 trình bày khung phân tích của nghiên cứu. Để trả lời câu hỏi nghiên cứu 1;

nghiên cứu thực hiện phân tích hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tâm bằng cách tính

toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dựa trên các yếu tố đầu vào phát sinh chi phí gồm

các khoản chi phí khấu hao đầu tư máy móc thiết bị, chi phí vật tư, và lao động. Để trả

lời câu hỏi nghiên cứu 1; nghiên cứu thực hiện phân tích các nhân tố tác động đến việc

lựa chọn mô hình nuôi tôm của người nuôi tôm. Đề tài thực hiện mô hình Logit với

biến phụ thuộc là việc lựa chọn mô hình nuôi tôm của người nuôi tôm và biến số độc

lập gồm 4 nhóm biến số chính: nhân tố đầu vào, nhân tố đầu ra, đặc điểm của người

nuôi tôm, và chính sách hỗ trợ của nhà nước.

16

4.2. Phƣơng pháp chọn mẫu khảo sát

Nghiên cứu thực hiện khảo sát chọn mẫu thuận tiện đối với các hộ nuôi tôm tại huyện

Kiên Lương, cụ thể tại các xã Bình An, Bình Trị, Dương Hòa, Hòa Điền, Kiên Bình và

thị trấn Kiên Lương vì đây là những xã có số hộ nuôi tôm lớn trên địa bàn huyện Kiên

Lương, chiếm 90% tổng diện tích nuôi tôm của huyện Kiên Lương (Niên giám thống

kê huyện Kiên Lương, 2016). Đồng thời, các hộ nuôi tôm ở những xã này cũng phản

ánh đầy đủ về trình độ, điều kiện nuôi tôm và cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động

nuôi tôm.

Phương pháp chọn vùng nghiên cứu dựa vào các chỉ tiêu sau:

- Tham khảo số liệu thứ cấp của Phòng Kinh tế huyện Kiên Lương.

- Cách chọn nông hộ để phỏng vấn thuận tiện. Tiến hành phỏng vấn theo sự

hướng dẫn của cán bộ tổ kinh tế kỹ thuật của xã, thị trấn.

- Tham khảo số liệu tại các Phòng xét nghiệm trên địa bàn huyện Kiên Lương để

lấy số liệu về mật độ vi khuẩn và nồng độ khí độc (trong đó mật độ vi khuẩn được xác

định bằng cách cấy mẫu nước ao nuôi tôm trên môi trường Agar, sau đó đọc kết quả

thông qua kính hiển vi; nồng độ khí độc được đo bằng Test Sera của Đức tương ứng

với từng loại mẫu Test).

4.3. Thu thập số liệu

4.3.1. Nguồn thông tin thứ cấp

Nguồn thông tin số liệu thứ cấp từ báo cáo UBND huyện Kiên Lương và các NGTK

của Sở NN&PTNT tỉnh Kiên Giang, NGTK tỉnh Kiên Giang năm 2017, NGTK huyện

Kiên Lương 2017. Tác giả cũng tham khảo các tài liệu có liên quan phân tích kinh tế

kỹ thuật các mô hình nuôi tôm nước lợ chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang, đánh giá hiệu quả

kinh tế các mô hình nuôi tôm sú ở ĐBSCL, đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của mô

hình nuôi tôm sú thâm canh tỉnh Kiên Giang.

4.3.2. Nguồn thông tin sơ cấp

Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn

trực tiếp cá nhân tại nhà, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi tôm huyện Kiên

17

Lương theo hai mô hình TCTPPTT và mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Gồm có 120 hộ

nuôi tôm được phỏng vấn trực tiếp bằng phỏng vấn soạn sẵn (xem Phụ lục 1 về Bảng

câu hỏi khảo sát). Nội dung trọng tâm của Bảng câu hỏi gồm các thông tin liên quan

đến đặc điểm người phỏng vấn, các yếu tố đầu vào của hoạt động nuôi tôm, các yếu tố

đầu ra như năng suất, giá bán, mô hình nuôi tôm được lựa chọn thực hiện. Cơ cấu mẫu

khảo sát như Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu điều tra

Đơn vị: quan sát

Tổng

Mô hình

Xã Dƣơng Hòa

Xã Bình An

Xã Bình Trị

Xã Hòa Điền

TT. Kiên Lƣơng

84

Truyền thống

25

10

25

10

14

LBĐ2GĐ

9

6

9

6

6

36

Tổng

34

16

34

16

20

120

4.4. Phƣơng pháp phân tích

4.4.1. Đối với mục tiêu 1

Để đạt được mục tiêu số 1, đề tài dùng phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh

tế, các tỷ số hiệu quả kinh tế, thiết lập bảng biểu mô tả số liệu phân tích và đồ thị để

đánh giá được hiệu quả kinh tế từ việc nuôi tôm thâm canh theo hai mô hình.

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế

Tổng chi phí là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động nuôi tôm để tạo ra

sản phẩm bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.

Tổng chi phí = Chi phí lao động + chi phí vật chất + chi phí khấu hao máy móc

Doanh thu là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản

phẩm đó (thu nhập của nông hộ được tạo ra từ nuôi tôm thâm canh)

Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí

bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó.

18

Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng chi phí

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế gồm:

Doanh thu trên chi phí = Doanh thu/Chi phí

Tỷ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì người sản xuất thu được bao

nhiêu đồng doanh thu.

Lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận/chi phí

Tỷ số này cho biết một đồng chi phí lợi nhuận mà nông hộ chi ra thì sẽ có bao

nhiêu đồng thu nhập tạo ra được.

Doanh thu trên ngày công lao động gia đình = Doanh thu/ngày công lao động

Tỷ số này cho thấy trong một ngày công lao động bỏ ra, tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu hay giá trị tạo ra được của 1 ngày công lao động.

Lợi nhuận trên ngày công lao động gia đình = Lợi nhuận/ngày công lao động

Tỷ số này cho thấy trong một ngày công lao động bỏ ra, tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận hay lợi nhuận tạo ra được của 1 ngày công lao động..

Kiểm định sự khác biệt về năng suất và lợi nhuận

Sử dụng kiểm định independent-samples T-test: Cần dựa vào kết quả kiểm định

sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể. Phương sai diễn tả mức độ đồng đều hoặc

không đồng đều (độ phân tán) của dữ liệu quan sát.

- Nếu giá trị Sig. < 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể khác nhau, ta sử dụng

kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances not assumed.

- Nếu Sig. ≥ 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể không khác nhau, ta sử dụng

kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed.

4.4.2. Đối với mục tiêu 2

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình tôm thâm canh lót bạc

đáy 2 giai đoạn của các nông dân tác giả vận dụng mô hình hồi qui Logit nhị phân

(Binary Logistic).

19

Bảng 4.2. Các biến sử dụng trong mô hình Logit

Tên biến

Ký hiệu

Đơn vị tính

Kỳ vọng dấu

Đặc điểm về ngƣời nuôi tôm

sô năm

+

 Kinh nghiệm nuôi

số năm

+

 Trình độ học vấn

1=nam

+

X1 X2 X3

 Giới tính

Nhân tố đầu vào

+

 Khả năng về diện tích đất để nuôi tôm

1000 m2 1=điện 3 pha

+

X4 X5

 Nguồn điện hiện có

+

-

-

X6 X7 X8 X9

vụ/năm thang đo 1 – 103 thang đo 1 – 103 1=đủ vốn nuôi

+

 Số vụ nuôi  Mức độ vi khuẩn trong ao nuôi1  Mức độ khí độc2  Vốn nuôi tôm

Nhân tố về đầu ra

+

 Lợi nhuận

X10 X11

triệu đồng/1000 m2/vụ thang đo 1 – 104

+

 Khả năng tiêu thụ

Chính sách hỗ trợ

1=có

+

X12

 Tham gia tập huấn mô hình LBĐ2GĐ

1 Mức độ vi khuẩn trong ao nuôi ảnh hưởng đến nguy cơ nhiễm bệnh. 2 Mức độ khí độc ả nh hưởng đến quá trình hấp thụ dinh dưỡng. 31 là mức độ vi khuẩn/khí độc thấp nhất – nguy cơ nhiễm bệnh thấp nhất; 10 là là mức độ vi

khuẩn/khí độc cao nhất – nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất.

41 là khả năng tiêu thụ thấp nhất – khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường thấp; 10 là khả năng

tiêu thụ cao nhất – khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường cao.

(

)

( ) ( )

(3.1)

Dạng hàm logit như sau:

Trong đó:

 Pr(yes): xác xuất lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ

 1-Pr(yes): xác xuất không lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ

 X: biến độc lập (mô tả biến, đơn vị đo lường, và kỳ vọng dấu xem Bảng 4.2)

20

 ε: sai số mô hình

 i: hộ dân; i = 1, …, 120.

Các biến độc lập và dự báo dấu kỳ vọng của các biến độc lập trong mô hình

được trình bày ở Bảng 4.2.

Kỳ vọng dấu

Kinh nghiệm nuôi tôm ( ) là kinh nghiệm nuôi tôm mà người nuôi tôm tích

lũy theo từng năm nuôi tôm, kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu dương.

Trình độ học vấn ( ) là học vấn của người nuôi tôm, với các giá trị là thước đo

có thứ bậc giá trị từ 1 đến 12. Kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu dương.

Giới tính ( ) là phản ánh giới tính của chủ hộ, nhận giá trị là 1 nếu là Nam và

nhận giá trị là 0 nếu là Nữ. Kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu dương.

Khả năng về diện tích đất để nuôi tôm ( ) là diện tích của nông hộ có được để lựa chọn mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn. Kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu

dương.

Nguồn điện hiện có ( ) là nguồn điện nông hộ sử dụng nuôi tôm, nhận giá trị

là 1 nếu là nguồn điện 1 pha và nhận giá trị là 3 nếu là nguồn điện 3 pha. Kỳ vọng tác

động đến mô hình là dấu dương.

Số vụ nuôi ( ) là phản ánh vụ nuôi tôm thâm canh trong một năm, nhận giá trị

3 khi nuôi tôm theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn, nhận giá trị là 2 khi nuôi tôm

theo phương pháp truyền thống. Kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu dương.

Mức độ vi khuẩn trong ao nuôi ( ) với các giá trị là thước đo có thứ bậc giá trị

từ 1 đến 10. Kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu âm.

Mức độ khí độc trong ao nuôi ( ) với các giá trị là thước đo có thứ bậc giá trị

từ 1 đến 10. Kỳ vọng tác động đến mô hình là dấu âm.

Vốn nuôi tôm ( ) là phản ánh khả năng kinh tế của người nuôi tôm, nhận giá

trị là 1 nếu đủ vốn, nhận giá trị là 0 nếu không đủ vốn. Kỳ vọng dấu dương.

Hiệu quả kinh tế ( ) là lợi nhuận thu được của vụ nuôi tôm. Kỳ vọng tác

động đến mô hình là dấu dương.

21

Khả năng tiêu thụ ( ) là phản ánh khả năng tiêu thụ của sản phẩm khi thu hoạch, với các giá trị là thước đo có thứ bậc giá trị từ 1 đến 10. Kỳ vọng tác động đến

mô hình là dấu dương.

Tham gia tập huấn mô hình hai giai đoạn ( ) là hộ nông dân được chuyển giao kỹ thuật về nuôi tôm lót bạc đáy hai giai đoạn. Kỳ vọng tác động đến mô hình là

dấu dương.

22

CHƯƠNG 5

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

5.1. Thực trạng nuôi tôm thâm canh truyền thống và LBĐ2GĐ tại Kiên Lƣơng

Kiên Lương là huyện có đường bờ biển trên 42km, có hệ thống thủy lợi tương đối

hoàn chỉnh là điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản trên cả ba vùng sinh

thái mặn, lợ và ngọt. Sau Chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25 tháng 1 năm 2008

của Bộ NN&PTNN cho phép các tỉnh ven biển nuôi TC tôm thẻ chân trắng. Tiếp đến,

Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ NN&PTNN

Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an

toàn vệ sinh thực phẩm.

Theo đó, huyện Kiên Lương đã phát triển khá nhanh diện tích cũng như về sản

lượng và năng suất nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng trên địa bàn huyện (Bảng 5.1).

Năm 2017 tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh của huyện Kiên Lương là

1.300 ha, tăng 292 ha so với năm 2016, trong đó diện tích nuôi tôm thâm canh

LBĐ2GĐ năm 2017 là 260 ha, tăng 190 ha so với năm 2016. Sản lượng đạt 7615 tấn,

tăng 1415 tấn so với năm 2016. Đầu năm 2017, do tình hình dịch bệnh của các năm

2014, 2015 và 2016 và hiệu quả của mô hình nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ nên người

nuôi tôm bắt đầu chuyển sang mô hình nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ, khoảng 190 ha

diện tích nuôi tôm truyền thống chuyển qua. Theo Bảng 5.1 diện tích và sản lượng tôm

nuôi truyền thống khá lớn, trong đó, diện tích và sản lượng của mô hình nuôi thâm

canh LBĐ2GĐ chiếm tỷ trọng khá thấp so với tổng diện tích nuôi tôm (chiếm 1,33%

về diện tích và 7,55% về sản lượng vào năm 2017). Nhưng về năng suất thì mô hình

nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ cao hơn 5,18 lần so với mô hình nuôi tôm truyền thống.

23

Bảng 5.1. Thực trạng nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lƣơng

Năm

Đơn vị

2013

2014

2015

2016

2017

Diện tích

850

910

973

940

1050

 Truyền thống

20

30

35

60

250

ha ha

 LBĐ2GĐ

Năng suất

9.2

8.7

6.23

6.2

6.23

 Truyền thống

30

33

32

32

32.3

tấn/ha tấn/ha

 LBĐ2GĐ

Sản lượng

8005

7381

5383

4664

1837

 Truyền thống

450

759

896

1536

5814

tấn tấn

 LBĐ2GĐ

Nguồn: Cục thống kê huyện Kiên Lương, 2016

Theo Bảng 5.1 năng suất trung bình của mô hình nuôi tôm TCTPPTT có xu

hướng giảm qua các năm từ 9,2 tấn/ha/năm vào năm 2013 giảm còn 6,23tấn/ha/năm

vào năm 2017. Năng suất của mô hình TC LBĐ2GĐ tăng từ 30 tấn/ha/năm vào năm

2013 tăng lên 32,3 tấn/ha/năm vào năm 2017. Nhìn chung, mô hình nuôi tôm TC

LBĐ2GĐ là mô hình được lựa chọn ưu tiên phát triển trong nuôi tôm hiện nay của

Kiên Lương.

5.2. So sánh đặc điểm mô hình tôm thâm canh truyền thống và LBĐ2GĐ

5.2.1. Tổ chức mùa vụ trong năm của 2 mô hình

Hiện nay các hộ nuôi tôm truyền thống thường cùng nhau sử dụng chung các nguồn

nước, nên khi một vuông tôm đã có mầm bệnh sau đó chủ vuông thay nước, xả nước

này ra ngoài các hộ khác không biết lấy nước này vào vuông của mình sẽ truyền mầm

bệnh cho tôm. Do đó mỗi lần xảy ra rủi ro thì hầu như các hộ nuôi tôm truyền thống

đều bị như một chuỗi mắc xích rất khó khắc phục kịp thời. Thời gian nuôi tôm truyền

thống có thể nuôi được 2 vụ trong 1 năm kéo dài từ 3 đến 6 tháng. Lịch thời vụ có ý

nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nuôi tôm, giúp cho người nuôi xác định được thời

điểm thuận lợi xuống giống, thường thì nuôi từ tháng 2 đến tháng 5 và từ tháng 7 đến

tháng 10 là thời điểm thích hợp cho phương pháp nuôi thâm canh theo truyền thống.

24

Mỗi vụ nuôi cách nhau khoảng 2 tháng để cải tạo ao chuẩn bị cho vụ kế tiếp (Hình

5.1).

Hình 5.1. Sơ đồ mùa vụ nuôi tôm thâm canh theo phƣơng pháp truyền thống

Hình 5.2. Sơ đồ mùa vụ nuôi tôm theo phƣơng pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn

Nuôi tôm theo phương pháp lót bạc đáy là một loại hình nuôi tôm tiên tiến hiện nay.

