Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học, xây dựng kế hoạch vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THCS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– TRỊNH THỊ YẾN VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– TRỊNH THỊ YẾN VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Thị Hà THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Trịnh Thị Yến i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, với tình cảm chân thành cho phép tôi được tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: - Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Sau đại học, khoa Toán trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Ban giám hiệu các nhà trường THCS Trưng Vương, THCS Đồng Quang, THCS Chu Văn An, THCS Nha Trang, THCS Túc Duyên, THCS Quang Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. - Nhà giáo: PGS.TS. Cao Thị Hà - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Có được thành quả này, tôi vô cùng biết ơn đến gia đình, bạn bè, người thân, đồng nghiệp và các em HS khối 8 trường THCS Trưng Vương đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Bản thân còn nhiều hạn chế, do vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả Trịnh Thị Yến ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv Danh mục các bảng.............................................................................................. v Danh mục các hình ............................................................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................. 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Dự kiến đóng góp của luận văn ....................................................................... 4 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5 1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực ......................................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 5 1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học..................................................... 7 1.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực .................................................... 12 1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực ................................................................ 23 1.2.1. Kỹ thuật động não.................................................................................... 23 1.2.2. Kĩ thuật XYZ ........................................................................................... 26 1.2.3. Lược đồ tư duy ........................................................................................ 30 1.2.4. Kĩ thuật tia chớp ...................................................................................... 32 1.2.5. Kĩ thuật khăn trải bàn .............................................................................. 33 iii
- 1.2.6. Kĩ thuật mảnh ghép.................................................................................. 36 1.3. Thực trạng vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán ở trường THCS ................................................................................................. 38 1.3.1. Nội dung khảo sát .................................................................................... 39 1.3.2. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 39 1.3.3. Tiến hành khảo sát ................................................................................... 40 1.3.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 40 1.3.5. Nhận xét thực trạng sử dụng các PPDH và KTDH tích cực ở một số trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên..................................................... 47 Kết luận chương 1.............................................................................................. 49 Chương 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 8 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......... 50 2.1. Một số tiêu chí để lựa chọn các PPDH và KTDH tích cực ........................ 50 2.2. Một số PPDH và KTDH tích cực sử dụng trong thiết kế các kịch bản dạy học ............................................................................................................... 50 2.2.1. Một số nội dung cơ bản về chương trình Đại số 8 .................................. 50 2.2.2. Các PPDH và KTDH tích cực được lựa chọn trong thiết kế các kịch bản dạy học Đại số 8.......................................................................................... 50 2.3. Sử dụng một số PPDH và kĩ thuật DH tích cực để thiết kế kế hoạch dạy học một số nội dung trong chương trình Đại số 8 ............................................. 51 2.3.1. Kế hoạch dạy học số 01 ........................................................................... 51 2.3.2. Kế hoạch dạy học số 02 ........................................................................... 59 2.3.3. Kế hoạch dạy học số 03 ........................................................................... 68 2.4. Một số khuyến nghị cho GV THCS khi sử dụng các PPDH và KTDH tích cực trong DH Đại số 8 ................................................................................ 76 Kết luận chương 2.............................................................................................. 77 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 79 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 79 iv
