intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thành Long
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm gúp đỡ tận tình của nhà trƣờng, các thầy cô, cơ quan, gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh Nguyệt, ngƣời đã tận tình gúp đỡ, hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa kinh tế, khoa sau đại học, các thầy cô trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các thầy, cô đã tạo điều kiện hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể thực hiện hoàn thành luận văn này; Cuối cùng xin bày tỏ lòng tri ân đối với gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã gúp đỡ, động viên tạo cho tôi niềm tin trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thành Long
  3. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v NSNN DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ ................................................................................................. 5 1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ......................................................... 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã ....................................... 5 1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã ........................................................... 11 1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã ..................................................... 16 1.1.4. Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã. ............. 30 1.2 Kinh nghiệm trong quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã .......................... 32 1.2.1. Kinh nghiệm tại một số nƣớc trên thế giới ........................................... 32 1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ...................................................................... 34 Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 43 2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình ............................................................... 43 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 43 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 44 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 48 2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 48 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu............................................ 48 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 49
  4. iv 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 49 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 51 3.1. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............. 51 3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành ngân sách xã tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 51 3.1.2 Thực trạng tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những năm vừa qua ......................................................................................... 52 3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .. 56 3.1.4. Tình hình quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại địa điểm nghiên cứu ..... 74 3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ................................................................................................. 83 3.2.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ. ............................................... 83 3.2.2. Hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện ........... 84 3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính........................................................................ 85 3.2.4. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính ................ 85 3.3. Đánh giá chung công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ................................................................................................................ 85 3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình triển khai công tác quản lý ngân sách xã .................................................................................................... 85 3.3.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của khó khăn trong quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình ............................................. 88 3.4. Giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ................................................................................................................. 93 3.4.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ............................. 93 3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 94 KẾT LUẬN ................................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KBNN Kho bạc nhà nƣớc NSNN Ngân sách nhà nƣớc NSTW Ngân sách Trung ƣơng NSĐP Ngân sách địa phƣơng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Ủy ban nhân dân
  6. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Quy trình lập dự toán ngân sách xã 28 3.1 Biểu tổng hợp thu, chi ngân sách địa phƣơng tỉnh Hòa Bình 54 (2014-2016) 3.2 Tổng hợp thu ngân sách xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016 58 3.3 Tổng hợp chi ngân sách cấp xã tỉnh Hòa Bình 2014 – 2016 62 3.4 Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách 73 3.5 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Kỳ Sơn (2014- 75 2016) 3.6 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã tại huyện Yên Thủy 76 3.7 Tổng hợp thu - chi ngân sách xã huyện Cao Phong 77 3.8 Đánh giá của đối tƣợng Quản lý ngân sách 80 3.9 Đánh giá của đối tƣợng thụ hƣởng ngân sách. 81 3.10 Đánh giá của đối tƣợng thu nộp ngân sách 83 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên sơ đồ Trang 1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc 7
