intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đai huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:105

139
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng quỹ đất và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, luận văn đề xuất định hướng sử dụng đất đai của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đai huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả, là một trong   những vấn đề được các nước đặc biệt quan tâm hiện nay. Bởi vì đất đai là tài nguyên  vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, là môi  trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn  hoá, huyện hội, an ninh quốc phòng. Đất đai bao gồm yếu tố tự nhiên và chịu sự tác   động của các yếu tố kinh tế, tâm lý huyện hội và ý thức sử dụng đất của mỗi con   người. Đất đai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Mác đã khẳng định: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ  cần  thiết, vì vậy trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất  thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không gian.” Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thông qua các quy hoạch và  chiến lược phát triển, với mục tiêu hướng tới cao nhất là sử dụng hiệu quả, tiết   kiệm và bền vững các nguồn tài nguyên đóng vai trò quan trọng đối với quá trình   phát triển kinh tế ­ xã hội. Việc Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai có một ý nghĩa đặc biệt  quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử  dụng đất   trên địa bàn lãnh thổ; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm  căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất… và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế  xã hội. Để phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai   và bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế ­   xã hội của thành phố Hải Phòng và huyện An Lão trong những năm tới, cần thiết  có những phân tích hiện trạng và biến động sử  dụng đất đai. Đây sẽ  là cơ  sở  khoa học và thực tiễn để  đưa ra phương án định hướng sử  dụng đất đai bền  vững, đồng thời giải quyết được các mâu thuẫn về  quan hệ  đất đai, làm cơ  sở  tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đáp ứng nhu cầu   1
  2. phát triển kinh tế  ­ xã hội và bảo vệ  môi trường, do vậy việc đánh giá thực  trạng, biến động đất đai và định hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện là một   yêu cầu cấp thiết đượ c đặt ra. Trước yêu cầu đó, tác giả   đã chọn thực  hiện  đề tài “Đánh giá thực trạng và định hướng sử  dụng đất đai huyện An Lão,   thành phố Hải Phòng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề  tài: Trên cơ  sở  nghiên cứu, đánh giá hiện  trạng sử dụng quỹ đất và nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội, đề xuất định hướng   sử dụng đất đai của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu:  Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đề ra các nhiệm vụ chủ yếu sau: ­ Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu vực nghiên cứu. ­ Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất năm từ  năm 2000­   2011 của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. ­ Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 –   2010. ­ Phân tích quan hệ giữa các hoạt động kinh tế  ­ xã hội và biến động sử  dụng đất trong khu vực. ­ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và dự báo xu thế biến động sử dụng đất   huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. ­ Phân tích thực trạng và tiềm năng đất đai của huyện, tạo ra tầm nhìn  tổng quát về phân bổ quỹ  đất cho các ngành, các mục tiêu sử  dụng đất đáp ứng   yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. ­ Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, thích nghi đất đai, định hướng sử dụng  đất huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.  ­ Đề  xuất định hướng sử  dụng đất đai phục vụ  phát triển phát triển bền  vững huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.    2
