Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đai huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
lượt xem 32
download
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng quỹ đất và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, luận văn đề xuất định hướng sử dụng đất đai của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đai huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả, là một trong những vấn đề được các nước đặc biệt quan tâm hiện nay. Bởi vì đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, là môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, huyện hội, an ninh quốc phòng. Đất đai bao gồm yếu tố tự nhiên và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, tâm lý huyện hội và ý thức sử dụng đất của mỗi con người. Đất đai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Mác đã khẳng định: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ cần thiết, vì vậy trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không gian.” Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thông qua các quy hoạch và chiến lược phát triển, với mục tiêu hướng tới cao nhất là sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và bền vững các nguồn tài nguyên đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việc Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn lãnh thổ; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất… và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Để phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng và huyện An Lão trong những năm tới, cần thiết có những phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất đai. Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để đưa ra phương án định hướng sử dụng đất đai bền vững, đồng thời giải quyết được các mâu thuẫn về quan hệ đất đai, làm cơ sở tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đáp ứng nhu cầu 1
- phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, do vậy việc đánh giá thực trạng, biến động đất đai và định hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện là một yêu cầu cấp thiết đượ c đặt ra. Trước yêu cầu đó, tác giả đã chọn thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đai huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng quỹ đất và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đề xuất định hướng sử dụng đất đai của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đề ra các nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổng quan các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến khu vực nghiên cứu. Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất năm từ năm 2000 2011 của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010. Phân tích quan hệ giữa các hoạt động kinh tế xã hội và biến động sử dụng đất trong khu vực. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và dự báo xu thế biến động sử dụng đất huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Phân tích thực trạng và tiềm năng đất đai của huyện, tạo ra tầm nhìn tổng quát về phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục tiêu sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, thích nghi đất đai, định hướng sử dụng đất huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Đề xuất định hướng sử dụng đất đai phục vụ phát triển phát triển bền vững huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. 2
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu thực trạng và nguồn lực phát triển, đề xuất định hướng sử dụng đất cho khu vực nghiên cứu giai đoạn 2012 – 2020 với tiêu chí bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường (bền vững về môi trường), phát triển kinh tế (bền vững về kinh tế) và đảm bảo công bằng xã hội (bền vững về xã hội). 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1.Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu phân tích hiện trạng và biến động sử dụng đất đai huyện An Lão làm cơ sở khoa học cho việc định hướng, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn theo hướng phát triển bền vững. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các đề xuất định hướng sử dụng đất đai sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của huyện An Lão nói riêng, thành phố Hải Phòng nói chung. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, thu thập tài liệu, số liệu: 6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp bản đồ và GIS: Phương pháp kế thừa: Phương pháp thống kê, so sánh: Phương pháp chuyên gia: 7. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn - Các văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch sử dụng đất. Luật Đất năm 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009; các văn bản quy phạm dưới luật quy định có liên quan đến quản lý, sử dụng đất: Các văn bản của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan đến quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố. Các văn bản pháp lý của Hải Phòng về quản lý sử dụng đất, quy hoạch nông thôn mới: 3
- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa bàn huyện An Lão: Báo cáo nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn huyện: Số liệu tổng hợp về tình hình hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn: Các quyết định phê duyệt các dự án có liên quan nằm trên địa bàn huyện: Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bản đồ quy hoạch tổng thể thành phố Hải Phòng. Tài liệu khoa học tham khảo: Các giáo trình cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai,… Tài liệu, số liệu của địa phương: Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền (Trần An Phong chủ biên NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1995), … Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế tại địa phương : Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2000 đến 2010,… 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Chương 4: Đề xuất định hướng quy hoạch sử dụng đất của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đến năm 2020. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Phân loại các nhóm đất sử dụng Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau (Điều 13 Luật đất đai năm 2003): 1/ Nhóm đất nông nghiệp: Là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất: a) Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; e) Đất rừng đặc dụng; f) Đất nuôi trồng thuỷ sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 5
- 2/ Nhóm đất phi nông nghiệp: bao gồm các loại đất: a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; f) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; h) Đất nghĩa trang, nghĩa địa; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; j) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. 3/ Nhóm đất chưa sử dụng: bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. 1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng đất Quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất chịu tác động của tổ hợp các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội: 1.2.1. Các yếu tố tự nhiên Vị trí địa lý: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Nơi có vị trí thuận tiện về giao thông, gần các thành phố lớn thì việc đầu tư và tận dụng những nguồn lực đất đai, lao động cũng như khai thác tiềm năng đất đai sẽ có ưu thế hơn so với các khu vực xa trung tâm đô thị hoặc các vùng miền núi. Yếu tố địa hình: Là một trong những yếu tố quyết định đến việc sử 6
- dụng đất, đặc biệt đối với mục đích nông, lâm nghiệp. Sự khác nhau giữa địa hình các vùng, khu vực dẫn đến sự khác nhau vế đất đai và khí hậu. Từ đó ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và cơ cấu các loại cây trồng. Đối với đất phi nông nghiệp thì địa hình phức tạp sẽ dẫn đến nhiều khó khăn cho việc xây dựng công trình và thi công. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Sự khác nhau về nhiệt độ giữa các vùng ảnh hưởng đến sự phân bố cây trồng và thực vật. Cường độ chiếu sáng, thời gian chiếu sáng cũng tác động đến quá trình quang hợp và sinh trưởng của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước tưới và giữ độ ẩm cho đất. Hệ thống sông suối, ao hồ có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức sử dụng đất đai, nhất là tại khu vực miền núi. Chúng vừa là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, nước tưới vừa là nơi tiêu nước khi có úng ngập. Yếu tố thổ nhưỡng: Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến việc sử dụng đất phục vụ cho mục đích phát triển nông nghiệp bởi vì mỗi loại cây trồng thích hợp với các loại đất và chất lượng đất nhất định. Độ phì nhiêu của đất là yếu tố tác động mạnh đến sinh trưởng của cây trồng và năng suất, sản lượng. Thảm thực vật: Thảm thực vật là một yếu tố môi trường có vai trò rất quan trọng. Thảm thực vật bao gồm các vùng rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng sản xuất, đồng cỏ, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm,... Thảm thực vật tự nhiên là yếu tố điều tiết khí hậu, chế độ nước của sông, suối, chế độ nhiệt, ẩm trong đất, chế độ nước ngầm. Thảm thực vật còn là nguồn cung cấp lâm sản quý và là nguồn thức ăn quan trọng cho chăn nuôi gia súc. Trong nhiều trường hợp, nó còn tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp, làm nơi du lịch, nghỉ mát cho nhân dân. Tai biến thiên nhiên: Các hiện tượng bão, lũ, lụt, hạn hán, xói lở, trượt 7
