intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Chia sẻ: Trạc Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THCS trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– CAO VĂN HẠNH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– CAO VĂN HẠNH QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG QUANG THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Phạm Hồng Quang. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Cao Văn Hạnh i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên, Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Hồng Quang-người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh của các trường trung học cơ sở mà tôi thực nghiệm đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Cao Văn Hạnh ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục từ viết tắt ...................................................................................................... iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................3 5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...........................................................................................................................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................6 1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh .............................. 6 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh .................9 1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................11 1.2.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông .....................................................................................................................14 1.2.2. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ...........16 1.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ...........17 1.2.4. Hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS..........18 1.2.5. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ...........18 1.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ................20 1.3.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................................21 1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................ 23 1.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................. 25 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....26 iii
  6. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trường THCS .......................................................................................... 28 1.4.1.Yếu tố khách quan .............................................................................................. 28 1.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................................30 Kết luận Chương 1 .......................................................................................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG ..............................................................................................................34 2.1. Một vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát.........................................34 2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương .........34 2.1.2. Vài nét về tình hình phát triển giáo dục cấp THCS huyện Thanh Hà ...............34 2.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................................36 2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 36 2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 36 2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 36 2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................36 2.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................................37 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS ............................................................................................................37 2.3.2. Thực trạng tổ chức HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương....................................................................................................................42 2.3.3. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của giáo viên ................................................................................................................47 2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ....................................................................49 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTNST ở trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ......................................................................................................54 2.4. Đánh giá chung về thực trạng ...............................................................................57 2.4.1. Những điểm mạnh ............................................................................................. 57 2.4.2. Những điểm yếu.................................................................................................58 2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................................59 2.4.4. Các vấn đề cần giải quyết ..................................................................................59 Kết luận chương 2 ........................................................................................................60 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG .........61 iv
  7. 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................................61 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐTNST ............................................61 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của HĐTNST ............................................61 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................61 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................62 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ......................................................................62 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................62 3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của HĐTNST .............................................63 3.1.8. Đảm bảo sự tham gia của các chủ thể và các lực lượng giáo dục .....................63 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ....................................................................63 3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng GD về tầm quan trọng của HĐTNST ở trường THCS............................................................................64 3.2.2. Xây dựng kế hoạch HĐTNST đúng qui trình dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn ...................................................................................................................70 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS ........................................................................................................................... 72 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức HĐTNST cho học sinh .........74 3.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức cho CBGV để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trường THCS ....................................76 3.2.6. Đảm bảo các điều kiện, phương tiện để thực hiện.............................................78 3.2.7. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tổ chức ..........81 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................82 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................83 3.4.1. Mục đích, đối tượng khảo nghiệm .....................................................................83 3.4.2. Cách đánh giá.....................................................................................................83 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất .......................................................................................................................... 