  3. Phạm vi khoa học: Nghiên cứu thực trạng và nguồn lực phát triển, đề xuất  định hướng sử  dụng đất cho khu vực nghiên cứu giai đoạn 2012 – 2020 với tiêu  chí bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường (bền vững về  môi trường), phát  triển kinh tế (bền vững về kinh tế) và đảm bảo công bằng xã hội (bền vững về  xã hội). 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1.Ý nghĩa khoa học:  Kết quả  nghiên cứu phân tích hiện trạng và biến  động sử  dụng đất đai huyện An Lão làm cơ  sở  khoa học cho việc định hướng,   quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn theo hướng phát triển bền vững.  5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các đề  xuất định hướng sử  dụng đất đai  sẽ  là tài  liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử  dụng đất đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của huyện An Lão nói riêng,   thành phố Hải Phòng nói chung. 6. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập tài liệu, số liệu:  ­ 6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp:  ­ Phương pháp bản đồ và GIS:  ­ Phương pháp kế thừa:  ­ Phương pháp thống kê, so sánh:  ­ Phương pháp chuyên gia:  7. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn - Các văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch sử dụng đất. ­ Luật Đất năm 2003, sửa đổi bổ  sung năm 2009; các văn bản quy phạm  dưới luật quy định có liên quan đến quản lý, sử dụng đất: ­ Các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến quản lý, sử dụng   đất trên địa bàn thành phố. ­ Các văn bản pháp lý của Hải Phòng về  quản lý sử  dụng đất, quy hoạch  nông thôn mới: 3
  4. ­ Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa bàn huyện An Lão: ­ Báo cáo nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện: ­ Số liệu tổng hợp về tình hình hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn: ­ Các quyết định phê duyệt các dự án có liên quan nằm trên địa bàn huyện: ­ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu. ­ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. ­ Bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố Hải Phòng. ­ Tài liệu khoa học tham khảo:  Các giáo trình cơ  sở  địa chính, hồ  sơ  địa  chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai,… ­ Tài liệu, số liệu của địa phương: Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia:  Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền (Trần  An Phong chủ biên ­ NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1995), … ­ Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phương : Số liệu thống  kê, kiểm kê đất đai các năm 2000 đến 2010,… 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận  văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội của huyện An Lão,   thành phố Hải Phòng. Chương 3: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Chương 4: Đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất của huyện An Lão,  thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 4
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Phân loại các nhóm đất sử dụng  Căn cứ  vào mục đích sử  dụng, đất đai được phân loại như  sau (Điều 13   Luật đất đai năm 2003): 1/ Nhóm đất nông nghiệp: Là đất được xác định chủ  yếu để  sử dụng vào  sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất: a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ  dùng vào chăn  nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; e) Đất rừng đặc dụng; f) Đất nuôi trồng thuỷ sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 5
  6. 2/ Nhóm đất phi nông nghiệp:  bao gồm các loại đất: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công  nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho   hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất   xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục   vụ  lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử  ­ văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất   xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; f) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; j) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 3/ Nhóm đất chưa sử dụng: bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích  sử dụng. 1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng đất Quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất chịu tác động của tổ hợp  các yếu tố tự nhiên và kinh tế ­ xã hội: 1.2.1. Các yếu tố tự nhiên ­ Vị trí địa lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.   Nơi có vị  trí thuận tiện về giao thông, gần các thành phố lớn thì việc đầu tư  và   tận dụng những nguồn lực đất đai, lao động cũng như  khai thác tiềm năng đất  đai sẽ có ưu thế hơn so với các khu vực xa trung tâm đô thị hoặc các vùng miền   núi. ­ Yếu tố  địa hình:  Là một trong những yếu tố  quyết định đến việc sử  6
  7. dụng đất, đặc biệt đối với mục đích nông, lâm nghiệp. Sự  khác nhau giữa địa   hình các vùng, khu vực dẫn đến sự khác nhau vế đất đai và khí hậu. Từ  đó ảnh   hưởng đến sản xuất nông nghiệp và cơ  cấu các loại cây trồng. Đối với đất phi   nông nghiệp thì địa hình phức tạp sẽ dẫn đến nhiều khó khăn cho việc xây dựng   công trình và thi công. ­ Điều kiện khí hậu, thuỷ  văn:  Các yếu tố  khí hậu  ảnh hưởng trực tiếp  đến sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của   con người. Sự khác nhau về nhiệt độ  giữa các vùng ảnh hưởng đến sự  phân bố  cây trồng và thực vật. Cường độ  chiếu sáng, thời gian chiếu sáng cũng tác động   đến quá trình quang hợp và sinh trưởng của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít  có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước tưới và giữ độ ẩm cho đất. Hệ thống sông suối, ao hồ có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức sử  dụng đất đai, nhất là tại khu vực miền núi. Chúng vừa là nguồn cung cấp nước  sinh hoạt, nước tưới vừa là nơi tiêu nước khi có úng ngập. ­ Yếu tố thổ nhưỡng: Điều kiện thổ  nhưỡng quyết định rất lớn đến việc  sử  dụng đất phục vụ  cho mục đích phát triển nông nghiệp bởi vì mỗi loại cây  trồng thích hợp với các loại đất và chất lượng đất nhất định. Độ  phì nhiêu của  đất là yếu tố  tác động mạnh đến sinh trưởng của cây trồng và năng suất, sản  lượng. ­ Thảm thực vật: Thảm thực vật là một yếu tố  môi trường có vai trò rất  quan trọng. Thảm thực vật bao gồm các vùng rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn,  rừng sản xuất, đồng cỏ, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm,... Thảm thực vật   tự  nhiên là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ  nước của sông, suối, chế  độ  nhiệt,   ẩm trong đất, chế độ nước ngầm. Thảm thực vật còn là nguồn cung cấp lâm sản   quý và là nguồn thức ăn quan trọng cho chăn nuôi gia súc. Trong nhiều trường   hợp, nó còn tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp, làm nơi du lịch, nghỉ  mát cho  nhân dân. ­ Tai biến thiên nhiên: Các hiện tượng bão, lũ, lụt, hạn hán, xói lở, trượt   7
  8. lở,...tác động mạnh và nhiều khi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sử dụng đất. 1.2.2. Các yếu tố kinh tế ­ xã hội Bao gồm các yếu tố như dân số và lao động; mức độ tăng trưởng kinh tế;   cơ cấu các ngành kinh tế và sự phát triển từng ngành; hiện trạng cơ sở hạ tầng;   trình độ khoa học công nghệ; trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của người dân   và chế độ chính trị xã hội (các chính sách về đất đai, chính sách môi trường, các   yêu cầu về an ninh quốc phòng),...Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa  đất nước hiện nay, nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế ­ xã hội ngày càng gia  tăng, nhất là đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng. Yếu tố kinh tế ­ xã hội thường có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng   đất. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định tiềm năng và mức độ thích   hợp của đất đai đối với các mục đích sử  dụng. Còn việc sử  dụng đất như  thế  nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế ­   xã hội, kỹ  thuật hiện có. Tuy nhiên vấn đề  đặt ra hiện nay là sử  dụng đất cho   phát triển kinh tế ­ xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường. 1.3. Sử dụng đất hợp lí và bền vững đất đai ”Sử dụng hợp lý đất đai là sự sử dụng phù hợp với lợi ích của nền kinh tế  trong tổng thể, đạt hiệu quả nhất đối với mục đích đặt ra trong khi vẫn đảm bảo   tác động thuận với môi trường xung quanh và bảo vệ một cách hữu hiệu đất đai   trong quá trình khai thác sử dụng” V.P. Trôiski [14]. Năm nguyên tắc chính đóng vai trò nền tảng của việc sử dụng đất bền vững  [5]:  ­ Duy trì nâng cao sản lưởng (khả năng sản xuất)       ­ Giảm thiểu tối đa rủi ro trong sản xuất (An toàn) ­ Bảo vệ  tiềm năng tài nguyên tự  nhiên và ngăn chặn sự  thoái hóa chất  lượng đất đai (Bảo vệ). ­ Có thể tồn tại về mặt kinh tế (khả năng thực hiện). ­ Có thể chấp nhận về mặt xã hội (khả năng chấp nhận). 8
