intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ từ hóa của các hệ spin giả hai chiều

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:68

53
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu về độ từ hóa và sóng spin màng từ siêu mỏng với vài lớp spin nguyên tử bằng phương pháp hàm Green nhiệt độ hai thời điểm và phương pháp gần đúng ngắt chuỗi của Bogolyubov và Tiablikov. Với tên luận án là: “Lý thuyết độ từ hóa của các hệ spin giả hai chiều”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ từ hóa của các hệ spin giả hai chiều

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Lê Thị Ngân LÝ THUYẾT ĐỘ TỪ HÓA CỦA CÁC HỆ SPIN GIẢ  HAI CHIỀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Lê Thị Ngân LÝ THUYẾT ĐỘ TỪ HÓA CỦA CÁC HỆ SPIN GIẢ HAI  CHIỀU Chuyên ngành: Vật Lý Lý Thuyết và Vật Lý Toán Mã số: 60440103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC                                                           NG ƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA H ỌC:                                            GS.TS Bạch Thành Công 2
  3. Hà Nội – Năm 2015 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới GS. TS Bạch Thành  Công. Cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài luận văn đạt kết  quả tốt nhất. Em chân thành cảm ơn thầy! Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến GS. TS Nguyễn Quang Báu cũng các thầy cô trong  bộ môn Vật lý lý thuyết và Vật lý toán đã ủng hộ và tạo điều kiện để em thuận lợi  hoàn thành luận văn. Xin chân thành cám ơn đề tài NAFOSTED 103.02.2012.37 đã hỗ trợ nghiên cứu. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên và  là hậu phương vững chắc cho con trong giai đoạn này. Xin chân thành cảm ơn! 3
  4. DANH MỤC HÌNH VẼ Nội dung Trang Hình 1a Tích phân γ khép kín trong mặt phẳng phức E ở bên dưới bao  14 quanh cực E = ­iε Hình 1b Tích phân γ khép kín trong mặt phẳng phức E ở nửa mặt phẳng  14 phía trên Hình 2 Mô hình màng mỏng gồm nhiều lớp spin nguyên tử  trong hệ  tọa   28 độ Hình 3.1 Sự  phụ  thuộc của độ  từ  hóa  m  của màng mỏng từ  đơn lớp vào  38 nhiệt độ Hình 3.2 Sự  phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở  các  39 nhiệt độ khác nhau, trường hợp S=1, ρ=1.7 Hình 3.3 Sự  phụ  thuộc của phổ  năng lượng sóng spin vào vectơ  sóng trong  39 không gian ba chiều, trường hợp S=1, ρ=1.7 Hình 3.4 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở cùng  40 nhiệt độ τ=0.01 Hình 3.5 Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ hai lớp vào nhiệt  44 độ Hình 3.6 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở  45 cùng nhiệt độ trong trường hợp màng mỏng từ hai lớp, S=1 Hình 3.7 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở  45 cùng nhiệt độ (lát cắt trong không gian ba chiều), trường hợp màng  mỏng từ hai lớp,  η=1.2 Hình 3.8 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở  46 cùng nhiệt độ (trong không gian ba chiều), trường hợp màng mỏng  từ hai lớp,  η=1.2 Hình 3.9 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng của sóng spin vào vectơ sóng ở  46 cùng nhiệt độ trong trường hợp màng mỏng từ hai lớp,  η=1.2 Hình 3.10 Sự phụ thuộc của độ từ hóa m của màng mỏng từ hai lớp vào nhiệt  49 độ  Hình 3.11 Sự phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ sóng ở cùng  50 4
  5. nhiệt độ, trường hợp màng mỏng 2 lớp có dị hướng, η=1.2, S=1 Hình 3.12 Sự  phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ  sóng  ở  các  50 nhiệt độ  khác nhau, trường hợp màng mỏng 2 lớp có dị  hướng  ρ=1.7, , S=1 Hình 3.13 Sự  phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ  sóng  ở  các  51 nhiệt độ khác nhau (lát cắt trong không gian ba chiều), trường hợp   màng mỏng 2 lớp có dị hướng ρ=1.7, , S=1 Hình 3.14 Sự  phụ thuộc của phổ năng lượng sóng spin vào vectơ  sóng  ở  các  51 nhiệt độ  khác nhau (trong không gian ba chiều), trường hợp màng  mỏng 2 lớp có dị hướng 5
  6.  MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Vật liệu nano (nano materials) là một trong những lĩnh vực nghiên cứu đỉnh   cao sôi động nhất trong thời gian gần đây. Điều đó được thể hiện bằng số các công   trình khoa học, số  các bằng phát minh sáng chế, số  các công ty có liên quan đến  khoa học, công nghệ nano gia tăng theo cấp số mũ. Con số ước tính về số tiền đầu   tư  vào lĩnh vực này lên đến 8,6 tỷ  đô la vào năm 2004. Khi ta nói đến nano là nói  đến một phần tỷ của cái gì đó, ví dụ, một nano giây là một khoảng thời gian bằng   một phần tỷ của một giây. Còn nano mà chúng ta dùng ở đây có nghĩa là nano mét,  một phần tỷ của một mét. Nói một cách rõ hơn là vật liệu chất rắn có kích thước  nm vì yếu tố quan trọng nhất mà chúng ta sẽ làm việc là vật liệu ở trạng thái rắn.  Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất có một chiều có kích thước nano   mét (nm). Về  trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành ba trạng thái rắn,  lỏng và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu   rắn, sau đó mới đến chất lỏng và chất khí. Về hình dáng vật liệu, người ta phân ra   thành các loại sau: Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano), ví dụ: đám  nano, hạt nano, … Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano,   ví dụ: dây nano, ống nano, … Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước nano, ví   dụ: màng mỏng, …
  7. Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó chỉ có   một phần của vật liệu có kích thước nano, hoặc cấu trúc của nó có nano không   chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau. Hiện nay màng mỏng đang là một lĩnh vực nghiên cứu mạnh mẽ  của khoa  học và công nghệ vật liệu, vật lý chất rắn... với nhiều khả năng  ứng dụng to lớn  trong đời sống hàng ngày, trong  sản xuất.  Màng mỏng  (tiếng Anh:  Thin film) là  một hay nhiều lớp vật liệu được chế  tạo sao cho chiều dày nhỏ  hơn rất nhiều so   với các chiều còn lại (chiều rộng và chiều dài). Khái niệm "mỏng" trong màng   mỏng rất đa dạng, có thể  chỉ  từ  vài lớp  nguyên tử, đến vài nanomet, hay hàng  micromet. Khi chiều dày của màng mỏng đủ  nhỏ  so với quãng đường tự  do trung  bình của điện tử hoặc các chiều dài tương tác thì tính chất của màng mỏng hoàn  toàn thay đổi so với tính chất của vật liệu khối. Hiệu  ứng thay đổi tính chất rõ rệt   nhất về tính chất của màng mỏng là hiệu ứng bề  mặt. Khi vật liệu có kích thước   nm, các số  nguyên tử  nằm trên bề  mặt sẽ  chiếm tỉ  lệ  đáng kể  so với tổng số  nguyên tử. Chính vì vậy, các hiệu ứng có liên quan đến bề mặt, gọi tắt là hiệu ứng   bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích thước nm khác  biệt so với vật liệu  ở  dạng khối. Ví dụ  như  trong các vật liệu sắt từ,  ở  vật liệu  dạng khối, dị hướng từ tinh thể ảnh hưởng rất lớn đến tính chất từ, nhưng khi chế  tạo ở các màng đủ mỏng, dị hướng từ tinh thể có thể biến mất mà thay vào đó là dị  hướng từ bề mặt. Màng vật liệu từ tính có trạng thái vật lý ở thể rắn là với chiều dày khoảng  vài μm (nhỏ hơn 5μm), còn được biết với tên gọi màng sắt từ  hay màng từ. Màng   từ  có thể  là đơn tinh thể, đa tinh thể, vô định hình hoặc là đa lớp.  Ứng dụng bao  gồm các lĩnh vực bộ lưu trữ quang từ, đầu ghi cảm ứng, cảm biến từ trở, các thành   phần xử lý và lưu trữ của máy tính. Màng mỏng từ tính và tính chất của nó đã thu   hút rất nhiều sự  quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học trong suốt 30 năm qua.  Đặc biệt là những hiệu ứng liên quan đến sự phụ thuộc vào độ dày màng mỏng [3],   [8]. Ví dụ: hình 1 (xem [3]) cho thấy nhiệt độ  Curie giảm khi độ  dày màng mỏng  giảm và tỷ số hằng số mạng  tăng khi độ dày màng mỏng giảm
