intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

128
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh nêu lên cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS quận Bình Tân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phan Thị Thanh Thúy THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phan Thị Thanh Thúy THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ VĂN NAM Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” đến nay tác giả đã hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục quận Bình Tân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được thực hiện đề tài, và cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của tập thể các thầy, cô giáo 4 trường: THCS Lê Tấn Bê, THCS An Lạc, THCS Bình Trị Đông và THCS Bình Trị Đông A. Đặc biệt tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy Võ Văn Nam, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên cao học khóa 23 chuyên nghành Quản lí giáo dục đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt khóa học. Dù đã cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của quý thầy, cô, các bạn để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn. Phan Thị Thanh Thúy
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014 Tác giả Phan Thị Thanh Thúy
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở TRƯỜNG THCS.................................. 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................6 1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................................... 6 1.1.2. Trong nước ...................................................................................................... 7 1.2. Hệ thống khái niệm ..............................................................................................9 1.2.1. Học sinh chưa ngoan ....................................................................................... 9 1.2.2. Hoạt động giáo dục HSCN ............................................................................. 9 1.2.3. Quản lí, quản lí giáo dục ............................................................................... 10 1.2.4. Quản lí trường học ........................................................................................ 11 1.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục HSCN ............................................................... 12 1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục HSCN ...............................................................13 1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục HSCN ............................................................. 13 1.3.2. Nội dung giáo dục HSCN ............................................................................. 14 1.3.3. Phương pháp giáo dục HSCN ....................................................................... 15 1.3.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS ............................................................ 18 1.3.5. Biểu hiện của HSCN ..................................................................................... 21 1.3.6. Ảnh hưởng của HSCN đến gia đình, nhà trường và xã hội .......................... 22 1.3.7. Lực lượng tham gia hoạt động giáo dục HSCN............................................ 22 1.3.8. Nguyên tắc giáo dục HSCN .......................................................................... 23 1.4. Lý luận về quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS .........................26
  6. 1.4.1. Chức năng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS .................... 26 1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS ...................... 29 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 37 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 38 2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục cấp THCS tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................38 2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục quận Bình Tân ........................ 38 2.1.2. Tình hình giáo dục cấp THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..... 39 2.2. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................43 2.2.1. Sơ lược mẫu khảo sát .................................................................................... 43 2.2.2. Cách xử lý thống kê ...................................................................................... 44 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................45 2.3.1. Thực trạng nhận thức hoạt động giáo dục HSCN ......................................... 45 2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục HSCN .......................................... 47 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................51 2.4.1. Quản lí mục tiêu, kế hoạch giáo dục HSCN ................................................. 51 2.4.2. Quản lí nội dung, chương trình giáo dục HSCN .......................................... 53 2.4.3. Quản lí phương pháp giáo dục HSCN .......................................................... 56 2.4.4. Quản lí hoạt động giáo dục HSCN của giáo viên chủ nhiệm ....................... 60 2.4.5. Quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục HSCN ........................................................... 61 2.4.6. Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục HSCN ..................... 63 2.5. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................66 2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 66 2.5.2. Hạn chế ......................................................................................................... 67
  7. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 68 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 72 Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN BÌNH TÂN, TP. HCM ................................. 73 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ...............................................................................73 3.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 73 3.1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 74 3.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 74 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh..............................75 3.3. Khảo nghiệm ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp ...........84 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 92 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lí M Điểm trung bình S Độ lệch chuẩn GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HSCN HSCN QL Quản lí QLGD Quản lí giáo dục GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn THCS Trung học cơ sở