84 Kết luận Chương 3 .......................................................................................................86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CLGD Chất lượng giáo dục CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐGD Hoạt động giáo dục HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HS Học sinh KT-XH Kinh tế-xã hội THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNST Trải nghiệm sáng tạo TPT Tổng phụ trách UBND Ủy ban nhân dân iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nhận thức của CBGV về mức độ quan trọng của HĐTNST ......................37 Bảng 2.2: Nhận thức về đặc điểm của HĐTNST trong chương trình GDPT mới ......38 Bảng 2.3: Nhận thức về mức độ cần thiết của các nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐTNST ...............................................................................40 Bảng 2.4: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động TNST .........................................................................................42 Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ và hiệu quả của nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động TNST ....................................................................44 Bảng 2.6: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc đánh giá kết quả các hoạt động TNST .................................................................................................47 Bảng 2.7: Năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu khi tổ chức HĐTNST .................48 Bảng 2.8: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch HĐTNST của hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Hà ..................................................................49 Bảng 2.9: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTNST cho học sinh .........51 Bảng 2.10: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTNST cho học sinh ...............52 Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐTNST cho học sinh ............................. 53 Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTNST của hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Hà .................55 Bảng 2.13: Thực trạng công tác quản lý HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà ....................................................................................................57 Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong quản lý HĐTNST ở nhà trường...................................84 v
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động TNST ................................................................................43 Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong quản lý HĐTNST ở nhà trường...................................84 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang tạo ra những biến đổi nhanh chóng, phức tạp và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có giáo dục. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục các nước trên thế giới. Từ các yêu cầu mới về phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu về hình mẫu nhân cách người lao động mới, đòi hỏi những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc. Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [4]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [5]. Trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực, làm 1
  12. cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, có thể bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Đối với học sinh trung học cơ sở, đây là thời kỳ quá độ từ trẻ em sang người lớn, là giai đoạn hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước, thích tìm tòi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và dễ bị kích động…. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. HĐTNST đối với học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng không ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi cuốn các em hoạt động, nhằm phát huy khuynh hướng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật. Vì vậy, có thể nói HĐTNST giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh; HĐTNST góp phần định hướng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải được tham gia các HĐTNST để giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh, để chúng có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội. Hoạt động giáo dục (HĐGD) ở trường phổ thông cần quán triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các HĐGD theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Nói tới trải nghiệm là nói tới việc học sinh phải qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh [1]. 2
  13. Hoạt động TNST của học sinh các trường học THCS nói chung và việc tổ chức các hoạt động TNST cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương nói riêng trong những năm qua đã được triển khai thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Tuy nhiên, tổ chức các hoạt động TNST của học sinh chưa triển khai rộng rãi vì gặp một số khó khăn, bất cập trong quá trình tổ chức nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Các nhà trường chưa hiểu hết ý nghĩa, mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo nên chưa quan tâm đúng mức đến việc tổ chức các hoạt động này cho học sinh. Giáo viên còn lúng túng, khó khăn trong khâu xây dựng kế hoạch; dè dặt, thiếu tự tin khi tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Học sinh chưa mạnh dạn, tự tin; còn thụ động, trông chờ vào sự giúp đỡ của giáo viên trong các hoạt động; chưa sẵn sàng tiếp cận các phương pháp học tập trải nghiệm. Và một trong những nguyên nhân cơ bản là đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể để đề xuất các biện pháp quản lý giúp định hướng cho hoạt động của các trường THCS. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THCS trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động dạy học giáo dục HS trong các trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST của học sinh ở trường THCS 4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐTNST của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTNST của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3
  14. 5. Giả thuyết khoa học Tổ chức HĐTNST cho học sinh THCS là một trong những con đường giáo dục nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS một cách hiệu quả; là yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay để thực hiện mục tiêu giáo dục những con người năng động, tự chủ nhân văn và sáng tạo. Quản lý HĐTNST trong các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương hiện nay cũng đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn. Nếu xác định được các cơ sở lý luận phù hợp và phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐTNST ở các trường THCS của huyện Thanh Hà sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTNST phù hợp, có tính khả thi, để khắc phục được các bất cập giúp HS phát triển toàn diện năng lực phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục THCS, công tác quản lý HĐTNST của học sinh THCS. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Chúng tôi xây dựng bảng hỏi với những câu hỏi đóng và mở dành để xin ý kiến đánh giá của CBQL, GV về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực trạng quản lý và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 6.2.2. Phương pháp quan sát Chúng tôi tham gia và quan sát học sinh, giáo viên trong các hoạt động trải nghiệm để thu thập thông tin về tính tích cực và thái độ tham gia hoạt động của học sinh, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên, qua đó có cơ sở thực tiễn để phân tích sâu thực trạng. 6.2.3. Phương pháp phỏng vấn Chúng tôi phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh để có thêm thông tin cho việc đánh giá thực trạng quản lý, tổ chức các HĐTNST. 4
  15. 6.2.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm về chuyên ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và trong việc đề xuất các biện pháp. 6.2.5. Nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên, sản phẩm hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh… từ đó, rút ra được những nhận xét về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực trạng quản lý HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. 6.3. Phương pháp xử lý thông tin - Phương pháp thống kê trong toán học: Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. 5
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh a. Tổng quan nghiên cứu và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông ở một số nước Có thể nói, tư tưởng giáo dục về học qua thực hành, trải nghiệm thực tiễn đã manh nha xuất hiện từ thời cổ đại, trong các quan điểm giáo dục của các triết gia phương Đông và phương Tây. Các nhà tâm lí học, giáo dục học, triết học đã nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau. Có thể nhắc tới “quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực hành, vận dụng” của Khổng Tử (551-479 TCN); “Quan điểm về dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với đời sống, giáo dục thông qua trò chơi, hoạt động ngoài lớp, ngoài thiên nhiên” của J.A Cômenxki; Học thuyết giáo dục của Mác - Ănghen và Lê Nin về “giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất” trên cơ sở phát triển đề cương về giáo dục kỹ thuật tổng hợp của Crupxcaia; Con đường nhận thức biện chứng của Lê Nin… Đến thế kỷ 19, các nhà Tâm lí học, Giáo dục học trên thế giới đã nghiên cứu sâu và hệ thống hơn về học tập trải nghiệm theo các khía cạnh khác nhau như: William James, Kurt Lewin, John Dewey, Jean Piaget, Lev Vygotsky, Carl Jung, Carl Rogers, Paulo Freire, và Mary Parker Follett… Có thể nhắc tới 3 mô hình học tập trải nghiệm cổ điển tiêu biểu nửa đầu thế kỷ 19: Mô hình học tập trải nghiệm của Kurt Lewin về nghiên cứu hành động và đào tạo trong phòng thí nghiệm, mô hình học từ kinh nghiệm của John Dewey, mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget. Đây được coi như cơ sở khoa học nền tảng của việc phát triển lý thuyết học tập trải nghiệm của D. Kolb sau này. Năm 1971, lý thuyết “Học tập trải nghiệm” (experiential learning) của D. Kolb chính thức được công bố lần đầu tiên với tư cách là một lý thuyết tương đối toàn diện về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm. Từ đó đến nay, “Học tập trải nghiệm” đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực ở nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời được coi như triết lí giáo dục của nhiều quốc gia và đang tiếp tục phát triển trong thời đại hiện nay [18]. Hiện nay, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát 6
  17. triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống.... a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật... b) Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình. c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm... d) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình. e) Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo. g) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo. b. Một số nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trong nước Ở Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”. Bác đã từng nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện" và "Một chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà không làm được" [3]. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01-6-1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải giữ toàn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng 7
  18. học". Bác yêu cầu: "Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn" [3]. Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được quy định tại Điều 27-Luật Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"[15]. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong chương trình giáo dục phổ thông sau 2018. Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, cần xuất phát từ các thuật ngữ "hoạt động”,“trải nghiệm”,“sáng tạo” và mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và sáng tạo. Chỉ có những hoạt giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động-Trải nghiệm-Sáng tạo, mới được gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Theo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố tháng 7/2017 "HĐTNST là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau” [1]. Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTNST nói chung và HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo-kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống [18]. Tác giả Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về mục tiêu năng lực, nội dung chương trình và cách đánh giá của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đã xác định mục tiêu, đề xuất nội dung, các tiêu chí đánh giá mục tiêu năng lực hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông [16]. Tác giả Lê Huy Hoàng, nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới (2014) đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, con đường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông [11]. 8
  19. Nguyễn Thị Thu Hoài, nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học (2014) đã đề xuất quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. [10]. Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đó tác giả đã đề cập tới khái niệm HĐTNST. Tác giả cho rằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thực hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân: bổ trợ cho và cùng với các hoạt động (dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo. [2]. Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác như: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh tác giả Đặng Văn Nghĩa. Chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực: Vấn đề dạy học và tổ chức dạy học tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương. Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất ở một điểm, coi hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh Trường học là tế bào cơ sở của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung vừa là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học và các hoạt động giáo dục. Các hoạt động trong nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [6]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo 9
  20. nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12]. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [14]. Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” để nghiên cứu đề tài này [19]. Trong tài liệu giảng dạy về quản lý nhà trường, tác giả Bùi Minh Hiền đã viết: “Quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính khoa học của chủ thể quản lý nhà trường (trọng tâm là người hiệu trưởng) đến các đối tượng quản lý: Con người (giáo viên, nhân viên, học sinh …) và các bên liên quan nhằm thực hiện những mục tiêu giáo dục đã xác định phù hợp với yêu cầu xã hội” [9]. Tác giả Trần Thị Mỹ Hạnh đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh từ các lực lượng giáo dục của hiệu trưởng các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Thị Thanh Xuân nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”, tác giả Lương Thị Hằng nghiên cứu luận văn với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục, giá trị sống, kỹ năng sống cho HS ở trường THPT Nam Phù Cừ tỉnh Hưng Yên”, tác giả Phạm Thị Nga nghiên cứu luận án với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.... Các tác giả này thông qua nghiên cứu của mình đã phân tích làm rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giá trị sống, kỹ năng sống theo tiếp cận đề xuất biện pháp thực hiện các chức năng quản lý trong quản lý hoạt động đó ở các trường học của một cấp học nhất định ở một địa phương cụ thể [7], [8], [13], [20]. Khi triển khai đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, vấn đề nhận thức về HĐTNST được nhiều người quan tâm. Tại hội thảo khoa học quốc tế và giáo dục theo năng lực tổ chức tại Học viện QLGD vào tháng 4 năm 2015, tác giả Đinh Thị Kim Thoa có bài “Xây dựng chương trình HĐTNST trong chương trình giáo dục phổ thông” ... Trong các bài viết các giả đã tập trung vào làm sáng tỏ các vấn đề: Vị trí, mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2