Với việc áp dụng mô hình này thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, việc lót bạc dưới

đáy ao hạn chế được các mầm bệnh gây ảnh hưỡng đến tôm. Thời gian nuôi tôm lót

bạc đáy có thể nuôi được 2 đến 3 vụ trong 1 năm kéo dài từ 3 đến 9 tháng. Thường thì

nuôi từ tháng 2 đến tháng 5, từ tháng 4 đến tháng 7 và từ tháng 8 đến tháng 11 là thời

điểm thích hợp để tiến hành thả giống. Mỗi vụ nuôi cách nhau khoảng 1 tháng sau đó

tiến hành rửa ao chuẩn bị cho vụ kế tiếp (Hình 5.2).

5.2.2. Quy trình nuôi thâm canh theo phƣơng pháp truyền thống

Thuyết minh quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống theo Hình

5.3. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống gồm các bước sau:

- Cải tạo ao: đây là giai đoạn chuẩn bị ao nuôi, làm sạch đáy ao bằng cách rửa nền

đáy và bón vôi.

- Xử lý nước: Nước trước khi thả tôm cần đảm bảo là nguồn nước sạch. Nước sau

khi qua lọc sẽ được cấp đầy 1 lần vào ao nuôi. Sau đó dùng các sản phẩm sát

khuẩn để diệt khuẩn. Tiếp theo là gây màu nước, đây là bước quan trọng tạo môi

trường sống tốt cho tôm, tạo nguồn thức ăn tự nhiên và mật độ vi sinh có lợi duy

trì chất lượng nước ao trong suốt quá trình nuôi tôm.

25

- Giai đoạn nuôi: Trong suốt quá trình nuôi thường xuyên bổ sung thức thức ăn

cho tôm và tiến hành đánh thuốc (men vi sinh). Đồng thời phải thường xuyên

kiểm tra và theo dõi chất lượng nguồn nước cũng như theo dõi sức khỏe của tôm.

- Thu hoạch: Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù

hợp khi tôm đạt kích cỡ.

Hình 5.3. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phƣơng pháp truyền thống

Cải tạo ao (Rửa ao → Đánh vôi)

Xử lý nƣớc (Cấp nước→Sát khuẩn nước→Gây màu nước→Cấy vi sinh)

Giai đoạn nuôi Thả giống→cho tôm ăn→Đánh thuốc→Quản lý chất lượng nước→Quản lý sức khỏe tôm

Thu hoạch

Nguồn: Điều tra thực tế, 2017

5.2.3. Quy trình nuôi thâm canh theo phƣơng pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn

Thuyết minh quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn,

theo hình 4.4. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn

gồm các bước sau:

- Cải tạo ao: Sau mỗi vụ nuôi sẽ tháo cạn ao nuôi và ao lắng. Loại bỏ các địch hại

có trong ao từ vụ nuôi trước (tôm, cua, ốc, côn trùng, cá tạp). Vét bùn đáy ao, tu

sửa bờ, san đáy ao và rải vôi bột. Riêng ao lót bạt đáy chỉ cần vệ sinh khử trùng.

26

Hình 5.4. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phƣơng pháp LBĐ2GĐ

Cải tạo ao

(Rửa ao)

Xử lý nƣớc

(Cấp nước ao chứa→Bơm qua ao lắng→Sát khuẩn nước→Bơm nước qua ao sẵn

sàng→Bơm nước vào ao nuôi tôm và ao vèo tôm→Cấy vi sinh)

Giai đoạn nuôi trong ao vèo, thời gian vèo tôm từ 20 đến 25 ngày (Thả giống→cho tôm ăn→Đánh thuốc→Quản lý chất lượng nước→Quản lý sức

khỏe tôm)

Chuyển tôm từ ao vèo sang ao nuôi

(Cho tôm ăn→Đánh thuốc→Quản lý chất lượng nước→Quản lý sức khỏe tôm

Thu hoạch

Nguồn: Điều tra thực tế, 2017

- Xử lý nước gồm các bước sau:

 Lấy nước vào ao lắng qua túi lọc bằng vải dày nhằm loại bỏ rác, ấu trùng, tôm,

cua, còng, ốc, côn trùng, cá tạp.

 Diệt tạp, diệt khuẩn nước cấp trong ao lắng .

 Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi (qua nhiều lớp túi lọc bằng vải dày).

- Tiếp theo là gây màu nước, đây là bước quan trọng tạo môi trường sống tốt cho

tôm, tạo nguồn thức ăn tự nhiên và mật độ vi sinh có lợi duy trì chất lượng nước

ao trong suốt quá trình nuôi tôm.

- Giai đoạn nuôi: Trong suốt quá trình nuôi thường xuyên bổ sung thức thức ăn

cho tôm và tiến hành đánh thuốc (men vi sinh). Đồng thời phải thường xuyên

kiểm tra và theo dõi chất lượng nguồn nước cũng như theo dõi sức khỏe của tôm.

27

- Thu hoạch: Tùy theo giá cả mà người nuôi chọn thời điểm thu hoạch cho phù

hợp khi tôm đạt kích cỡ.

5.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm truyền thống

Phân tích chi phí đầu tư và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm

truyền thống của công đất trên một vụ nuôi được thể hiện qua Bảng 5.2 như sau:

Chi phí đầu tư và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm truyền

thống gồm: chi phí Mô tơ dùng để chạy cánh quạt, cánh quạt, bơm giếng nước phục vụ

cho nhu cầu cung cấp oxy cho ao nuôi. Chi phí khấu hao cho từng loại máy móc thiết

bị được tính bằng tổng số của chi phí đầu tư máy móc thiết bị cộng với chi phí bảo trì

trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí khấu hao được tính cho 1 vụ trên một công bằng

chi phí khấu hao chia cho thời gian hữu ích của từng loại thiết bị tính theo vụ. Bảng

5.2 cho biết tổng chi phí khấu hao cho 1 vụ trên 1 công là 6,51 triệu đồng.

28

Bảng 5.2. Chi phí đầu tƣ và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh theo phƣơng pháp truyền thống

Đơn vị: triệu đồng/vụ/công

Số lƣợng (ĐVT/công)

Đơn giá (triệu đồng/ĐVT)

Chi phí bảo trì (triệu đồng/thời gian KH)

Chi phí KH (triệu đồng)

Thời gian KH (vụ)

Chỉ tiêu chi phí

Đơn vị

(2)

(3)

(4)=(1)x(2)+(3)

(5)

(1)

Chi phí khấu hao (triệu đồng/vụ/công) (6)=(4)/(5)

Mô tơ chạy cánh quạt Cánh quạt Tiếp kẽm Bọc đích Bơm giếng nước Máy phát điện Tụ bù điện 3 pha Lót bạc đáy

cái cái cây cái cây cái cái m2

1 12 2.6 1 1 1 1 1000

1,60 0,12 0,36 2,50 16,50 155,00 15,00 1,60

0,70 0,07 0,18 0,80 0,50 0,55 0,55 0,20

2,30 1,44 0,27 3,30 17,50 155,55 15,55 1,80

20 6 6 20 20 40 20 5

0,12 0,24 0,05 0,16 0,88 3,89 0,77 0,40

Tổng

6,51

Nguồn: Điều tra (2017)

29

Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm truyền thống gồm ba nhóm chi phí vật

tư, lao động và khấu hao máy móc (xem Bảng 5.3). Chi phí chủ yếu là chi phí thức ăn

chiếm 51% trong tổng chi phí. Chi phí lớn thứ 2 là chi phí khoáng tạt và chi phí lao

động chiếm trên 11% trên tổng chi phí. Chi phí giống và chi phí điện lần lượt là 8% và

7% trong tổng chi phí. Các chi phí khác chiếm tỷ lệ thấp dưới 2% trong tổng chi phí.

Về cơ cấu chi phí vật tư chiếm 80,42%, chi phí lao động 14,45%, còn lại là chi phí

khấu hao chiếm 5,13% trong tổng chi phí. Tổng chi phí sản xuất mô hình nuôi tôm

truyền thống là 78,98 triệu đồng/vụ/công.