  8. Một số tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra được sự phụ thuộc độ từ hóa và nhiệt  độ  Curie vào độ  dày màng mỏng bằng phương pháp phiếm hàm mật độ  (DFT) và  phương pháp tích phân phiếm hàm [6], [7].  Dựa trên những ý tưởng đó, luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu về độ từ  hóa  và sóng spin màng từ siêu mỏng với vài lớp spin nguyên tử bằng phương pháp hàm  Green   nhiệt   độ   hai   thời   điểm   và   phương   pháp   gần   đúng   ngắt   chuỗi   của   Bogolyubov và Tiablikov. Với tên luận án là: “Lý thuyết độ  từ  hóa của các hệ  spin giả hai chiều”. 2. Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn này, chúng ta sử dụng phương pháp hàm Green nhiệt độ  hai   thời điểm và phương pháp ngắt chuỗi của Bogolyubov và Tiablikov để  nghiên cứu  tính toán. Đồng thời, công cụ Matlab cũng được sử  dụng để  tính toán số  và vẽ  đồ  thị. 3. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 3 chương chính ­ Chương   1:   Hàm   Green   nhiệt   độ   hai   thời   điểm.   Chương   này   là   lý  thuyết về  phương pháp hàm Green nhiệt độ  hai thời điểm; về  Hamiltonian sắt từ  và các toán tử  spin, về  phương pháp gần đúng pha ngẫu nhiên. Đây là cơ  sở  lý   thuyết   để   ta   đi   thiết   lập   phương   tình   tổng   quát   cho   màng   mỏng   từ   tính   trong  chương 2. ­ Chương 2: Độ từ hóa và phổ sóng spin trong màng mỏng từ trong gần  đúng Bogolyubov và Tiablikov. Dựa trên cơ sở lý thuyết ở chương 1, ta sẽ tính toán   để nhận chuỗi móc xích cho hàm Green xây dựng trên các toán tử  spin trong màng 
  9. mỏng   và   ngắt   chuỗi   hàm   Green   trong   gần   đúng   Bogolibov­Tiablikov.   Đưa   ra  phương trình xác định phổ năng lương sóng spin và độ từ hóa phụ thuộc nhiệt độ. ­ Chương 3: Độ  từ  hóa và phổ  sóng spin trong màng mỏng đơn lớp và   hai lớp spin nguyên tử. Áp dụng biểu thức được thiết lập cho màng mỏng từ  gồm   vài lớp spin nguyên tử   ở  chương 2 để  tìm biểu thức độ  từ  hóa và biểu thức phổ  năng lượng của sóng spin trong các trường hợp cụ thể: trường hợp màng mỏng đơn  lớp với trao đổi dị  hướng trong mặt màng; trường hợp màng mỏng gồm hai lớp  nguyên tử với sự ảnh hưởng của tích phân dị hướng trong mặt lớp và giữa các lớp  lên độ từ hóa và phổ sóng spin. CHƯƠ NG 1 HÀM GREEN NHI ỆT ĐỘ HAI THỜI ĐIỂM
  10. Chương 1 đưa ra tổng quan về   phương pháp hàm Green nhiệt độ  hai thời  điểm, Hamiltonian từ  và phương pháp gần đúng pha ngẫu nhiên (RPA) làm cơ  sở  khoa học cho việc tính toán ở các chương sau. Phương pháp hàm Green nhiệt độ  hai thời điểm có  ứng dụng rất rộng rãi  trong vật lý thống kê đó là một công cụ hữu hiệu để tính toán các đặc trưng vĩ mô  và vi mô (ví dụ năng lượng kích thích cơ bản, thời gian sống của hạt …). Trong các   bài toán động học như  tính độ  dẫn điện, độ  cảm từ, hệ  số  động học … người ta  cũng thường sử  dụng phương pháp hàm Green. Phương pháp hàm Green hai thời   điểm cho các hệ từ tính được mô tả trong [9]. 1.1 Hàm tương quan thời gian và hàm Green 1.1.1 Hàm tương quan thời gian Cho A(t) và B(t’) là các toán tử trong biểu diễn Heisenberg (1.1)                               Ở  đây H là Hamiltonian của hệ  (ta coi H chứa cả số hạng ­λ  với  λ  là hoá  , thế  và là toán tử  số  hạt tổng cộng trong hệ). Trong trường hợp tổng quát A, B có  thể  là tích của các hàm sóng lượng tử  hoá hay các toán tử  sinh huỷ  hạt. Phương   trình chuyển động cho các toán tử có dạng: hay (1.2)                                  Giao hoán tử   ở  phía bên phải của (1.2) có thể  chứa nhiều số  toán tử  tuỳ  thuộc vào dạng của Hamiltonian H . Ta định nghĩa hàm tương quan thời gian của hai toán tử A(t), B(t’) là FAB(t,t’)= (1.3)                                              
  11. Ngoặc nhọn   biểu thị trung bình thống kê với Hamiltonian H.  = Tr (ρ A)                                             (1.4a) Ở đây ρ là toán tử thống kê ( Tr là ký hiệu lấy vết – Trace) , θ=kBT                                    (1.4b) Q còn là tổng thống kê (1.4c)                                               Mối quan hệ  giữa tổng thống kê và thế  nhiệt động  Ω  thể  hiện qua đẳng  thức (1.4d)                                          ( Hoặc = Tr () = Q ). Toán tử thống kê còn được viết là                                                  (1.5) Do tính chất bất biến của vết –  Tr với hoán vị  tuần hoàn các toán tử  dưới   dấu vết Tr nên hàm tương quan (1.3) chỉ phụ thuộc vào hiệu thời gian (t – t’). Thật   vậy                              =  Hay  FAB(t,t’) = FAB(t­t’)                                                                                (1.6) Khi thời gian trùng nhau t = t’ hàm tương quan thời gian trở thành trung bình  thống kê thông thường (1.7)                                  Lấy đạo hàm của hàm tương quan thời gian (1.3) theo một biến thời gian (t   chẳng hạn) ta sẽ  có phương trình mô tả  sự  biến đổi của nó theo thời gian (xem   (1.2)). Hay
  12. (1.8)                                   Phía bên phải của (1.8) chứa giao hoán tử của A(t) với H nói chung chứa một  số toán tử lớn hơn bên phải – đó là hàm tương quan bậc cao hơn. Hoàn toàn tương   tự nếu lấy đạo hàm bên phải của (1.8) theo t ta được hệ  các phương trình chuyển  động kiểu móc xích (1.9)                           Hệ móc xích các phương trình chuyển động (1.8), (1.9) không giải chính xác  được mà cần phải áp dụng một phép gần đúng nào đó ví dụ  ngắt chuỗi phương  trình đó  ở  một bước nào đó để  nhận được một hệ  phương trình hữu hạn sau đó   giải hệ để tìm biểu thức cho hàm tương quan. 1.1.2 Hàm Green Chúng   ta   định   nghĩa   hàm  Green  chậm   (ký   hiệu   r   –  retarded),   nhanh   (a   –  advanced) và nguyên nhân (c – causal) như sau: (1.10a)                   (1.10b)                  (1.10c)                             Ở  đây ký hiệu giao hoán tử   và trật tự  thời gian  cũng như  hàm bậc thang   θ(x) có ý nghĩa là (1.11a)                                  (1.11b)                      (1.11c)                                                            
  13. Tham số   ξ  = 1 hay ­1 được chọn tuỳ  theo sự tiện lợi không phụ  thuộc vào   định luật giao hoán cho A, B. Thông thường người ta chọn ξ = 1 nếu các toán tử A,   B thể hiện qua các toán tử  kiểu Bose và  ξ  = ­1 nếu chúng được thể  hiện qua các  toán tử kiểu Fermi. Một trong các tính chất của hàm Green là do chúng được biểu thị  qua các  hàm tương quan (1.3) nên chúng cũng chỉ là hàm số của hiệu thời gian (t – t’).    (j = r, a, c)                                    (1.12) Theo định nghĩa hàm Green  phụ thuộc tuyến tính vào các tham số trước toán  tử A, B hay (1.13)              Với α1, α2 là các số tuỳ ý. Bây giờ ta sẽ lập phương trình chuyển động cho hàm Green bằng cách đạo   hàm (1.10a), (1.10b), (1.10c) theo t. Khi đó chúng ta phải biết cách đạo hàm hàm bậc  thang θ(t). Để làm việc này ta dùng biểu diễn tích phân sau của hàm gián đoạn θ(t)         ()                               (1.14) Ở đây δ(t) là hàm delta – Dirac. Chú ý rằng theo (1.14) (1.15)                                                           Sử dụng (1.15), phương trình chuyển động cho toán tử (1.2), ta được phương  trình chuyển động (viết chung cho cả ba loại hàm Green)  (j=r,a,c)     (1.16) Phương trình (1.16) khác với phương trình chuyển động (1.8) cho hàm tương  quan  ở  chỗ  bên phải có số  hạng thứ  nhất với hệ  số  là hàm delta. Phương trình   (1.16) giống với phương trình toán lý cho hàm truyền (hàm Green) cho nên các biểu  thức (1.10a), (1.10b), (1.10c) được gọi là định nghĩa cho hàm Green nhiệt độ hai thời   điểm.
