intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005 - 2010 ở thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

76
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005 - 2010 ở thành phố Hồ Chí Minh tập trung tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp của việc xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005 - 2010 ở thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề năm 2005 - 2010 ở thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM T.P.HCM E D ĐẶNG THỊ HÒA TRÊN CỨ LIỆU CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC T.P.HỒ CHÍ MINH - 2004
  2. LỜI CẢM ƠN Suốt ba năm được học tập và nghiên cứu chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường ĐH Sư Phạm T.P.Hồ Chí Minh cũng như quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này,tôi đã được đón nhận sự hướng dẫn tỉ mỉ cũng như sự quan tâm động viên và giúp đỡ rất tận tình của Quý thầy cô trực tiếp giảng dạy, của BGH và phòng KH CN-Sau đại học của nhà trường,của Vụ GD THCN-Bộ GD&ĐT,Sở GD-ĐT T.P.Hồ Chí Minh, cùng BGH và phòng Đào tạo của 16 trường THCN của Thành phố và các bạn bè đồng nghiệp…. Tôi xin được bày tỏ nơi đây lòng biết ơn sâu sắc đối với Quý thầy cô, BGH và các phòng khoa của trường ĐH SP T.P.Hồ Chí Minh - Ban lãnh đạo Vụ giáo dục THCN -Bộ GD&ĐT. - Ban lãnh đạo Sở GD-ĐT T.P.Hồ Chí Minh. - Ban giám hiệu và phòng Đào tạo 16 trường THCN T.P.Hồ Chí Minh. - Ban giám hiệu và Quý thầy cô trường THTT KT-KT Tây Nam Á. - Các bạn đồng nghiệp chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 10,khóa 11 và khóa 12. Đặc biệt,chân thành cả ơn Tiến sĩ Trương Văn Sinh, người thầy đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin được ghi nhận sâu sắc tình cảm của gia đình và những người thân yêu đã luôn động viên,khích lệ, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi vượt qua mọi khó khăn,vừa hoàn thành tốt công tác,lại vừa hoàn thành khóa học cũng như mong muốn hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn. ĐẶNG THỊ HÒA ^”]
  3. MỤC LỤC PHẦN I : MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 7 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ........................................................... 8 5. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................... 8 6. Giới hạn của đề tài. ....................................................................................... 8 7. Đóng góp của luận văn.................................................................................. 8 8. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 9 9. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………....10 10. Kết cấu đoạn văn…………………………………………………………..11 PHẦN II : NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI………………………………... 12 1.1. Một số vấn đề cơ bản của xã hội hóa (XHH) giáo dục………….............12 1.1.1. Quan niệm về XHH ..................................................................................12 1.1.2. Mục đích của XHH giáo dục ....................................................................16 1.1.3 Nội dung XHH giáo dục...........................................................................17 1.1.4 Phương thức XHH giáo dục .....................................................................19 1.1.5 Vai trò của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với quá trình XHH giáo dục...........................................................................22 1.1.6 Một số vấn đề cần quan tâm khi tiến hành XHH giáo dục.......................26 1.2. Vị trí và vai trò của các trường THCN trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam .....................................................................................26 1.2.1. Vị trí của các trường THCN trong hệ thống giáo dục quốc dânViệt Nam ...................................................................................26 1.2.2. Vai trò của trường THCN.........................................................................29 1.3. Quan điểm của Đảng ta về XHH giáo dục.................................................32 1.3.1. Những cơ sở để Đảng ta đưa ra quan điểm XHH giáo dục......................32 1.3.2. Các quan điểm của Đảng về XHH giáo dục.............................................33
