intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích tài chính tại chi nhánh II - Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam

Chia sẻ: Bautroibinhyen5 Bautroibinhyen5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

61
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất các định hướng và giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phân tích tài chính tại chi nhánh II - Công ty cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, làm thế nào để tồn tại và<br /> phát triển là một vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các công ty. Một công ty muốn<br /> có chỗ đứng trên thị trường, muốn trụ vững trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt<br /> thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, thu được lãi,<br /> <br /> Ế<br /> <br /> bảo toàn và phát triển vốn.<br /> <br /> U<br /> <br /> Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải dành được lợi thế cạnh tranh, sản<br /> <br /> ́H<br /> <br /> phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chất<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> lượng sản phẩm hàng hoá không những tốt, bền, mẫu mã đẹp mà giá cả cũng phải<br /> hợp lý. Xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một<br /> <br /> H<br /> <br /> hoạt động không thể thiếu, không thể không tham gia mà luôn đóng vai trò quan<br /> <br /> IN<br /> <br /> trọng vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, đó là hoạt động Tài chính<br /> doanh nghiệp.<br /> <br /> K<br /> <br /> Hoạt động Tài chính là một bộ phận tối quan trọng của hoạt động sản xuất kinh<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> doanh của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến hoạt<br /> <br /> O<br /> <br /> động Tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình Tài chính tốt hay xấu lại có<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho<br /> công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị cần phải<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.<br /> Nền kinh tế thị trường yêu cầu doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm<br /> <br /> về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp phải hoạt động thế nào<br /> để đạt được mục tiêu lợi nhuận đặt ra, dành được thị phần lớn trong sân chơi kinh tế<br /> rất công bằng nhưng cũng không kém phần khốc liệt này. Thương trường thực sự<br /> trở thành chiến trường. Ở đó, đòi hỏi sự dũng cảm, mưu trí, tính quyết đoán của các<br /> chủ doanh nghiệp để kinh doanh có lãi, doanh nghiệp mà trực tiếp là doanh nhân<br /> được quyền tự chủ đến mức cao nhất trong việc sử dụng vốn, bố trí sản xuất và tiêu<br /> thụ sản phẩm cũng như sử dụng đội ngũ lao động, chuyên gia của mình một cách có<br /> 1<br /> <br /> lợi nhất. Như thế, những quyết sách Tài chính của doanh nghiệp phải đạt được mức<br /> độ hiệu quả cao nhất.<br /> Để những quyết sách Tài chính đạt được hiệu quả trong niên độ kế toán sau,<br /> bằng cách phân tích các chỉ tiêu của bảng CĐKT; bảng BCKQKD; báo cáo Lưu<br /> chuyển tiền tệ; các tỷ suất Tài chính chủ yếu của niên độ trước ta sẽ đánh giá được<br /> thực trạng của hoạt động Tài chính trên các mặt bảo đảm vốn cho sản xuất kinh<br /> doanh, quản lý và phân phối vốn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó để<br /> <br /> Ế<br /> <br /> xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình Tài<br /> <br /> U<br /> <br /> chính doanh nghiệp cũng như nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các<br /> <br /> ́H<br /> <br /> nhân tố đó. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu<br /> quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> Nhận thức được tầm quan trọng và tính nóng bỏng của các thông tin trong phân<br /> tích tình hình Tài chính doanh nghiệp nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề Tài: “Phân tích<br /> <br /> H<br /> <br /> tài chính tại chi nhánh II - Công ty Cổ Phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam”.<br /> <br /> IN<br /> <br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> K<br /> <br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> <br /> Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam,<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, những kết quả đạt được<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> cũng như hạn chế để đề xuất các định hướng và giải pháp có cơ sở khoa học nhằm<br /> nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam.<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong doanh<br /> <br /> nghiệp;<br /> <br /> - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến<br /> tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam;<br /> - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của<br /> Công ty trong thời gian tới.<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương<br /> pháp phân tích thống kê; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp số chênh<br /> lệch; phương pháp thay thế liên hoàn; phương pháp chuyên gia, chuyên khảo và<br /> một số phương pháp khác.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> U<br /> <br /> Thuốc Sát Trùng Việt Nam và các vấn đề có liên quan.