PHẦN I. MỞ ĐẦU<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
uế<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu<br />
Bước sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập như nước<br />
ta hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải phát<br />
huy tốt mọi khả năng của mình.<br />
Khách hàng chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà doanh nghiệp<br />
nào cũng phải hướng tới. Bởi lẽ, khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp, là<br />
người quyết định tới tương lai của doanh nghiệp. Ngày nay do sự phát triển nhanh<br />
chóng và phổ biến của khoa học, công nghệ các doanh nghiệp có thể mua được công<br />
nghệ để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau. Như vậy, cạnh tranh sẽ chuyển<br />
một phần quan trọng từ nhà máy ra nơi bán hàng. Trong khi đó, hoạt động chăm sóc<br />
khách hàng lại phụ thuộc chặt chẽ rất nhiều vào đội ngũ nhân viên của công ty, vào<br />
văn hóa doanh nghiệp, mà muốn có được điều đó thì doanh nghiệp phải dày công xây<br />
dựng và vun đắp. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của công tác chăm sóc khách<br />
hàng, chăm sóc khách hàng được xem như một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp<br />
mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt được.<br />
Dịch vụ chăm sóc khách hàng, giúp doanh nghiệp khác biệt hoá được hình ảnh<br />
chất lượng dịch vụ của mình trong tâm trí khách hàng, duy trì khách hàng hiện có, gia<br />
tăng khách hàng trung thành, thu hút khách hàng tiềm năng và giảm chi phí kinh<br />
doanh cho doanh nghiệp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng là hoạt động then chốt trong<br />
các hoạt động Marketing của doanh nghiệp nhằm hướng các hoạt động quản lý của<br />
doanh nghiệp vào khách hàng mục tiêu đem lại sự thoả mãn vượt trội cho khách hàng<br />
khi tiêu dùng dịch vụ với chất lượng chăm sóc khách hàng tốt.<br />
Thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng tại chi nhánh thông tin di động Quảng<br />
Bình đang gặp nhiều khó khăn bởi tư duy kinh doanh chưa có sự thay đổi mạnh trong<br />
nhiều năm qua. Tuy đã sở hữu số lượng lớn khách hàng, có chỗ đứng trên thị trường<br />
nhưng còn nhiều hạn chế khi có sự tham gia cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông<br />
khác trong tỉnh khác như Viettel, Vinaphone, Vietnammobile tác động mạnh làm chia sẻ<br />
thị phần, làm giảm lượng khách hàng, khó thu hút khách hàng mới, thị phần giảm sút<br />
nghiêm trọng đặt ra bài toán giữ khách hàng và tạo ra khách hàng trung thành là nhiệm<br />
vụ rất quan trọng với chi nhánh thông tin di động Quảng Bình.<br />
Trước thực trạng trên đòi hỏi chi nhánh thông tin di động Quảng Bình cần có<br />
những đổi mới trong cách nghĩ, cách làm để giải bài toán chăm sóc khách hàng theo<br />
phương pháp hiện đại, vận dụng lý thuyết về quản lý chất lượng dịch vụ chăm sóc<br />
khách hàng, ứng dụng tin học vào quản lý khách hàng, tổ chức thực hiện chăm sóc<br />
khách hàng chuyên nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ chăm sóc<br />
khách hàng tạo sự hài lòng cho khách hàng để giữ khách hàng cho doanh nghiệp<br />
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng<br />
dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Chi nhánh thông tin di động Quảng Bình” làm đề tài<br />
luận văn cao học của mình.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
2.1. Mục tiêu chung<br />
Trên cơ sở phân tích, đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ<br />
1<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
uế<br />
<br />
chăm sóc khách hàng của Mobifone tại Quảng Bình, đề xuất giải pháp giúp chi nhánh<br />
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và mục tiêu cuối cùng là gia tăng<br />
thị phần và doanh thu thông tin.<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
►Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ CSKH<br />
và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.<br />
►Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại<br />
Mobifone Quảng Bình, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ<br />
CSKH<br />
►Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách<br />
hàng cho Mobifone tại Quảng Bình<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng<br />
Mobifone tại Quảng Bình<br />
3.2 Phạm vi nghiên cứu:<br />
+ Không gian : Chi nhánh thông tin di động Quảng Bình. Địa chỉ: 17 Quang<br />
Trung, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình<br />
+ Thời gian:<br />
* Thu thập các thông tin sơ cấp : Phát bảng hỏi và phỏng vấn 200 khách hàng<br />
đã và đang sử dụng mạng Mobifone tại tỉnh Quảng Bình từ 01/10/2013 đến<br />
30/10/2013.<br />
* Thu thập các thông tin thứ cấp: Các thông tin liên quan đến quá trình hình<br />
thành và hoạt động của Mobifone Quảng Bình.<br />
+ Nội dung : Phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng<br />
Mobifone tại Quảng Bình thông qua các ý kiến của khách hàng. Trên cơ sở ấy, đề<br />
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách<br />
hàng Mobifone tại Quảng Bình sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
4.1 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu<br />
+ Thông tin thứ cấp: Lịch sử hình thành và phát triển của Mobifone Quảng<br />
Bình, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, công tác quản lý, tình hình họat động kinh<br />
doanh được thu thập từ báo cáo, tài liệu của công ty cung cấp và một số thông tin trên<br />
báo, đài, internet, website của tổng công ty,…<br />
+Thông tin sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng<br />
dịch vụ thông tin di động<br />
Cách thức chọn mẫu phi ngẫu nhiên. Đối tượng là những người đang sử dụng<br />
dịch vụ thông tin di động ở tất cả các độ tuổi.<br />
Việc phỏng vấn điều tra được tiến hành trong thời gian 30 ngày (Từ ngày 01/10<br />
đến 30/10/2013) tại các trung tâm giao dịch mobifone huyện, cửa hàng Đồng Hới,<br />
các đại lý và những nơi tụ tập đông người…<br />
Phương pháp lập bảng hỏi: Dựa vào lý thuyết các tiêu chuẩn để đánh giá chất<br />
lượng dịch vụ CSKH. Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế dưới dạng thang điểm Likert<br />
từ 1 đến 5 thể hiện sự đồng ý của khách hàng đối với những phát biểu đưa ra theo<br />
mức độ từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Câu hỏi có nhiều đáp án để lựa chọn.<br />
2<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
uế<br />
<br />
4.2 Phương pháp xử lý thông tin và số liệu:<br />
Đối với các số liệu thứ cấp : Số liệu thứ cấp thu thập được, được tổng hợp và<br />
kiểm tra tính xác thực trước khi sử dụng. Các số liệu thứ cấp được tổng hợp và tính<br />
toán theo các chỉ số phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động<br />
cung cấp dịch vụ thông tin di động mobifone tại Quảng Bình<br />
Phương pháp phân tích kinh tế và phân tích kinh doanh để phân tích đánh giá<br />
thực trạng hoạt động cung cấp cũng như kinh doanh dịch vụ thông tin di động<br />
Mobifone tại Quảng Bình trên cơ sở các số liệu thứ cấp đã được tổng hợp.<br />
Đối với số liệu sơ cấp, toàn bộ bảng hỏi điều tra sau khi hoàn thành được kiểm<br />
tra tính phù hợp và tiến hành nhập số liệu vào phần mềm SPSS. Phương pháp phân<br />
tích thống kê mô tả được sử dụng để phân tích toàn bộ số liệu giúp trả lời các câu hỏi<br />
chính của đề tài. Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số<br />
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Hệ số Cronbach’s<br />
Alpha được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù hợp. Cronbach’s alpha từ<br />
0.8 đến 1 là thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là thang đo lường sử dụng được. Trong<br />
trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới, hoặc mới với người trả lời thì hệ số<br />
Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 có thể chấp nhận được.<br />
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố nhằm rút gọn tập hợp nhiều biến thành<br />
một số biến tương đối ít hơn, giúp cho nghiên cứu có được một bộ biến số có ý nghĩa<br />
hơn. Đồng thời, kiểm tra độ tin cậy của các biến trong một thang đo. Để thực hiện<br />
phân tích nhân tố, trị số KMO phải có giá trị từ 0.5 đến 1. Hệ số tương quan đơn giữa<br />
các biến và các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố. Đồng thời,<br />
khác biệt giữa các hệ số tải nhân tố của một biến của các nhóm nhân tố khác nhau<br />
phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 (Sandro, 2000). Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có<br />
chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình. Cuối cùng, tiêu chuẩn tổng<br />
phương sai trích phải lớn hơn 50%.<br />
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter với phần mềm SPSS 15.0.<br />
Mô hình hồi quy :<br />
Y = B0 + B1*X1 + B2* X2 + B3* X3 +…+BiXi<br />
Trong đó :<br />
Y : Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ CSKH của mobifone tại<br />
Quảng Bình<br />
Xi : Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách<br />
hàng khi sử dụng dịch vụ CSKH mobifone tại Quảng Bình<br />
B0 : Hằng số<br />
B1 : Các hệ số hồi quy tương ứng (i>0)<br />
Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được đánh giá thông qua hệ số R2 điều<br />
chỉnh. Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi<br />
quy tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ<br />
thuộc. Từ mô hình hồi quy, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ<br />
chăm sóc khách hàng của mobifone tại Quảng Bình sẽ được xác định thông qua so<br />
sánh hệ số hồi quy của các biến độc lập.<br />
Mục tiêu của phân tích phương sai là xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến kết<br />
quả của đề tài. Phân tích phương sai được dùng trong các trắc nghiệm để so sánh<br />
3<br />
<br />
cK<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
uế<br />
<br />
đồng thời các giá trị trung bình của ba nhóm trở lên được lấy từ một tập hợp các số<br />
liệu. Mục đích của sự phân tích phương sai một yếu tố là đánh giá sự ảnh hưởng của<br />
một yếu tố nào đó trên các giá trị quan sát.<br />
Cặp giả thiết nghiên cứu :<br />
H0 : Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc<br />
H1 : Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc<br />
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%<br />
Nguyên tắc chấp nhận giả thiết :<br />
Nếu Sig ≤ 0,05 : Bác bỏ giả thiết H0<br />
Nếu Sig > 0,05 : Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0<br />
5. Kết cấu của luận văn<br />
Phần 1. Phần mở đầu<br />
Phần 2. Nội dung nghiên cứu<br />
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ chăm sóc<br />
khách hàng<br />
Chương 2 : Thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại chi nhánh<br />
thông tin di động Quảng Bình<br />
Chương 3 : Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ<br />
chăm sóc khách hàng tại chi nhánh thông tin di động Quảng Bình<br />
Phần 3. Kết luận và kiến nghị<br />
<br />
họ<br />
<br />
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ<br />
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
1.1. Lý luận chung về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng<br />
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nội dung dịch vụ chăm sóc khách hàng<br />
1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ, chất lượng dịch vụ<br />
Khái niệm về dịch vụ<br />
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng<br />
là phi vật chất.<br />
Dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và<br />
chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó<br />
có thể có hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất[1].<br />
Còn PGS.TS Nguyễn Văn Thanh cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao động<br />
sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú hoá,<br />
khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét<br />
văn hoá kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền<br />
cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn[2].<br />
Dịch vụ có các đặc tính sau :<br />
<br />
4<br />
<br />
Tính vô<br />
hình<br />
<br />
Mau hỏng<br />
<br />
Không<br />
đồng nhất<br />
<br />
in<br />
<br />
h<br />
<br />
Không lưu<br />
trữ được<br />
<br />
tế<br />
H<br />
<br />
sở hữu)<br />
<br />
Dịch<br />
vụ<br />
<br />
uế<br />
<br />
Không<br />
chuyển giao<br />
<br />
Tr<br />
<br />
ườ<br />
<br />
ng<br />
<br />
Đ<br />
ại<br />
<br />
họ<br />
<br />
cK<br />
<br />
Sơ đồ 1.1 Các đặc tính của dịch vụ<br />
* Chất lượng dịch vụ<br />
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO đã đưa ra định nghĩa sau:<br />
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống<br />
hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan .<br />
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:<br />
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó<br />
mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình<br />
độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then<br />
chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh.<br />
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ chăm sóc khách hàng, chất lượng dịch vụ chăm<br />
sóc khách hàng<br />
Thuật ngữ “chăm sóc khách hàng” thường được hiểu một cách không đầy đủ là<br />
sự chào đón nhiệt tình đối với khách hàng của các nhân viên bán hàng. Tuy nhiên tiếp<br />
xúc với khách hàng chỉ là một phần trong chiến lược chăm sóc khách hàng của doanh<br />
nghiệp. Theo nghĩa tổng quát nhất, chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết<br />
nhất mà doanh nghiệp phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong đợi cùa khách hàng,<br />
tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những<br />
việc cần thiết để giữ khách hàng mình đang có.<br />
1.1.2 Vai trò và nội dung của dịch vụ chăm sóc khách hàng<br />
Theo nghiên cứu của Hồ Nhãn cho rằng: Dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày<br />
càng có vai trò quan trọng hơn trong hệ thống chiến lược marketing và trong hoạt<br />
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với chất lượng của dịch vụ và uy tín hình<br />
ảnh của doanh nghiệp, dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ làm cho khách hàng thoả<br />
mãn và hài lòng khi sử dụng dịch vụ. Qua đó họ sẽ tin tưởng vào doanh nghiệp, chất<br />
5<br />
<br />