  9. Khái niệm về  tính bền vững của một hệ  thống quản lý sử  dụng đất đã  được các nhà khoa học đưa ra, bao gồm 3 phương diện [5]: Bền vững về kinh tế  (sử dụng đất phải cho năng xuất cao và tăng dần; chất lượng cao và giảm rủi ro;   được thị  trường chấp nhận), được sự  chấp nhận của xã hội (đáp ứng được nhu  cầu của người sử dụng đất, thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao đời   sống của người dân) và bền vững về  môi trường (giảm thiểu lượng đất mất  hàng năm, ngăn chặn được sự  thoái hóa, ô nhiễm đất, bảo vệ  được môi trường  sinh thái).  1.4. Nội dung và phương pháp đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá nói chung là sự   ước lượng vai trò, giá trị  của các đối tượng  nghiên cứu và tùy thuộc vào mục đích mà cùng một đối tượng có thể  đánh giá   bằng nhiều cách khác nhau. Nói cách khác, nhiệm vụ  đánh giá thường gắn với   mục tiêu, đối tượng nghiên cứu cụ  thể  và từ  đó có những chỉ  tiêu đánh giá và  phương pháp đánh giá thích hợp. Tùy thuộc vào mức độ  yêu cầu mà có thể  phân chia đánh giá thành các   hình thức sau: ­ Đánh giá định tính: đánh giá định tính đã có từ  lâu, từ  những cảm nhận  đơn giản, chủ quan người ta phân chia thành các mức độ ”tốt, xấu ” và ”nhiều, ít”,  cho đến những phân tích, đánh giá một cách khoa học. Như  vậy, đánh giá định  tính cũng có hai mức độ là: định tính theo cảm tính của thời kỳ trước đây và định  tính trên cơ  sở  nhận định có tính khoa học trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá   định tính là đánh giá tiềm năng hay mức độ thích hợp của các điều kiện tự nhiên,  tài nguyên thiên nhiên cho các mục đích sử dụng nhất định. Kết quả đánh giá định  tính thường không cụ thể thành các con số mà chủ yếu là đưa ra nhận xét. ­ Đánh giá định lượng: Nếu không tiến hành đánh giá định lượng thì kết   quả nghiên cứu sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ hay kinh nghiệm của nhà nghiên   cứu và kết quả đánh giá sẽ thiếu khách quan, tính thuyết phục sẽ giảm. Kết quả  đánh giá định lượng thường được biểu diễn dưới dạng các con số, giá trị  cụ  thể  9
  10. hoặc số lượng sản phẩm thu được.  Qua xem xét các hình thức đánh giá ở trên, đối với đánh giá hiện trạng sử  dụng đất đai cần kết hợp cả  hai phương pháp đánh giá định tính và định lượng  để làm rõ mức độ phù hợp, hạn chế trong khai thác, sử dụng và hiệu quả đối với   các mục đích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nghiên cứu. Như vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất là việc phân tích để làm rõ hiện   trạng sử dụng các loại đất về mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu sử dụng đất và  hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất đai. Kết quả đánh giá là  cơ sở cho việc xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ  phát triển   kinh tế ­ xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương trong giai đoạn tương lai. Để  đánh giá hiện trạng sử dụng đất của một đơn vị  lãnh thổ  hành chính,   bao gồm hệ thống các chỉ tiêu sau [5]: 1. Mức độ khai thác sử dụng quỹ đất: được xác định bằng tỷ lệ diện tích  đất đang sử  dụng so với tổng diện tích tự  nhiên, thể  hiện mức độ  khai thác và   tận dụng quỹ  đất sử  dụng cho các mục đích phát triển kinh tế  ­ xã hội trên địa  bàn. Chỉ tiêu này cũng phần nào phản ánh trình độ sử dụng đất tại địa phương. 2. Hệ  số  sử  dụng đất: thường áp dụng để  đánh giá mức độ  khai thác sử  dụng đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm) và được tính theo công  thức sau: Σ DiÖn tÝch ®Êt gieo trång c©y hµng n¨m ______________________________________________ HÖ sè sö dông ®Êt (lÇn) = DiÖn tÝch ®Êt trång c©y hµng n¨m 3. Cơ cấu sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng  và đánh giá mức độ hợp  lý về cơ cấu sử dụng đất đai so với yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội và bảo vệ  môi trường của lãnh thổ nghiên cứu.  4. Cơ cấu sử dụng đất đai phân theo đối tượng sử dụng, quản lí đất  (các  tổ  chức; hộ gia đình, cá nhân; nước ngoài và liên doanh với nước ngoài; UBND   xã quản lý và sử dụng; các đối tượng khác). 10
  11. 5. Bình quân diện tích đất đai trên đầu người (bình quân diện tích đất tự  nhiên 870m2/người; diện tích đất sản xuất nông nghiệp 408m2/người; diện tích  đất ở/hộ hoặc theo đầu người). 6. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất:      ­ Hiệu quả  kinh tế  sử  dụng đất sản xuất nông nghiệp: được xác định   bằng phương pháp phân tích chi phí ­ lợi ích với  các chỉ  tiêu chủ  yếu bao gồm:  tổng thu, tổng chi, giá trị  hiện ròng (lợi nhuận), hiệu quả đồng vốn (tỷ  suất lợi   ích chi phí).  ­ Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất) thể hiện   qua giá trị khai thác lâm sản. ­ Hiệu quả  kinh tế  sử  dụng đất sản xuất, kinh doanh: có thể  đánh giá  bằng các chỉ tiêu sau: + Mức độ  thuận lợi về  vị  trí cho các mục đích sản xuất công nghiệp,  thương mại, dịch vụ: được đánh giá bằng lợi nhuận theo vị trí đối với mục đích  thương mại, dịch vụ và giảm chi phí đối với sản xuất công nghiệp. + Mật độ xây dựng. + Giá đất. + Tiền thuê đất. ­ Hiệu quả kinh tế sử dụng đất giao thông: được đánh giá bằng các chỉ  tiêu: + Mức độ thuận lợi về giao thông đối với sản xuất kinh doanh và sinh  hoạt. + Tỷ lệ đất giao thông trong cơ cấu sử dụng đất. + Mức đầu tư và thời gian hoàn vốn (đối với các công trình theo kiểu  BOT). ­ Hiệu quả kinh tế sử dụng đất ở: được đánh giá thông qua giá trị đất ở và  mức độ sử dụng không gian (trên cùng một diện tích đất) cho mục đích ở nhằm   tiết kiệm diện tích đất ở trong điều kiện quỹ đất của nước ta hạn chế. 11
  12. 7. Hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội: được đánh giá bằng các chỉ tiêu: + Mức độ đáp ứng các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao   đời sống của người dân, thu hút lao động, giải quyết việc làm. + Mức độ  phù hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội của hiện  trạng sử  dụng đất  ở, đất xây dựng các công trình công cộng, thương mại, dịch   vụ, giao thông. 8. Hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường: Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sử dụng các chỉ tiêu:  Σ DiÖn tÝch rõng + §é che phñ (%) = _______________________________ × 100% DiÖn tÝch ®Êt tù nhiªn + Mức độ  giảm thiểu thoái hóa đất (xói mòn, rửa trôi,...) và tình hình áp  dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn. + Mức độ giảm thiểu ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí. 1.5. Cơ sở khoa học của định hướng sử dụng đất 1.5.1. Đánh giá đất đai “Đất đai” là một phần lãnh thổ, có thể  là một vùng đất hay một khoanh   đất, một mảnh đất, một miếng đất nào đó xác định về mặt vị trí, hình thể, diện   tích với các tính chất tự nhiên như đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa chất, thuỷ  văn, chế độ ẩm, ánh sáng, thực vật,... Đất đai tại mỗi khu vực mang những đặc tính khác nhau, nên mỗi loại đất   chỉ phù hợp nhất với một loại hình sử dụng, với loại hình khác hiệu quả sẽ kém  hơn. Chính vì thế cho nên cần phải tiến hành đánh giá, định hướng sử dụng đất   để cho mỗi vị trí một loại sử dụng hợp lý, hay nói cách khác là nghiên cứu để xác  định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ  và đề  xuất một trật tự  sử  dụng   đất nhất định. Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của  vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử  12
  13. dụng đất cần phải có [FAO, 1976]. Trong đánh giá đất, vùng nghiên cứu được chia thành các đơn vị bản đồ đất   đai là những khoanh/vạt đất được xác định trên bản đồ với những đặc tính và tính   chất đất riêng biệt như  chế  độ  nhiệt, độ  dốc, loại đất, địa hình, chế  độ  tưới  tiêu, ... [5]. Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất cho một hoặc một  số  loại hình sử  dụng đất được đưa ra để  lựa chọn [5]. Là xác định mức độ  phù  hợp của các đơn vị  đất đai đối với đối tượng quy hoạch phát triển; là đối chiếu  nhu cầu sinh thái của loại hình sử dụng với các đặc trưng và chất lượng đất đai.   Kết quả  của đánh giá đất đai sẽ  là tài liệu quan trọng trong quy hoạch, sử dụng   hợp lý tài nguyên đất. Đánh giá đất đai nhằm trả lời các câu hỏi sau: ­ Khu vực đất nào phù hợp nhất cho một loại hình sử dụng đã được xác định? ­ Đối với một khu đất nhất định thì loại hình sử dụng đất nào là phù hợp nhất? FAO đưa ra các bước đánh giá đất đai như sau [5]:   1)X¸ c ®Þnh môc tiªu   2) Thu thËp tµi liÖu 3. X¸ c ®Þnh lo¹ i h×nh 4) X¸ c ®Þnh ®¬n vÞ®Êt SD§ ®ai 5) § ¸ nh gi¸ kh¶ n¨ ng thÝch hî p 6) X¸ c ®Þnh hiÖn tr¹ ng KT-XH vµ m«i tr- êng 7) X¸ c ®Þnh lo¹ i h×nh SD§ ThÝch hî p nhÊt 8) Quy ho¹ ch sö dông ®Êt 9) ¸ p dông cña viÖc ®¸ nh gi¸ Hình 1.1. Khái quát các bước đánh giá đất đai theo FAO [5] 13