- 3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 79 3.3. Nội dung thực nghiệm sưphạm .................................................................. 80 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 80 3.4.1.Đánh giá về mặt định tính ........................................................................ 80 3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng .................................................................... 80 Kết luận chương 3.............................................................................................. 83 KẾT LUẬN....................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt, ký hiệu Ý nghĩa chữ viết tắt, ký hiệu 1 DHDA Dạy học dự án 2 GQVĐ Giải quyết vấn đề 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 KTDH Kĩ thuật dạy học 6 PPDH Phương pháp dạy học 7 SBT Sách bài tập 8 SGK Sách giáo khoa 9 SGV Sách giáo viên 10 THCS Trung học cơ sở 11 TP Thành phố iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mức độ nhận thức của GV THCS đối với các vấn đề liên quan đến PPDH và KTDH tích cực .................................................................. 41 Bảng 1.2: Mức độ hứng thú của GV THCS đối với các PPDH và KTDH tích cực ở bộ môn Toán ............................................................................ 41 Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các PPDH và KTDH tích cực của GV THCS ở bộ môn Toán ...................................................................................... 42 Bảng 1.4: Mức độ thành thạo của GV THCS khi sử dụng các PPDH và KTDH tích cực ở bộ môn Toán ......................................................... 43 Bảng 1.5: Mức độ hứng thú của HS THCS (khối 8) đối với các PPDH và KTDH tích cực .................................................................................. 44 Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Toán học kì I của HS hai lớp 8A và 8C trường THCS Trưng Vương.......................................................................... 79 Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra của HS hai lớp 8A và 8C ................................. 81 Bảng 3.3: Kết quả bài kiểm tra của HS hai lớp 8A và 8C ................................. 81 Bảng 3.4: Kết quả học tập của HS lớp 8A trước và sau khi thực nghiệm ........ 82 v
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Hoạt động của người dạy và người học trong kĩ thật XYZ .............. 28 Hình 1.2: Hình ảnh cách thức tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn" ..................... 34 Hình 1.3: Hình ảnh cách thức tiến hành kĩ thuật "các mảnh ghép" .................. 42 Hình 3.1: Biểu đồ kết quả bài kiểm tra của HS hai lớp 8A và 8C .................... 82 Hình 3.2: Biểu đồ kết quả học tập của HS lớp 8A trước và sau khi thực nghiệm ..... 82 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng ta luôn xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, sự nghiệp giáo dục là nền tảng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trọng tâm của ngành giáo dục là nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, bồi dưỡng thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hài hòa đức, trí, thể, mỹ của HS, Nghị quyết 29 của Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục phổ thông, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; thực hiện phương châm “giảng ít, học nhiều”, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích và rèn luyện năng lực tự học. Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã quy định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Luật Giáo dục 2005, chương I, điều 24 có ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của HS”. 1
- Việc vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Đây cũng là một hướng đang nhận được sự quan tâm của các nhà giáo dục và đang được nhiều thầy, cô giáo áp dụng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục và đào tạo ở bậc phổ thông. Nội dung môn Toán ở trường THCS được xây dựng theo quan điểm hiện đại, thực tiễn và có nhiều nội dung có thể vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào việc dạy học. Toán học là bộ môn khoa học đòi hỏi tư duy lôgic nên việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực là không thể thiếu được trong quá trình học tập bộ môn. Trong thời gian qua, hầu hết giáo viên của các trường phổ thông đã được tiếp cận với rất nhiều kĩ thuật dạy học để đáp ứng các yêu cầu dạy và học của GV và HS như: kĩ thuật mảnh ghép; kĩ thuật khăn trải bàn; kĩ thuật tia chớp; kĩ thuật 3 lần 3; kĩ thuật động não; kĩ thuật XYZ; kĩ thuật đặt câu hỏi; kĩ thuật giao nhiệm vụ; … Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vận dụng các kĩ thuật này vào quá trình DH của nhiều GV vẫn còn hạn chế, một số giáo viên có vận dụng các PPDH và kĩ thuật DH tích cực trong DH nhưng hiệu quả chưa cao. Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán ở trường THCS, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS và khả năng vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học, xây dựng kế hoạch vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường THCS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu lý luận về phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán. - Tìm hiểu thực trạng việc khai thác các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Toán ở trường THCS. 2