  4. 1.3.3. TP. Hồ Chí Minh và nhu cầu phát triển hệ thống đào tạo nghề phục vụ cho việc phát triển KT – XH. ................................................36 CHƯƠNG 2 -THỰC TRẠNG XHH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA..................................................40 2.1. TP.HCM : Điều kiện tự nhiên & xã hội- tính bức thiết của nhu cầu Đào tạo nhân lực và vấn đề XHH hoạt động đào tạo nghề ..........................40 2.1.1. Tổng quan về TP. HCM ..........................................................................40 2.1.2. Tính bức thiết của nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của TP. HCM. ........48 2.2. Hệ thống trường THCN của TP. HCM. ........................................................52 2.2.1. Tổng quan về các trường THCN ở TP. HCM ..........................................53 2.2.2. Hoạt động đào tạo nghề của các trường THCN thời gian qua. ................60 2.2.3. Một vài nhận xét.......................................................................................63 2.3. Thực trạng XHH giáo dục và XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP.HCM thời gian qua. ..............................................................................66 2.3.1. Một số thành tựu.......................................................................................66 2.3.2. Một số tồn tại............................................................................................71 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại................................................................76 CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XHH HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG THCN Ở TP. HCM ĐẾN NĂM 2010 .......................80 3.1. Những căn cứ để xây dựng các giải pháp. ..................................................80 3.1.1. Căn cứ lý luận...........................................................................................80 3.1.2. Căn cứ pháp lý..........................................................................................80 3.1.3. Căn cứ thực tiễn........................................................................................81 3.2. Một số nguyên tắc khi xây dựng các giải pháp. .........................................81 3.2.1. Nguyên tắc thứ nhất..................................................................................81 3.2.2. Nguyên tắc thứ hai....................................................................................82 3.2.3. Nguyên tắc thứ ba.....................................................................................83 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả XHH hoạt động đào tạo nghề
  5. ở TP. HCM ..................................................................................................84 3.3.1. Giải pháp 1 : Xây dựng một nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác đào tạo nghề. ................................................84 3.3.2. Giải pháp 2 : Quy hoạch hoá mạng lưới trường THCN. ..........................86 3.3.3. Giải pháp 3 : Nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo của các trường THCN ....................................................................95 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận .............................................................................................................. .106 Một số kiến nghị ................................................................................................ .108
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SP : Sư phạm THCN : Trung học chuyn nghiệp CNKT : Cơng nhn kỹ thuật TP. HCM : Thnh phố Hồ Chí Minh Q. : Quận Q.PN : Quận Ph Nhuận Q.BT : Quận Bình Thạnh Q.TB : Quận Tn Bình Q.TĐ : Quận Thủ Đức TH KT-KT : Trung học Kinh tế - Kỹ thuật TH KT-NV : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ TH GT : Trung học Giao thơng BGH : Ban gim hiệu CBGD : Cn bộ giảng dạy TS : Tuyển sinh HS : Học sinh ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng QLNN : Quản lý nhà nước QLGD : Quản lý gio dục GV : Gio vin HV : Học vin T r. : Trang TL. : Ti liệu CBHC : Cn bộ hnh chnh CBQLNV : Cn bộ quản lý nhn vin DN : Dạy nghề ĐHH : Đại học hóa Điện CN và DD : Điện công nghiệp và dân dụng CB v BQTP : Chế biến v bảo quản thực phẩm TH KT-NV NHC : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh
  7. THCN : Trung học chuyn nghiệp TH KT-NV PL : Trung học Kỹ thuật-Nghiệp vụ Ph Lm TH TT KT-KT VT : Trung học Kinh tế-Kỹ thuật Vạn Tường THKT : Trung học Kinh tế TH KT-NV NSG : Trung học Kỹ thuật Nghiệp vụ Nam Si Gịn TH TT KT-KT PN : Trung học Tư thục Kinh tế -Kỹ thuật Phương Nam TH KT-NV TĐ : Trung học Kỹ thuật - Nghiệp vụ Thủ Đức TH KT NN : Trung học Kỹ thuật Nơng nghiệp TH TT KT-KT TNA : Trung học Tư thục Kinh tế -Kỹ thuật Ty Nam THCN : Trung học chuyn nghiệp TH GT-CC : Trung học Giao thơng cơng chnh TH TT KT-NV BV : Trung học Tư thục Kỹ thuật-Nghiệp vụ Bch Việt TH KT LTT : Trung học Kỹ thuật Lý Tự Trọng TH NV DL-KS : Trung học Nghiệp vụ Du lịch-Khch sạn WUX
  8. PHẦN I - MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.1. Đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cuộc cách mạng về khoa học, kỹ thuật và công nghệ (KH KT & CN) đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tay nghề vững vàng. Đòi hỏi này chỉ có thể giải quyết và đáp ứng trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục. Có thể phát triển giáo dục bằng nhiều con đường, nhiều chủ trương. Xuất phát từ quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, Đảng và Nhà nước ta coi xã hội hóa (XHH) giáo dục là một chủ trương lớn nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề, đồng thời “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân” (TL.8-trang 61). 1.2. Trong gần 20 năm qua, công tác XHH giáo dục được triển khai rộng khắp và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Nhận thức và trách nhiệm của ba lực lượng trong hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể xã hội) và của quần chúng nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân (GDQD) được nâng cao và sâu sắc hơn. Cơ hội và điều kiện học tập, nâng cao chuyên môn, tay nghề của người dân nhiều hơn, thuận lợi hơn. Giáo dục đã hướng đến phục vụ nhu cầu về KHKT&CN, về lực lượng lao động có tay nghề của các lĩnh vực kinh tế xã hội (KT-XH). Tuy nhiên, công tác XHH giáo dục còn có những hạn chế, khiếm khuyết. Có những khiếm khuyết do nhận thức của các lực lượng trong hệ thống chính trị và của người dân về XHH giáo dục chưa đầy đủ, chưa sâu. Chưa xuất phát từ lòng dân … (xem phần đánh giá của Bộ GD&ĐT, TL 1.). 1
  9. Xuất phát từ nhiệm vụ của giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong đó nhiệm vụ thứ hai là chủ yếu, theo chúng tôi cần phải lưu ý đến một khiếm khuyết ít được nói đến, đó là công tác XHH giáo dục thời gian qua đã quá chú trọng đến các bậc giáo dục thấp (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông), mà chưa quan tâm đúng mức đến các bậc giáo dục cao (giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học) – những bậc giáo dục trực tiếp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động có chuyên môn, có tay nghề phục vụ cho các lĩnh vực KT – XH. Từ đây nảy sinh một thực tế: Đội ngũ lao động qua đào tạo nghề của nước ta quá thấp, chỉ có 15% bình quân cả nước, trong đó