  14. 1.5.2. Định hướng sử dụng đất Đánh giá đất đai là cơ sở khoa học cho việc định hướng sử dụng đất. Nếu   xét về bản chất thì phải dựa trên quan điểm coi đất đai là đối tượng của các mối  quan hệ  sản xuất trong lĩnh vực sử  dụng đất đai (các mối quan hệ  đất đai), và  việc đề  xuất định hướng tổ  chức sử  dụng đất như  “tư  liệu sản xuất đặc biệt”   gắn liền với phát triển kinh tế­ xã hội.  Định hướng sử  dụng đất phải được  thể  hiện đồng thời  về  tổ  chức sử  dụng và quản lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử  dụng theo   mục đích nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp   với yêu cầu và mục đích sử  dụng),   khoa học  (áp dụng thành tựu khoa học­ kỹ  thuật và các biện pháp tiên tiến)  và có hiệu quả cao nhất (đáp ứng đồng bộ cả 3  lợi ích kinh tế­ xã hội­ môi trường), thông qua việc định hướng phân bố quỹ đất  đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như  tư  liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường. Trong quá trình sử  dụng đất, không tránh khỏi sự  lãng phí, chuyển đổi  mục đích bừa bãi nhất là chuyển từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (có rừng) sang  đất xây dựng, đất khai thác,... gây ra sự giảm sút của quỹ đất, lãng phí nguồn tài   nguyên sinh vật vốn tồn tại sẵn trên đó. Định hướng sử  dụng đất  ở  đây sẽ  là  biện pháp hữu hiệu giúp các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở khoa học nhằm tổ  chức lại việc sử  dụng đất đai, hạn chế  sự  chồng chéo gây lãng phí, tránh tình   trạng chuyển mục đích tuỳ  tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ  đất nông, lâm  nghiệp, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất,   phá vỡ  sự  cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất   hoặc kìm hãm sản xuất, kinh tế­ xã hội và bất  ổn về  chính trị, an ninh quốc  phòng ở từng địa phương, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế  thị trường. Nhiệm vụ của công tác đánh giá, định hướng sử dụng đất đai đối với mỗi   quốc gia, từng vùng trong cả  nước (về  không gian) và  ở  các giai đoạn lịch sử  14
  15. khác nhau (về  thời gian) rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ  cụ  thể  của công tác đánh giá, định hướng sử  dụng đất đai theo lãnh thổ  hành chính   là: ­ Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm  năng đất đai, đặc biệt là đất chưa sử  dụng; đề  xuất phương hướng, mục tiêu  trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất (dựa trên cơ sở dự báo biến   động sử dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp  ứng về số lượng và chất lượng đất đai). ­ Xử  lý, điều hoà nhu cầu sử  dụng đất giữa các ngành, đưa ra chỉ  tiêu   khống chế để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất đai. ­ Đề  xuất định hướng phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều  chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai. ­ Đề xuất định hướng tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo, bảo   vệ đất đai. Đánh giá, định hướng sử dụng đất đai sẽ là cơ sở để xây dựng và phê duyệt   quy hoạch sử dụng đất đai các chuyên ngành hoặc các khu vực dựa trên bảng cân  đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, và ranh giới được hoạch định cho từng   khu vực. 1.5.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nước ngoài và trong   nước Ở nước ngoài:  Đánh giá đất đai cho mục đích sử  dụng hợp lý đã được nghiên cứu và áp  dụng ở nhiều nước trên thế giới.  Tùy theo mục đích sử dụng và điều kiện cụ thể, mỗi nước đề  ra một nội  dung, phương pháp đánh giá, phân hạng đất cho phù hợp với nước mình. Và   thường theo 2 khuynh hướng [5]: Đánh giá về mặt tự nhiên của đất đai nhằm xác định tiềm năng và mức độ  thích hợp của đất đai đối với các mục đích sử dụng đất cụ thể. 15
  16. Đánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả  về mặt kinh tế của  một loại sử dụng đất nhất định. Có 3 phương pháp cơ bản đánh giá đất đai [5]: Đánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán. Đánh giá đất theo phương pháp thông số Đánh giá đất theo định lượng, dựa trên mô hình mô phỏng định hướng. Một số quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số nước   trên thế giới: + Ở  Liên Xô cũ: Theo quan điểm của Nga (Liên Xô cũ) đánh giá đất xuất  phát từ  quan điểm phát sinh thổ  nhưỡng của  Đocutraev, trường phái này cho   rằng: đánh giá đất đai trước hết phải xem xét loại đất (thổ  nhưỡng) và chất   lượng tự  nhiên của đất, đó là những chỉ  tiêu mang tính khách quan và đáng tin   cậy. Nội dung đánh giá đất bao gồm đánh giá chung về đất dựa trên những tính  chất tự  nhiên của đất, lấy năng suất và hiệu quả  kinh tế  của cây trồng làm tiêu   chuẩn để so sánh. Phương pháp này tuân theo một nguyên tắc là các yếu tố đánh   giá phải  ổn định và dễ  dàng phân biệt, quá trình đánh giá được thực hiện bằng   cách cho điểm các yếu tố  phát sinh và các tính chất đất dựa trên cơ  sở  thang  điểm chuẩn đã thống nhất.  Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong đánh giá đất gồm: ­ Tính chất thổ nhưỡng và nông hoá của đất  ­ Năng suất cây trồng  ­ Sản lượng và tổng giá trị sản lượng ­ Lợi nhuận thuần tuý ­ Thu nhập chênh lệch ­ Hoàn vốn chi phí Qui trình đánh giá đất của Nga được thực hiện theo 3 bước: ­ Bước 1: Đánh giá lớp phủ  thổ  nhưỡng theo các tính chất tự  nhiên và  được thể hiện bằng thang điểm. 16
  17. ­ Bước 2: Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai. ­ Bước 3: Đánh giá kinh tế  đất bằng cách sử  dụng các chỉ  tiêu như  năng   suất, thu nhập thuần, chi phí hoàn vốn và thu nhập chênh lệch. + Ở Hoa Kỳ:  Sử dụng rộng rãi 2 phương pháp:  Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu   chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính. Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố  tự  nhiên và kinh tế  để  so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để  làm mốc so sánh với các đất  khác. + Ở nhiều nước Châu Âu:  Phổ biến 2 hướng: Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng   sản xuất của đất và nghiên cứu các yếu tố  kinh tế  ­ xã hội nhằm xác định sức  sản xuất thực tế của đất đai. + Ở  Ấn Độ  và Châu Phi: Thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu   thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân   hạng đất cũng được thể hiện ở dạng % hoặc cho điểm.  + Theo quan điểm của FAO:  Theo FAO, mức độ  thích hợp chính là số  đo chất lượng của một đơn vị  đất đai đảm bảo tốt đến mức nào nhu cầu của các loại hình sử  dụng đất, được   đánh giá cho mỗi loại hình sử dụng đất hữu hiệu và mỗi đơn vị đất đai được xác  định. Phương pháp này dựa trên cơ  sở nhân tố  sinh thái tối thiểu, đất đai có thể  được xem xét ở điều kiện hiện tại hoặc tương lai sau cải tạo. Trong đánh giá đất đai phải xem xét trên phạm vi rộng, bao gồm cả không   gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm đánh giá đất đai của FAO là   những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước lượng được. Những tính chất   đó được đối chiếu với yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây trồng cụ thể. Cần thiết   phải có sự lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có   17
  18. ý nghĩa tới đất đai của khu vực nghiên cứu. Đánh giá phân hạng đất đai không chỉ  dựa vào chất lượng đất mà còn dựa vào điều kiện kinh tế ­ xã hội và môi trường.  Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ  sở  phân hạng đất thích   hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất  lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế ­ xã hội và môi trường để lựa   chọn phương án sử dụng đất tối ưu. Theo FAO, khả năng thích hợp đất đai là sự phù hợp của một đơn vị  đất   đai đối với một loại hình sử dụng đất được xác định. Đất đai có thể  được xem   xét  ở điều kiện hiện tại hoặc trong tương lai sau khi cải tạo, thông thường dựa  vào nhân tố hạn chế nhất trong các tính chất đất để chia ra thành các mức độ: rất   thích nghi S1, thích nghi trung bình S2, kém thích nghi S3 và không thích nghi N.  Ở trong nước:  Theo hướng nghiên cứu này ngoài các công trình nghiên cứu ở nước ngoài   ra, ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã góp phần  đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.  Năm 1984, Tôn Thất Chiểu và nhóm nghiên cứu đã dựa vào nguyên tắc  phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc   điểm thổ  nhưỡng và địa hình để  phân hạng đất khái quát toàn quốc  ở  tỷ  lệ  1:500000. Trên đó bao gồm 7 nhóm: Đất đai được phân lập cho sản xuất nông  nghiệp (4 nhóm), cho lâm nghiệp (2 nhóm) và mục đích khác (1 nhóm).  Cuối thập kỷ  80, Việt nam bắt đầu nghiên cứu  ứng dụng phương pháp   đánh giá sử  dụng đất thích hợp của FAO. Song chỉ  đánh giá các điều kiện tự  nhiên (thổ nhưỡng, thủy văn, tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp). Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế  Nông nghiệp đã chỉ  đạo thực  hiện công tác đánh giá đất đai trên cả  9 vùng sinh thái của cả  nước  ở tỷ  lệ bản   đồ  1:250000. Kết quả  bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các   vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung phương pháp đánh giá đất của FAO   theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp.  18