30

Bảng 5.3. Chi phí sản xuất mô hình nuôi tôm thâm canh truyền thống

Đơn vị: triệu đồng/vụ/công

Vụ 1

Vụ 2

Khoản mục

Đơn vị

Cả năm Cơ cấu (%)

Đơn giá (triệu đồng/ĐVT)

Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền

Vật tƣ

63,45

63,45

126,89

80,42

con

60.000

7,20

120

7,20

14,40

8,34

 Giống

kg

1.540

43,89

1540

43,89

87,78

50,85

 Thức ăn

bọc

6

1,44

6

1,44

2,88

1,67

 Vi sinh xử lý nƣớc

kg

200

4,80

200

4,80

9,60

11,12

 Khoáng tạt

lít

4

0,12x10-3 0,028 0,24 0,024 0,21

0,84

4

0,84

1,68

0,97

 Sát khuẩn

kg

0.4

0,30

0.4

0,30

0,60

0,87

 Dinh Dƣỡng

bọc

0,42

4

0,42

0,83

0,48

4

 Đề kháng

bọc

1,20

2

1,20

2,40

1,39

2

 Men Tiêu hóa

kg

0,75 0,104 0,60 0,0012

3,36

3,36

6,72

7,23

2.800

2.800

 Điện

Khấu hao máy móc

4,05

4,05

8,10

5,13

Lao động

11,40

11,40

22,80

14,45

công LĐ

0.317

17,03

5,40

17,03

5,40

10,80

6,26

 Thu hoạch

công LĐ

0.317

18,93

6,00

18,93

6,00

12,00

5,20

 Lao động nhà

Tổng

78,89

78,89

157,78

100%

31

Nguồn: Điều tra (2017)

32

Bảng 5.4. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi truyền thống

Khoản mục

Đơn vị

1 Vụ

Cả năm

triệu đồng/công

Chi phí

78,89

157,78

triệu đồng/công

Vật tư

63,45

126,89

Khấu hao cơ sở vật chất

triệu đồng/công

4,05

8,09

triệu đồng/công

Lao động

11,40

22,80

triệu đồng/công triệu đồng/kg

Doanh thu Giá bán

242,03 0,15

484,06 0,15

tấn/công

Năng suất

1,61

1,61

Doanh thu bán tôm

triệu đồng/công

242,03

484,06

Lợi nhuận

triệu đồng/công

163,14

326,28

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Doanh thu/chi phí

lần

3,07

3,07

Lợi nhuận/chi phí

lần

2,07

2,07

Nguồn: Điều tra (2017)

Nhìn chung, mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống trên huyện Kiên

Lương có thể nuôi được 2 vụ trong 1 năm. Tất cả các khoảng chi phí mà người dân bỏ

ra cho 1 vụ và doanh thu là tương đương nhau không có sự khác biệt giữa 2 vụ nuôi

trong năm. Vì vậy, cả năm người nuôi tôm thu được lợi nhuận là 326,28 triệu đồng.

Qua đó, tỷ suất lợi nhuận mà người dân bỏ ra 1 đồng thì sẽ thu được 2,07 đồng cho cả

năm. Qua số liệu trên cho ta thấy, chi phí mà người dân bỏ ra là tương đối thấp nhưng

lợi nhuận thu vào vẫn khá cao.

5.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm lót bạc đáy 2 giai đoạn

Chi phí đầu tư máy móc thiết bị đối với mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ về cơ bản là

giống so với mô hình nuôi tôm truyền thống. Điểm khác biệt giữa hai mô hình là chi

khoản chi phí lót bạc đáy chiếm 3,06 triều đồng/vụ/công; và các khoản chi phí gồm

mô tơ, cánh quạt, tiếp kẽm và bọc đích gia tang về số lượng sử dụng làm gia tăng tổng

chi phí khấu hao máy móc thiết bị đối với mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ tăng lên 11,5

triệu đồng/vụ/công.

33

Bảng 5.5. Chi phí đầu tƣ và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn

Đơn vị: triệu đồng/vụ/công

Số lƣợng (ĐVT/công)

Đơn giá (triệu đồng/ĐVT)

Chi phí bảo trì (triệu đồng/thời gian KH)

Chi phí KH (ngàn đồng)

Thời gian KH (vụ)

Chỉ tiêu chi phí

Đơn vị

(3)

(4)=(1)x(2)+(3)

(5)

(1)

(2)

Chi phí KH (triệu đồng/vụ/công) (6)=(4)/(5)

Mô tơ chạy cánh quạt Cánh quạt Tiếp kẽm Bọc đích Bơm giếng nước Máy phát điện Tụ bù điện 3 pha Lót bạc đáy

cái cái cây cái cây cái cái m2

3.5 56 12.5 3.5 1 1 1 2.500

1,60 0,10 0,36 2,50 16,50 155,00 15,00 24x10-3

1,60 322x10-3 0,54 2,00 1,00 1,55 0,75 1,20

7,20 6,76 5,04 10,75 17,50 156,55 15,75 61,20

360x10-3 1,13 0,84 0,54 0,88 3,91 0,79 3,06

20 6 6 20 20 40 20 20

Tổng

11,50

34

Bảng 5.6. Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh theo phƣơng pháp thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn

Đơn vị: triệu đồng/vụ/công

1 Vụ

Khoản mục

Đơn vị

Đơn giá

Cả năm - 3 vụ

Cơ cấu (%)

Số lượng

Thành tiền

Vật tƣ Giống Thức ăn Vi sinh xử lý nước Khoáng tạt Sát khuẩn Dinh dưỡng Đề kháng Men tiêu hóa Điện

Khấu hao máy móc Lao động

Thu hoạch Lao động nhà

con kg bọc kg lít kg bọc bọc kg triệu đồng/vụ công LĐ công LĐ

Tổng

0,12x10-3 28,5x10-3 20,4 24x10-3 0,21 0,75 0,10 0,60 1,2x10-3 0,317 0,317

150.000 3.850 15 1.000 10 2.5 10 5 13.000 11,36 42,6 47,4

178,85 18,00 109,73 3,60 24,00 0,21 1,79 1,04 3,00 15,60 11,36 28,50 13,50 15,00 218.71

536,55 54,00 329,19 10,80 72,00 0,63 5,37 3,12 9,00 46,80 34,08 85,50 40,50 45,00 656.13

81.77 8.23 50.17 1.65 10.97 0.10 0.82 0.48 1.37 7.13 5.19 13.03 6.17 6.86 100

Nguồn: Điều tra (2017)

35

Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ cũng bao gồm ba nhóm chi

phí vật tư, lao động và khấu hao máy móc (xem Bảng 5.6). Cơ cấu chi phí không có sự

thay đổi đáng kể so với mô hình nuôi tôm truyền thống. Với Chi phí vật tư chiếm

81,77%, chi phí lao động chiếm 13,03% và chi phí khấu hao máy móc chiếm 5,19%

Tổng chi phí sản xuất mô hình nuôi tôm truyền thống là 218,71 triệu đồng/vụ/công.

Bảng 5.7. Hiệu quả kinh tế của mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn

Khoản mục

Đơn vị

1 Vụ

Cả năm

Chi phí

triệu đồng/công

656,22

218,74

Vật tư

triệu đồng/công

536,66

178,88

Khấu hao cơ sở vật chất

triệu đồng/công

34,07

11,36

Lao động

triệu đồng/công

85,50

28,50

Doanh thu

triệu đồng/công

515,96

1.547,88

Giá bán

triệu đồng/kg

0,15

0,15

Năng suất

tấn/công

3,44

3,44

Doanh thu bán tôm

triệu đồng/công

515,96

1.547,88

Lợi nhuận

297,22

891,66

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

Doanh thu/chi phí

lần

2.36

2,36

Lợi nhuận/chi phí

lần

1.36

1,36

Nguồn: Tính toán và tổng hợp

Mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ ở huyện Kiên Lương ta có thể nuôi được 3 vụ

trong 1 năm. Tất cả các chi phí và doanh thu mà người dân bỏ ra cho 1 vụ là tương

đương nhau và lợi nhuận thu được là 891,66 triệu cho cả năm. Qua đó, thì tỷ suất lợi

nhuận mà người dân bỏ ra 1 đồng thì sẽ thu được 2,36 đồng cho cả năm. Như vậy, so

với nuôi tôm truyền thống thì mô hình nuôi thâm canh LBĐ2GĐ có ưu điểm vượt trội

hơn. Thứ nhất, ta có thể nuôi nhiều vụ hơn mà cụ thể là 3 vụ/năm, cao hơn nuôi tôm

truyền thống là 2 vụ/năm; Thứ hai, lợi nhuận của nuôi tôm LBĐ2GĐ sẽ cao hơn gấp

2,73 lần so với nuôi tôm truyền thống. Tuy nhiên, chi phí bỏ ra cho mô hình lót bạc

đáy tương đối cao nhưng hiệu quả kinh tế mà mô hình đem lại cho người nuôi tôm là

khá lớn.

Tóm lại, khi nuôi tôm LBĐ2GĐ, 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra được 2,36 đồng

36

thu nhập và 1,36 đồng lợi nhuận. Trong 1 đồng thu nhập mà người nuôi tôm được sẽ

có 0,57 đồng lợi nhuận. Trung bình một ngày công lao động gia đình mỗi hộ sẽ thu

được 57,66 triệu đồng lợi nhuận.

Nhưng khi nuôi tôm truyền thống thì 1 đồng chi phí bỏ ra người sản xuất sẽ tạo ra

được 2,07 đồng thu nhập cao hơn 0,71 đồng so với khi nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ

và 2,07 đồng lợi nhuận được tạo ra cao hơn 0,71 đồng so với nuôi tôm TC LBĐ2GĐ.

Bình quân 1 công đất (1.000m2) người nuôi tôm áp dụng mô hình nuôi tôm thâm

canh LBĐ2GĐ sẽ thu được 297,22 triệu đồng lợi nhuận, cao hơn người áp dụng mô

hình truyền thống 163,14 triệu đồng tương đương tăng 182,18%. Đây là lợi nhuận rất

cao. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ là chi phí đầu tư

ban của mô hình khá cao, từ đó làm cho tổng chi phí tăng lên 139,85 triệu/công, tăng

177,73%.

Như vậy, để sản xuất hiệu quả hơn, người dân nên áp dụng mô hình nuôi tôm

thâm canh LBĐ2GĐ, nếu áp dụng mô hình này người sản xuất có thêm lợi nhuận là

134,08 triệu đồng/công.

5.5. So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình

5.5.1 So sánh hiệu quả về năng suất của hai mô hình

Để so sánh hiệu quả về năng suất của mô hình nuôi tôm TC LBĐ2GĐ và mô

hình nuôi tôm TCTPPTT, nghiên cứu thực hiện kiểm định T-test với giả thuyết:

H0: Năng suất trung bình của người nuôi tôm ở hai mô hình nuôi tôm TC

LBĐ2GĐ và mô hình nuôi tôm TCTPPTT là như nhau.

H1: Năng suất trung bình của người nuôi tôm ở hai mô hình nuôi tôm TC

LBĐ2GĐ và mô hình nuôi tôm TCTPPTT là khác nhau. Kết quả kiểm định sau khi

chạy dữ liệu trên phần mềm stata như sau:

37

Bảng 5.8. Kết quả kiểm định năng suất và lợi nhuận của hai mô hình

Chỉ tiêu

Đơn vị

Truyền thống (N = 36) TB (1)

SE

LBĐ2GĐ (N = 84) SE

TB (2)

T-test (H0: chênh lệch = 0) SE

Chênh lệch (2) – (1)

Năng suất

tấn/công

1,61 0,07

3,44

0,12

0,13

Lợi nhuận

triệu đồng/công/vụ

163,14 9,92

7,22

18,46

1,82*** 134,08***

19,37

*** P < 0,01. TB = trung bình. SE = sai số chuẩn (standard error).

Kết quả kiểm định t-test cho thấy có sự khác biệt về năng suất và lợi nhuận

của mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ so với mô hình hình nuôi tôm truyền thống. Mô

hình nuôi tôm LBĐ2GĐ có mức lợi nhuận và năng suất cao hơn lần lượt là 1,82

và 134,08 so với mô hình hình nuôi tôm truyền thống.

38

5.5.1 So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình

Bảng 5.9. So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình

Đơn vị: triệu đồng/công/năm

Mô hình

Chênh lệch

Các khoản mục

LBĐ2GĐ

Chênh lệch Tỷ lệ %

TT

ĐVT

(1)

(3)=(1)-(2)

(3)/(2)

(2)

Chi phí

Doanh thu

498,44 315,91

Hiệu quả kinh tế

- Lợi nhuận

lần

- Doanh thu/chi phí

656,22 157,78 1.547,88 484,06 1.063,82 219,77

lần

- Lợi nhuận/chi phí

891,66 326,28 3,07 2,36 565,38 173,28 -23,12 -0,71

1,36 2,07 -0,71 -34,29

Hiệu quả về xã hội

công LĐ/1.000m2/năm

- Số việc làm

triệu đồng/công LĐ

- Doanh thu/công LĐ

270.00 71.92 198.08 275.42

triệu đồng/công LĐ

- Lợi nhuận/công LĐ

0.17 0.15 0.03 17.40

0.30 0.22 0.08 37.37

Bảng 5.9 cho thấy, đối với hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ thì 1 đồng

chi phí bỏ ra sẽ tạo ra được 2,36 đồng doanh thu và 1,36 đồng lợi nhuận cao hơn

mô hình truyền thống 23,12% doanh thu và 34,29% lợi nhuận. Trung bình một

ngày công lao động gia đình mỗi hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ sẽ tạo ra

được 18,10 đồng doanh thu và 10,42 đồng lợi nhuận cao hơn 15,07% doanh thu

và 27,18% lợi nhuận so với mô hình truyền thống.

số liệu các chỉ tiêu kinh tế cả năm từ 4 bảng 5.2, 5.3, 5.5 và 5.6.

Mô hình LBĐ2GĐ tạo ra nhiều công ăn việc làm trong ngành nuôi tôm so

với mô hình truyền thống. Tình bình quân trong 1 năm cho 1 công diện tích, mô

hình LBĐ2GĐ tạo ra nhiều hơn 198 công lao động và cao hơn 275% so với mô

hình truyền thống. Giá trị của lao động đối với mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ

cũng cao hơn 17,4% về giá trị doanh thu tạo ra được và 37,37% lợi nhuận tạo ra

được tính cho 1 công lao động so với mô hình truyền thống

39

5.6. Phân tích các nhân tố tác động ảnh hƣởng đến việc lựa chọn mô hình tôm

thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn

5.6.1. Kết quả mô hình

Bảng 5.10. Thống kê mô tả các biến trong mô hình logit

Biến số

Trung bình

SD

GTNT GTLN

Biến phụ thuộc

Quyết định nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ

0,30

0,46

0,00

1,00

Biến độc lập

1,09

6,00

11,00

8,33

Đặc điểm về người nuôi tôm  Kinh nghiệm nuôi  Trình độ học vấn  Giới tính

1,20 0,25

9,00 0,00

15,00 1,00

12,00 0,93

20,80 0,50

2,00 0,00

102,00 1,00

44,37 0,58

0,73 1,50 1,74 0,50

1,00 1,00 1,00 0,00

4,00 8,00 9,00 1,00

2,30 5,63 6,74 0,47

Nhân tố đầu vào  Khả năng về diện tích đất để nuôi tôm  Nguồn điện hiện có  Số vụ nuôi  Mức độ vi khuẩn trong ao nuôi  Mức độ khí độc  Vốn nuôi tôm

Nhân tố về đầu ra  Lợi nhuận  Khả năng tiêu thụ

101,68 8,97

114,83 0,34

40,00 8,00

488,00 10,00

0,74

0,44

0,00

1,00

Chính sách hỗ trợ  Tham gia tập huấn mô hình LBĐ2GĐ

Chi tiết đơn vị đo lường và kỳ vọng dấu xem Bảng 4.1.

Nguồn: Điều tra (2017)

Bảng 5.10 cho thấy, 30% các hộ trong mẫu điều tra nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ.

Người phụ trách nuôi tôm chủ yếu là nam giới (93% là nam giới), có nhiều kinh

nghiệm nuôi tôm (trung bình 8.33 năm kinh nghiệm nuôi), và trình độ học vấn ở bậc

phổ thông. Yếu tố đầu vào về đất đai (trung bình = 44,37; SD = 20.80) và lợi nhuận

(trung bình = 101,68; SD = 114,83) có sự chênh lệch lớn giữa các hộ nuôi.

40

Nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nuôi tôm theo mô hình

(

)

( ) ( )

(5.1)

LBĐ2GĐ, nghiên cứu sử dụng mô hình Logit với dạng hàm như sau:

Bảng 5.11. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Logit

Tên biến

Ký hiệu

Hệ số

SE

Tác động biên1

1,23* 0,12 -0,11

0,66 0,57 3,87

0,0327 0,0033 -0,0028

X1 X2 X3

Đặc điểm về ngƣời nuôi tôm  Kinh nghiệm nuôi  Trình độ học vấn  Giới tính

-0,01

0,03

-0,0004

1,72 1,90 0,54 0,64

0,0540 0,0997 -0,0255 -0,0341

Nhân tố đầu vào  Khả năng về diện tích đất để nuôi tôm  Nguồn điện hiện có  Số vụ nuôi  Mức độ vi khuẩn trong ao nuôi1  Mức độ khí độc2  Vốn nuôi tôm

2,04 3,76** -0,96* -1,29** 3,45**

1,68

0,0913

X4 X5 X6 X7 X8 X9

0,02** -1,43

0,01 2,63

0,0005 -0,0379

X10 X11

Nhân tố về đầu ra  Lợi nhuận  Khả năng tiêu thụ

0,77

1,57

0,0204

X12

Chính sách hỗ trợ  Tham gia tập huấn mô hình LBĐ2GĐ

Hằng số

-7,57

C

28,94

Log likelihood = -10,78 LR chi-square (12) = 125,05 Prob > chi-square = 0,00 Pseudo R2 = 0,85

* p <0,1, ** p < 0,05. 1Tác động biên trung bình (average marginal effect) của độc lập lên xác

xuất

lựa chọn mô hình nuôi

tôm LBĐ2GĐ; ( ) ( )

( ) .

41

5.1.1. Phân tích mô hình

Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình [χ 2(12) = 125,05, p = 0,00] cho thấy, về

thấy, các biến độc lập trong mô hình giải thích được 85% sự biến thiên của biến phụ thuộc

(Bảng 5.11).

mặt tổng thể mô hình ước lượng (5.1) có ý nghĩa thống kê. Giá trị Pseudo R2 = 0,85 cho

Biến số về kinh nghiệm nuôi (X1), số vụ nuôi (X6), mức độ vi khuẩn trong ao

nuôi (X7), mức độ khí độc trong ao nuôi (X8), vốn nuôi tôm (X9), và lợi nhuận (X10) có

tác động một cách có ý ghĩa thống kê đến xác xuất lựa chọn mô hình nuôi tôm

LBĐ2GĐ.

Tác giả sử dụng câu lệnh margins trong Stata để tính toán giá trị tác động biên

trung bình của các biến độc lập trong mô hình lên xác suất lựa chọn mô hình nuôi tôm

LBĐ2GĐ (Pro(yes)). Trung bình, nếu kinh nghiệm (X1) nuôi tăng thêm 1 năm thì xác

suất lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ tăng thêm 0,0327. Tương tự, nếu số vụ nuôi

(X6), mức độ vi khuẩn trong ao nuôi (X7), mức độ khí độc trong ao nuôi (X8), vốn

nuôi tôm (X9), và lợi nhuận (X10) tăng thêm 1 đơn vị đo lường thì xác suất lựa chọn

mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ thay đổi lần lượt là 0,0997, -0,0255, -0,0341, 0,0913, và

0,0005.

42

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Các hộ dân nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ có năng suất bình quân cao hơn 1,82

(tấn/công) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Chi phí nuôi tôm

ở hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ cũng cao hơn bình quân 139,82 (triệu

đồng/công/vụ) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, do

cải thiện được năng suất, các hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ có mức lợi nhuận

cao hơn bình quân 134,08 (triệu đồng/vụ/công) so với mô hình nuôi tôm theo phương

pháp truyền thống.

Đối với nhóm nhân tố về đặc điểm người nuôi tôm, kinh nghiệm nuôi tôm là nhân tố

quyết định đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Đối với nhóm nhân

tố về đầu vào, số vụ nuôi, mức độ khí độc và vi khuẩn trong ao nuôi, và vốn nuôi là

các nhân tố quyết định đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Đối với

nhóm nhân tố về đầu ra, lợi nhuận là nhân tố quyết định đến định lựa chọn mô hình

nuôi tôm LBĐ2GĐ. Nhân tố về sự hỗ trợ chính sách của chính quyền địa phương

thông qua việc tổ chức tập huấn nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ không tác động đến

định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ.

6.2. Kiến nghị

6.2.1. Kiến nghị chung

Trong nhóm nhân tố về đầu vào, vốn nuôi (X9) có tác động một cách có ý nghĩa thống

kê đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Do đó, cần có chính sách hỗ

trợ vay vốn cho người nuôi tôm. Ngoài ra, nhóm nhân tố về môi trường gồm mức độ

khí độc (X7) và mức độ vi khuẩn trong ao nuôi (X8) có tác động một cách có ý nghĩa

thống kê đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Vì vậy, cần đầu tư vào

các biện pháp xử lý môi trường nuôi tôm và thiết lập các trạm quan trắc nước nhằm hỗ

trợ kiểm soát vấn đề về dịch bệnh cho các hộ nuôi tôm.

43

6.2.2. Kiến nghị thực hiện cụ thể

Đối với các ngành chức năng như sau:

* Về Tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi tôm thâm canh

Các thành viên tham gia tích cực trong hoạt động của tổ hợp tác/hợp tác xã nuôi tôm

thâm canh và thực hiện đúng quy chế, quy định; chia sẽ các thông tin, lợi ích và rủi ro

với nhau.

Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động sản

xuất nuôi trồng thủy sản.

Áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mạnh dạng đổi

mới công nghệ để phục vụ tốt hơn nghề nuôi tôm thâm canh.

Hợp tác tốt với doanh nghiệp (cung cấp vật tư, thu mua sản phẩm), thực hiện đúng quy

định việc ký kết các hợp đồng thu mua và tiêu thụ sản phẩm.

Phối hợp tốt với cơ quan quản lý nhà nước, nhà khoa học trong việc thực hiện chuỗi

liên kết sản xuất. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp

để chuỗi sản xuất tôm thâm canh phát triển hiệu quả và bền vững.

Chủ động đề xuất, tìm kiếm lựa chọn đối tác, tìm hiểu thông tin khi tham gia đàm phán

giữa các doanh nghiệp.

* Về Doanh nghiệp thu mua sản phẩm và cung ứng vật tƣ thủy sản

Doanh nghiệp tham gia phải có năng lực hoạt động, phương án thu mua, tiêu thụ sản

phẩm lâu dài và có khả năng xây dựng được thương hiệu sản phẩm tôm thâm canh.

Hợp tác chặt chẽ với tổ hợp tác/hợp tác xã, cơ quan quản lý nhà nước, nhà khoa học

trong chuỗi liên kết để tạo vùng nguyên liệu sản phẩm an toàn, chất lượng và bao tiêu

toàn bộ sản phẩm.

Hỗ trợ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, cho vay vốn ưu đãi, cử cán bộ giám sát quy

trình kỹ thuật. Cung cấp thông tin thị trường và tư vấn các biện pháp điều chỉnh sản

xuất phù hợp cho tổ hợp tác/hợp tác xã.

44

Có giải pháp tính giá thành hợp lý, thực hiện chia sẽ lợi ích và rủi ro thỏa đáng với tổ

hợp tác/hợp tác xã trên nguyên tắc hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, thông qua đàm

phán, thương lượng nhằm phát triển ổn định chuỗi liên kết sản xuất trong vùng.

* UBND các xã, thị trấn có nuôi tôm tại huyện Kiên Lƣơng

Phối hợp tốt với các đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và mục

tiêu của Kế hoạch.

Làm đầu mối liên kết giữa tổ hợp tác/hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, nhà

khoa học để hình thành và phát triển chuỗi ngành tôm. Đặc biệt, tạo sự liên kết chặt

chẽ các tổ hợp tác/hợp tác xã nuôi tôm thâm canh với các doanh nghiệp đầu tư hoặc

thu mua, tiêu thụ sản phẩm.

Phối hợp thực hiện tốt công tác quy hoạch vùng nuôi tôm thâm canh. Giải quyết kịp

thời và có hiệu quả các vấn đề có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản tại địa

phương.

Kịp thời nắm bắt thông tin, tình hình nuôi tôm thâm canh tại địa phương để phối hợp

với các đơn vị có liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực

hiện chuỗi liên kết sản xuất.

Phối hợp với các đơn vị có liên quan thống kê và dự báo về tình hình sản xuất, thị

trường tiêu thụ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước.

* UBND huyện Kiên Lƣơng

Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch. Chỉ đạo

Phòng Kinh tế, UBND các xã, thị trấn có nuôi tôm công nghiệp và các đơn vị có liên

quan thực hiện các nội dung sau:

Làm đầu mối liên kết giữa tổ hợp tác/hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, nhà

khoa học để hình thành và phát triển có hiệu quả chuỗi sản xuất tôm thâm canh. Đặc

biệt, tạo sự liên kết chặt chẽ các tổ hợp tác/hợp tác xã nuôi tôm thâm canh với các

doanh nghiệp đầu tư hoặc thu mua, tiêu thụ sản phẩm.

45

Phối hợp thực hiện tốt công tác quy hoạch vùng nuôi tôm thâm canh phù hợp với điều

kiện của địa phương. Giải quyết kịp thời và có hiệu quả các vấn đề có liên quan đến

hoạt động nuôi trồng thủy sản tại địa phương.

Kịp thời nắm bắt thông tin, tình hình nuôi tôm thâm canh tại địa phương để phối hợp

với các đơn vị có liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực

hiện chuỗi liên kết sản xuất.

Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng

cường các biện pháp quản lý nhà nước về kiểm tra chất lượng giống, thức ăn, môi

trường, chất lượng sản phẩm, điều kiện sản xuất, kinh doanh.

Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn của các chương

trình, dự án đã và đang triển khai để tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;

đồng thời gắn việc đầu tư xây dựng hệ thống điện, giao thông …, với nhiệm vụ phục

vụ phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện.

Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về kiểm tra chất lượng giống, thức ăn, môi

trường, chất lượng sản phẩm, điều kiện sản xuất, kinh doanh.

* Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn địa phương và các đơn vị

tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

Hướng dẫn, kiểm tra xếp loại các cơ sở nuôi tuân thủ các quy định pháp luật về điều

kiện sản xuất, bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Hướng dẫn cơ sở sản xuất giống thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục

kiểm dịch giống thủy sản nhập tỉnh. Chủ động phối hợp với lực lượng biên phòng, hải

quan tổ chức kiểm dịch tôm giống bố mẹ nhập khẩu.

Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát dịch bệnh và có biện pháp xử lý

kịp thời; chủ động phối hợp với Viện, Trường tiến hành thu mẫu, xác định tác nhân

gây bệnh và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp khi có dịch bệnh xảy ra.

46

Rà soát và xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường dịch bệnh phục vụ phát

triển nuôi tôm công nghiệp tại địa phương.

Phối hợp với Liên Minh hợp tác xã tỉnh hướng dẫn các hộ nuôi thành lập và tổ chức

hoạt động các mô hình kinh tế hợp tác nuôi tôm thâm canh; kiểm tra và tổ chức thực

hiện sau khi được phê duyệt.

Tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và

truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm đối với tôm nuôi; có kế hoạch định

kỳ thu mẫu phân tích dư lượng các chất độc hại trong tôm nuôi kịp thời cảnh báo sản

phẩm nguy cơ mất an toàn thực phẩm.

Thực hiện xây dựng quy trình nuôi tôm ứng dụng công nghệ nuôi mới (nuôi tôm thâm

canh có lót bạc đáy 2 giai đoạn), hiện đại, phù hợp với điều kiện vùng nuôi. Triển khai

thực hiện và nhân rộng mô hình nuôi tôm thâm canh áp dụng VietGAP và chứng nhận

đạt tiêu chuẩn.

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ thuật tiến bộ cho tất cả

người nuôi tôm thanh canh.

Định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh quá trình tổ chức và thực hiện Kế hoạch.

* Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành cân

đối kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp đơn vị có liên qun tham mưu

UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ cho người dân phát triển nuôi tôm thâm

canh.

* Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, tham mưu thực hiện các đề tài, dự án phát triển nuôi tôm thâm canh, đổi mới

công nghệ nuôi và thực hiện chuỗi liên kết sản xuất.

Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nuôi tôm thâm canh xây

dựng thương hiệu hàng hóa.

* Liên Minh Hợp tác xã tỉnh

47

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ hướng dẫn các hộ

nuôi thành lập tổ hợp tác/hợp tác xã nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.

Hỗ trợ tổ hợp tác/hợp tác xã các hoạt động tư vấn về pháp lý, khoa học công nghệ,

thông tin về tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác.

Tham mưu, thực hiện cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ

nuôi, mô hình kinh tế hợp tác nghề nuôi tôm thâm canh trên địa bàn huyện.

* Hội Nông dân tỉnh Kiên Giang

Lồng ghép nhiệm vụ của Hội với tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông

dân nắm rõ định hướng, mục tiêu, giải pháp,… của Kế hoạch tổ chức, sắp xếp chuỗi

liên kết sản xuất tôm nuôi thâm canh tại huyện Kiên Lương để việc triển khai thực

hiện được sự hưởng ứng rộng rãi của nông dân.

Hỗ trợ kinh phí cho hội viên tham gia một hay nhiều khâu trong chuỗi liên kết sản

xuất. Theo đó, các cấp hội trên địa bàn huyện Kiên Lương là nồng cốt thực hiện Kế

hoạch.

* Các Tổ chức tín dụng

Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nuôi tôm thâm canh thực hiện vay vốn theo chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Thông tư số 10/TT-

NHNN ngày 22/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc Hướng dẫn thực

hiện một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ

về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển nuôi trồng

hải sản trên biển, hải đảo như vay vốn mua giống, thức ăn, thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Carlos Masad, Marc Campet và Gustavo Pineda Mahr (2014) “Mô hình mới cho sản

xuất nuôi tôm ở Việt Nam”.

2. Cục Thống kê Kiên Giang (2016), “Niên giám thống kê huyện Kiên Lương 2016”.

3. Cục Thống kê Kiên Giang (2016), “Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 2016”.

4. Đoàn Trần Đạt (2009), “So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình

nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bến Tre”.

5. FAO (2008) “vi.wikipedia.org/wiki/thủy sản”.

6. Ngô Thế Trường (2009), “So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình

nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

ở tỉnh Kiên giang”.

7. Nguyễn Văn Hảo (2003), “Một số vấn đề về kỹ thuật Nuôi tôm sú công nghiệp”.

8. Phạm Thị Ngọc Thơ (2009) “So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô

hình nuôi thâm canh tôm sú (P.monodon) và tôm thẻ chân trắng (P.vannamei) ở tỉnh

Trà Vinh”.

9. Quyết định số 1105/QĐ-UBND ngày 23/05/2014 của UBND tỉnh Kiên Giang về

việc Phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể thủy sản tỉnh Kiên Giang đến năm 2020;

10. Quyết định số 1298/QĐ-UBND ngày 15/06/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang về

việc Phê duyệt Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thủy sản ven biển, ven đảo

tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

11. Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 của UBND tỉnh Kiên Giang về

việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Kiên Giang theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

12. Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc

Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại

ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

13. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2017) “Báo cáo số 20/BC-NNPTNT

ngày 21 tháng 11 năm 2017 về tình hình thực hiện năm 2017 và kế hoạch năm 2018”

14. Sở Tài nguyên và Môi trường (2017) “ Quyết định số 20-QĐ/UBND ngày 20

tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về phê duyệt quy hoạch thăm dò và sử

dụng khoáng sản tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

15. Thái Bá Hồ - Ngô Trọng Lư (2006), “Kỹ thuật Nuôi tôm he chân trắng”.

16. Trần Ái Kết và Nguyễn Thành Tích (2014) “phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tín

dụng thương mại của trang trại nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang”.

17. Trần Văn Hòa (2002), “Kỹ thuật thâm canh tôm sú”.

18. UBND huyện Kiên Lương (2016) “Báo cáo 198/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm

2016 về tình hình nuôi trồng thủy sản năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm

2017”.

19. UBND huyện Kiên Lương (2017) “Quyết định 3762/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11

năm 2017 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu nông nghiệp huyện Kiên Lương đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030”.

20. UBND tỉnh Kiên Giang (2017) “Báo cáo số 587/BC-UBND ngày 21 tháng 9 năm

2017 của UBND tỉnh Kiên Giang về tình hình 9 tháng đầu năm và phương hướng

nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2017”.

21. VASEP (2016) “Báo cáo kim ngạch xuất khẩu Thủy sản của Việt Nam năm 2016”.

22. Vũ Thế Trụ (1993), “Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam”.

23. Yoram Avnimelech (Hoàng Tùng chủ biên dịch, 2012), “Thực hành công nghệ

Biofloc”.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bảng câu hỏi phỏng vấn

0.1 Địa điểm phỏng vấn:…………………………………………………………………………….0.2 Số phỏng vấn……………………… 1. Đặc điểm về ngƣời đƣợc phỏng vấn 1.1 Họ và tên: ............................