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế. Kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực. Trên đà phát triển đó hoạt động của ngân sách nhà nƣớc có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Tuy nhiên, nguồn lực huy động phục vụ cho phát triển của đất nƣớc là có hạn, tình hình quản lý ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Do đó, yêu cầu huy động và sử dụng có hiệu lực, hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách nhà nƣớc là hết sức cần thiết không chỉ ở cấp quốc gia mà đòi hỏi các cấp chính quyền địa phƣơng phải thực hiện. Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần phải có một nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sách và tài chính xã một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học càng cần thiết hơn bao giờ hết. Từ khi thực hiện Luật ngân sách đến nay Chính phủ và chính quyền địa phƣơng đã làm nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công, thế nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Nhiều địa phƣơng đã không thực hiện tốt những nội dung mà Luật ngân sách quy định, đặc biệt là
  8. 2 thời gian lập, chấp hành dự toán ngân sách chƣa gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nguồn lực ngân sách đƣợc sử dụng kém hiệu quả và hiệu lực. Một trong những cấp còn tồn tại chủ yếu là từ ngân sách cơ sở - Ngân sách cấp xã. Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo Luật ngân sách nhà nƣớc, ngân sách xã còn đƣợc hƣớng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các Nghị quyết và chính sách của nhà nƣớc cấp tỉnh. Do vậy, công tác quản lý ngân sách xã đƣợc thực hiện tốt là góp phần thực hiện thành công công tác điều hành ngân sách địa phƣơng nói riêng và quản lý nhà nƣớc địa phƣơng nói chung. Thực tế công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu ngân sách luôn hoàn thành vƣợt mức Nghị quyết HĐND tỉnh, góp phần đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuy nhiên, thu cân đối ngân sách trong những năm qua mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng hơn 30% nhu cầu chi thƣờng xuyên, trong khi đó thất thu thuế vẫn còn xảy ra trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,...tình trạng buôn lậu, gian lận thƣơng mại và nợ đọng thuế đang có chiều hƣớng gia tăng, chƣa đƣợc giải quyết triệt để; số thu ngân sách chƣa tƣơng ứng với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh; Công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh còn chƣa sát với thực tế, trong năm ngân sách đang còn phải bổ sung dự toán cho các đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh, việc quản lý chi các nguồn vốn còn chƣa chặt chẽ, đang còn nhiều bất cập, việc thực hiện chi trả chế độ chính sách ở các đơn vị còn chậm chƣa kịp thời. Tóm lại quá trình thực hiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hòa Bình vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: công tác quản lý NSNN
  9. 3 chƣa thât sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chƣa tạo sự chủ động cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ quản lý NSNN trện địa bàn còn nhiều bất cập, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị, quy trình cỏn rƣờm rà. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”. Tôi hi vọng rằng với nghiên cứu này có thể đóng góp một phần nhỏ vào giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh Hòa Bình. 2. Mục tiêu của nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã. - Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Đánh giá thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn. - Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã tại tỉnh Hòa Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn Hòa Bình
  10. 4 - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, huyện Yên Thủy, huyện Cao Phong. - Phạm vi về thời gian: Tình hình quản lý chi NSNN giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và định hƣớng phát triển đến năm 2020. Số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2017. 4. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã. - Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Những thành công, tồn tại và hạn chế của công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. 5. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã - Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu - Kết luận
  11. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ 1.1. Lý luận về quản lý ngân sách cấp xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò ngân sách cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp xã Ngân sách Nhà nƣớc là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Điều này có nghĩa sự ra đời và tồn tại của ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời của nhà nƣớc. Ở Việt Nam, ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam. Vì vậy ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán của Nhà nƣớc cấp xã đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền Nhà nƣớc cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp xã Ngân sách xã mang đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách Nhà nƣớc; thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt của với các cấp ngân sách khác. - Đặc điểm chung: + Ngân sách là một bảng liệt kê trong đó có dự kiến và cho phép thực hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó. + Ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