- - Lựa chọn một số kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS Trưng Vương. 4. Giả thuyết khoa học Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về các PPDH, KTDH tích cực trên cở sở đó, nếu biết khai thác tốt những kĩ thuật dạy học tích cực thì sẽ tạo được hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng hợp tác cũng như tự nghiên cứu của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là: 1. Tại sao cần nghiên cứu về các PPDH, KTDH tích cực? (trả lời câu hỏi này ở mục 1.1.2). 2. Thực trạng việc sử dụng các PPDH, KTDH tích cực của GV Toán ở trường THCS hiện nay như thế nào? (trả lời câu hỏi này ở mục 1.3). 3. Các kế hoạch dạy học có sử dụng các KTDH có tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng hợp tác cũng như tự nghiên cứu của HS hay không? (trả lời câu hỏi này ở phần thực nghiệm sư phạm). 5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học Đại số 8 ở trường THCS. - Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Đại số 8 theo chương trình và SGK dành cho ban cơ bản ở trường THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới tâm lí HS THCS, đổi mới phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực. - Phương pháp điều tra, quan sát: Tổ chức và điều tra về thực trạng sử dụng các kĩ thuật dạy học ở một số trường THCS trong TP.Thái Nguyên. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giáo dục về kĩ thuật dạy học tích cực. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy thử nghiệm trực tiếp trên lớp. 3
- - Thống kê toán học: Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trước và sau khi thực nghiệm sư phạm. 8. Dự kiến đóng góp của luận văn - Cung cấp cho GV THCS cơ sở lý luận của các PPDH và KTDH tích cực. - Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THCS. - Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập ở trường THCS. - Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có liên quan trong luận văn. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Đại số 8 ở trường THCS. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số phương pháp dạy học tích cực 1.1.1. Một số khái niệm Quan điểm dạy học (QĐDH): là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức dạy học, những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học [3, tr. 9]. Như vậy, QĐDH là những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Ví dụ: Hiện nay, quan điểm dạy học là “lấy người học làm trung tâm”, với quan điểm trên thì mục tiêu chung của giáo dục là biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Quan điểm mới này đã thay thế cho quan điểm cũ “Lấy người thầy làm trung tâm”. Thực chất khái niệm “lấy người học làm trung tâm” - đó là một quan điểm, một cách tiếp cận đối với quá trình giáo dục và đào tạo. “Lấy người học làm trung tâm” là quan điểm không phải hạ thấp vai trò của người thầy mà đưa người thầy xuống trở thành người “quan sát”, “chứng kiến” hoạt động của HS. Ngược lại, vì “lấy người học làm trung tâm” nên càng yêu cầu cao đối với năng lực của người thầy. Người thầy phải là người có khả năng tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của HS, giúp HS học tập tốt nhất. Ở bất kì thời kì nào vai trò của người thầy cũng luôn được đề cao. Quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” đòi hỏi phải xây dựng lại các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp dạy học tích cực phù hợp. Các hình thức tổ chức dạy học được sử dụng nhiều nhất là tự học, học theo nhóm, trò chơi đóng vai, hoạt động thực tiễn, tham quan,…Các phương pháp dạy học được sử dụng nhiều nhất là phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng… 5