  14. Tương tự  như  khi nhận được chuỗi phương trình móc xích cho hàm tương  quan thời gian, ta có thể lấy đạo hàm theo t tiếp đối với hàm Green bậc cao  ở vế  bên phải của (1.16) (số hạng thứ hai). (1.17)    (1.17) là phương trình chuyển động cho hàm Green . Nếu lấy đạo hàm theo t  tiếp cho hàm Green bậc cao hơn nữa (số hạng thứ hai trong bên phải của (1.17)) và   tiếp tục quá trình đó ta sẽ  nhận được chuỗi phương trình móc xích cho các hàm  Green Chuỗi phương trình móc xích cho ta loại hàm Green chậm, nhanh và nguyên   nhân đều như nhau 1.2 Biểu diễn Fourier cho hàm Green Vì hàm Green là hàm của biến (t – t’) (cũng như  các hàm tương quan) ta có  thể phân tích các hàm đó theo tích phân Fourier (1.18a)                              gọi là ảnh Fourier của nguyên hàm .   Biến đổi Fourier ngược cho ta mối liên hệ giữa ảnh Fourier và nguyên hàm (1.18b)                                  Với j = r, a, c Sử  dụng (1.18a) ta có thể  viết phương trình chuyển động cho hàm Green  (1.16):
  15. Hay (1.19)                          Ở  đây, ký hiệu  biểu thị  hàm Green  ảnh , còn  là hàm Green  ảnh của hàm   Green bậc cao tương  ứng. Ngoài ra, ta đã sử  dụng biểu diễn sau cho hàm delta –  Dirac (1.20)                                      Phương trình đạo hàm Green  ảnh (1.19) được gọi là phương trình chuyển  động cho hàm Green trong biểu diễn E (biểu diễn năng lượng). Để  giải phương trình cho hàm Green (1.16) ta cũng cần biết điều kiện biên   theo t của các hàm đó, điều kiện này khác nhau cho từng loại hàm Green nhanh,   chậm, nguyên nhân. Dạng các điều kiện biên xuất phát ngay từ  định nghĩa của  chúng (1.10a), (1.10b), (1.10c). Một cách tiện lợi hơn là ta sử dụng ảnh Fourier của   hàm Green , khi đó vai trò điều kiện biên sẽ là biểu diễn phổ cho hàm Green hoặc   hệ  thức tán sắc (hệ  thức tán sắc xác định cách đi vòng cực của hàm Green  ảnh,   điều đó có nghĩa là điều kiện biên cho chính hàm Green). Chúng ta cần thấy rằng sự  xuất hiện chuỗi phương trình móc xích (1.16),  (1.17)… cho hàm Green là tất yếu cho hệ các hạt tương tác với nhau: ta không thể  xét một hạt này tách rời khỏi các hạt khác. Nhiệm vụ  chính là phải tìm một cách  gần đúng để  giải chuỗi phương trình móc xích vô hạn đó. Cách thông thường là   ngắt chuỗi hàm Green ở một bước nào đó để nhận được hệ phương trình hữu hạn  cho các hàm Green rồi giải. 1.3 Biểu diễn phổ cho hàm Green 1.3.1 Biểu diễn phổ cho hàm tương quan Ta biểu thị một cách hình thức Eν và Cν là các giá trị  riêng và hàm riêng của  Hamiltonian H của hệ
  16. (H ­ Eν)Cν = 0                                           (1.21) Hệ các hàm riêng  là hệ  đầy do đó ta có thể  viết giá trị  trung bình thống kê   của tích hai toán tử Vì vết (Tr) là tổng các thành phần ma trận chéo nên (1.22)      Q là tổng thống kê (1.4c). Chú ý rằng  (1.23)                                             Và theo định nghĩa (1.1) về các toán tử trong biểu diễn Heisenberg, (1.22) trở  thành: (1.24)      Tính toán hoàn toàn tương tự cho hàm tương quan  Hay viết theo thứ tự giống (1.24) (1.25) Ta đưa vào khái niệm hàm cường độ phổ IAB(ω) (1.26)         Thì   hàm   tương   quan   (1.24),   (1.25)   được   biểu   diễn   trong   dạng   tích   phân  Fourier