<br /> <br /> Ế<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình tài chính của Công ty Cổ phần<br /> <br /> ́H<br /> <br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> - Về thời gian: Phân tích tài chính của Công ty giai đoạn từ năm 2008 đến năm<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> 2010 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2013.<br /> <br /> - Về không gian: Công ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam.<br /> <br /> H<br /> <br /> 5. Kết cấu của luận văn<br /> <br /> K<br /> <br /> được kết cấu thành 3 chương:<br /> <br /> IN<br /> <br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn<br /> <br /> Chương 1: Tổng quan về tài liệu<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> Trung Việt Nam<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Thuốc Sát<br /> <br /> Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> ty Cổ phần Thuốc Sát Trùng Việt Nam.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chương 1<br /> LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH<br /> 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP<br /> 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp<br /> Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2005 và theo TS. Đoàn Đức<br /> Lương, đại học Huế, khoa luật định nghĩa: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có<br /> <br /> Ế<br /> <br /> tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy<br /> <br /> U<br /> <br /> định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.<br /> <br /> ́H<br /> <br /> Như vậy, một công ty có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên<br /> thị trường.<br /> <br /> 1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp ở Việt Nam<br /> <br /> H<br /> <br /> Bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai<br /> <br /> IN<br /> <br /> thành viên trở lên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); Công ty cổ phần;<br /> <br /> K<br /> <br /> Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Công ty liên<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài và hợp tác xã.<br /> <br /> O<br /> <br /> - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.<br /> Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu duy nhất của doanh<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> nghiệp tư nhân là một cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật<br /> của doanh nghiệp và có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh<br /> của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân và phải chịu trách<br /> nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, của chủ doanh nghiệp chứ không giới<br /> hạn số vốn mà chủ sử hữu đã đầu tư vào doanh nghiệp nên mức độ rủi ro của chủ<br /> doanh tư nhân cao.<br /> - Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên<br /> hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; Thành viên<br /> hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải<br /> 4<br /> <br /> chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành<br /> viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số<br /> vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân và không<br /> được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. Ưu điểm của công ty<br /> hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu<br /> trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo<br /> được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công<br /> <br /> Ế<br /> <br /> ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín,<br /> <br /> U<br /> <br /> tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu<br /> <br /> ́H<br /> <br /> trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Loại<br /> hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 2000<br /> <br /> TÊ<br /> <br /> nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.<br /> <br /> - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp hình thành bởi vốn góp của các cổ đông (ít<br /> <br /> H<br /> <br /> nhất là 3 và không giới hạn số lượng tối đa) tính trên đơn vị vốn góp cơ bản là cổ<br /> <br /> IN<br /> <br /> phần, được tự do chuyển nhượng cho người khác trừ một số hạn chế đối với cổ<br /> <br /> K<br /> <br /> phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Các cổ đông chỉ<br /> chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm<br /> <br /> O<br /> <br /> ̣C<br /> <br /> vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và chịu<br /> <br /> ̣I H<br /> <br /> trách nhiệm hữu hạn trên vốn điều lệ của công ty. Đây là loại hình hiện đang rất<br /> phát triển do có tính mở cao, công chúng có thể dễ dàng tham gia vào công ty bằng<br /> <br /> Đ<br /> A<br /> <br /> hình thức mua cổ phiếu. Vì vậy, các cổ đông sang lập cũng dễ dàng bị mất quyền<br /> kiểm soát công ty.<br /> - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là cá nhân hoặc một tổ chức có<br /> <br /> tư cách pháp nhân, do một pháp nhân thành lập. Khi hoạt động, công ty chịu trách<br /> nhiệm hữu hạn trên vốn điều lệ của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành<br /> viên không được quyền phát hành cổ phiếu. Lợi thế của loại hình doanh nghiệp này<br /> là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động<br /> của công ty nhưng nhược điểm là không thể huy động vốn từ công chúng theo hình<br /> thức trực tiếp.<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0