- lở,...tác động mạnh và nhiều khi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sử dụng đất. 1.2.2. Các yếu tố kinh tế xã hội Bao gồm các yếu tố như dân số và lao động; mức độ tăng trưởng kinh tế; cơ cấu các ngành kinh tế và sự phát triển từng ngành; hiện trạng cơ sở hạ tầng; trình độ khoa học công nghệ; trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của người dân và chế độ chính trị xã hội (các chính sách về đất đai, chính sách môi trường, các yêu cầu về an ninh quốc phòng),...Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế xã hội ngày càng gia tăng, nhất là đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng. Yếu tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định đối với việc sử dụng đất. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định tiềm năng và mức độ thích hợp của đất đai đối với các mục đích sử dụng. Còn việc sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có. Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay là sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường. 1.3. Sử dụng đất hợp lí và bền vững đất đai ”Sử dụng hợp lý đất đai là sự sử dụng phù hợp với lợi ích của nền kinh tế trong tổng thể, đạt hiệu quả nhất đối với mục đích đặt ra trong khi vẫn đảm bảo tác động thuận với môi trường xung quanh và bảo vệ một cách hữu hiệu đất đai trong quá trình khai thác sử dụng” V.P. Trôiski [14]. Năm nguyên tắc chính đóng vai trò nền tảng của việc sử dụng đất bền vững [5]: Duy trì nâng cao sản lưởng (khả năng sản xuất) Giảm thiểu tối đa rủi ro trong sản xuất (An toàn) Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất lượng đất đai (Bảo vệ). Có thể tồn tại về mặt kinh tế (khả năng thực hiện). Có thể chấp nhận về mặt xã hội (khả năng chấp nhận). 8
- Khái niệm về tính bền vững của một hệ thống quản lý sử dụng đất đã được các nhà khoa học đưa ra, bao gồm 3 phương diện [5]: Bền vững về kinh tế (sử dụng đất phải cho năng xuất cao và tăng dần; chất lượng cao và giảm rủi ro; được thị trường chấp nhận), được sự chấp nhận của xã hội (đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đất, thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của người dân) và bền vững về môi trường (giảm thiểu lượng đất mất hàng năm, ngăn chặn được sự thoái hóa, ô nhiễm đất, bảo vệ được môi trường sinh thái). 1.4. Nội dung và phương pháp đánh giá hiện trạng sử dụng đất Đánh giá nói chung là sự ước lượng vai trò, giá trị của các đối tượng nghiên cứu và tùy thuộc vào mục đích mà cùng một đối tượng có thể đánh giá bằng nhiều cách khác nhau. Nói cách khác, nhiệm vụ đánh giá thường gắn với mục tiêu, đối tượng nghiên cứu cụ thể và từ đó có những chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá thích hợp. Tùy thuộc vào mức độ yêu cầu mà có thể phân chia đánh giá thành các hình thức sau: Đánh giá định tính: đánh giá định tính đã có từ lâu, từ những cảm nhận đơn giản, chủ quan người ta phân chia thành các mức độ ”tốt, xấu ” và ”nhiều, ít”, cho đến những phân tích, đánh giá một cách khoa học. Như vậy, đánh giá định tính cũng có hai mức độ là: định tính theo cảm tính của thời kỳ trước đây và định tính trên cơ sở nhận định có tính khoa học trong giai đoạn hiện nay. Đánh giá định tính là đánh giá tiềm năng hay mức độ thích hợp của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho các mục đích sử dụng nhất định. Kết quả đánh giá định tính thường không cụ thể thành các con số mà chủ yếu là đưa ra nhận xét. Đánh giá định lượng: Nếu không tiến hành đánh giá định lượng thì kết quả nghiên cứu sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ hay kinh nghiệm của nhà nghiên cứu và kết quả đánh giá sẽ thiếu khách quan, tính thuyết phục sẽ giảm. Kết quả đánh giá định lượng thường được biểu diễn dưới dạng các con số, giá trị cụ thể 9
- hoặc số lượng sản phẩm thu được. Qua xem xét các hình thức đánh giá ở trên, đối với đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai cần kết hợp cả hai phương pháp đánh giá định tính và định lượng để làm rõ mức độ phù hợp, hạn chế trong khai thác, sử dụng và hiệu quả đối với các mục đích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nghiên cứu. Như vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất là việc phân tích để làm rõ hiện trạng sử dụng các loại đất về mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu sử dụng đất và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sử dụng đất đai. Kết quả đánh giá là cơ sở cho việc xây dựng định hướng quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của địa phương trong giai đoạn tương lai. Để đánh giá hiện trạng sử dụng đất của một đơn vị lãnh thổ hành chính, bao gồm hệ thống các chỉ tiêu sau [5]: 1. Mức độ khai thác sử dụng quỹ đất: được xác định bằng tỷ lệ diện tích đất đang sử dụng so với tổng diện tích tự nhiên, thể hiện mức độ khai thác và tận dụng quỹ đất sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Chỉ tiêu này cũng phần nào phản ánh trình độ sử dụng đất tại địa phương. 2. Hệ số sử dụng đất: thường áp dụng để đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm) và được tính theo công thức sau: Σ DiÖn tÝch ®Êt gieo trång c©y hµng n¨m ______________________________________________ HÖ sè sö dông ®Êt (lÇn) = DiÖn tÝch ®Êt trång c©y hµng n¨m 3. Cơ cấu sử dụng đất đai theo mục đích sử dụng và đánh giá mức độ hợp lý về cơ cấu sử dụng đất đai so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của lãnh thổ nghiên cứu. 4. Cơ cấu sử dụng đất đai phân theo đối tượng sử dụng, quản lí đất (các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; nước ngoài và liên doanh với nước ngoài; UBND xã quản lý và sử dụng; các đối tượng khác). 10
- 5. Bình quân diện tích đất đai trên đầu người (bình quân diện tích đất tự nhiên 870m2/người; diện tích đất sản xuất nông nghiệp 408m2/người; diện tích đất ở/hộ hoặc theo đầu người). 6. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: được xác định bằng phương pháp phân tích chi phí lợi ích với các chỉ tiêu chủ yếu bao gồm: tổng thu, tổng chi, giá trị hiện ròng (lợi nhuận), hiệu quả đồng vốn (tỷ suất lợi ích chi phí). Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất) thể hiện qua giá trị khai thác lâm sản. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất, kinh doanh: có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: + Mức độ thuận lợi về vị trí cho các mục đích sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ: được đánh giá bằng lợi nhuận theo vị trí đối với mục đích thương mại, dịch vụ và giảm chi phí đối với sản xuất công nghiệp. + Mật độ xây dựng. + Giá đất. + Tiền thuê đất. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất giao thông: được đánh giá bằng các chỉ tiêu: + Mức độ thuận lợi về giao thông đối với sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. + Tỷ lệ đất giao thông trong cơ cấu sử dụng đất. + Mức đầu tư và thời gian hoàn vốn (đối với các công trình theo kiểu BOT). Hiệu quả kinh tế sử dụng đất ở: được đánh giá thông qua giá trị đất ở và mức độ sử dụng không gian (trên cùng một diện tích đất) cho mục đích ở nhằm tiết kiệm diện tích đất ở trong điều kiện quỹ đất của nước ta hạn chế. 11
- 7. Hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội: được đánh giá bằng các chỉ tiêu: + Mức độ đáp ứng các chỉ tiêu về đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao đời sống của người dân, thu hút lao động, giải quyết việc làm. + Mức độ phù hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của hiện trạng sử dụng đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ, giao thông. 8. Hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường: Để đánh giá hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sử dụng các chỉ tiêu: Σ DiÖn tÝch rõng + §é che phñ (%) = _______________________________ × 100% DiÖn tÝch ®Êt tù nhiªn + Mức độ giảm thiểu thoái hóa đất (xói mòn, rửa trôi,...) và tình hình áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn. + Mức độ giảm thiểu ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí. 1.5. Cơ sở khoa học của định hướng sử dụng đất 1.5.1. Đánh giá đất đai “Đất đai” là một phần lãnh thổ, có thể là một vùng đất hay một khoanh đất, một mảnh đất, một miếng đất nào đó xác định về mặt vị trí, hình thể, diện tích với các tính chất tự nhiên như đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa chất, thuỷ văn, chế độ ẩm, ánh sáng, thực vật,... Đất đai tại mỗi khu vực mang những đặc tính khác nhau, nên mỗi loại đất chỉ phù hợp nhất với một loại hình sử dụng, với loại hình khác hiệu quả sẽ kém hơn. Chính vì thế cho nên cần phải tiến hành đánh giá, định hướng sử dụng đất để cho mỗi vị trí một loại sử dụng hợp lý, hay nói cách khác là nghiên cứu để xác định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử 12
- dụng đất cần phải có [FAO, 1976]. Trong đánh giá đất, vùng nghiên cứu được chia thành các đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh/vạt đất được xác định trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, loại đất, địa hình, chế độ tưới tiêu, ... [5]. Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn [5]. Là xác định mức độ phù hợp của các đơn vị đất đai đối với đối tượng quy hoạch phát triển; là đối chiếu nhu cầu sinh thái của loại hình sử dụng với các đặc trưng và chất lượng đất đai. Kết quả của đánh giá đất đai sẽ là tài liệu quan trọng trong quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Đánh giá đất đai nhằm trả lời các câu hỏi sau: Khu vực đất nào phù hợp nhất cho một loại hình sử dụng đã được xác định? Đối với một khu đất nhất định thì loại hình sử dụng đất nào là phù hợp nhất? FAO đưa ra các bước đánh giá đất đai như sau [5]: 1)X¸ c ®Þnh môc tiªu 2) Thu thËp tµi liÖu 3. X¸ c ®Þnh lo¹ i h×nh 4) X¸ c ®Þnh ®¬n vÞ®Êt SD§ ®ai 5) § ¸ nh gi¸ kh¶ n¨ ng thÝch hî p 6) X¸ c ®Þnh hiÖn tr¹ ng KT-XH vµ m«i tr- êng 7) X¸ c ®Þnh lo¹ i h×nh SD§ ThÝch hî p nhÊt 8) Quy ho¹ ch sö dông ®Êt 9) ¸ p dông cña viÖc ®¸ nh gi¸ Hình 1.1. Khái quát các bước đánh giá đất đai theo FAO [5] 13
- 1.5.2. Định hướng sử dụng đất Đánh giá đất đai là cơ sở khoa học cho việc định hướng sử dụng đất. Nếu xét về bản chất thì phải dựa trên quan điểm coi đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai (các mối quan hệ đất đai), và việc đề xuất định hướng tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn liền với phát triển kinh tế xã hội. Định hướng sử dụng đất phải được thể hiện đồng thời về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo mục đích nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng), khoa học (áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả cao nhất (đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế xã hội môi trường), thông qua việc định hướng phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường. Trong quá trình sử dụng đất, không tránh khỏi sự lãng phí, chuyển đổi mục đích bừa bãi nhất là chuyển từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (có rừng) sang đất xây dựng, đất khai thác,... gây ra sự giảm sút của quỹ đất, lãng phí nguồn tài nguyên sinh vật vốn tồn tại sẵn trên đó. Định hướng sử dụng đất ở đây sẽ là biện pháp hữu hiệu giúp các cơ quan có thẩm quyền có cơ sở khoa học nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, kinh tế xã hội và bất ổn về chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ của công tác đánh giá, định hướng sử dụng đất đai đối với mỗi quốc gia, từng vùng trong cả nước (về không gian) và ở các giai đoạn lịch sử 14
- khác nhau (về thời gian) rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ cụ thể của công tác đánh giá, định hướng sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính là: Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt là đất chưa sử dụng; đề xuất phương hướng, mục tiêu trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai). Xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra chỉ tiêu khống chế để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất đai. Đề xuất định hướng phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai. Đề xuất định hướng tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo, bảo vệ đất đai. Đánh giá, định hướng sử dụng đất đai sẽ là cơ sở để xây dựng và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai các chuyên ngành hoặc các khu vực dựa trên bảng cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, và ranh giới được hoạch định cho từng khu vực. 1.5.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nước ngoài và trong nước Ở nước ngoài: Đánh giá đất đai cho mục đích sử dụng hợp lý đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo mục đích sử dụng và điều kiện cụ thể, mỗi nước đề ra một nội dung, phương pháp đánh giá, phân hạng đất cho phù hợp với nước mình. Và thường theo 2 khuynh hướng [5]: Đánh giá về mặt tự nhiên của đất đai nhằm xác định tiềm năng và mức độ thích hợp của đất đai đối với các mục đích sử dụng đất cụ thể. 15
- Đánh giá đất đai về mặt kinh tế là đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của một loại sử dụng đất nhất định. Có 3 phương pháp cơ bản đánh giá đất đai [5]: Đánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán. Đánh giá đất theo phương pháp thông số Đánh giá đất theo định lượng, dựa trên mô hình mô phỏng định hướng. Một số quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số nước trên thế giới: + Ở Liên Xô cũ: Theo quan điểm của Nga (Liên Xô cũ) đánh giá đất xuất phát từ quan điểm phát sinh thổ nhưỡng của Đocutraev, trường phái này cho rằng: đánh giá đất đai trước hết phải xem xét loại đất (thổ nhưỡng) và chất lượng tự nhiên của đất, đó là những chỉ tiêu mang tính khách quan và đáng tin cậy. Nội dung đánh giá đất bao gồm đánh giá chung về đất dựa trên những tính chất tự nhiên của đất, lấy năng suất và hiệu quả kinh tế của cây trồng làm tiêu chuẩn để so sánh. Phương pháp này tuân theo một nguyên tắc là các yếu tố đánh giá phải ổn định và dễ dàng phân biệt, quá trình đánh giá được thực hiện bằng cách cho điểm các yếu tố phát sinh và các tính chất đất dựa trên cơ sở thang điểm chuẩn đã thống nhất. Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong đánh giá đất gồm: Tính chất thổ nhưỡng và nông hoá của đất Năng suất cây trồng Sản lượng và tổng giá trị sản lượng Lợi nhuận thuần tuý Thu nhập chênh lệch Hoàn vốn chi phí Qui trình đánh giá đất của Nga được thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng theo các tính chất tự nhiên và được thể hiện bằng thang điểm. 16
- Bước 2: Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai. Bước 3: Đánh giá kinh tế đất bằng cách sử dụng các chỉ tiêu như năng suất, thu nhập thuần, chi phí hoàn vốn và thu nhập chênh lệch. + Ở Hoa Kỳ: Sử dụng rộng rãi 2 phương pháp: Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính. Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác. + Ở nhiều nước Châu Âu: Phổ biến 2 hướng: Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất và nghiên cứu các yếu tố kinh tế xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai. + Ở Ấn Độ và Châu Phi: Thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân hạng đất cũng được thể hiện ở dạng % hoặc cho điểm. + Theo quan điểm của FAO: Theo FAO, mức độ thích hợp chính là số đo chất lượng của một đơn vị đất đai đảm bảo tốt đến mức nào nhu cầu của các loại hình sử dụng đất, được đánh giá cho mỗi loại hình sử dụng đất hữu hiệu và mỗi đơn vị đất đai được xác định. Phương pháp này dựa trên cơ sở nhân tố sinh thái tối thiểu, đất đai có thể được xem xét ở điều kiện hiện tại hoặc tương lai sau cải tạo. Trong đánh giá đất đai phải xem xét trên phạm vi rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm đánh giá đất đai của FAO là những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước lượng được. Những tính chất đó được đối chiếu với yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây trồng cụ thể. Cần thiết phải có sự lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có 17
- ý nghĩa tới đất đai của khu vực nghiên cứu. Đánh giá phân hạng đất đai không chỉ dựa vào chất lượng đất mà còn dựa vào điều kiện kinh tế xã hội và môi trường. Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng đất thích hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu. Theo FAO, khả năng thích hợp đất đai là sự phù hợp của một đơn vị đất đai đối với một loại hình sử dụng đất được xác định. Đất đai có thể được xem xét ở điều kiện hiện tại hoặc trong tương lai sau khi cải tạo, thông thường dựa vào nhân tố hạn chế nhất trong các tính chất đất để chia ra thành các mức độ: rất thích nghi S1, thích nghi trung bình S2, kém thích nghi S3 và không thích nghi N. Ở trong nước: Theo hướng nghiên cứu này ngoài các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ra, ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Năm 1984, Tôn Thất Chiểu và nhóm nghiên cứu đã dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình để phân hạng đất khái quát toàn quốc ở tỷ lệ 1:500000. Trên đó bao gồm 7 nhóm: Đất đai được phân lập cho sản xuất nông nghiệp (4 nhóm), cho lâm nghiệp (2 nhóm) và mục đích khác (1 nhóm). Cuối thập kỷ 80, Việt nam bắt đầu nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO. Song chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thủy văn, tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp). Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá đất đai trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước ở tỷ lệ bản đồ 1:250000. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung phương pháp đánh giá đất của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp. 18
- Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã xây dựng tài liệu ”Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững ” giai đoạn 19962010. Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã đánh giá, phân lãnh thổ nghiên cứu thành các địa tổng thể làm cơ sở cho việc đánh giá và quy hoạch phát triển cây trồng như: Phạm Hoàng Hải; Nguyễn Cao Huần; Nguyễn Ngọc Khánh; Phạm Quang Anh; Trương Quang Hải; Phạm Quang Tuấn, Trần Văn Tuấn ... , đánh giá phân hạng đất đai: FAO; Trần An Phong;… Các công trình nghiên cứu này đang được ứng dụng trong đánh giá, quy hoạch lãnh thổ cho việc phát triển kinh tế xã hội bền vững. Các nhà khoa học cho rằng, công tác đánh giá đất đai phải được dựa trên những quan điểm tổng hợp, các nguyên tắc và phương pháp phù hợp với đặc điểm của lãnh thổ nghiên cứu. Việc đánh giá đất đai, ngoài việc xác định quỹ tài nguyên đất, còn xác định chức năng tự nhiên và kinh tế xã hội của từng đơn vị đất đai. Các dữ liệu đầu vào cho bước đánh giá đất đai bao gồm đặc tính của các đơn vị đất đai, nhu cầu sinh thái của các loại hình sử dụng đất, còn đầu ra là kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các đơn vị đất đai đối với từng loại hình sử dụng đất cụ thể làm cơ sở vững chắc cho công tác quy hoạch sử dụng đất hợp lý. 1.6. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 1.6.1. Các quan điểm nghiên cứu. Quan điểm lịch sử: Đối với một đơn vị đất đai, hướng sử dụng và khai thác tiềm năng trong đơn vị đất đai đó được quy định bởi một quá trình sản xuất lâu dài của con người. Sự thay đổi hướng sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển của nhận thức, sự thay đổi thể chế chính trị, thay đổi quan hệ và phương thức sản xuất, ... Sự hình thành sử dụng đơn vị đất đai là kết quả tác động tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên và con người theo thời gian và không gian. Việc nghiên cứu lịch sử phát triển sử dụng đất đai khu vực nghiên cứu tạo cơ sở vững chắc cho mục 19
- tiêu cuối cùng của quá trình nghiên cứu: đánh giá đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất. Quan điểm hệ thống: Khi tiến hành nghiên cứu đánh giá đất đai cần đặt lãnh thổ nghiên cứu trong một hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh cả về tự nhiên và xã hội. Các dạng tài nguyên thiên nhiên có trong khu vực đều có sự tương tác lẫn nhau để tạo thành một hệ thống đầy đủ về cấu trúc và chức năng. Giữa các thành phần và bộ phận cấu tạo nên hệ thống đều có những mối tương tác qua lại qua các dòng vật chất, năng lượng và thông tin. Khi một thành phần hay bộ phận nào đó bị tác động thì kéo theo sự thay đổi dây chuyền của các thành phần khác. Quan điểm tổng hợp: Theo quan điểm tổng hợp, phải nghiên cứu đất đai trong mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố khác trong lãnh thổ, đó là các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật và các tác động của con người. Do đó, khi đánh giá đất đai thì phải nghiên cứu đầy đủ các mối liên hệ chứa đựng bên trong nó, những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần tạo thành đơn vị đất đó. Thường trong tư liệu về cơ sở lý luận của khoa học địa lý, tính tổng hợp được xem xét dưới hai góc độ khác nhau: Tổng hợp với nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên với quy luật phân hoá của chúng cũng như mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các hợp phần của tổng thể địa lý. Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của tổng thể lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa lý. Quan điểm phát triển bền vững Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đã trở thành phổ biến và áp dụng rộng rãi trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong khai 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn