intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

24
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––– VŨ THANH LAM DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––– VŨ THANH LAM DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học) Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG THÁI NGUYÊN - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa công bố trong bất kì công trình nào trước đây. Những số liệu, nhận xét đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo. Nếu có phát hiện bất kì gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thanh Lam i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Giáo dục tiểu học, khoa sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian có hạn và năng lực bản thân vẫn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thanh Lam ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH .................... 5 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ............................................................................................. 5 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới................................................................. 5 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 6 1.1.3. Nhận xét chung .......................................................................................... 8 1.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ...................................... 10 1.2.1. Năng lực................................................................................................... 10 1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ....................................................... 14 iii
  6. 1.2.3. Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ................................................................ 17 1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh đầu cấp Tiểu học với việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ............... 20 1.3.1. Về tri giác ................................................................................................ 20 1.3.2. Về chú ý ................................................................................................... 21 1.3.3. Về trí nhớ ................................................................................................. 21 1.3.4. Về tư duy ................................................................................................. 22 1.3.5. Về tưởng tượng ........................................................................................ 23 1.3.6. Về ngôn ngữ ............................................................................................ 23 1.4. Thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở một số trường tiểu học hiện nay ....................................................................................................... 24 1.4.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 24 1.4.2. Kế hoạch điều tra ..................................................................................... 24 1.4.3. Tiến hành điều tra .................................................................................... 24 1.4.4. Kết quả điều tra........................................................................................ 24 1.4.5. Nhận xét chung ........................................................................................ 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 29 Chương 2: DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH ....................................................................................................... 31 2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 31 2.1.1. Đảm bảo tính giáo dục ............................................................................. 31 2.1.2. Đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống ................................................. 31 2.1.3. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ............................................................ 31 2.1.4. Phù hợp với đặc điểm về trình độ nhận thức của HS lớp 3..................... 32 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn cho HS thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ...................................................... 32 iv
  7. 2.2.1. Xác định mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn .................................................................................................. 32 2.2.2. Thiết kế các hoạt động dạy học tương ứng theo các bước của tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn ........................................... 37 2.2.3. Lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn cho học sinh Tiểu học ............................. 48 2.2.4. Thiết kế các bài tập thực hành trong môn Tự nhiên và Xã hội 3 để nâng cao năng lực GQVĐ thực tiễn cho học sinh Tiểu học .............................. 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 61 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 63 3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ........................................................... 63 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 63 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 63 3.1.3. Thời gian thực nghiệm và đối tượng tham gia thử nghiệm ..................... 63 3.1.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 64 3.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 70 3.2.1. Đánh giá định lượng ................................................................................ 70 3.2.2. Đánh giá định tính ................................................................................... 