Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện Luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Luận văn Diệp Tùng Lâm i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Hà Thị Hằng - Người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình dành nhiều thời gian, công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế, Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo sau đại học và các khoa, phòng có liên quan của Trường Đại học Kinh tế Huế, cùng toàn thể Quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia khóa học. Xin cảm ơn các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh Quảng Bình; cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong trong quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu thực tế. Tôi xin cảm ơn tập thể Lớp Cao học Kinh tế chính trị định hướng nghiên cứu K17 (khóa 2016 - 2018) - Trường Đại học Kinh tế Huế, các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong Quý thầy giáo, cô giáo tiếp tục quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn. Quảng Bình, ngày 10 tháng 10 năm 2018 Tác giả Luận văn Diệp Tùng Lâm ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ ............................... vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH..............................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh...............7 1.1.1. Các khái niệm....................................................................................................7 1.1.2. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý cấp tỉnh ...............................................11 1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý cấp tỉnh ....................................16 1.1.4. Các nội dung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh..........18 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh.............................................................................................................................22 1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh .........24 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh .........26 1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ...................................................................................................................................26 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh.......................................................................................30 iii
- 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Quảng Bình trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ..............................................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................37 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình có ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ...............................................37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................38 2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ..............................................................39 2.2. Tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................................................41 2.2.1. Khái quát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình.......................41 2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ....................46 2.2.3. Tình hình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ...........................................................................................................................54 2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................63 2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................63 2.3.2. Hạn chế, yếu kém ............................................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém................................................................67 Chương 3. GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................69 3.1. Phương hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình..............................................................................................69 3.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................................69 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................71 3.2. Một số giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ...............................................................................................................74 iv
- 3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh .........................................................................................................74 3.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh .................75 3.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ quản lý cấp tỉnh...76 3.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh ..............................................................79 3.2.5. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ quản lý cấp tỉnh .................................................................................82 3.2.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ quản lý cấp tỉnh .....86 3.2.7. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh............90 3.2.8. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực công tác của cán bộ .................................93 KẾT LUẬN ...............................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97 PHỤ LỤC................................................................................................................100 QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ NĂM 2018 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SỸ CỦA PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SỸ CỦA PHẢN BIỆN 2 BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN v
- TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: DIỆP TÙNG LÂM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Định hướng đào tạo: Nghiên cứu Mã số: 8310102 Niên khoá: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HẰNG Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hiện nay về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình; sự cần thiết và tính cấp bách về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Đối tượng: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh, gồm: Giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, trưởng phòng, phó trưởng phòng trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp thống kê, mô tả. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh; kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Singapore, Trung Quốc, tỉnh Quảng Trị và thành phố Đà Nẵng. 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình. 3. Phương hướng, mục tiêu, giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bố trí, luân chuyển, đánh giá và các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình. vi
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa KT - XH : Kinh tế - xã hội KTTT : Kinh tế thị trường UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa vii
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tình hình biến động về số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh........43 Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình............................................................................................45 Bảng 2.3: Đánh giá của các đối tượng điều tra về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình ...............................................47 Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .............................................................48 Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước của đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .................................49 Bảng 2.6: Đánh giá của các đối tượng điều tra về năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .....................51 Bảng 2.7: Đánh giá của các đối tượng điều tra về thái độ, tinh thần phục vụ, trách nhiệm đối với công việc và kết quả giải quyết công việc của đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình .................................52 Bảng 2.8: Kết quả quy hoạch đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2015 - 2020.............................................55 Bảng 2.9: Số lượng CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hàng năm .............................................57 Bảng 2.10: Kết quả bổ nhiệm CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình hàng năm ...........................................................................59 Bảng 2.11. Kết quả đánh giá, xếp loại giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình hàng năm ................60 viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ và công tác cán bộ luôn được Đảng ta xác định là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [7, 309-313]. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ luôn là khâu then chốt, nội dung quan trọng trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào. Đặc biệt, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trong các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế vừa là vấn đề cơ bản, thường xuyên, vừa là vấn đề cấp bách trong tình hình hiện nay. Đội ngũ CBQL cấp tỉnh có vai trò, vị trí hết sức quan trọng, quyết định việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đội ngũ CBQL cấp tỉnh là những người trực tiếp xây dựng chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả, nhằm đưa chủ trương, đường lối, chính sách vào cuộc sống, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của tỉnh. Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới và phát triển đất nước, đội ngũ CBQL các cấp đã từng bước được chú ý phát triển, ngày càng trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ CBQL trong những năm qua còn có những hạn chế, yếu kém nhất định, chưa đáp ứng kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường (KTTT) và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã chỉ rõ: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc… [4, 22]”. 1
- Tỉnh Quảng Bình, trong những năm qua, đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh; thấy rõ sự cần thiết và tính cấp bách phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài trong quá trình phát triển KT - XH của tỉnh. Hiện nay, đội ngũ CBQL cấp tỉnh gồm giám đốc, phó giám đốc sở, trưởng ban, phó trưởng ban và tương đương trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có 85 người; 100% có trình độ đại học trở lên, có trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp; cơ bản bảo đảm sự quản lý, điều hành trên các lĩnh vực, góp phần ổn định chính trị, phát triển KT - XH của tỉnh. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thì đội ngũ CBQL cấp tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, như: Chất lượng, hiệu quả công tác của một bộ phận cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn yếu; vai trò của một số người đứng đầu chưa thể hiện rõ nét, xử lý một số việc phức tạp, nhạy cảm còn lúng túng; có trường hợp nói nhiều làm ít, công việc được giao triển khai chậm, hiệu quả thấp, sợ trách nhiệm cá nhân… Những hạn chế nêu trên là những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của tỉnh trong thời gian tới. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, khảo sát, tổng kết về công tác cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ được triển khai, công bố, tiêu biểu như: - GS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp dựa trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn. Đã nghiên cứu khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới. Từ đó, đưa ra quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu. 2
- - TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã đánh giá đặc điểm và thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị ở nước ta, đưa ra luận chứng cơ sở lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó, đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN. - GS.TS. Vũ Văn Hiền (2006), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã nêu quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ; thực trạng đội ngũ cán bộ; hệ thống hóa căn cứ khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ mới. Từ đó, đề xuất những giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu. - Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình (2007), “Nghiên cứu thực trạng, giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”. Trong công trình này, tác giả đã phân tích thực trạng công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ trong nhiệm kỳ 2001 - 2005, phát hiện những vấn đề đặt ra từ thực tiễn cần giải quyết. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. - TS. Nguyễn Duy Hùng (2008), “Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã tổng kết thực tiễn, phân tích cơ sở lý luận của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ phường; đưa ra nhận xét, đánh giá về thực trạng, làm cơ sở để đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường. - PGS.TS Trần Đình Hoan (2009), “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong công trình này, tác giả đã phân tích cơ sở phương pháp luận và những yêu cầu của công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ; làm rõ thực trạng công 3
- tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ. Từ đó, đưa ra quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ. Ngoài ra, cũng đã có một số luận văn, luận án đề cập về lĩnh vực này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích có hệ thống và khá toàn diện về lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác cán bộ, các khâu khác nhau trong công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cả hệ thống chính trị, là cơ sở quan trọng để kế thừa, phát triển cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, chưa có công trình, đề tài nào đề cập đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong các cơ quan thuộc UBND tỉnh Quảng Bình. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh. - Đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất phương hướng và giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh, gồm: Giám đốc, phó giám đốc sở, trưởng ban, phó trưởng ban và tương đương, trưởng phòng, phó trưởng phòng trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh. Về không gian: Luận văn được thực hiện tại tỉnh Quảng Bình. 4
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh từ năm 2013 - 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tác giả luận văn đã thu thập số liệu thứ cấp từ sách, giáo trình, báo, tạp chí, Internet; các báo cáo của UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình, các báo cáo liên quan khác… - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Để có cách nhìn khách quan, đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với các chuyên gia và CBQL cấp tỉnh. Tác giả luận văn sử dụng 120 phiếu điều tra để lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL cấp tỉnh và người dân về chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh. Trong đó, 90 phiếu lấy ý kiến của đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong số 574 CBQL cấp tỉnh là giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương, trưởng phòng và phó trưởng phòng trong 20 cơ quan thuộc UBND tỉnh theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, bằng công thức n = N/(1+N*e2), với tổng mẫu N = 574, sai số e = 10%. Theo công thức, tác giả có cỡ mẫu n = 574/(1+574*0,12) = 85,16, tác giả làm tròn 90 phiếu để điều tra. Như vậy, cỡ mẫu xác định ít nhất là 90 phiếu. Sau đó, tác giả dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để điều tra. Cụ thể tác giả phát 40 phiếu lấy ý kiến của giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương; 50 phiếu lấy ý kiến của trưởng phòng và phó trưởng phòng. Kết quả thu được 90 phiếu hợp lệ. Tác giả cũng dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để phát thêm 30 phiếu lấy ý kiến của người dân. Đây là những người dân sinh sống trên địa bàn phường Hải Đình, trung tâm của thành phố Đồng Hới, nơi có nhiều trụ sở làm việc của các sở, ngành thuộc UBND tỉnh. Trong số những người này, có nhiều người đã đến Trung tâm Hành chính công của tỉnh để giải quyết các thủ tục hành chính. Kết quả thu được 30 phiếu hợp lệ. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy ví tính và phần mềm Microsoft Excel… 5
- 5.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng và tình hình biến động về số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh theo các tiêu chí nghiên cứu cơ bản, như: Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị… Qua đó, phân tích những mặt đạt được, những khuyết điểm, hạn chế trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh. - Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để so sánh, đối chiếu các chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh qua các năm, nhằm làm rõ nét sự thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh và những nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Bình 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TỈNH 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Cán bộ, công chức Trong thực tế có nhiều tác giả, sách, báo, từ điển… có quan niệm, ý kiến khác nhau về cán bộ, công chức. Các ý kiến đó thông thường được hình thành từ cách nhìn trực tiếp đối với từng loại cán bộ, công chức; theo phương pháp liệt kê các tiêu chí hoặc theo cảm tính, nên có mặt chưa phản ánh một cách đầy đủ, tổng quan về khái niệm cán bộ, công chức. Để sát với thực tiễn, bảo đảm tính thống nhất, khách quan và chính xác, tác giả luận văn sử dụng khái niệm cán bộ, công chức hiện đang được dùng phổ biến trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang và đã được Quốc hội luật hóa trong Luật Cán bộ, công chức năm 2018. Theo đó, cán bộ, công chức được quy định như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [9, 1-2] 7
- 1.1.1.2. Cán bộ quản lý và cán bộ quản lý cấp tỉnh Theo nghĩa rộng, CBQL là những người làm việc trong bộ máy, thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức, với kết quả và hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, CBQL là những người có thẩm quyền ra quyết định theo phân cấp, phân quyền hay ủy quyền. Theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức: “Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp lãnh đạo [2, 2]”. Theo cách hiểu trên, CBQL có chức năng và thẩm quyền quản lý nhân sự do họ phụ trách trong quá trình thực hiện công việc và đạt tới mục tiêu của tổ chức. Vậy, có thể phân loại CBQL theo chức năng và theo cấp quản lý như sau: Thứ nhất, phân loại theo chức năng, CBQL gồm có ba loại: (1) Cán bộ lãnh đạo: Là những người giữ vị trí chủ chốt, có trọng trách trong một tổ chức và trong điều hành công việc; được quyền ra các quyết định quản lý, điều hành những người dưới quyền thực hiện nhiệm vụ; được giao những thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ nhất định; có thẩm quyền gắn với chức vụ được đảm nhiệm, thẩm quyền càng cao thì trách nhiệm càng cao. (2) Chuyên gia: Là những người nằm trong bộ máy quản lý, có trình độ chuyên môn sâu trong một lĩnh vực nào đó. (3) Nhân viên quản lý: Là những người bảo đảm vật chất, thông tin cho cán bộ lãnh đạo và chuyên gia. Thứ hai, phân loại theo cấp quản lý, CBQL gồm có ba loại: (1) CBQL cấp cao: Là những người chịu trách nhiệm ra những quyết định chiến lược hoặc có ảnh hưởng lớn tới các quyết định chiến lược; đề ra các chính sách chỉ đạo quan hệ giữa tổ chức và môi trường. Đây là những người chịu trách nhiệm toàn diện đối với hoạt động của tổ chức. (2) CBQL cấp trung: Là người điều hành việc thực hiện các quyết định đưa ra bởi cấp cao. Thiết lập mối quan hệ giữa đòi hỏi của nhà quản lý với năng lực của nhân viên. Đây là những người phụ trách các phân hệ, các bộ phận 8
- trong tổ chức. (3) CBQL cấp thấp: Là người chịu trách nhiệm về công việc của các nhân viên - người thực hiện trực tiếp. Điều hành, giám sát hoạt động của nhân viên. Như vậy, CBQL là người có vị thế trong tổ chức, với những quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết định; có chức năng thể hiện những công việc cần thực hiện trong toàn bộ hoạt động của tổ chức; có chuyên môn phải đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công việc. Từ khái niệm và cách phân loại trên, có thể hiểu: CBQL cấp tỉnh là những người được bầu cử, bổ nhiệm hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong các cơ quan cấp tỉnh. Theo đó, đội ngũ CBQL cấp tỉnh trong 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu; giữ cương vị chỉ huy trong điều hành công việc; được quyền ra các quyết định quản lý, tổ chức, điều hành những người dưới quyền thực hiện công việc, bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc ở các sở; Trưởng ban, các phó trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chánh Thanh tra, các phó chánh Thanh tra tỉnh; Chánh Văn phòng, các phó chánh Văn phòng UBND tỉnh; trưởng phòng, phó trưởng phòng 20 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. 1.1.1.3. Chất lượng cán bộ quản lý cấp tỉnh Chất lượng là một phạm trù phức tạp, nó mang tính chất định tính, khó định lượng và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau thì sẽ có những quan điểm khác nhau về chất lượng. Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc [8, 44]”. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402:1999: “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định [14, 6]”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã khẳng định: “Chất lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ [3, 132]”. 9
- Như vậy, từ những cách hiểu trên có thể thấy, chất lượng cán bộ là mức độ đạt được của người cán bộ ở một thời gian, không gian cụ thể. Các mức độ là: Tốt hay xấu, cao hay thấp, vượt tầm, ngang tầm, dưới tầm, đạt hay không đạt yêu cầu. Chất lượng CBQL cấp tỉnh là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất và các mặt hoạt động của họ, được biểu hiện ra bên ngoài là phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực, uy tín và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Chất lượng CBQL cấp tỉnh ổn định tương đối, không bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn, phụ thuộc vào quá trình rèn luyện, phấn đấu của mỗi người. 1.1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh là tổng thể các giải pháp có tổ chức, có định hướng tác động lên tất cả các thuộc tính và sự phối hợp hoạt động của đội ngũ CBQL cấp tỉnh, làm cho thay đổi về chất cao hơn so với trước khi tác động. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh chính là việc hoàn thiện những điểm còn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng và cơ cấu, cải thiện những mặt còn hạn chế trong phẩm chất, năng lực, uy tín của đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ mới. Kết hợp với cải thiện chế độ, chính sách, môi trường làm việc, bảo đảm cho đội ngũ CBQL cấp tỉnh có thể phục vụ hết mình vì công việc. Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng, tránh tuyệt đối hóa mặt nào. Nếu tuyệt đối hóa mặt chất lượng sẽ dẫn đến độ tuổi bình quân của đội ngũ CBQL ngày càng cao, thiếu tính kế thừa; nếu tuyệt đối hóa mặt số lượng sẽ dẫn đến chất lượng đội ngũ CBQL thấp. Đồng thời, cần thực hiện tốt các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra là nâng cao được chất lượng hoạt động công vụ; trình độ chuyên môn; năng lực tham mưu, hoạch định, cụ thể hóa, chỉ đạo thực hiện; phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, uy tín… của CBQL cấp tỉnh. Khi chất lượng đội ngũ CBQL cấp tỉnh được nâng cao sẽ biểu hiện qua 04 khía cạnh sau đây: 10
- Một là, chất lượng hoạt động công vụ tăng, nghĩa là năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc được nâng cao, luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ. Hai là, trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, bảo đảm phù hợp với chức danh đảm nhận và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Khả năng tiếp thu nhanh, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn những kiến thức về KTTT, hội nhập kinh tế, pháp luật, quản lý nhà nước, kinh tế, xã hội, ngoại ngữ, tin học,… để bắt kịp sự phát triển, thay đổi nhanh chóng, những diễn biến phức tạp, những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen của tình hình thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh. Ba là, năng lực tham mưu, hoạch định, cụ thể hóa, chỉ đạo thực hiện và tổ chức các hoạt động ngày càng tốt hơn. Biểu hiện cụ thể là: Có tư duy đổi mới, tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, biến lời nói thành hành động; có khả năng chỉ đạo, quản lý, gương mẫu, quy tụ và phát huy được sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân. Bốn là, phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật ngày càng tốt hơn. Đó là, trung thành với Đảng, Nhà nước, dân tộc và nhân dân; bảo vệ Tổ quốc và lợi ích của quốc gia - dân tộc; đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, vì nhân dân phục vụ, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; được cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. 1.1.2. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý cấp tỉnh 1.1.2.1. Về phẩm chất đạo đức, lối sống Đạo đức là cái gốc, là yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ CBQL cấp tỉnh; có đạo đức làm nền tảng mới hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo, mới nâng cao uy tín với nhân dân. Người CBQL cấp tỉnh phải là những người có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Là người làm việc công, là cán bộ chủ chốt của cơ quan cho nên CBQL cấp tỉnh phải biết chăm lo cho tập thể, cho mọi người, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền 11
- hạn của mình để trục lợi; phải có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. 1.1.2.2. Về phẩm chất chính trị Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản, quan trọng đối với đội ngũ CBQL cấp tỉnh. Người CBQL cấp tỉnh phải trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức. Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các đợt sinh hoạt chính trị và cập nhật kiến thức mới. Người CBQL cấp tỉnh phải có bản lĩnh chính trị vững vàng. Thực tế cho thấy, bản lĩnh chính trị vững vàng là cơ sở cho việc xử lý một cách tỉnh táo các tình huống phát sinh trong thực tiễn, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại trong xử lý các tình huống, vấn đề nhạy cảm. Đây cũng chính là thước đo lòng tin, uy tín, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBQL cấp tỉnh. Trong giai đoạn hiện nay, trước những vấn đề phức tạp và nhạy cảm của cuộc sống, mặt trái của cơ chế thị trường, âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động,… người CBQL cấp tỉnh cần phải có bản lĩnh chính trị hết sức vững vàng để đứng vững trước những tác động nhiều chiều của cuộc sống. 1.1.2.3. Về năng lực chuyên môn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ Năng lực chuyên môn và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của CBQL cấp tỉnh được thể hiện thông qua trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ. * Trình độ học vấn: Người CBQL cấp tỉnh hay cán bộ, công chức nói chung, trước hết đều phải có tri thức, hiểu biết những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ học vấn là mức độ tri thức đạt được thông qua hệ thống giáo dục, gồm 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 301 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn