intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp Một

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:176

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng được hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 phù hợp với các đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp Một

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Thúy Hà XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP MỘT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Thúy Hà XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP MỘT Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019 Người viết Hoàng Thúy Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tôi rất may mắn nhận được sự hỗ trợ, động viên của quý Thầy, Cô và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha, người đã tận tình hướng dẫn tôi, cho tôi những góp ý và định hướng đúng đắn để hoàn thành đề tài. Cô cũng là người động viên tinh thần, khiến tôi thêm quyết tâm khi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) cùng các Thầy, Cô thuộc Phòng Sau đại học tại Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Các Thầy, Cô không chỉ truyền, dạy cho chúng tôi những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm thiết thực với vai trò là những người nghiên cứu mà còn có những hướng dẫn cụ thể để chúng tôi nắm rõ hơn những quy định khác liên quan đến việc hoàn thành luận văn. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên và các em học sinh trường Tiểu học Vĩnh Phú - những người đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực nghiệm tại trường. Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn tới những đồng nghiệp yêu quý cùng các bạn trong lớp Cao học Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) K28 đã cho tôi những góp ý, chia sẻ nhiều tài liệu giúp tôi thêm thuận lợi hoàn thành luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2019 Học viên Hoàng Thúy Hà
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục sơ đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 .................................................................... 8 1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 8 1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 8 1.1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 21 1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 .................................................. 23 1.1.4. Các lí thuyết vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài ........................ 27 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 36 1.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học ................................................................. 36 1.2.2. Thực trạng kĩ năng nói của học sinh lớp 1 và việc rèn kĩ năng nói cho các em ...................................................................................................... 47 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 56 Chương 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 ....................................... 57 2.1. Các căn cứ và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .................................... 57 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập và một số gợi ý cho giáo viên trong việc biên soạn ngữ liệu phục vụ việc rèn kĩ năng nói cho học sinh ...................... 59 2.2.1. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập ....................................................... 59 2.2.2. Một số gợi ý cho giáo viên trong việc biên soạn ngữ liệu phục vụ việc rèn kĩ năng nói cho học sinh ............................................................ 61
  6. 2.3. Hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói .................................................................... 63 2.3.1. Bài tập nói khởi động ............................................................................... 65 2.3.2. Bài tập rèn kĩ năng nói câu ...................................................................... 66 2.3.3. Bài tập rèn kĩ năng nói trong tình huống ................................................. 75 2.3.4. Bài tập rèn kĩ năng nói theo chủ đề.......................................................... 87 2.3.5. Bài tập kể chuyện ..................................................................................... 94 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 102 Chương 3. THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 ................................................................ 104 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 104 3.2. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................ 104 3.2.1. Tiêu chí chọn mẫu .................................................................................. 104 3.2.2. Mô tả mẫu .............................................................................................. 104 3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................... 105 3.3.1. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................ 105 3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 105 3.3.3. Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 105 3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 115 3.5. Kết quả thực nghiệm và bàn luận về kết quả ............................................... 115 3.5.1. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 115 3.5.2. Bàn luận về kết quả thực nghiệm ........................................................... 121 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 125 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 130 DANH MỤC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...... 135 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KN : kĩ năng GV : giáo viên HS : học sinh TV : Tiếng Việt TH : tiểu học CBQL : cán bộ quản lý CT GDPT: chương trình giáo dục phổ thông TN : thực nghiệm
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các chủ đề và mức độ cần đạt về kĩ năng nói của học sinh lớp 1 trong Chương trình Giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành .......... 39 Bảng 1.2. Yêu cầu cần đạt và nội dung kiến thức về kĩ năng nói của học sinh lớp 1 trong chương trình Ngữ văn 2018................................................ 40 Bảng 1.3. Trình độ chuyên môn và số năm dạy lớp 1 của giáo viên tham gia khảo sát.................................................................................................. 48 Bảng 1.4. Đánh giá kĩ năng nói của học sinh lớp 1 ............................................... 49 Bảng 1.5. Tổng hợp ý kiến của giáo viên về một số nội dung liên quan đến việc rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 ................................................ 50 Bảng 1.6. Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lí về một số nội dung liên quan đến việc rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1.......................................... 53 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá kĩ năng nói của nhóm đối chứng trước thực nghiệm ................................................................................................. 116 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá kĩ năng nói của nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm ................................................................................................. 117 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá kĩ năng nói của nhóm đối chứng sau thực nghiệm ................................................................................................. 118 Bảng 3.4. Kết quả quan sát sự hứng thú học tập của học sinh ............................ 121
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ........................................................ 28 Sơ đồ 1.2. Hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói trong sách Tiếng Việt 1 ...................... 44 Sơ đồ 2.1. Hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói ............................................................. 64 Sơ đồ 3.1. Tốc độ nói (tiếng/phút) của học sinh ..................................................... 120
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môn Tiếng Việt trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành) nhấn mạnh chủ trương: “Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc - viết - nghe - nói) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Cụ thể, chương trình rèn luyện cả bốn kĩ năng đọc - viết - nghe - nói và dành nhiều sự quan tâm đến việc dạy nói: dạy nói trong giao tiếp (thông thường và nghi thức chính thức), dạy nói thành bài (trong phát biểu, thuyết trình). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT (sau đây gọi tắt là chương trình môn Ngữ văn 2018) đặt ra mục tiêu ở cấp tiểu học: “Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản”. Ở lớp 1, chương trình đề ra những yêu cầu cụ thể về nói và nghe. Trong đó, các yêu cầu cần đạt về kĩ năng nói bao gồm: “Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào người nghe khi nói. Đặt được câu hỏi đơn giản và trả lời đúng vào nội dung câu hỏi. Nói và đáp lại được lời chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, phù hợp với đối tượng người nghe. Biết giới thiệu ngắn về bản thân, gia đình, đồ vật yêu thích dựa trên gợi ý. Kể lại được một đoạn hoặc cả câu chuyện đơn giản đã đọc, xem hoặc nghe (dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh)”. Có thể thấy, việc hình thành và phát triển kĩ năng nói là một mục tiêu cụ thể trong các chương trình với những yêu cầu ngày một chi tiết, nâng cao hơn. Như vậy, rèn kĩ năng nói là một phần không thể thiếu trong việc hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ cũng như các năng lực khác cho học sinh theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Theo Nguyễn Quang Ninh, chức năng giao tiếp và chức năng tư duy là hai chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ. Ngôn ngữ và tư duy cùng xuất hiện một lúc. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy. Con người không thể tư duy nếu thiếu ngôn ngữ. Quá trình đi tìm từ và câu để nói là quá trình làm cho ý nghĩ, khái niệm trở nên rõ ràng. Do đó, phát triển kĩ năng nói sẽ giúp học sinh phát triển năng lực tư duy và năng
  11. 2 lực giao tiếp. Kĩ năng này còn đem lại cho các em nhiều lợi ích trong học tập (như trình bày được ý tưởng, diễn đạt để thầy, cô và bạn bè hiểu những suy nghĩ của bản thân, phản biện, tham gia quá trình đánh giá trong lớp học (theo Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT và Thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT), v.v. cũng như trong mối quan hệ của các em với con người và môi trường xung quanh (giao tiếp, mô tả, khám phá thế giới quanh em, v.v..). Việc rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 sẽ giúp các em không bỡ ngỡ với kiểu bài Tập làm văn nói ở các lớp trên. Mặt khác, các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng những trẻ không nhận được sự trợ giúp đầy đủ để phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng lời thường gặp khó khăn trong giao tiếp xã hội và phát triển cảm xúc khi chúng lớn lên. Hơn nữa, dù học sinh đã biết nói, biết nghe trước khi học tiểu học nhưng vốn ngôn ngữ ít, năng lực ngôn ngữ còn hạn chế cộng thêm việc phải làm quen với môi trường mới, không thể tránh khỏi những khó khăn trong giao tiếp cũng như học tập. Do đó, việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho việc học, cho bản thân học sinh mà còn có ích cho cuộc sống của các em. Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành là chương trình đầu tiên xây dựng nội dung dạy nói riêng và đề ra mức độ học sinh cần đạt được ở kĩ năng này. Đây là sự thay đổi lớn so với các chương trình trước đó. Nội dung dạy nói được thể hiện trong sách Tiếng Việt 1 với vai trò là một hoạt động trong giờ Học vần, Tập đọc. Tuy nhiên, qua quá trình sử dụng sách, giáo viên đã đặt ra nhiều câu hỏi về sự đa dạng của bài tập rèn kĩ năng nói, sự phù hợp của các chủ đề luyện nói với vốn sống của học sinh hay cách đưa ra yêu cầu trong sách, v.v.. Những “vấn đề cần bàn” này đã khiến giáo viên gặp những khó khăn nhất định trong việc rèn kĩ năng nói cho học sinh. Nếu ở chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành, nội dung và yêu cầu cần đạt về các kĩ năng trong môn Tiếng Việt được sắp xếp theo thứ tự “Đọc - Viết - Nghe - Nói” thì trong chương trình môn Ngữ văn 2018 trật tự này đã được đổi thành “Đọc - Viết - Nói - Nghe”. Cùng với một số thay đổi trong những yêu cầu cần đạt về kĩ năng nói trong chương trình môn Ngữ văn 2018, trật tự này đã thể hiện vị trí và sự quan tâm lớn hơn của chương trình dành cho kĩ năng nói. Ngoài ra, chương trình còn nhắc tới nói và nghe trong mối quan hệ tương tác. Đây là điểm mới so với chương
  12. 3 trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành. Điều này phản ánh đúng thực tế mối quan hệ giữa kĩ năng nói và kĩ năng nghe cũng như mối quan hệ của chúng với các kĩ năng ngôn ngữ khác. Mặc dù đọc, viết vẫn là những kĩ năng được kể đến đầu tiên nhưng kĩ năng nói, nghe đã dần được quan tâm hơn. Hơn nữa, thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn 2018 ở lớp 1 là 450 tiết/năm, tăng 70 tiết so với kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành. Vì thế, giáo viên sẽ có nhiều thời gian trong việc rèn luyện kĩ năng nói và các kĩ năng khác cho học sinh để đạt mục tiêu phát triển năng lực ngôn ngữ. Rõ ràng, kĩ năng nói đã được quan tâm nhiều hơn trong chương trình môn Ngữ văn 2018. Điều này đòi hỏi giáo viên cần có những thay đổi trong nhận thức cũng như việc tổ chức các hoạt động dạy - học nhằm giúp người học đạt được những yêu cầu mà chương trình đặt ra. Trong bối cảnh sắp tới sẽ có nhiều bộ sách giáo khoa lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, sử dụng từ năm học 2020 - 2021, việc lựa chọn tài liệu dạy học nào để phù hợp với đặc điểm học sinh tại địa phương giúp đạt được các mục tiêu của chương trình dành cho học sinh lớp 1 trở thành nhiệm vụ của người quản lý, giáo viên và phụ huynh. Nội dung dạy nói được thể hiện trong sách giáo khoa môn Tiếng Việt có thể trở thành một trong những tiêu chí lựa chọn sách. Theo đó, một số vấn đề có thể phát sinh như có những ngữ liệu rèn kĩ năng nói trong cuốn sách giáo khoa được chọn chưa thích hợp, giáo viên có thể lựa chọn ngữ liệu ở nhiều cuốn sách giáo khoa để rèn kĩ năng nói hay không hay làm sao để giáo viên có thể biên soạn được những ngữ liệu phục vụ việc rèn kĩ năng nói phù hợp với học sinh, v.v.. Xuất phát từ những lí do trình bày ở trên cùng với mong muốn xây dựng được hệ thống bài tập để rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1, làm tăng hiệu quả trong việc rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp Một”. Nghiên cứu này sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn ngữ liệu dạy học, cụ thể là hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng được hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 phù hợp với
  13. 4 các đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. 3. Mục đích nghiên cứu Nhằm giúp học sinh lớp 1 rèn luyện và phát triển kĩ năng nói bằng việc học tập với các bài tập được xây dựng thông qua nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học khác nhau; tích hợp giáo dục kĩ năng sống và đạo đức từ những tình huống giao tiếp trong hệ thống bài tập. Cung cấp thêm cho giáo viên và phụ huynh nguồn ngữ liệu phục vụ việc rèn luyện và phát triển kĩ năng nói cho học sinh phù hợp với nội dung, yêu cầu cần đạt và những định hướng của môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường, tăng hứng thú của các em khi tham gia các hoạt động rèn kĩ năng nói. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là nội dung và cách tổ chức các bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu các bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 bao quát được những yêu cầu như: Xây dựng trên cơ sở khoa học với nội dung hấp dẫn; Kích thích được nhu cầu và hứng thú nói của HS; Khai thác được vốn sống, vốn ngôn ngữ sẵn có của học sinh đồng thời cung cấp cho học sinh những quy tắc trong giao tiếp thì có thể phần nâng cao chất lượng của việc rèn kĩ năng nói cũng như sẽ giúp các em có thể sử dụng tốt kĩ năng này trong cả học tập và cuộc sống. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lí luận Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước để làm rõ các khái niệm và các vấn đề có liên quan làm cơ sở lí luận của đề tài. Các khái niệm công cụ và vấn đề lí luận cơ bản cần được làm rõ gồm: bài tập, nói, lời nói, kĩ năng nói, năng lực, năng lực ngôn ngữ, lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại.
  14. 5 6.2. Nghiên cứu thực tiễn Nghiên cứu vấn đề rèn kĩ năng nói trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hiện hành, chương trình giáo dục phổ thông 2018, chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018; khảo sát chương trình, hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh trong sách Tiếng Việt 1 hiện hành; khảo sát tình hình rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 tại một số trường Tiểu học ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó, tìm ra những ưu điểm cũng những vấn đề còn tồn tại của việc rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 và xác định hướng đề xuất của đề tài. 6.3. Xây dựng bài tập, thực nghiệm và kết luận Đề xuất hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 với quy trình rõ ràng. Thực nghiệm một số bài tập đã xây dựng. Từ kết quả thực nghiệm kết luận tính khả thi của đề tài và đưa ra những kiến nghị cần thiết. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Địa bàn khảo sát Giáo viên dạy lớp 1, học sinh lớp 1, cán bộ quản lý chuyên môn tại một số trường tiểu học trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. 7.2. Phạm vi tiến hành thực nghiệm Học sinh lớp 1 học hai buổi trên ngày với số lượng 40 em. 7.3. Giới hạn vấn đề Nói - nghe là hai kĩ năng đi liền với nhau, đây cũng là hai trong bốn kĩ năng cần rèn cho học sinh thông qua dạy - học Tiếng Việt. Mặc dù đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu rèn kĩ năng nói, nhấn mạnh kĩ năng này trong hoạt động giao tiếp nhưng vẫn rèn kĩ năng nói - nghe tương tác . Đề tài tập trung xây dựng các nhóm bài tập với một số dạng bài cụ thể nhằm hỗ trợ rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp lớp 1 trong học kì II. 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp luận Tiếp cận duy vật - biện chứng: Tôn trọng mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục và người học, giữa nội dung giáo dục và kết quả giáo dục.
  15. 6 Tiếp cận hệ thống: Hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói được xây dựng và phân loại thành các kiểu/ nhóm khác nhau. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi trường hợp một số bài tập có thể vừa mang đặc điểm của nhóm bài tập này, vừa mang đặc điểm của nhóm bài tập khác trong cùng hệ thống. Tiếp cận phát triển: Nội dung bài tập được xây dựng từ dễ đến khó, từ quen thuộc, gần gũi tới mới lạ, phức tạp phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí và nhận thức của học sinh. Tiếp cận lịch sử cụ thể: Mỗi học sinh có quá trình, hoàn cảnh và lịch sử phát triển cũng như kinh nghiệm, phong cách, thói quen, khả năng học tập ngôn ngữ khác nhau. 8.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp này được sử dụng để thu thập tài liệu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan tới đề tài: kĩ năng nói, phát triển kĩ năng nói, dạy nói, việc xây dựng các bài tập rèn kĩ năng nói, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lí của học sinh lớp 1, v.v.. Phân tích, khái quát hóa lí luận để xác lập căn cứ khoa học và khung lý thuyết của nghiên cứu cũng như tìm hiểu kinh nghiệm trong việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 1.  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp: Thu thập thông tin về số lượng từ khi học sinh nói, thái độ, sự hứng thú và cách sử dụng từ ngữ khi nói các chủ đề quen thuộc và không quen thuộc. Quan sát quá trình dạy và học luyện nói trong giờ Tiếng Việt. Phỏng vấn, lấy thông tin từ giáo viên, cán bộ quản lý về thực trạng rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1. Phương pháp điều tra: Sử dụng các câu hỏi được in sẵn dành cho cán bộ quản lý và học sinh để tìm hiểu về thực trạng rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1. Phương pháp phân tích, thống kê, phân loại, so sánh: Đây là các phương pháp được sử dụng khi chúng tôi khảo sát, thống kê hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói trong sách Tiếng Việt 1 hiện hành. Từ đó phân tích những ưu điểm, hạn chế của hệ thống bài tập này. Chúng tôi cũng tiến hành phân tích kết quả thu được qua quá trình phỏng vấn
  16. 7 học sinh tại các thời điểm trước và sau thực nghiệm, quá trình thực nghiệm. So sánh các kết quả thu được để đưa ra những kết luận về tính khả quan của đề tài. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đây là phương pháp nghiên cứu đặc thù, được tiến hành nhằm đánh giá tác động những bài tập rèn kĩ năng nói đề tài xây dựng lên học sinh qua quá trình thực nghiệm. Từ đó đánh giá được những ưu điểm, hạn chế của các bài tập trong việc phát triển kĩ năng nói cho học sinh. 9. Đóng góp của luận văn Đề tài nghiên cứu hướng tới việc tạo được nguồn ngữ liệu hỗ trợ việc rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1, phù hợp với những yêu cầu cần đạt và những định hướng của môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. 10. Vấn đề đảm bảo tính khách quan và đạo đức khi nghiên cứu Người nghiên cứu tôn trọng các đối tượng tham gia vào quá trình nghiên cứu. Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tham gia vào quá trình nghiên cứu đều được trao đổi rõ ràng mục đích của từng việc làm. Người nghiên cứu tôn trọng quyền tự nguyện tham gia của tất cả các đối tượng. Những thông tin thu thập chỉ sử dụng cho quá trình nghiên cứu. 11. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 Chương 2: Quy trình xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1 Chương 3: Thực nghiệm hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1
  17. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 1 Ở chương này, chúng tôi tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 1. Cụ thể: Cơ sở lí luận bao gồm Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (tổng hợp các tài liệu và công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài); Một số khái niệm công cụ (bài tập, nói, lời nói, hình thức nói, kĩ năng, kĩ năng nói, năng lực, năng lực ngôn ngữ); Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1; Các lý thuyết vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài (lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại). Cơ sở thực tiễn bao gồm Chương trình, tài liệu dạy học (nhìn từ bình diện rèn kĩ năng nói); Thực trạng kĩ năng nói của học sinh lớp 1 và việc rèn kĩ năng nói cho các em. 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Trên thế giới Vấn đề phát triển kĩ năng nói và dạy nói cho học sinh đầu cấp tiểu học đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Trong cuốn sách Phương pháp dạy Tiếng mẹ đẻ, tác giả Lê A và Vương Toàn đã đưa ra năm nguyên tắc khi dạy Tiếng mẹ đẻ của Phê-đô-ren-cô L.L. Đó là: nguyên tắc chú ý đến mặt vật chất của ngôn ngữ, nguyên tắc thông hiểu ý nghĩa của ngôn ngữ, nguyên tắc đánh giá tính biểu cảm của lời nói, nguyên tắc phát triển cảm quan của ngôn ngữ và nguyên tắc phát triển lời nói miệng trước lời nói viết. Ở trang 93-94, hai tác giả giới thiệu nhận định của Phê-đô-ren-cô L.L: “Với trẻ, lời nói viết là giai đoạn thứ hai trong sự lĩnh hội lời nói chung và trẻ không thể lĩnh hội được lời nói viết nếu không nắm được lời nói miệng.” (Lê A, Vương Toàn, 1997). Báo cáo “A Program To Develop the Listening and Speaking Skills of Children in a First Grade Classroom” (Một chương trình phát triển kĩ năng nghe và nói của học sinh lớp Một) của tác giả Julie Anne Wilson, đại học Virginia, Mỹ tháng 5 năm 1997 mô tả lại một chương trình phát triển kĩ năng (KN) nghe nói cho học sinh (HS) lớp 1
  18. 9 với 17 HS tham gia. Ở phần đầu báo cáo, tác giả nói tới tầm quan trọng của nghe, nói và chỉ ra những nghiên cứu chứng tỏ trẻ em đồng thời học bốn KN nghe, nói, đọc, viết từ những ngày đầu chứ không phải học nghe, nói trước và học đọc, viết sau như cách truyền thống mà mọi người thường nghĩ. Trong đó nhấn mạnh những trẻ có thể diễn giải suy nghĩ và ý kiến của mình bằng lời nói có nhiều khả năng thành công hơn ở trường học trong khi những HS không phát triển tốt kĩ năng nghe - nói có nguy cơ chịu ảnh hưởng cả đời vì sự thiếu hụt KN này. Một số phương pháp phát triển KN nghe - nói cũng được đề cập như đặt câu hỏi, kể chuyện, diễn kịch và sự tích hợp trong chương trình ngoại khóa, v.v.. Ngoài ra, ở trang 10 của tài liệu, những việc giáo viên (GV) cần làm để phát triển KN nghe - nói cho HS được nhắc tới: “Giáo viên cần tạo ra một môi trường mà học sinh cảm thấy an toàn để chia sẻ suy nghĩ của mình. Đây là bước đầu tiên trong việc phát triển kĩ năng nghe - nói. Giáo viên hãy là thành người nói và lắng nghe ân cần.” (Julie Anne Wilson, 1997). Nghiên cứu Effects of Creative, Educational Drama Activities on Developing Oral Skills in Primary School Children của tác giả Abdulhak Halim Ulaş đăng trên tạp chí American Journal of Applied Sciences 5 (7) trang 876-880 năm 2008 là một nghiên cứu đã được thực hiện để xem các khóa học giảng dạy ngôn ngữ bản địa sử dụng các hoạt động kịch nghệ sáng tạo có hiệu quả hơn trong việc phát triển các KN giao tiếp bằng miệng ở HS tiểu học (TH) hơn các khóa học giảng dạy ngôn ngữ bản địa truyền thống hay không. Trong nghiên cứu này, các các yếu tố về KN giao tiếp bằng miệng của HS TH như phát âm và giải thích được quan tâm. Nhà nghiên cứu sử dụng hai nhóm HS năm thứ tư đang theo học tại một trường TH ở trung tâm thành phố tỉnh Erzurum, Thổ Nhĩ Kỳ, trong năm học 2006 - 2007. Kĩ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đã được sử dụng để hình thành các nhóm thực nghiệm (số lượng 32) và nhóm đối chứng (số lượng 33). Người nghiên cứu quan sát để đánh giá các KN giao tiếp bằng miệng và thu thập dữ liệu. Hiệu lực của hình thức này đã được xác minh bằng cách giới thiệu nó với các chuyên gia và độ tin cậy của nó đã được xác nhận bởi bảy nhà giáo dục. Công cụ đo lường này đã được áp dụng trên các nhóm thực nghiệm (TN) và đối chứng cả trước TN và sau TN. Phương pháp truyền thống, sử dụng sách giáo khoa, lấy GV làm trung tâm, được triển khai trong nhóm đối chứng trong khi bài học hướng
  19. 10 dẫn ngôn ngữ bản địa đã được thực hiện bằng cách sử dụng các hoạt động kịch trong nhóm thực nghiệm. Sau 14 tuần, cả hai nhóm tham gia làm bài kiểm tra. Phân tích dữ liệu đã chứng minh một sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm TN và nhóm đối chứng ở KN giao tiếp bằng miệng. Việc áp dụng các hoạt động kịch trong dạy ngôn ngữ bản địa đã cải thiện sự phát triển các KN phát âm, giải thích so với phương pháp sách giáo khoa truyền thống, lấy GV làm trung tâm. Ở cuối phần Giới thiệu, trang 876, tác giả nhấn mạnh: “Bất kể được áp dụng ở đâu, kịch sáng tạo có thể được xem xét một phương pháp học tập cũng là một công cụ để thể hiện bản thân như nghệ thuật. Phạm vi của kịch sáng tạo có thể được ngắn gọn giải thích thông qua sáu nguyên tắc học tập: học sinh học nội dung có ý nghĩa tốt hơn nội dung khác; việc học diễn ra là kết quả của học sinh tương tác với môi trường của mình; học sinh càng sử dụng các cơ quan cảm giác nhiều hơn trong khi học tập thì việc giữ lại các bài học càng lớn; một học sinh học tốt nhất bằng cách làm và trải nghiệm; việc thực hành hiệu quả là rất quan trọng trong học tập tình cảm, đạo đức; việc học trở nên dễ dàng và lâu dài hơn trong môi trường giáo dục nơi có nhiều hơn một kích thích.” Cuốn sách How To Teach Speaking của Scott Thornbury xuất bản lần đầu năm 2005, nhà xuất bản Longman. Đây là cuốn sách dạy nói tiếng Anh nhưng GV dạy Tiếng Việt (TV) có thể học được nhiều nội dung về dạy nói được tác giả trình bày trong cuốn sách này. Những khái niệm, nội dung ngôn ngữ liên quan tới dạy nói được tác giả nhắc đến như người nói làm gì (sản xuất lời nói, tự động, khớp nối, tự giám sát và sửa chữa, v.v..), người nói cần biết những gì (kiến thức văn hóa - xã hội, kiến thức ngôn ngữ) cùng với việc phân tích rõ các ví dụ minh họa. Bên cạnh đó, các phương pháp có thể sử dụng khi dạy nói cũng được giới thiệu cụ thể như kịch, thuyết trình, nhập vai, thảo luận. Tác giả còn bàn về việc đánh giá KN nói và các tiêu chí cụ thể để đánh giá KN này được trình bày trong chương cuối. Cuốn sách The Skill Approach in Education: From Theory to Practice (Phương pháp tiếp cận KN trong giáo dục: từ lí thuyết đến thực hành) do Firdevs Güneş và Yusuf Söylemez biên tập, xuất bản lần đầu năm 2018, nhà xuất bản Cambridge Scholars Publishing. Nội dung cuốn sách bàn về những KN cần thiết trong giáo dục.
  20. 11 Sách được chia làm năm phần, mỗi phần bàn về một nhóm KN. Trong đó, KN nói trôi chảy là nội dung của chương X, thuộc phần thứ hai - nhóm các KN cơ bản (Basic Skills in Education). Mối quan hệ giữa khả năng nói và sự thành công đã được các tác giả đề cập: “Sự thành công có được nhờ sức mạnh ảnh hưởng của việc nói được coi là tỷ lệ thuận với chất lượng cuộc sống của các cá nhân trong một xã hội. Chất lượng này sẽ đạt được giá trị thông qua việc thiết lập các mối quan hệ giao tiếp mạnh mẽ của các cá nhân trong cuộc sống.” (Firdevs Güneş, Yusuf Söylemez, 2018). Khi mô tả về các lí thuyết và mô hình dạy nói ứng dụng, các tác giả nhắc tới quan điểm dạy ngôn ngữ của Piaget và Vygotsky. Bên cạnh đó, các tác giả nói tới những yếu tố giúp HS nói trôi chảy, nguyên nhân khiến HS nói không trôi chảy. Về việc phát triển KN nói trôi chảy, điều đầu tiên các tác giả nhắc đến là GV cần tạo môi trường để HS cảm thấy thoải mái và không có những vướng mắc tâm lí khi nói. Ngoài ra, GV cần chú ý tới việc làm mẫu của mình. Những kĩ thuật để kiểm soát việc nói của HS như: sử dụng hình ảnh, phát triển chủ đề theo tưởng tượng, bỏ qua một số lỗi nhỏ, các phương pháp làm việc nhóm, động não cũng được nhắc tới. Nghiên cứu Predicting Reading Comprehension in Early Elementary School: The Independent Contributions of Oral Language and Decoding Skills (Dự đoán khả năng đọc hiểu ở trường tiểu học sớm: Những đóng góp độc lập của ngôn ngữ nói và kỹ năng giải mã) của Panayiota Kendeou, Paul van den Broek, Mary Jane White và Julie S.Lynch đăng trên tạp chí Joural of Education Psychology số 101, kì 4, năm 2009, trang 765-778 là một nghiên cứu đáng được quan tâm về mối quan hệ giữa khả năng đọc hiểu ở đầu cấp TH và ngôn ngữ nói. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã kiểm tra ngôn ngữ nói và KN giải mã của hai nhóm trẻ em: 4 và 6 tuổi và kiểm tra lại chúng sau hai năm với số lượng trẻ ở mỗi nhóm lần lượt là 113 và 108. Kết quả được trình bày tại trang 774 cho thấy: “khả năng nói và khả năng giải mã ở độ tuổi mầm non có thể dự đoán từng khả năng này trong hai năm sau đó; kĩ năng ngôn ngữ nói và kĩ năng giải mã có mối quan hệ mật thiết với nhau ở trường mầm non nhưng trở nên yếu hơn ở các lớp trên; ngôn ngữ nói và kĩ năng giải mã dự đoán độc lập khả năng đọc hiểu ở lớp hai.” (Panayiota Kendeou, et al., 2009). Mối quan hệ này sẽ giúp GV thấy được tầm quan trọng của việc phát triển KN nói cho học sinh ở đầu cấp TH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2