  19. Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã xây dựng tài liệu   ”Đánh giá đất và đề  xuất sử  dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền   vững ” giai đoạn 1996­2010. Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã đánh giá, phân lãnh thổ  nghiên cứu thành các địa tổng thể làm cơ sở cho việc đánh giá và quy hoạch phát   triển cây trồng như: Phạm Hoàng Hải; Nguyễn Cao Huần; Nguyễn Ngọc Khánh;  Phạm Quang Anh; Trương Quang Hải; Phạm Quang Tuấn, Trần Văn Tuấn ... ,   đánh giá phân hạng đất đai: FAO; Trần An Phong;… Các công trình nghiên cứu  này đang được  ứng dụng trong đánh giá, quy hoạch lãnh thổ  cho việc phát triển   kinh tế  xã hội bền vững. Các nhà khoa học cho rằng, công tác đánh giá đất đai   phải được dựa trên những quan điểm tổng hợp, các nguyên tắc và phương pháp  phù hợp với đặc điểm của lãnh thổ nghiên cứu. Việc đánh giá đất đai, ngoài việc  xác định quỹ  tài nguyên đất, còn xác định chức năng tự  nhiên và kinh tế­ xã hội  của từng đơn vị đất đai. Các dữ liệu đầu vào cho bước đánh giá đất đai bao gồm  đặc tính của các đơn vị đất đai, nhu cầu sinh thái của các loại hình sử dụng đất,   còn đầu ra là kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với   từng loại hình sử dụng đất cụ  thể làm cơ sở vững chắc cho công tác quy hoạch   sử dụng đất hợp lý. 1.6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 1.6.1. Các quan điểm nghiên cứu. Quan điểm lịch sử: Đối với một đơn vị  đất đai, hướng sử  dụng và khai thác tiềm năng trong   đơn vị  đất đai đó được quy định bởi một quá trình sản xuất lâu dài của con   người. Sự  thay đổi hướng sử  dụng phụ  thuộc vào sự  phát triển của nhận thức,   sự thay đổi thể chế chính trị, thay đổi quan hệ và phương thức sản xuất, ... Sự hình thành sử dụng đơn vị đất đai là kết quả tác động tương hỗ giữa các  hợp phần tự nhiên và con người theo thời gian và không gian. Việc nghiên cứu lịch   sử  phát triển sử  dụng đất đai khu vực nghiên cứu tạo cơ sở vững chắc cho mục  19
  20. tiêu cuối cùng của quá trình nghiên cứu: đánh giá đất đai phục vụ  định hướng sử  dụng đất. Quan điểm hệ thống: Khi tiến hành nghiên cứu đánh giá đất đai cần đặt lãnh thổ  nghiên cứu  trong một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh cả về tự nhiên và xã hội. Các dạng  tài nguyên thiên nhiên có trong khu vực đều có sự  tương tác lẫn nhau để  tạo  thành một hệ thống đầy đủ về cấu trúc và chức năng. Giữa các thành phần và bộ  phận cấu tạo nên hệ thống đều có những mối tương tác qua lại qua các dòng vật   chất, năng lượng và thông tin. Khi một thành phần hay bộ  phận nào đó bị  tác   động thì kéo theo sự thay đổi dây chuyền của các thành phần khác.  Quan điểm tổng hợp: Theo quan điểm tổng hợp, phải nghiên cứu đất đai trong mối liên hệ chặt  chẽ  với các yếu tố  khác trong lãnh thổ, đó là các yếu tố  địa chất, địa hình, khí  hậu, thuỷ  văn, sinh vật và các tác động của con người. Do đó, khi đánh giá đất   đai thì phải nghiên cứu đầy đủ  các mối liên hệ  chứa đựng bên trong nó, những   mối quan hệ qua lại giữa các thành phần tạo thành đơn vị  đất đó. Thường trong   tư  liệu về cơ sở lý luận của khoa học địa lý, tính tổng hợp được xem xét dưới   hai góc độ khác nhau: ­ Tổng hợp với nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về  điều kiện tự  nhiên và tài nguyên thiên nhiên với quy luật phân hoá của chúng cũng như  mối   quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các hợp phần của tổng thể địa lý. ­ Tổng hợp là sự  kết hợp có quy luật, có hệ  thống trên cơ  sở  phân tích  đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của tổng thể lãnh thổ  tự nhiên, đồng   thời phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ  địa lý. Quan điểm phát triển bền vững Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đã trở thành phổ biến và áp dụng  rộng rãi trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong khai   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1