chỉ 0,5% đội ngũ lao động có trình độ cao. Vì thế, có thể khẳng định rằng nhiệm vụ thứ hai (đào tạo nhân lực) của ngành giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu của các lĩnh vực kinh tê xã hội. Từ đây, một đòi hỏi bức thiết đặt ra: cần mở rộng hệ thống trường lớp đào tạo nghề cho đội ngũ lao động, trong đó phải ưu tiên mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các trường đào tạo công nhân kỹ thuật (CNKT) và trường trung học chuyên nghiệp (THCN). Để giải quyết đòi hỏi bức thiết đặt ra, song song với việc mở các trường thuộc loại hình công lập, cần phát triển mạnh mẽ các trường thuộc loại hình bán công, dân lập, tư thục trên cơ sở của chủ trương XHH giáo dục. 1.3. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương đã triển khai mạnh mẽ chủ trương XHH giáo dục. Một loạt trường phổ thông các cấp được nâng cấp, chỉnh trang. Như: trường PTTH Nguyễn Hiền (Q.11), Nguyễn Thượng Hiền (Q.TB), trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, PTTH Bán công Maria Quire (Q.3) …), một loạt trường bán công, dân lập, tư thục được ra đời ở các bậc giáo dục như: trường PTTH dân lập cấp 2-3 Nguyễn Khuyến (Q.TB), PTTH dân lập Ngôi Sao (Q. 6), trường PTTH Tư thục Hồng Đức (Q. TB), PTTH Tư thục Ngô Thời Nhiệm (Q. 3), PTTH dân lập Trương Vĩnh Ký (Q. 11), PTTH dân lập Đăng Khoa (Q. 1)… trường tiểu học dân lập Nam Sài 2
  10. Gòn, trường tiểu học dân lập Hướng Dương, trường tiểu học Sài Gòn … và trên 300 trường mầm non tư thục, dân lập và các nhóm trẻ gia đình … Ở bậc cao đẳng và đại học có các trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng, trường Cao đẳng bán công Hoa Sen , Đại học dân lập Kỹ thuật - Công nghệ T.P. Hồ Chí Minh, Đại học dân lập Văn Lang, Đại học dân lập Hùng Vương, Đại học dân lập Hồng Bàng, Đại học dân lập Văn Hiến, Đại học dân lập Tin học – Ngoại ngữ … là những minh chứng sinh động. Công tác XHH giáo dục của T.P. Hồ Chí Minh cũng có những hạn chế, khiếm khuyết như nhiều địa phương khác trong cả nước đã nêu ở trên. Nhưng có điều đáng nói là ở T.P. Hồ Chí Minh đang có một nghịch lý: Tiềm lực kinh tế của TP. Hồ Chí Minh rất mạnh. Thành phố cũng đưa ra những chủ trương, biện pháp rất thông thoáng, khuyến khích các đơn vị, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục TP. Hồ Chí Minh có số lượng trường đào tạo nghề, trường THCN, Cao Đẳng, Đại Học với tất cả các hình thức công lập, bán công, dân lập, tư thục rất lớn, chỉ sau T.P. Hà Nội. Thế nhưng, tất cả các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), nhà máy, xí nghiệp và công ty ở T.P. Hồ Chí Minh đều đang thiếu khá trầm trọng lực lượng đã qua đào tạo, có tay nghề. Vì sao có nghịch lý ấy? Có thể có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phương diện quản lý. Trong quá trình đào tạo, tất cả các trường đào tạo CNKT, THCN, CĐ, ĐH, nhất là các trường thuộc loại hình dân lập, tư thục, bán công đang gặp rất nhiều khó khăn về đất đai, về nguồn vốn… nhưng các cấp chính quyền của T.P. Hồ Chí Minh hoặc chưa quan tâm đúng mức, hoặc chưa có một cơ chế phù hợp để quản lý các trường này. Vấn đề đặt ra là: Cần phải có những giải pháp mới sao cho phù hợp nhằm phát huy vai trò của các trường đào tạo nghề – loại hình trường trực tiếp đào tạo kiến thức chuyên môn và nâng cao tay nghề cho người lao động. 3
  11. Với đề tài “Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề đến năm 2010 (trên cứ liệu các trường Trung học chuyên nghiệp của T.P. Hồ Chí Minh)” chúng tôi mong muốn góp phần giải quyết phần nào vấn đề đặt ra. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ: 2.1 Từ khi nghị quyết 90/CP của Chính phủ được ban hành, vấn đề XHH các lĩnh vực XH nói chung và XHH giáo dục nói riêng, đã được xã hội quan tâm. Đã có nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu và những người quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, … đề cập đến vấn đề này, nhất là XHH giáo dục phổ thông, có rất nhiều công trình nghiên cứu nhưng về XHH hoạt động đào tạo nghề thì mới chỉ là những bài báo, những bài phát biểu trong các Hội nghị, Hội thảo chứ chưa có một công trình nghiên cứu nào cụ thể. Và có lẽ ba công trình đã đề cập nhiều nhất đến các khía cạnh về XHH giáo dục, văn hóa là công trình “XHH hoạt động văn hóa” (TL.35) do Viện văn hóa tập hợp và “Công trình XHH công tác giáo dục” do GS-TS Phạm Minh Hạc tổng chủ biên (TL.19) và công trình “XHH giáo dục ở TP. Hồ Chí Minh – Quan niệm, thực trạng và giải pháp” do PGS.TS. Trần Tuấn Lộ chủ biên (TL.33). 2.2. Riêng ở lĩnh vực giáo dục, hàng loạt vấn đề về XHH giáo dục đã được đề cập. Có những vấn đề chung, mang tính chất lý luận, chẳng hạn: – Vấn đề khái niệm, mục đích, nội dung về XHH giáo dục. – Vấn đề mối quan hệ giữa XHH giáo dục với chấn hưng giáo dục và phát triển KT-XH. – Vấn đề vai trò của các lực lượng, các thành phần xã hội đối với XHH giáo dục. – v.v…. (Xem TL.1, TL.14, TL.19, TL.33, TL.34) Có những vấn đề riêng, gắn với một khâu, một nội dung nào đó của giáo dục – đào tạo (GD-ĐT) nói chung hay gắn với một địa phương nào đó, chẳng hạn: – Tình hình XHH giáo dục ở các địa phương. 4
  12. – XHH giáo dục và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH. – Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho GD-ĐT. – Phát huy vai trò của Hội đồng Giáo dục các cấp, Hội phụ huynh học sinh. – Phát triển các loại hình học bổng, tài trợ cho học sinh, sinh viên,…… 2.3 Số ý kiến trực tiếp bàn đến vấn đề XHH đối với công tác đào tạo nghề không nhiều. Tuy nhiên, những vấn đề được các tác giả đề cập không ít. Có một số vấn đề cần được quan tâm: – Vấn đề cơ cấu lại hệ thống đào tạo nghề trong mối quan hệ với cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân, xóa bỏ tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” (Xin xem: Đinh Lan – cơ cấu lại hệ thống giáo dục quốc dân xóa bỏ mâu thuẫn “thừa thầy thiếu thợ”, Báo Sài gòn giải phóng, số ra ngày 07-06/2004) – Vấn đề gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường (Xin xem: Nhóm PV chuyên đề – “Nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp” – gắn kết đào tạo nghề với yêu cầu của thị trường” – Báo Sài gòn giải phóng, số ra ngày 31-05-2004, ngày 01 và 02-06-2004) – Vấn đề xây dựng mô hình đào tạo nghề trong doanh nghiệp (Xin xem: Hồng Nam – Báo ND, ngày 26-04-2004). – V.v…. Đây là những vấn đề rất cần thiết đối với quá trình XHH hoạt động đào tạo nghề nhằm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH. Tuy nhiên, có một loạt vấn đề khác gắn với quá trình này chưa được đề cập, chẳng hạn: – Vai trò của các cơ quan nhà nước nói chung, ở một địa bàn cụ thể như Tp. Hồ Chí Minh đối với việc hỗ trợ cho hệ thống đào tạo nghề như thế nào? – Vấn đề điều tiết, phân bố hệ thống trường đào tạo nghề và các ngành nghề đào tạo như thế nào cho phù hợp cơ cấu kinh tế và cơ cấu nhân lực ở địa phương? 5
  13. – Làm gì và làm như thế nào để phát huy cao độ hiệu quả đào tạo của các loại hình trường đào tạo nghề? – Làm gì và làm như thế nào để huy động tối đa tiềm năng của lực lượng xã hội, của người dân để mở rộng và phát triển các loại hình đào tạo nghề? – v.v… Chính những vấn đề chưa được đề cập này là một trong những thiếu sót và hạn chế của công tác XHH giáo dục thời gian qua (Xin xem phần 4 dưới đây). Và đấy cũng là những vấn đề cần được giải quyết khi đẩy mạnh XHH giáo dục trong thời gian tới ở T.P. Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng góp phần giải quyết một số vấn đề vừa đề cập. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Khi tiến hành đề tài đã lựa chọn, chúng tôi hướng tới 3 mục đích chính sau đây: Một là: Nêu lên nhu cầu bức thiết về KHKT & CN và về nguồn nhân lực phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH trong quá trình CNH, HĐH đất nước nói chung, đối với việc phát triển KT-XH của T.P. Hồ Chí Minh nói riêng. Từ đó đặt ra vấn đề: Cần phải phát triển hệ thống đào tạo nghề nói chung, hệ thống trường THCN nói riêng trong quá trình XHH giáo dục. Hai là: Thông qua hệ thống trường THCN, nêu lên tình hình XHH hoạt động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian qua. Ba là: Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Ba mục đích này có quan hệ với nhau. Mục đích thứ nhất là cơ sở lý luận và mục đích thứ hai là cơ sở thực tiễn để đạt đến mục đích thứ ba. 6
  14. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các trường THCN và các biện pháp thực hiện XHH đào tạo nghề cho các trường này. 4.2. Khách thể nghiên cứu là: chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của các trường THCN ở T.P. Hồ Chí Minh. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Nếu có những giải pháp tích cực, phù hợp, thì chắc chắn sẽ thúc đẩy mạnh mẽ được quá trình XHH hoạt động đào tạo nghề của Tp. Hồ Chí Minh. 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: 6.1. Hệ thống đào tạo nghề của cả nước nói chung, của T.P. Hồ Chí Minh nói riêng rất đa dạng về hình thức, nhiều cấp độ đào tạo và bồi dưỡng. Ở luận văn này, chúng tôi chỉ đi sâu tìm hiểu hệ thống trường THCN ở T.P. Hồ Chí Minh (Bao gồm các trường THCN công lập, bán công, dân lập và tư thục đã được thành lập và đi vào hoạt động tính cho năm học 2003-2004) 6.2. Những giải pháp đưa ra trong luận văn này có giá trị cho đến năm 2010. 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN: Theo thiển ý của chúng tôi luận văn này có ba đóng góp: Một là: Trình bày một cách rõ ràng hơn, hệ thống hơn cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về XHH giáo dục (Khái niệm, mục đích, phương thức, quan hệ, ….. của XHH giáo dục). Tất nhiên, do dung lượng của một luận văn thạc sĩ, những vấn đề này chỉ được trình bày mang tính khái quát. Hai là: Nêu lên một cách khách quan thực trạng công tác XHH hoạt động đào tạo nghề ở T.P. Hồ Chí Minh thời gian qua, (thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra). Ba là: Đưa ra được một số giải pháp mang tính khả thi để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh đến năm 2010. 7
  15. 8. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Đề tài xác định 3 mục nghiên cứu. Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài: Trong phần này, chúng tôi lần lượt làm rõ những vấn đề cơ bản về XHH giáo dục: Khái niệm về XHH và XHH giáo dục; mục đích phương hướng, quan hệ của XHH giáo dục; vai trò của các lực lượng trong hệ thống chính trị đối với XHH giáo dục. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác XHH hoạt động đào tạo nghề của T.P. Hồ Chí Minh thời gian qua, chỉ ra một cách khách quan những thành tựu, tồn tại của công tác XHH hoạt động đào tạo nghề, những nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng ấy. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề cho T.P. Hồ Chí Minh. Trong điều kiện cho phép, một số giải pháp được mô hình hóa. 9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 9.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển sự nghiệp giáo dục, chúng tôi nghiên cứu về XHH hoạt động đào tạo nghề của T.P. Hồ Chí Minh trong hai mối quan hệ biện chứng: – Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Quần chúng nhân dân vừa là chủ thể vừa là khách thể của sự phát triển giáo dục. – Giáo dục phải gắn chặt với KT-XH, phục vụ cho việc phát triển KT- XH của cả nước và của từng địa phương. 9.2. Các phương pháp nghiên cứu: Khi triển khai đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau: 8
  16. – Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu tài liệu về XHH và XHH giáo dục, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo nghề trong khối các trường THCN. – Phương pháp điều tra và phỏng vấn: Chúng tôi đã khảo sát 15 trường THCN, bằng phiếu điều tra là 8 trường và phỏng vấn cán bộ quản lý của cả 15 trường THCN. Với số phiếu phát ra là 150 phiếu và thu về 74 phiếu. – Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học và phần mềm SPSS. for Windows 10.00. – Phương pháp mô hình hóa. Các phương pháp này có vai trò, vị trí khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau khi chúng tôi tiến hành xử lý các tài liệu, cứ liệu và phân tích, đánh giá, luận giải từng vấn đề do đề tài đặt ra. Tùy từng chương, từng phần mà một hay một số phương pháp trên đây được sử dụng. 10. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được tổ chức thành ba chương ứng với ba nội dung đã nêu, mỗi chương có nhiều phần. Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng XHH hoạt động đào tạo nghề ở TP. Hồ Chí Minh thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác XHH hoạt động đào tạo nghề đối với các trường THCN của TP. Hồ Chí Minh đến năm 2010. " 9
  17. PHẦN II- NỘI DUNG CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI HOÁ (XHH) GIÁO DỤC: 1.1.1. Quan niệm về XHH: 1.1.1.1. Các quan niệm về XHH: Xã hội hóa là một thuật ngữ của triết học, tâm lý học và xã hội học. Có nhiều quan niệm khác nhau về XHH. Căn cứ vào việc nhấn mạnh vai trò của cá nhân hay xã hội trong quá trình XHH, có thể tạm chia làm hai loại quan niệm chủ yếu. Thứ nhất: Những người xuất phát từ mối quan hệ cá nhân với xã hội, nhấn mạnh vai trò của cá nhân trong quá trình tồn tại xã hội, cho rằng: “XHH là một quá trình tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn mẫu hành động và thích nghi với những khuôn mẫu hành động đó” (Dẫn theo TL.23, trang 258). Hay như nhà nghiên cứu Thanh Lê đã nêu: “XHH được định nghĩa như một quá trình, trong đó suốt cả đời, cá nhân con người học hỏi và biến thành của mình những yếu tố xã hội – văn hóa của môi trường của mình, thu nhận chúng vào cơ cấu nhân cách của mình dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và những tác nhân xã hội quan trọng. Và do đó mà thích nghi với môi trường xã hội mà mình phải sống trong đó” (TL.29, Tr. 26). Thứ hai: Những người nhấn mạnh vào vai trò của xã hội đối với quá trình hình thành nhân cách, lối sống và hành động của cá nhân thì cho rằng “XHH là quá trình tác động của xã hội đến từng cá nhân, hướng từng cá nhân theo các chuẩn mực xã hội trong quá trình cá nhân gia nhập vào xã hội”, hoặc “XHH là một quá trình ảnh hưởng và tác động qua lại giữa một bên là cá nhân và một bên là xã hội nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội” như PGS - PTS Đỗ Long đã nêu (TL.35, trang 333). Thuộc 10
  18. quan niệm này có thể kể đến ý kiến của GS Mai Hữu Khuê và PGS - TS Bùi Văn Nhơn (TL.17), của PGS - PTS Tô Duy Hợp (TL.35)…. Từ hai loại quan niệm trên đây hình thành hai hướng XHH. Từ loại quan niệm thứ nhất hình thành XHH cá nhân và từ loại quan niệm thứ hai hình thành XHH xã hội. Dù hướng đi khác nhau, cả hai quan niệm trên đây có hai điểm chung khi đề cập đến XHH: – Coi XHH là một quá trình. – Trong quá trình XHH, giữa cá nhân và xã hội luôn luôn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng và môi trường xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm “Xã hội hóa”: Như đã nêu, dù theo hướng đi nào, người ta đều thừa nhận XHH là một quá trình trong đó từng cá nhân và xã hội luôn luôn có mối quan hệ tương tác với nhau trong quan hệ biện chứng với môi trường xã hội. ™ Theo chúng tôi XHH là quá trình một sự vật, hiện tượng nào đó được biến đổi, được phát triển để có hoặc có nhiều hơn tính chất xã hội, để thuộc về xã hội, do xã hội, vì xã hội . ™ XHH có 2 loại : a) XHH một cá nhân (XHH cá nhân) tức là biến đổi một cá nhân từ một thực thể sinh học (đứa trẻ sơ sinh) thành một thực thể vừa sinh học (cơ thể) vừa xã hội (có những quan hệ xã hội và có tâm lý, ý thức) mang tính xã hội (tâm lý người mang tính xã hội – lịch sử ) trong đó mặt xã hội là chủ yếu, là bản chất . b) XHH là một lĩnh vực hoạt động (XHH hoạt động) của một cá nhân hoặc của Nhà nước thành hoạt động của nhiều người trong xã hội (phong trào) hoặc của toàn dân (dưới sự quản lý của Nhà nước). “XHH giáo dục” thuộc loại hoạt động (b) này . Sự giáo dục một đứa trẻ, sự hình thành và phát triển nhân cách của nó là sự XHH cá nhân, thuộc loại (a). 11
  19. ™ XHH cá nhân được thực hiện bằng hai con đường thống nhất biện chứng với nhau: a) Cá nhân tự XHH mình (học tập, rèn luyện). b) Xã hội XHH cho từng cá nhân bằng sự tác động của nó (văn hóa – giáo dục v.v…) ™ XHH một lĩnh vực hoạt động, ví dụ XHH hoạt động giáo dục, XHH hoạt động y tế, XHH hoạt động quốc phòng (quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân) được thực hiện bằng hoạt động của nhiều người dân (ví dụ: phong trào hiến máu nhân đạo) hoặc của toàn dân cũng như của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước (Nhà nước và nhân dân cùng làm việc XHH một lĩnh vực hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước). XHH giáo dục là sự XHH hoạt động giáo dục của Nhà nước để hoạt động đó trở thành vừa là hoạt động của Nhà nước (trong đó có sự quản lý của Nhà nước) vừa là hoạt động của xã hội, của DÂN (Nhà nước không phải DÂN, Nhà nước không phải là xã hội, khi ta nói : Nhà nước cai trị dân, Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Nhà nước quản lý xã hội, sự quản lý Nhà nước đối với xã hội). Mặt khác, dù theo hướng đi nào, người ta đều phải thừa nhận vai trò to lớn của Nhà nước đối với quá trình XHH. Chỉ có Nhà nước – người đại diện cho xã hội và có trách nhiệm quản lý xã hội mới có đủ quyền lực và khả năng tiến hành XHH. Nhà nước của ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Khi tiến hành XHH bất kì một lĩnh vực nào (văn hóa, giáo dục, hay y tế,…), Nhà nước ta đều xuất phát vì quyền lợi của dân. Do đó trong quan niệm của Đảng và Nhà nước ta, XHH phải mang tính chất phong trào, là một cuộc vận động quần chúng nhân dân. Từ những cơ sở trên đây, XHH được hiểu là một cuộc vận động rộng rãi, phổ biến quần chúng nhân dân tham gia nhằm tạo điều kiện cho quần 12
  20. chúng nhân dân vừa được hưởng quyền lợi vừa nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình đối với một lĩnh vực XHH. Cách hiểu này được đưa ra trong nghị quyết 90/CP của Chính phủ (Xem TL.5). 1.1.1.3. Khái niệm “XHH giáo dục”: Từ cách hiểu về XHH giáo dục của nghị quyết 90/CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra cách hiểu về XHH giáo dục như sau: “XHH giáo dục là vận động và tổ chức để toàn dân, toàn xã hội thực hiện việc học tập suốt đời và tham gia phát triển giáo dục, biến việc học tập thành một phong trào rộng rãi để dần dần tiến tới một xã hội học tập” (TL.4, trang 1). Về cơ bản chúng tôi tán thành với hai cách hiểu vừa nêu. Song, để khái quát hơn và làm rõ khía cạnh “quyền lợi và trách nhiệm” của người dân đối với việc phát triển giáo dục, bước đầu chúng tôi hiểu XHH giáo dục như sau: Trước khi xảy ra hoạt động XHH thì sự việc giáo dục vẫn ở trong một phạm vi hẹp nào đó, chỉ trực tiếp chịu sự quản lý của ngành giáo dục . Nhưng sau NQ 90/CP của Chính phủ được ban hành thì XHH đã khiến giáo dục trở thành một sự việc được thấm nhuần yếu tố xã hội hơn . XHH giáo dục là cuộc vận động rộng rãi toàn dân, toàn xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục nhằm tạo điều kiện cho toàn dân vừa được học tập vừa được nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục. 1.1.2. Mục đích của xã hội hóa giáo dục: Xuất phát từ quan niệm trên đây, XHH giáo dục có nhiều mục đích: có mục đích xuyên suốt mọi mặt của XHH giáo dục và có những mục đích riêng gắn với chủ thể và khách thể của XHH giáo dục. 1.1.2.1. Mục đích chung: Mục đích chung là mục đích cao nhất của XHH giáo dục là góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục để cho giáo dục làm tròn nhiệm vụ nặng nề và 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2