74 3.2.3. Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh ............................................. 76 3.3. Những kết luận rút ra từ thực nghiệm ........................................................ 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80 1. Kết luận .......................................................................................................... 80 2. Khuyến nghị................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 81 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNB Bàn tay nặn bột DHTDA Dạy học theo dự án ĐC Đối chứng HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh GDPT Giáo dục phổ thông GDKNS Giáo dục kĩ năng sống GV Giáo viên GQVĐ Giải quyết vấn đề GQVĐ TT Giải quyết vấn đề thực tiễn NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học PTNL Phát triển năng lực TN Thực nghiệm TN - XH Tự nhiên - Xã hội TT Thứ tự TD Thể dục YCCĐ Yêu cầu cần đạt SL Số lượng vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mức độ quan tâm của GV đến việc tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh .......... 25 Bảng 1.2: Đánh giá của GV về vai trò của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội .................... 25 Bảng 3.1: Kế hoạch thực nghiệm ...................................................................... 65 Bảng 3.2: Bảng tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh .......................................... 69 Bảng 3.3: Kết quả bài kiểm tra trước khi thực nghiệm ở bốn lớp..................... 71 Bảng 3.4: Kết quả bài kiểm tra sau khi thực nghiệm ........................................ 72 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài khảo sát ở hai lớp 3A, 3B, 3C, 3D trước thực nghiệm ............................................................... 71 Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm ..... 73 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Để hội nhập với xu thế phát triển của thời đại, Đảng ta đã vạch ra chiến lược: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu” [1]. Thực hiện chủ trương đúng đắn đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang phát triển đổi mới đồng bộ giáo dục và đào tạo, trong đó có đổi mới chương trình dạy học các cấp nói chung, chương trình tiểu học nói riêng. Chương trình giáo dục mới chú trọng tới tinh thần và mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của bản thân mình. Một trong các mục tiêu quan trọng của giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo ra những con người phát triển một cách toàn diện về phẩm chất và năng lực. Trên thực tế, giáo dục đang muốn hướng đến cách tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, thì xã hội lại quan tâm đến việc người học có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề thực tiễn hay không, hay người học có thể giải quyết một vấn đề thực tiễn ở mức độ nào? Từ đó, để phát triển năng lực phát triển giải quyết vấn đề thực tiễn thì không chỉ đơn thuần là việc phát triển năng lực mà còn quan tâm đến vai trò, ý nghĩa của một môn học nào đó với thực tiễn và khả năng ứng dụng kiến thức của môn học đó vào thực tiễn, đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội. 1
  12. Với đặc thù của môn Tự nhiên và Xã hội là môn học có nội dung rất gần gũi với học sinh, giúp các em được mở mang nhiều tri thức mới về cuộc sống và thế giới xung quanh. Đây cũng là môn học tạo cho học sinh nhiều tình huống có vấn đề yêu cầu các em cần chủ động, tích cực để tìm ra hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn, qua đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra các giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành và phát triển ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Chính vì vậy, do tính chất đặc trưng riêng của nó đã khiến cho đa số học sinh tiểu học có hứng thú môn học này. Tuy nhiên trong những năm gần đây, việc tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu tổ chức ghi nhớ khối kiến thức rời rạc, hàn lâm. Dẫn đến, sau mỗi bài học, học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi vận dụng, giải quyết những tình huống có vấn đề trong thực tiễn. Cho đến nay có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này nhưng thực trạng, nguyên nhân và biện pháp tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở bậc tiểu học vẫn chưa có nhiều công trình kể đến. Bên cạnh đó, bản thân cũng là một giáo viên tiểu học với mong muốn có được những kinh nghiệm trong hành trang nghề nghiệp của mình và hi vọng tìm ra những biện pháp tối ưu nhất góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói riêng. Chính vì những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh” để nghiên cứu. Hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần giúp học sinh tích cực, chủ động hơn, qua đó phát triển các năng lực cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. 2
  13. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực thực tiễn cho học sinh. - Địa bàn nghiên cứu: Tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học Bích Động, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 một cách phù hợp sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói chung. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Tìm hiểu khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. - Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu đánh giá tính khả thi cuả các biện pháp đã đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu những tài liệu về giáo dục học, tâm lí học, triết học, phương pháp dạy học, các văn kiện của Đảng và nhà nước cũng như các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan để làm rõ cơ sở lí luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
  14. - Thiết kế phiếu điều tra và bảng hỏi cho giáo viên và các bộ quản lý cấp Tiểu học nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói chung, môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói riêng; thực trạng tổ chức dạy học môn học này tại một số trường Tiểu học hiện nay. - Thiết kế bảng hỏi cho học sinh nhằm tìm hiểu thái độ, hứng thú học tập của các em, những đề nghị mong muốn của các em trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội.. - Trò chuyện với học sinh nhằm tìm hiểu thái độ, hứng thú trong học tập và các hoạt động giáo dục của các em, những điều mà các em mong muốn có được trong những giờ học tại trường. 7.3. Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mô tả, phân tích, xử lí các số liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh. Chương 2: Dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CHO HỌC SINH 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Trong đổi mới giáo dục, ở hầu khắp các nơi trên thế giới, người ta rất quan tâm đến bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua các môn học, thể hiện đặc biệt rõ nét ở trong quan điểm trình bày kiến thức và phương pháp dạy học thông qua chương trình, sách giáo khoa. Tiến sĩ Raija Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã khẳng định: “Để đáp ứng được những đòi hỏi mới được đặt ra do sự bùng nổ kiến thức và sáng tạo kiến thức mới, cần thiết phải phát triển năng lực tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo… Các năng lực này có thể quy gọn là “năng lực phát triển và giải quyết vấn đề”[8]. Thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixtic” hay còn gọi là phương pháp phát kiến, tìm tòi. Phương pháp này còn có tên gọi là “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”. Phương pháp này đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ, B.E Raicop,…vào những năm của thế kỉ XIX. Trong các nghiên cứu này, các nhà khoa học đã nêu lên phương án tìm tòi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành năng lực nhận thức của học sinh bằng cách đưa học sinh vào hoạt động tìm kiếm ra tri thức, học sinh là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học. Đây có thể là một trong những cơ sở lý luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Vào những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, mâu thuẫn giữa thực tế và yêu cầu giáo dục ngày càng cao, khả năng sáng tạo của học sinh càng phát triển 5
  16. và việc tổ chức dạy học chưa đáp ứng được với điều đó. Chính vì thế, phương pháp “dạy học nêu vấn đề” hay còn gọi là “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” chính thức ra đời. Phương pháp này đặc biệt được chú trọng ở Ba Lan. V. Okon - nhà giáo dục học Ba Lan đã làm sáng tỏ PP này thật sự là một phương pháp dạy học tích cực, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng ở việc ghi lại những thực nghiệm thu được từ việc sử dụng PP này chứ chưa đưa ra đầy đủ cơ sở lí luận cho phương pháp này. Những năm 70 của thế kỉ XX, M. I Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở lí luận của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Trên thế giới cũng có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu PP này như Xcatlin, Machiuskin, Lecne,… Phương pháp này lần đầu tiên được áp dụng tại đại học y khoa (Case Western University – Hoa Kỳ) vào thập niên 50 của thế kỷ 20 và sau đó là học viện y học (đại học McMasters, Hamilton, Canada). [7] Thomas J. D’zurilia có nêu về năng lực giải quyết vấn đề xã hội gồm 2 bước đó là định hướng vấn đề và kỹ năng xử lý vấn đề. Trong đó kỹ năng xử lý vấn đề có 4 kỹ năng chính: định nghĩa và xây dựng vấn đề, tạo ra giải pháp thay thế, ra quyết định xử lý, tạo ra giải pháp đơn giản hơn và kiểm nghiệm [11]. Sarah Franklin có đề cập đến để có được khả năng giải quyết vấn đề cần phải có một số kỹ năng như sáng tạo, kỹ năng nghiên cứu, làm việc nhóm, trí tuệ cảm xúc, quản lý rủi ro và kỹ năng ra quyết định. Theo Franklin một vấn đề có 2 điểm chung là mục tiêu và rào cản [10]. Như vậy, có thể thấy rằng các nghiên cứu trên thế giới là nền tảng để phát triển lý luận về khả năng giải quyết vấn đề, tuy nhiên hiếm có công trình nào nghiên cứu sâu về khả năng giải quyết vấn đề cho học sinh Tiểu học, đặc biệt là cho học sinh lớp 3. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam là dịch giả Phan Tất Đắc đã dịch cuốn sách: “Dạy học nêu vấn đề” của Lecne (1977). Trong đó, theo dịch giả, Lecne khẳng định rằng: "Số tri thức và kĩ năng được HS thu lượm trong quá trình dạy học nêu vấn đề sẽ giúp 6
  17. hình thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác mà HS đã lĩnh hội không phải trực tiếp bằng những PPDH nêu vấn đề, sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại". Do đó, không nên yêu cầu HS tự khám phá tất cả các tri thức quy định trong chương trình. Cần cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ ở kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. HS chỉnh đốn lại, cấu trúc lại cách nhìn đối với bộ phận tri thức còn lại mà họ đã lĩnh hội không phải bằng con đường phát hiện và giải quyết vấn đề, thậm chí có thể cũng không phải nghe GV thuyết trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Tỉ trọng các vấn đề người học phát hiện và giải quyết vấn đề so với chương trình tùy thuộc vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, phương hướng chung là: Tỉ trọng phần nội dung được dạy theo cách để phát hiện và giải quyết vấn đề không choán hết toàn bộ môn học những cũng phải đủ để người học biết cách thức, có kĩ năng giải quyết vấn đề và có khả năng cấu trúc lại tri thức, biết nhìn toàn bộ nội dung còn lại dưới dạng đang trong quá trình hình thành và phát triển theo cách phát hiện và giải quyết vấn đề [7]. Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau: Phù hợp với chủ đề bài học; Phù hợp với trình độ nhận thức của HS; Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS; Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS; Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải; Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề [7]. Khi tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý: Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động; HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề; Cần sử dụng phương pháp động não để HS 7