  17. (1.27a)                                                               (1.27b) (1.27a), (1.27b) còn được gọi là biểu diễn phổ cho hàm tương quan thời gian. Khi t = t’ ta có công thức cho trung bình các toán tử dưới dáng tích phân                                               (1.28a)                                       (1.28b) Nhân (1.27a) và (1.28a) với  ξ  và lấy (1.27b), (1.28b) trừ  đi chúng, một cách  tương ứng ta được biểu diễn phổ cho trung bình của các giao hoán tử.             (1.29a) (1.29b)                         Đó là các biểu thức chính xác.Tóm lại (1.27a), (1.27b), (1.29a), (1.29b) là biểu   diễn phổ cho các hàm tương quan và cho trung bình của các giao hoán tử. 1.3.2 Biểu diễn phổ cho hàm Green Hàm Green chậm trong biểu diễn năng lượng ((1.18b), (1.11a)) Theo (1.29a) thì (1.30)              Bây giờ  ta sử  dụng biểu diễn sau cho hàm gián đoạn  θ(t) (đặt (1.20) vào  (1.14)):           (ε> 0)
  18. (1.31)                                              Ngược lại ta có thể chứng minh theo biểu diễn tích phân (1.31) thì  như sau:  Sử dụng tính chất của hàm biến phức cho rằng E là đại lượng phức. Áp dụng định   lý về thặng dư: (1.32)    z0 là cực của hàm f(z). f(z) là hàm holomorphic trong mặt phẳng phức trừ ở các cực. γ là đường chu tuyến bao quanh cực z0, có chiều ngược chiều kim đồng hồ. Khi t > 0 ta có thể  chọn đường lấy tích phân  γ  khép kín trong mặt phẳng  phức E ở bên dưới bao quanh cực E = ­iε (hình vẽ 1.a)  θ(t) = 1 Khi t 
  19. Bằng cách hoàn toàn tương tự ta có biểu diễn cho hàm Green nhanh (1.35)                          ((1.35) chỉ khác (1.34) khi thay +iε → ­iε) Trong (1.33)   (1.35) E được coi là thực. Bây giờ  nếu ta coi E là đại lượng   phức thì (1.34), (1.35) có thể viết chung làm một công thức (1.36)    (1.34)  (1.36) được gọi là biểu diễn phổ cho hàm Green. Hàm Green chậm  và nhanh  là các hàm giải tích trong nửa mặt phẳng trên  (ImE > 0) và dưới (ImE 
  20. Một  ứng dụng quan trọng của biểu diễn phổ  (1.36) là ta có thể  xác định  cường độ phổ IAB(ω) nếu biết ảnh Fourier GAB(E) (1.40)                    Thật vậy, theo (1.36) Áp dụng (1.38) cho biểu thức trong ngoặc móc, ta được Đó là điều phải chứng minh. Biết IAB(ω) (1.19) ta dễ  dàng tính được trung bình thống kê tích các toán tử  theo (1.8a) hoặc (1.8b). Thí dụ (1.8b) được viết là (1.41)            Nếu A là toán tử sinh hạt A = a +, B là toán tử huỷ hạt B = a thì (1.20) cho ta   cách tính giá trị trung bình số hạt  ở một nhiệt độ xác định. 1.4 Hamiltonian sắt từ và các toán tử spin Hamiltonian Heisenberg:Trước hết chúng ta nghiên cứu hiện tượng sắt từ  trong tinh thể từ trật tự gồm các nguyên tử từ có spin  đứng tại nút j của mạng tinh  thể hoàn hảo (j là chỉ số nút mạng, ta cũng kí hiệu  là vectơ chỉ vị trí nút mạng trong   hệ toạ độ tinh thể). Các spin tại nút i và j tương tác trao đổi với nhau và độ lớn của   tương tác đó được đặc trưng bởi tích phân trao đổi Jij. Xét về  mặt vi mô, nguyên  nhân của tương tác trao đổi là sự  phủ  của các hàm sóng quỹ  đạo của các điện tử  thuộc các lớp vỏ  điện tử  không chiếm đầy hoàn toàn của các nguyên tử  từ  (ở  đây   nói về tương tác trao đổi trực tiếp, ngoài ra còn có thể có cơ chế trao đổi gián tiếp   qua các ion hoặc điện tử trung gian).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2