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô trường - lớp và số lượng học sinh THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 - 2013 ................................................. 39 Bảng 2.2. Hạnh kiểm học sinh THCS quận Bình Tân năm học 2012 - 2013 ............ 42 Bảng 2.3. Học lực học sinh THCS quận Bình Tân năm học 2012 - 2013 ................. 43 Bảng 2.4. Thống kê mẫu khảo sát .............................................................................. 44 Bảng 2.5. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng .................... 44 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về biểu hiện của HSCN ................................ 45 Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục HSCN ................................. 46 Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục HSCN......................................... 47 Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục HSCN ........................................ 48 Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục HSCN ................................ 49 Bảng 2.11. Thực trạng quản lí mục tiêu, kế hoạch giáo dục HSCN ............................ 51 Bảng 2.12. Thực trạng quản lí nội dung, chương trình giáo dục HSCN...................... 53 Bảng 2.13. Kết quả kiểm nghiệm T về trung bình đánh giá của CBQL và GV trong quản lí nội dung, chương trình giáo dục HSCN ............................... 55 Bảng 2.14. Thực trạng quản lí phương pháp giáo dục HSCN ..................................... 56 Bảng 2.15. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN của GVCN ........................ 60 Bảng 2.16. Thực trạng quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục HSCN....................................... 62 Bảng 2.17. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo HSCN ................... 64 Bảng 2.18. Kết quả khảo sát nguyên nhân của những hạn chế trong thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 69 Bảng 3.1. Kết quả thực hiện khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của đề tài .......... 85
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tình hình học sinh bỏ học – lưu ban...................................................... 42
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây khi mà nước ta mở cửa hội nhập với các nước bạn, kinh tế phát triển kèm theo sự bùng phát của nhiều tệ nạn xã hội; sự lan tràn của các nền văn hóa khác nhau vào nước ta, một bộ phận học sinh tiếp thu không có chọn lọc, “hòa tan” nền văn hóa nước ngoài vào nước ta, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mà tiêu biểu là mạng internet…đã làm mọi người, mọi lứa tuổi đặc biệt là tuổi mới lớn, học sinh trung học dễ dàng tiếp cận các luồng thông tin không lành mạnh từ webside gây nên sự mất định hướng về giá trị cũng như các chuẩn mực đạo đức xã hội. Hệ quả kéo theo của những tác động trên là các em trong độ tuổi mới lớn ở các trường trung học có những biểu hiện chưa ngoan, lệch lạc trong hành vi và nhận thức tăng nhanh trong những năm gần đây như: bạo lực học đường, nghiện hút, vi phạm giao thông, bỏ học, vô lễ với thầy cô giáo…tạo ra nhiều khó khăn trong việc giáo dục hoc sinh nói chung và giáo dục học sinh chưa ngoan (HSCN) nói riêng. Nghị quyết TW II khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề cập: “đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về mặt đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và của đất nước” [10]. Do đó có thể khẳng định một lần nữa rằng hoạt động giáo dục HSCN là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Song để cho hoạt động giáo dục HSCN đạt hiệu quả cao thì công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN cũng cần được quan tâm chú trọng hơn nữa. Chỉ khi quản lí tốt thì thực hiện mới có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay cùng với việc chạy theo các căn bệnh thành tích, cán cân giáo dục đang bị lệch hẳn về phía “dạy chữ” mà “dạy người” bị xem nhẹ, do đó công tác quản lí hoạt động “dạy người”, hay “dạy lại người” cũng đang bị lơ là, chủ quan, điều đó tạo tâm lý coi nhẹ việc giáo dục HSCN tại một số cơ sở giáo dục bậc trung học. Thực tế là công tác quản lí hoạt động này còn khá mờ nhạt và chưa đạt hiệu quả cao như mong đợi. Tỷ lệ học sinh có thái độ vô lễ với thầy cô, vi phạm
  12. 2 giao thông, nghiện hút, vẫn ngày một tăng thậm chí bạo lực học đường không chỉ diễn ra ở các học sinh nam mà giờ còn khá phát triển ở học sinh nữ. Những thông tin đó đã đánh lên một hồi chuông cảnh báo cho công tác giáo dục HSCN và vấn đề quản lí hoạt động đó tại các cơ sở giáo dục đặc biệt tại các quận mới được thành lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong đó Bình Tân là một quận tiêu biểu. Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây tốc độ đô thi hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị, giáo dục cũng theo đó phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên vì kinh tế - xã hội phát triển nhanh chóng nên các tệ nạn cũng phát triển theo và gây nên nhiều khó khăn về mọi mặt. Giáo dục cũng không tránh khỏi, đặc biệt là giáo dục HSCN và hoạt đông quản lí giáo dục HSCN cũng gặp nhiều khó khăn [40]. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục HSCN. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết nghiên cứu Mặc dù công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đã đạt được một số kết quả bước đầu.
  13. 3 Song trên thực tế, quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế như: - Công tác quản lí nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục HSCN chưa được chú trọng, còn chung chung, mang tính hình thức. - Việc tổ chức, chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện nội dung hoạt động giáo dục HSCN chưa cụ thể và thống nhất, đặc biệt là chưa tạo được sự đồng bộ. - Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện HSCN còn thiếu căn cứ và chưa thống nhất với nhau. Khi khắc phục được những hạn chế trên thì công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN sẽ có hiệu quả hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở trường THCS. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu 4 trường THCS trên địa bàn quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh gồm: Trường THCS Lê Tấn Bê Trường THCS An Lạc Trường THCS Bình Trị Đông Trường THCS Bình Trị Đông A Đề tài nghiên cứu công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN trên bình diện các nội dung quản lí tích hợp các chức năng quản lí hoạt động giáo dục HSCN với chủ thể quản lí chính là Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn.
  14. 4 7. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN là một trong những nội dung quan trọng của quản lí trường học. Do đó cần xem quản lí hoạt động giáo dục HSCN là một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: mục đích quản lí, nội dung quản lí, phương pháp quản lí, đối tượng quản lí, hình thức và kết quả quản lí giáo dục sinh chưa ngoan, đồng thời đặt quản lí HSCN trong hệ thống quản lí hoạt động giáo dục học sinh toàn diện. Từ đó xác định khách thể nghiên cứu. 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của quản lí hoạt động giáo dục HSCN trong những khoảng thời gian, không gian cụ thể với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh để điều tra, nghiên cứu một cách khách quan nhất. Đồng thời quan điểm lịch sử - logic định hướng cho người nghiên cứu thu thập thông tin, số liệu theo đúng mục đích nghiên cứu, trình bày vấn đề một cách logic, cũng như khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Việc nghiên cứu phải xuất phát từ việc giải quyết các vấn đề của thực tế quản lí hoạt động giáo dục HSCN và các biện pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình ở các trường THCS quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết từ trong tài liệu, công trình nghiên cứu từ trước đến nay về vấn đề có liên quan đến quản lí hoạt động giáo dục HSCN kể cả chính sách Nhà nước, chiến lược giáo dục, các tài liệu trên Internet,...nhằm khái quát hóa và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục Mục đích điều tra: thu thập dữ liệu đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo
  15. 5 dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh để chứng minh giả thuyết đã nêu trên. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất. Đối tượng điều tra: cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Mục đích phỏng vấn: tìm hiểu thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng phỏng vấn: cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh học sinh ở các trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học Mục đích: xử lý kết quả điều tra, khảo sát từ bảng hỏi thu được Cách thức thực hiện: sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.
  16. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở TRƯỜNG THCS 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Từ thời Cổ đại các nhà giáo dục nổi tiếng phương Tây như Socrates (469 – 399 TCN), Platon (427 – 348 TCN ), Aristolle (384 – 322 TCN) đều đặc biệt chú trọng đến bộ mặt đạo đức của con người, và giáo dục trước hết là giáo dục đạo đức. Những biểu hiện lệch lạc về đạo đức đều bị phê phán. Đặc biệt là ở phương Đông, từ Khổng Tử (511 - 479 TCN) đến Mạnh Tử (372 – 289 TCN) rồi Hàn Phi Tử (281 – 233 TCN) đều nhấn mạnh đến chữ Lễ, chữ Đức trong con người và giáo dục đạo đức với họ là ưu tiên số một trong giáo dục. Những lệch lạc về hạnh kiểm được chú ý quan tâm và uốn nắn từng ly từng tý. Sang thời Trung đại, mẫu người lý tưởng trong giới sĩ phu là mẫu người Quân tử hay mẫu người Đại trượng phu đều chú ý đặc biệt đến việc sửa mình – tu thân làm gốc. Điều đó cho thấy, từ xưa vấn đề giáo dục cho trẻ chưa ngoan đã được quan tâm và nghiên cứu. Đại diện tiêu biểu là Jan Amos Comensky (1592 – 1670), một người có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển những tư tưởng sư phạm và quản lí nhà trường trên toàn thế giới. Theo ông giáo dục HSCN cần sử dụng kỷ luật, còn vận dụng kỷ luật như thế nào thì ông cho rằng: “Sử dụng kỷ luật thì không được nhu nhược, không giận dữ, không phải hận thù mà phải là sự trong sáng, chân thành có thể khiến cho người vi phạm kỷ luật nhận thấy phải sử dụng trách phạt đối với họ là vì lợi ích của chính họ và vì tình thương yêu của thầy giáo đối với họ như cha mẹ họ đối với họ”. Ông cực lực phản đối kỷ luật roi vọt thời Trung cổ. Vì theo ông, roi vọt chẳng ích lợi gì khi ta muốn khiêu gợi cho trẻ lòng yêu mến nhà trường, trái lại nó chỉ làm cho trẻ càng sợ, càng căm ghét nhà trường mà thôi. Ngoài ra ông đã có nhiều chỉ dẫn hết sức quý giá hình thành dưới dạng quy tắc ngắn gọn có liên quan
  17. 7 tới việc tổ chức đúng đắn chế độ của nhà trường, của quản lí trường học, trách nhiệm của giáo viên, hành vi của học sinh, được trình bày trong tác phẩm “Những quy tắc của nhà trường được tổ chức tốt” [7]. Đại diện thứ hai không thể không nhắc đến là Jean-Jacques Rouseau (1712 – 1778), nhà triết học, nhà giáo dục thuộc trào lưu Khai sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền giáo dục nước Pháp. Ông quan niệm về giáo dục trẻ chưa ngoan như sau: “Một đứa trẻ hiếu động, làm hư hỏng tất cả những gì nó đụng tới. Bạn không cần phải nổi giận. Bạn hãy thu dọn đi tất cả những gì nó có thể làm hư hỏng. Nó làm gãy đồ đạc bằng gỗ của nó, bạn hãy đừng vội mua đồ mới thay thế vào đó. Hãy để cho nó cảm thấy cái thiệt hại của sự thiếu đồ đạc. Qua đó mà giúp cho trẻ ý thức sâu sắc hậu quả sẽ tới đối với từng hành động của mình và nhờ vậy mà trẻ có những kinh nghiệm đạo đức”. Trong giáo dục ông bác bỏ việc trách phạt trẻ. Theo ông, hãy đừng bắt trẻ chịu một hình phạt nào, bởi vì nó không biết rằng nó làm như vậy là nó đã phạm lỗi. Giải quyết những trường hợp trẻ phạm lỗi ông sử dụng những biện pháp của phương pháp gây hậu quả tự nhiên để từ đó ý thức rõ sai lầm của mình, nhờ đó mà tạo kinh nghiệm. Ông nói: “Chúng ta không nên trách phạt trẻ với tính cách là một sự trách phạt, sự trách phạt này luôn luôn xảy ra với trẻ như là một hậu quả tự nhiên của hành vi xấu của nó.” [7]. Một đại diện nữa cho sự quan tâm và thành công trong việc giáo dục trẻ chưa ngoan là Anton Semyonovich Makarenko (1888 – 1939), một nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô. Với kinh nghiệm lãnh đạo trại Goorki – trường giáo dục lại những trẻ vị thành niên phạm pháp và Công xã Pheelix Giecginxki – một kiểu trường cải tạo vừa giáo dục vừa lao động ở Liên Xô (trước cách mạng tháng 10 Nga) ông đã xây dựng hệ thống lý luận giáo dục vững chắc và là một trong những nhà giáo dục thành công nhất với các phương pháp giáo dục trẻ chưa ngoan. Các kinh nghiệm được rút ra từ các bài học thực tiễn và đúc kết trong các tác phẩm sư phạm bất hủ, trong đó nổi bật lên là tác phẩm “Bài ca sư phạm”. 1.1.2. Trong nước Trong nước vấn đề giáo dục HSCN cũng đã được quan tâm từ rất sớm. Từ xa
  18. 8 xưa ông cha ta đã có quan niệm: “cho con đi học nhằm kiếm dăm ba chữ để LÀM NGƯỜI”. Học để làm người đúng nghĩa chữ Người viết hoa, tức là NHÂN CÁCH – mà chủ yếu là phẩm chất - đạo đức để làm người - ở đời trong mối quan hệ với cộng đồng, bằng lòng nhân ái. Chứ không phải học để làm quan hay làm giàu. Chữ Đức, chữ Lễ, chữ Nghĩa, chữ Tâm luôn được ông cha ta đặt lên hàng đầu. Nguyễn Du từng ví von “chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài” (truyện Kiều). Thậm chí có thời kỳ ông cha ta còn tuyệt đối hóa vai trò của phẩm hạnh trong nhân cách người học: “tiên học lễ, hậu học văn”. Đặc biệt là trong những năm gần đây khi vấn đề trẻ em hư ngày càng trở thành nỗi lo lớn của toàn xã hội. Nguyễn Lộc, Phó viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, tại “hội nghị tập huấn giáo viên về giáo dục đạo đức” tổ chức ngày 28/8/2009 tại thành phố Hồ Chí Minh, đã nói “việc dạy đạo đức cho học sinh, sinh viên cần đổi mới nội dung chương trình, và cách thức truyền đạt của giáo viên. Đã đến lúc các nhà giáo dục cần nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề này. Ở các nước, giờ đạo đức đi vào các vấn đề hết sức cụ thể như: gia đình, tình yêu, tình bạn…Học sinh tiếp nhận giờ học một cách tự nguyện và hứng thú” [1]. Phạm Minh Hạc - chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam trả lời tại hội thảo “giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam tổ chức tại Đồng Nai ngày 04/12/2009: “yếu tố quyết định là ý thức tự giáo dục thật sự nghiêm khắc - sự phấn đấu hướng thiện của từng cá nhân, nhất là học sinh các lớp cuối cấp THCS; giáo dục cho tuổi trẻ, đặc biệt là học sinh đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách, hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội” [1]. Nguyễn Hữu Minh với luận văn thạc sĩ giáo dục học “Thực trạng quản lí giáo dục HSCN tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ” [29]. Đào Thị Vân Anh với luận văn thạc sĩ về “Tìm hiểu nhận thức về lối sống và hành vi đạo đức của học sinh THCS” [1]. Nguyễn Văn Lượt với bài đăng tạp chí Thế giới mới, số 864, ngày 14/12/2009
  19. 9 “Bạo lực học đường: nguyên nhân và một số biện pháp hạn chế” [27]. Nguyễn Hữu Tân với luận văn thạc sĩ về “quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ở trường THPT Tân Yên 2 – tỉnh Bắc giang” [37]. Nhìn chung, các công trình nêu trên đều chú trọng hoạt động giáo dục và quản lí hoạt động giáo dục HSCN như là một điểm nóng trong giáo dục. Tuy nhiên, mỗi công trình chỉ đi sâu vào một lĩnh vực, khai thác một vài khía cạnh của vấn đề. Riêng việc quản lí hoạt động giáo dục HSCN ở các trường THCS quận Bình Tân thì chưa có công trình nào đào sâu. Đề tài này mạo muội đi vào lĩnh vực đó. 1.2. Hệ thống khái niệm 1.2.1. Học sinh chưa ngoan HSCN hay còn gọi là “học sinh bị lệch chuẩn về đạo đức”, “học sinh hư”…tùy vào quan điểm, mức độ khác nhau mà sử dụng tên gọi phù hợp. Ở đây chúng tôi tiếp cận khái niệm HSCN ở góc độ những biểu hiện lệch chuẩn đạo đức và có những hành vi như: vô lễ với thầy cô, bỏ học, đánh nhau, văng tục, chửi thề,… “HSCN là học sinh có những hành vi sai lầm và theo thời gian các hành vi sai lệch này trở thành thói quen, tích tụ hình thành ở trẻ tâm lý chống đối mọi điều bình thường: chủ yếu là lười học, trốn học, né tránh các hoạt động tập thể, nói dối, chửi tục, sống vô tổ chức - kỷ luật…và những hành vi này được lặp đi lặp lại một cách có hệ thống và có nguy cơ trở thành yếu tố thống trị mọi hành vi của các em, quyết định mục đích, động cơ hành vi của trẻ” [12]. 1.2.2. Hoạt động giáo dục HSCN “Hoạt động giáo dục là hoạt động nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội” [26]. Hoạt động giáo dục HSCN là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục nhà trường. Như đã đề cập, quá trình giáo dục hướng vào việc hình thành và
  20. 10 phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Bên cạnh những học sinh có kết quả học tập và kết quả về mặt hạnh kiểm, đạo đức tốt, thì vẫn luôn tồn tại một số học sinh có những hành vi, thói quen không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội, chúng tôi xem đó là những HSCN. Hoạt động giáo dục HSCN là hoạt động nhằm hướng vào sự thay đổi những quan điểm, những phán đoán và đánh giá không đúng đắn của học sinh, loại bỏ và làm thay đổi những hành vi thói quen không phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Công tác giáo dục thực sự có kết quả khi khắc phục được tình trạng HSCN trong nhà trường đặc biệt là các trường THCS, nơi học sinh đang trưởng thành - chưa là người lớn, nhưng không còn là trẻ con - tuổi “trở chứng”. 1.2.3. Quản lí, quản lí giáo dục Quản lí là một khái niệm đã xuất hiện từ rất sớm, tuy nhiên đến bây giờ vẫn có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lí, tùy theo cách tiếp cận mà quản lí được định nghĩa với nhiều cách khác nhau: Theo Đại Bách Khoa Toàn Thư Liên Xô, 1997, “Quản lí là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sự vật, kĩ thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động” [22]. Theo H. Fayol: “Quản lí nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra” [22]. Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường. Do đó, quản lí được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới [22]. Theo Trần Kiểm: “quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [22]. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về quản lí nhưng tựu trung lại chúng tôi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2