  18. liệt kê các cách giải quyết có thể có; Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau. GV cần tìm hiểu đúng cách tạo tình huống gợi vấn đề và tận dụng các cơ hội để tạo ra tình huống đó, đồng thời tạo điều kiện để HS tự lực giải quyết vấn đề. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề là: Dự đoán nhớ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hóa; Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp; Tìm sai lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm. Trong dạy học, các cơ hội như vậy rất nhiều, do đó PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề có khả năng được áp dụng rộng rãi trong dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể áp dụng trong các giai đoạn của quá trình dạy học: hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức và kĩ năng, vận dụng kiến thức. Phương pháp này cần hướng tới mọi đối tượng HS chứ không chỉ áp dụng riêng cho HS khá giỏi. [7] Về sau, nhiều nhà khoa học nghiên cứu PP này như Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Bá Kim, Tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu chỉ nghiên cứu cho phổ thông và đại học. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu khám phá về tự nhiên và xã hội ngày càng được nâng cao. Giáo dục hiện nay không chỉ đào tạo ra những con người có tài, có đức, có phẩm chất tốt đẹp mà còn phải là những người có hiểu biết sâu rộng về tự nhiên xã hội để hòa nhập với thế giới xung quanh. Gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu và vận dụng PP DH & GQVĐ vào nhà trường tiểu học và thực nghiệm ở một số môn như Toán, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức.Tuy nhiên, nhìn chung chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. 1.1.3. Nhận xét chung Có thể nói rằng, môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng trên quan điểm 8
  19. dạy học tích hợp, coi con người, tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội. Các nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường, giáo dục tài chính được tích hợp vào môn Tự nhiên và Xã hội ở mức độ đơn giản, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản của bài học, sau đấy có thể mở rộng, nâng cao những kiến thức xã hội của mình. Không chỉ vậy còn giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội vào thực tiễn cuộc sống, hình thành kỹ năng giao tiếp, tổ chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hòa nhập cộng đồng. Đối với GV, sự hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn giúp GV đánh giá một cách chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của họ, tạo điều kiện cho phân loại HS một cách chính xác. Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ TT giúp cho GV có điều kiện trực tiếp uốn nắn những sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho HS. Ngoài ra giúp GV dễ dàng biết được năng lực nhận xét, đánh giá, khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn xã hội của HS. Từ đây định hướng phương pháp giáo dục tư tưởng học tập cho HS. Các nghiên cứu về dạy học môn Tự nhiên và Xã hội đã được quan tâm hơn rất nhiều. Học sinh Tiểu học là giai đoạn đầu của hệ thống giáo dục, các em còn hồn nhiên, tò mò, thích khám phá tuy nhiên các em còn hạn chế về các năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, khi đứng trước một vấn đề các em còn lúng túng, không biết cách giải quyết vấn đề dẫn đến những kết quả không tốt trong học tập và cuộc sống. Các đề tài nghiên cứu về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của các tác giả trước chủ yếu tập trung phát triển năng lực GQCĐTT vào các môn học ở bậc trung học cơ sở trở lên, có rất ít đề tài cho bậc Tiểu học, đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội cho HS ở địa bàn tỉnh Bắc Giang. Việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 3 là rất cần thiết bởi khi có được năng lực này giúp cho HS khi đứng 9
  20. trước một vấn đề sẽ nhanh chóng xác định được nó, biết thiết lập không gian vấn đề, đề xuất được giải pháp và hướng đi hợp lý với tinh thần và thái độ tích cực, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. HS tích cực, chủ động, tự tin hơn trong mọi tình huống thực tiễn cuộc sống. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục và của xã hội, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3. 1.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn 1.2.1. Năng lực 1.2.1.1. Khái niệm Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [9]. Đứng về góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu chuyên sâu từ thế kỷ XIX, trong các công trình thực nghiệm của F.Ganton năng lực có những biểu hiện như tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng trong quá trình lĩnh hội một hoạt động mới nào đó. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau. Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng chung của nhân cách. Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định. Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1