  12. 6 + Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính quyền Nhà nƣớc cấp xã. + Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa học. + Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã đƣợc thực hiện theo phƣơng thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp. - Đặc điểm riêng: Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà nƣớc, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. Đối với ngân sách cấp nhà nƣớc, các biểu hiện của nó rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn các doanh nghiệp và ngƣời dân nộp thuế cho nhà nƣớc góp phần hình thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời doanh nghiệp và ngƣời dân đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, đầu tƣ, tài trợ vốn (nếu có), đƣợc hƣởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực) và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và các phúc lợi công cộng khác. Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nƣớc phản ánh luật pháp hóa các hoạt động của nhà nƣớc bởi dự toán thu chi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê chuẩn trong khuôn khổ pháp luật. Bằng quyền lực chính trị và quyền lực chủ sở hữu, qua việc chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh kết cấu, mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi ngân sách Nhà nƣớc tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Việc bố trí ngân sách Nhà nƣớc thể hiện rất rõ nét tính ƣu tiên chiến lƣợc để giải quyết nhiều vấn đề kinh tế chính trị do thực tế đặt ra. Nhƣ vậy bản chất của ngân sách Nhà nƣớc là hệ thống những mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
  13. 7 Trong hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ thống tài chính. Đó là vai trò định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội,… Ở Việt Nam hệ thống ngân sách Nhà nƣớc hiện nay bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách các đơn vị hành chính có cấp HĐND và UBND. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Ngân sách Trung ƣơng Ngân sách địa phƣơng Ngân sách cấp tỉnh (Thành phố thuộc trung ương) Ngân sách thành phố Ngân sách Ngân sách thuộc tỉnh cấp thị xã cấp huyện Ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nước Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo nguyên tắc: Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, cụ thể:
  14. 8 - Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó cân đối. Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó. Không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác. - Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới, số bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng trong địa phƣơng. 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp xã đối với hệ thống ngân sách và phát triển trên địa bàn xã Ở Việt Nam chính quyền địa phƣơng nhƣ là cấp phụ thuộc trong hệ thống phân cấp, hành động thay mặt chính quyền trung ƣơng, đƣợc phân cấp thành chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, chính quyền cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, chính quyền cấp xã. Hệ thống chính quyền nhƣ vậy gần nhƣ tƣơng ứng với mô hình phân cấp tài khóa truyền thống. - Việc phát triển chính sách và đề ra chuẩn mực cung cấp dịch vụ đƣợc quyết định ở mức quốc gia. - Giám sát và đánh giá thực hiện ở cấp quốc gia và cấp tỉnh. - Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi chính quyền địa phƣơng. Nguồn lực hoạt động của chính quyền các cấp đƣợc tài trợ từ phí, lệ phí và thuế. Nhƣ vậy thực tiễn đặt ra cho chính quyền địa phƣơng một khối lƣợng công việc rất lớn, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Bởi vì quản lý của chính quyền cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự trị an ở xã. Những công việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo an toàn địa phƣơng là những vấn đề quan trọng của chính quyền cấp xã đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn lực tài chính tƣơng xứng để thực thi chúng. Nguồn lực tài chính để đáp ứng những yêu cầu nêu
  15. 9 trên chủ yếu là ngân sách cấp xã. Là một bộ phận của ngân sách Nhà nƣớc do vậy yêu cầu về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã phải tuân thủ theo Luật ngân sách, đó là yêu cầu nhằm đảm bảo sự thống nhất để thực hiện. Những đặc điểm của ngân sách xã hiện nay là do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát. Nhƣ vậy, với trách nhiệm trên thì ngân sách xã có một vị trí độc lập tƣơng đối. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể của ngân sách địa phƣơng thì ngân sách xã phụ thuộc vào Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện nhƣ: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi và điều chỉnh tỉ lệ % phân chia giữa các cấp ngân sách địa phƣơng trong thời từng kỳ; quy định hƣớng dẫn quản lý sao cho phù hợp với từng địa phƣơng; quy định về phân cấp đầu tƣ; quy định về đào tạo, về bố trí cán bộ công tác ở ban tài chính xã. Chính vì vậy ngân sách xã có vai trò quan trọng đối với hệ thống ngân sách và phát triển địa bàn xã. Thứ nhất: Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, làm giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đi liền với thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa... hình thành nên các trung tâm thị trấn mới, làm giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn. Thứ hai: Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện mọi chức năng nhiệm vụ đƣợc giao. Đây là vai trò quan trọng nhất, bởi vì mọi hoạt động quản lý nhà nƣớc trên địa bàn xã đều dựa chủ yếu vào nguồn lực tài chính ngân sách xã. Đồng thời ngân sách xã còn tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao để nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân và tài trợ thích hợp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế góp phần nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Thứ ba: Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nƣớc cấp xã điều chỉnh các hoạt động của xã đi đúng hƣớng, thu hút vốn
  16. 10 dầu tƣ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội ở địa phƣơng. Chính quyền cấp xã cũng nhƣ chính quyền cấp khác nói chung đều dùng các công cụ luật pháp, kế hoạch, hành chính và tài chính để điều chỉnh các hoạt động nhằm hƣớng đến mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực tài chính ngân sách là công cụ quan trọng nhất. Thông qua thu ngân sách chính quyền cấp xã kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thông qua chi ngân sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền về quản lý xã hội. Bảo vệ lợi ích của ngƣời dân, các tổ chức kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho đâu tƣ phát triển kinh doanh trên địa bàn xã, thu hút đầu tƣ từ bên ngoài. Tuy nhiên, trong thực tiễn nguồn lực tài chính của chính quyền cấp xã còn phụ thuộc nhiều vào các chính quyền cấp trên, do vậy chính quyền cấp xã khó có thể đáp ứng đƣợc sự hài lòng của ngƣời dân trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội. Theo lý thuyết quản lý công hiện tại không chỉ quan tâm làm cái gì, mà còn quan tâm đến làm thế nào để thực hiện tốt hơn. Lý thuyết này còn cho rằng cần tạo ra môi trƣờng kích thích mà trong đó ngƣời quản lý còn đƣợc trao quyền nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực và chịu trách nhiệm về kết quả. Đối với chính quyền cấp xã, chính quyền gần dân nhất phải đƣợc phân cấp để chủ động hoàn thiện quản lý ngân sách nhằm đáp ứng đƣợc sự thỏa mãn về khối lƣợng, chất lƣợng và các hàng hóa dịch vụ công cho ngƣời dân. Hình thành lên một chuỗi các mối quan hệ tác động lẫn nhau: Nguồn lực tài chính, hoạt động của chính quyền cấp xã, số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa dịch vụ công cung cấp cho xã hội, mức độ hài lòng của ngƣời dân. Chính quyền cấp xã chủ động chủ động về nguồn lực tài chính thì hoạt động của chính quyền cấp xã sẽ hiệu quả hơn. Điều đó đo lƣờng bởi số lƣợng, chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và đƣợc thể hiện qua
  17. 11 mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó tác động ảnh hƣởng gia tăng nguồn thu cho ngân sách xã. Theo lý thuyết kinh tế học tổ chức: Việc thiết kế chính quyền đa cấp và xác định trách nhiệm các cấp chính quyền địa phƣơng là các cấp chính quyền khác nhau đƣợc hình thành để đáp ứng nhu cầu của công dân. Nghĩa là việc thiết kế phân cấp nên đảm bảo sao cho các cấp chính quyền đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dân với chi phí thấp nhất. Trong lĩnh vực tài chính công, Luật Ngân sách nhà nƣớc 2015 tiếp tục kế thừa các quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2002 hiện hành bảo đảm tính thống nhất của NSNN và là hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, xu hƣớng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính công, đánh dấu một bƣớc chuyển biến quan trọng của công tác đổi mới quản lý ngân sách Nhà nƣớc theo hƣớng dân chủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày càng lớn cho chính quyền địa phƣơng. Đồng thời tạo điều kiện cho chính quyền cấp tỉnh chủ động trong việc phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền địa phƣơng. Tuy nhiên để Luật ngân sách Nhà nƣớc đƣợc thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phƣơng, cùng với tiến trình cải cách ngân sách đƣợc thực hiện đòi hỏi có sự cam kết và hỗ trợ của các nhà lãnh đạo cấp cao và phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực của các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã. 1.1.2. Nội dung thu – chi ngân sách xã 1.1.2.1. Thu ngân sách xã Thu ngân sách xã đƣợc hình thành từ ba nguồn lớn sau: - Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã và xã đƣợc hƣởng 100% số thu từ các khoản này (các khoản thu xã đƣợc hƣởng 100%). - Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã nhƣng xã chỉ đƣợc hƣởng 1 phần và tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ này thƣờng có sự thay đổi tùy
  18. 12 theo tình hình kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nƣớc (Các khoản thu theo tỷ lệ điều tiết). - Từ khoản thu đƣợc hình thành từ số chi ngân sách cấp trên để đảm bảo cho sự cân đối của ngân sách xã (thu bổ sung từ ngân sách cấp trên). Theo Luật NSNN năm 2015 các khoản thu dành cho ngân sách xã đƣợc hƣởng tùy thuộc vào quyết định của HĐND tỉnh. Tuy vậy Bộ Tài chính cũng khuyến cáo có thể đƣa ra các khoản thu sau vào danh mục dành cho xã đƣợc hƣởng, cụ thể: + Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% - Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định; - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; - Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật; - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện; - Thu từ tài sản đƣợc xác lập quyền sở hữu của nhà nƣớc do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật; - Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; - Thu kết dƣ ngân sách xã năm trƣớc; - Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trƣớc chuyển sang;
  19. 13 - Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; - Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; - Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất. Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu trên. Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định trên, ngân sách xã còn có thể đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. +Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên - Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), đƣợc xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định; - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chƣơng trình, nhiệm vụ (nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình mục tiêu của trung ƣơng; chƣơng trình, nhiệm vụ của địa phƣơng) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành nhƣng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phƣơng chƣa bố trí.
  20. 14 1.1.2.2. Chi của ngân sách xã Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nƣớc, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dƣới đây: + Chi đầu tư phát triển: - Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn đầu tƣ trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo các lĩnh vực chi đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này; - Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật đầu tƣ công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đƣa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi đƣợc quy định tại khoản 2 Điều này. + Các khoản chi thường xuyên: - Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lƣợng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1