1.2 Số điện thoại:....................................................

1.3 Tuổi của người được phỏng vấn (số năm) ............................................ , ăm sinh) ………..(số năm đi học)

1.5 trình độ học vấn:......................... ố năm đi học)

1.4 Giới tính:  1. Nam  0. Nữ 1.6 Số thành viên trong gia đình: ……………….người Số thành viên tham gia nuôi tôm trong gia đình…………………người Ông/Bà đã nuôi tôm được bao nhiêu năm: ......................................................................(số năm) 1.7 Ông/Bà tham gia lớp tập huấn mô hình nuôi tôm lót bạc đáy 2 giai đoạn hay chưa?  1. Đã tham gia  0. Chưa tham gia 2. Nhân tố đầu vào trong nuôi tôm Mô hình nuôi tôm thâm canh của ông/bà là gì?  1. Truyền thống  2. LBĐ2GĐ  3. Cả hai mô hình 2.1 Diện tích đất nuôi tôm theo phương pháp thâm canh truyền thống hiện tại của Ông/Bà? ............... (m2) 2.2 Diện tích đất nuôi tôm theo phương pháp thâm canh LBĐ2GĐ hiện tại của Ông/Bà? ................... (m2) 2.3 Diện tích đất Ông/Bà có thể mở rộng THÊM để nuôi tôm NGOÀI diện tích đất nuôi tôm hiện tại .................................................................................................................................................... (m2) 2.4 Nguồn điện Ông/Bà sử dụng để nuôi tôm là nguồn nào?

 0. Nguồn điện 1 pha  1. Nguồn điện 3 pha

 2

 3

 9

 6

 5

 4

 8

 7

 10

 10

 7

 8

 4

 6

 3

 2

 10

 7

 8

 4

 5

 6

 9

 3

 2

2.5 Một năm Ông/Bà nuôi tôm mấy vụ? ......................................................................................... (vụ/năm) 2.6 Đánh giá của Ông/Bà về mức độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm của mình? (1 là mức độ vi khuẩn thấp nhất – nguy cơ nhiễm bệnh thấp nhất; 10 là mức độ vi khuẩn cao nhất – nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất, mật độ vi khuẩn mức trung bình là 500con/ml)  1 2.7 Đánh giá của Ông/Bà về mức độ khí độc trong ao nuôi tôm của mình? (1 là mức độ khí độc thấp nhất – tác động của khí độc đến quá trình hấp thụ thức ăn là thấp nhất; 10 là mức độ khí độc cao nhất – tác động của khí độc đến quá trình hấp thụ thức ăn là cao nhất, mức độ khí độc trung bình đối với NO2 là 1,5mg/l; đối với NH3 1mg/l)  1  9  5 2.8 Ông/Bà hảy đánh giá khả năng về vốn của gia đình cho hoạt động nuôi tôm?  1 là khả năng đáp ứng về vốn thấp nhất  10 là khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động nuôi tôm  1 2.9 Ông/bà hãy cho biết khả năng kiểm soát dịch bệnh của mô hình nuôi tôm lót bạc đáy 2 giai đoạn

 4

 10

 7

 8

 6

1 là khả kiểm soát dịch bệnh thấp nhất  10 là khả kiểm soát dịch bệnh tốt nhất  9  5  3  2  1 3. Nhân tố về đầu vào 3.1 Chi phí nuôi tôm vụ 1 (từ 1 đến 4 nuôi thâm canh LBĐ2GĐ, 2 – 5 thâm canh truyền thống) cho tổng diện tích nuôi hiện tại của gia đình Ông/Bà Mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn (công =1000m2)-----chi phí phát sinh trên diện tích của ông/bà

Chỉ tiêu chi phí

Đơn vị tính

Đơn giá/đơn vị tính

Thành tiền

Thành tiền

Thành tiền

Vụ 1 từ tháng 1 đến tháng 4 Số lượng/1 vụ

Vụ 2 từ tháng 5 đến tháng 8 Số lượng/1 vụ

Vụ 3 từ tháng 9 đến tháng 12 Số lượng/1 vụ

công

Quy mô nuôi Chi phí cải tạo ao Rửa ao

Nhân công

M2 ngày công Kg Ngàn đồng

M2

Con

Kg

Kg

Gói

Kg

Xác

Lít

Dinh

Kg

Bịt

Bịt

Vôi cải tạo Thuốc xử lý môi trường nuôi Lót bạc ao (đối với MH truyền thống) 3.1.1. Giống 3.1.2. Thức ăn - Thức ăn công ty CP - Thức ăn công ty Grobest 3.1.3. Thuốc Vôi đá Dolomite 3.1.3.1 Vi sinh xử lý nước 3.1.3.2 Khoáng 3.1.3.3 khuẩn 3.1.3.4 dưỡng 3.1.3.5 Đề kháng 3.1.3.6 Men tiêu hóa Kháng sinh Thuốc bổ trợ gan 3.1.4 Chi phí lao động thuê 3.1.4.3 Lao động theo sản phẩm 3.1.4.2 Lao động

ngàn đồng/kg ngàn

đồng/vụ

theo

ngàn đồng/kg ngàn đồng/vụ Công nhà Kwh

lương cơ bản Chi phí thuê kỹ thuật - Tính theo sản phẩm Tính - lương cơ bản 3.1.5 Chi phí lao động nhà 3.1.6 Điện 3.2 Chi phí khấu hao máy móc sửa theo mẫu ở luận văn

Số lượng Đơn vị tính Đơn giá/đơn vị tính Thành tiền

M2

cái

cái cây Cái Cây Cái Cái

(triệu

Ông/bà hãy đánh giá khả năng về tiêu thụ sản phẩm, khả năng đáp ứng thị trường của

Thang đo 1 – 10 (1 là khả năng tiêu thụ thấp nhất – khả năng đáp ứng nhu cầu thị

Chỉ tiêu chi phí Lót bạc ao (đối với MH lót bạc đáy 2 giai đoạn) 3.2.1. Mô tơ dùng để chạy cánh quạt 3.2.2. Cánh quạt 3.2.3. Tiếp kẽm 3.2.4. Bọc đích 3.2.5. Bơm giếng nước 3.2.6. Máy phát điện 3.2.7. Tụ bù điện 3 pha 3.3 Ông/Bà lợi nhuận đƣợc bao nhiêu triệu đồng/DTCT /năm: ………… đồng/DTCT /năm) 3.4 Theo ông/bà khả năng tiêu thụ sản phẩm tôm nhƣ thế nào? sản phẩm tôm gia đình ông/bà? trường thấp; 10 là khả năng tiêu thụ cao nhất – khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường cao) Sản lượng trên diện tích canh tác và giá bán tôm của gia đình ông/bà Vụ 1 từ tháng 1 đến tháng 4

Giá bán (Nghìn đồng/kg)

Giá bán (Nghìn đồng/kg)

Giá bán (Nghìn đồng/kg)

Sản lượng (Kg/DT CT/vụ)

Doanh thu (nghìn đồng/DTC T/vụ)

Sản lượng (Kg/DT CT/vụ)

Sản lượng (Kg/DT CT/vụ)

Doanh thu (nghìn đồng/DTCT /vụ)

Vụ 2 từ tháng 5 đến tháng 8 Vụ 3 từ tháng 9 đến tháng 12 Doanh thu (nghìn đồng/D TCT/vụ )

4. Các thông số môi trƣờng 4.1 Nồng độ các thông số môi trƣờng: 4.1.1 NO2 (mg/l) 4.1.2 NH3 (mg/l) 4.1.3 H2S (mg/l) 4.2 Lƣợng nƣớc thải

Vụ

Vụ 1 từ tháng 1 đến tháng 4

Vụ 2 từ tháng 5 đến tháng 8

Vụ 3 từ tháng 9 đến tháng 12

thải

nước

5.1 Ông/bà Có tham gia hoặc có biết đến mô hình trình diễn nuôi tôm 2 vụ 1=có, 0=không

Lượng (m3/vụ) 5. Chính sách hỗ trợ 5.2 Ông/bà có nhu cầu cần hỗ trợ hoặc đề xuất các chính sách nào để nuôi tôm đạt hiệu quả hơn không?

Phụ lục 2. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy

Phụ lục 2.1 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy Logit

Phụ lục 2.2 Kết quả tính toán tác động biên