- Phương pháp dạy học (PPDH): là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và người học trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học [3, tr. 9]. Ví dụ: Phương pháp đàm thoại phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp trong đó GV tổ chức đối thoại, trao đổi kiến thức, có sự tranh luận giữa thầy với trò hoặc giữa HS với nhau thông qua đó HS được củng cố, mở rộng, bổ sung kiến thức, có được tri thức mới, cách nhận thức mới, cách giải quyết vấn đề mới. Phương pháp dạy học theo nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các HS được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà GV đặt ra, từ đó giúp HS tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó nhằm giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận thức và tư duy của HS, phát triển nhân cách HS. Kĩ thuật dạy học (KTDH): là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/ nội dung cụ thể và điều khiển quá trình dạy học [3, tr. 9]. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập, mà là những thành phần của PPDH, KTDH được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH, sự phân biệt giữa KTDH và PPDH nhiều khi không rõ ràng. Như vậy quan điểm dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học là ba cấp độ của phương pháp dạy học: cấp độ vĩ mô (quan điểm dạy học), cấp độ trung gian (phương pháp dạy học cụ thể) và cấp độ vi mô (kĩ thuật dạy học). Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy học cụ thể, phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động, kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động. Học tích cực: Xảy ra khi HS được trao cơ hội thực hiện tương tác với các đề tài chính trong nội dung học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc tiếp nhận tri thức từ lời thuyết trình của GV. Trong một môi trường học tập tích cực, GV là người tạo điều kiện thuận lợi để HS học tích cực, chứ không phải là người đọc chính tả cho HS chép [3, tr. 34]. Như vậy, học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ động và sáng tạo. Để học tích cực, HS phải chủ động học mọi nơi, mọi lúc, học từ bất kỳ người nào và học từ bất kỳ nguồn nào. 6
- 1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học 1.1.2.1.Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực xuất phát từ ba yêu cầu sau [1, tr.8-10]. a) Những yêu cầu từ sự phát triển của xã hội Với sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của công nghệ thông tin, HS có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau.Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách cần phải đổi mới cách dạy và cách học. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực rất lớn về việc cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới đánh giá, kiểm tra, thi cử. Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà còn là công cụ hỗ trợ tích cực trong quá trình dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả, nó giúp người học mở rộng hiểu biết, bổ sung kiến thức qua hệ thống Internet, kết nối thông tin trong nước và toàn thế giới. Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để HS có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đây thực sự là thách thức lớn đối với ngành Giáo dục nói chung và với nhà trường, GV nói riêng. GV không chỉ truyền thụ kiến thức cho HS mà còn cần dạy cho các em cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời. b) Những yêu cầu từ sự phát triển kinh tế Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nước ta cần có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có thể đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả, năng suất cao. Để đáp ứng được yêu cầu trên, người lao động phải năng động, sáng tạo, có kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là có kiến thức mà cần phải có kỹ năng và năng lực giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó khăn, phức tạp của cuộc sống. Những phẩm chất không phải là sẵn có ở mỗi con người mà được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục. Như vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, ngành Giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi mới phương 7
- pháp dạy học, đổi mới đánh giá để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới. c) Những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm - sinh lí của người học Công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của HS ngày nay, internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, truyền thông đa phương tiện (MSM), dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS), email, zalo, viber, facebook,… đang ngày càng có ảnh hưởng lớn đến việc truyền đạt thông tin. HS thu nhận và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt, mỗi em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau, việc sử dụng công nghệ mới giúp HS giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thông tin cùng một lúc. Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia đã chứng minh rằng, mỗi em HS đều có một cách học theo sở thích riêng, hay còn gọi là phong cách học. Có em thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa trên lý thuyết; có em thích học qua trải nghiệm, khám phá, làm thử; có em thích học qua thực hành áp dụng; có em lại thích học qua quan sát,… Như vậy, nếu dạy học không quan tâm đến đặc điểm người học, GV truyền thụ một chiều, dạy kiến thức mang tính thông báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu của người học. Người học hoàn toàn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức, đồng thời cũng sẽ thụ động trước những thách thức khó khăn của cuộc sống. Một trong những yếu tố quan trọng để thay đổi từ cách học thụ động sang cách học tích cực là cần quan tâm đến đặc điểm của người học hay chính là phong cách của người học. Quan tâm đến phong cách học của người học là yếu tố thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học. 1.1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực. Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, phương pháp học của HS là mối quan tâm hàng đầu. Theo [6, tr.15-16], để thiết kế và tổ chức dạy học hiệu quả, giáo viên cần suy nghĩ về những vấn đề sau: - Đâu là mối quan tâm hàng đầu của HS? - HS nên học như thế nào để hiệu quả? - Điều gì tạo nên động cơ thúc đẩy HS học tích cực? 8
- Như vậy, vấn đề quan trọng không chỉ là “HS nên biết gì?” mà còn là “Điều gì xảy ra với HS?” khi các em tham gia vào quá trình học tập. GV cần quan tâm đến quá trình học tập và việc xây dựng kiến thức của người học, khi lấy người học làm trung tâm, GV phải xác định các hoạt động học tập là HS hoạt động, kết quả của hoạt động sẽ là những tri thức, những kĩ năng cần hình thành cho HS (mục tiêu của bài học). Trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động dạy học sao cho phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của người học, điều này đòi hỏi GV có một cách nhìn nhận mới, cách suy nghĩ mới về công việc, về mối quan hệ giữa GV và HS cùng những vấn đề liên quan. Hai yếu tố cốt lõi của định hướng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là sự tham gia và cảm giác thoải mái [1, tr.11,12]. a) Sự tham gia của người học vào quá trình dạy và học tích cực Sự tham gia là nói đến cường độ của hoạt động, sự tập trung, say mê với mọi vật xung quanh để trở nên hăng hái, yêu thích khám phá và vượt qua những giới hạn khả năng của mỗi người học. Tất cả những tính cách đó khiến sự tham gia trở thành biểu hiện xuất sắc cho sự hoàn thiện của quá trình phát triển. Sự tham gia cho thấy học sinh tận dụng và khai thác môi trường học tập và kiến thức như thế nào. Khi quan sát, nếu thấy học sinh tập trung cao độ, miệt mài, say sưa giải quyết các nhiệm vụ học tập, bỏ qua yếu tố thời gian thì có thể khẳng định quá trình học tập tích cực đang diễn ra, học sinh tiếp thu kiến thức ở mức độ sâu. Dạy và học tích cực thực sự có hiệu quả khi GV thực hiện tốt năm yếu tố tăng cường sự tham gia của HS [4, tr. 43]. * Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm/ lớp Nội dung/ nhiệm vụ và các hoạt động phù hợp với mức độ phát triển của HS, gần gũi với thực tế; đa dạng về hình thức; tạo điều kiện cho HS tự do sáng tạo; môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần, không căng thẳng, không nặng nề, không gây phiền nhiễu, có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; hỗ trợ cá nhân một cách tích cực; tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,… và hợp tác trong các hoạt động học tập. 9
- * Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần có sự phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình độ phát triển giữa các đối tượng HS khác nhau; có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại; các yêu cầu đối với HS cần rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa; khuyến khích HS giúp đỡ lần nhau; quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em, có sự hỗ trợ phù hợp, yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều kiện để HS trao đổi về nhiệm vụ học tập. * Sự gần gũi với thực tế Nội dung/ nhiệm vụ học tập gắn với các mối quan tâm của HS và với thế giới thực tại xung quanh; tận dụng mọi cơ hội để HS tiếp xúc với vật thực/ tình huống thực; sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS lại gần đời sống thực tế; giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/ kĩ năng vào thực tế; khai thác các đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng lẻ. * Mức độ và sự đa dạng của hoạt động Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi; tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; tích cực các hoạt động học mà chơi (các trò chơi giáo dục), thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; tăng cường các trải nghiệm thành công; tăng cường sự tham gia tích cực; đảm bảo hỗ trợ đúng mức (HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV); đảm bảo đủ thời gian thực hành. * Phạm vi tự do sáng tạo HS được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích, được tham gia xây dựng kế hoạch và đánh giá bài học (tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng); trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS được khuyến khích tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm; HS được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động học tập. b) Cảm giác thoải mái Dạy học tích cực chỉ thực sự diễn ra khi học sinh có được cảm giác thoải mái - cảm giác như được ở nhà, được quan tâm, cảm thấy an toàn, được thể hiện bản thân và cảm giác yên bình bên trong. Cảm giác thoải mái là dấu hiệu thể hiện sự phát triển tâm lý tốt, cảm giác này tồn tại khi học sinh tự tin vào bản thân, nghĩa là có lòng tự tôn cao. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn