intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá biến động chất lượng nước ngầm tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018

Chia sẻ: Tri Lộ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp thêm thông tin về sự thay đổi chất lượng nước ngầm để từ đó đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng nước cho người dân tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá biến động chất lượng nước ngầm tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỨA THỊ NGÂN ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CHẤT LƢỢNG NƢỚC NGẦM THÀNH PHỐ LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ NGÀNH: 8440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG Hà Nội, 2019 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng và hoàn toàn trung thực, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Trường ĐHLN, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Hứa Thị Ngân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. ii LỜI CẢM ƠN Đƣợc sự phân công của khoa Khoa học môi trƣờng - trƣờng Đại học Lâm nghiệp, và đƣợc sự nhất trí của thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Bùi Xuân Dũng, tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá biến động chất lượng nước ngầm của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2014-2018” cho khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Bùi Xuân Dũng đã tận tình chu đáo hƣớng dẫn tôi thực hiện khóa luận này. Bên cạnh đó gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp K25A khoa học môi trƣờng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hành ngoài thực địa. Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhƣng do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức chuyên sâu nên đề tài không thể tránh đƣợc những sai sót mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Kính mong đƣợc sự tham gia, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng bạn bè để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.! Trường ĐHLN, ngày ...tháng... năm 2019 Sinh viên Hứa Thị Ngân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4 1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm ..................................................................... 4 1.2. Đặc điểm của nƣớc ngầm .................................................................... 6 1.3. Thực trạng sử dụng nƣớc ngầm ......................................................... 12 1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm ................................ 13 1.4.1. pH ............................................................................................... 13 1.4.2 Độ cứng ....................................................................................... 14 1.4.3 Clorua (Cl-) ................................................................................. 14 1.4.4. Hàm lượng đạm nitrat (N-NO3) ................................................. 15 1.4.5. Hàm lượng sunfat (SO42-)........................................................... 15 1.4.6. Sắt (Fe) ....................................................................................... 15 1.4.7. E. Coli ......................................................................................... 16 1.5. Một số nghiên cứu về nƣớc ngầm ...................................................... 16 1.5.1. Trên Thế giới ............................................................................... 16 1.5.2. Tại Việt Nam ............................................................................... 18 1.5.3. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ....................................................... 20 1.6. Nhận xét đánh giá vấn đề cần nghiên cứu của đề tài. ........................ 21 Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iv 2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 23 2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 23 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 23 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 23 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 23 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 23 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 23 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................... 24 Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 27 3.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn ........... 27 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 29 3.3. Tình hình dân số và lao động ............................................................. 30 3.4. Tình hình khai thác, sử dụng nƣớc ngầm của khu vực nghiên cứu. .. 30 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 33 4.1. Biến động chất lƣợng nƣớc ngầm của thành phố Lạng Sơn .............. 33 4.1.1 Biến động chất lượng nước ngầm theo thời gian ........................ 33 4.1.2. Biến động chất lượng nước ngầm theo không gian .................... 41 4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc ngầm thành phố Lạng Sơn................................................................................................................. 49 4.3. Đề xuất giải pháp sử dụng bền vững nguồn nƣớc ngầm tại thành phố56 4.3.1. Giải pháp chung .......................................................................... 56 4.3.2. Giải pháp cụ thể cho từng vị trí nghiên cứu ............................... 59 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 67 PHỤ BIỂU PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTNVMT Bộ tài nguyên và môi trƣờng TCVN Tiêu chuẩn môi trƣờng TDS Tổng chất rắn hòa tan Quy chuẩn Việt Nam 09:2015 Bộ QCVN 09:2015/BTNMT Tài Nguyên và Môi Trƣờng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tọa độ vị trí các điểm nghiên cứu .................................................. 24 Bảng 2.2. Phƣơng pháp phân tích nƣớc trong phòng thí nghiệm ................... 25 Bảng 4.1. Giá trị trung bình của pH tại các điểm nghiên cứu......................... 33 Bảng 4.2. Giá trị trung bình của TDS tại các điểm nghiên cứu ..................... 34 Bảng 4.3. Giá trị trung bình của Ca2+ tại các điểm nghiên cứu....................... 35 Bảng 4.4. Giá trị trung bình của NH4+ tại các điểm nghiên cứu ..................... 36 Bảng 4.5. Giá trị trung bình của SO42- tại các điểm nghiên cứu ..................... 37 Bảng 4.6. Giá trị trung bình của Pb tại các điểm nghiên cứu ......................... 38 Bảng 4.7. Giá trị trung bình của Zn tại các điểm nghiên cứu ......................... 39 Bảng 4.8. Giá trị trung bình của Fe tại các điểm nghiên cứu ......................... 40 Bảng 4.9. Giá trị của pH tại các điểm nghiên cứu .......................................... 41 Bảng 4.10. Giá trị của TDS tại các điểm nghiên cứu ..................................... 42 Bảng 4.11. Giá trị của Ca2+ tại các điểm nghiên cứu ...................................... 43 Bảng 4.12. Giá trị thông số NH4 tại các vị trí nghiên cứu .............................. 44 Bảng 4.13. Giá trị thông số SO42- tại các vị trí nghiên cứu............................. 45 Bảng 4.14. Giá trị thông số Pb tại các vị trí nghiên cứu ................................. 46 Bảng 4.15. Giá trị thông số Zn tại các vị trí nghiên cứu ................................. 47 Bảng 4.16. Giá trị thông số Fe tại các vị trí nghiên cứu ................................. 48 Bảng 4.16. Dân số và cơ cấu dân số thành phố năm 2014 - 2017 .................. 51 Bảng 4.17. Các hình thức khai thác nƣớc dƣới đât ......................................... 52 Bảng 4.18. Các nguồn gây tác động chính...................................................... 54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Vị trí các điểm nghiên cứu............................................................. 25 Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn ................................................... 27 Biểu đồ 4.1. Biến động giá trị pH các năm tại khu vực nghiên cứu ............... 33 Biểu đồ 4.2. Biến động giá trị TDS các năm tại khu vực nghiên cứu ............ 34 Biểu đồ 4.3. Biến động giá trị Ca2+ các năm tại khu vực nghiên cứu............. 35 Biểu đồ 4.4. Biến động giá trị NH4 các năm tại khu vực nghiên cứu ............. 36 Biểu đồ 4.5: Biến động giá trị SO42- các năm tại khu vực nghiên cứu ........... 37 Biểu đồ 4.6. Biến động giá trị Pb các năm tại khu vực nghiên cứu................ 38 Biểu đồ 4.7. Biến động giá trị Zn các năm tại khu vực nghiên cứu ............... 39 Biểu đồ 4.8. Biến động giá trị Fe các năm tại khu vực nghiên cứu ................ 40 Biểu đồ 4.9. Biến động giá trị pH tại các điểm nghiên cứu ............................ 42 Biểu đồ 4.10. Biến động giá trị TDS tại các điểm nghiên cứu ....................... 43 Biểu đồ 4.11. Biến động giá trị Ca2+ tại các điểm nghiên cứu........................ 44 Biểu đồ 4.12. Biến động giá trị NH4 tại các điểm nghiên cứu........................ 45 Biểu đồ 4.13. Biến động giá trị SO42-tại các điểm nghiên cứu ....................... 46 Biểu đồ 4.14. Biến động giá trị Pb tại các điểm nghiên cứu........................... 47 Biểu đồ 4.15. Biến động giá trị Zn tại các điểm nghiên cứu .......................... 48 Biểu đồ 4.16. Biến động giá trị Fe tại các điểm nghiên cứu ........................... 49 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay nƣớc ngầm đƣợc sử dụng cho khoảng 2 tỉ ngƣời trên thế giới, đƣợc coi là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên dễ sử dụng nhất. Con ngƣời đã sử dụng hàng ngàn năm nay phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Ƣớc tính, lƣợng sử dụng nƣớc ngầm trên thế giới vào khoảng 982km3 một năm. Trong đó, nƣớc ngầm cung cấp phân nửa lƣợng nƣớc uống trên toàn cầu, và chiếm giữ 38% lƣợng nƣớc tƣới tiêu. Riêng tại Việt Nam, nƣớc sử dụng cho sinh hoạt thì 70% nƣớc bề mặt và 30% nƣớc ngầm. Đồng thời, theo thống kê của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng (Bộ Y tế) năm 2013, nƣớc ta có khoảng 17,2 triệu ngƣời (tƣơng đƣơng 21,5% dân số) đang sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt từ giếng khoan mà chƣa qua xử lý. Ngoài những lợi ích trực tiếp đối với con ngƣời, nƣớc ngầm đóng vai trò quan trọng với tự nhiên khi góp phần ổn định dòng chảy sông ngòi của nhiều con sông, đồng thời giúp cố định các lớp đất đá bên trên, tránh các hiện tƣợng sạt lở hay sụt lún đất. (Trích nguồn trang Wed: http://dwrm.gov.vn/index.php/vi/news/Nhin-ra-The- gioi/TAI-NGUYEN-NUOC-TRONG-TINH-HINH-THE-GIOI-BIEN-DOI-1163/) Tốc độ đô thị hóa nhanh cùng các hoạt động công nghiệp, năng lƣợng, giao thông kéo theo tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Trong đó, sự suy giảm nguồn nƣớc cũng nhƣ chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm đang làm ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của các đô thị. Cùng với sự gia tăng các đô thị trên toàn quốc là sự gia tăng dân số đô thị. Theo đó, nhu cầu sử dụng nƣớc không ngừng tăng. Thống kê sơ bộ cho thấy, lƣợng nƣớc khai thác sử dụng cho các đô thị từ vài trăm đến hàng triệu m3/năm, trong đó khoảng 50% nguồn nƣớc cung cấp cho các đô thị đƣợc khai thác từ nguồn nƣớc ngầm. Các nguồn nƣớc ngầm đƣợc khai thác nằm ngay trong đô thị hoặc ven đô thị. Thế nên, theo thời gian, nhiều nguồn nƣớc đã cạn kiệt hoặc đang bị ô nhiễm bởi sự xâm lấn quá nhanh của đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc ở tỉnh Lạng Sơn trong những năm gần đây đã đƣợc đẩy mạnh, bao gồm cả điều tra tài nguyên nƣớc mặt và tài nguyên nƣớc dƣới đất. Tuy nhiên việc điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc dƣới đất, các kết quả của các dự án chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết. Chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Ngày 14 tháng 10 năm 2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định số 138/2008/QĐ-TTg phê duyệt khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn với diện tích khoảng 394 km2. Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng bao gồm thành phố Lạng Sơn, thị trấn Đồng Đăng, thị trấn Cao Lộc và các xã Thụy Hùng, Phú Xá, Hồng Phong, Tân Liên, Song Giáp, một phần xã Bình Trung - huyện Cao Lộc, các xã Tân Thanh, Tân Mỹ - huyện Văn Lãng, một phần xã Vân An - huyện Chi Lăng và xã Đồng Giáp - huyện Văn Quan. Nhƣ vậy, trong tƣơng lai, khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn sẽ phát triển kinh tế toàn diện các ngành kinh tế gồm: xây dựng và phát triển thành vùng kinh tế động lực chủ đạo, phát triển đô thị, công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ bằng những cơ chế và chính sách thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc. Sự phát triển kinh tế ở khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Lạng Sơn và hình thành trục tứ giác kinh tế trọng điểm Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và có vai trò quan trọng thúc đẩy giao lƣu của tuyến hành lang kinh tế và vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ. Ngoài ra trong tƣơng lai, khu kinh tế sẽ trở thành khu trao đổi thƣơng mại, dịch vụ giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. Khi kinh tế ở khu vực cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn phát triển thì nhu cầu khai thác, sử dụng nƣớc ngày càng lớn. (trích nguồn Báo báo khai thác nƣớc nƣớc tỉnh Lạng Sơn). Thành phố Lạng Sơn sự phát triển kinh tế quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các phƣờng ngày càng gia tăng, việc phát triển mạnh về nền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 kinh tế đồng nghĩa với việc các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ….mọc lên ngày càng nhiều, làm tăng nhanh số lƣợng các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trƣờng đất, nƣớc, không khí. Nguồn nƣớc ngầm cũng không nằm ngoài sự tác động này. Điển hình chất lƣợng nƣớc ngầm ở gần khu công nghiệp ngày càng bị ô nhiễm, trong khi đó việc sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân chủ yếu là nƣớc ngầm. Nƣớc thải sinh hoạt của toàn thành phố Lạng Sơn chƣa có hệ thống xử lý điều này tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm, ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng sống của nhiều ngƣời dân trong khu vực khi vô tình sử dụng nƣớc đó mà chƣa qua xử lý, rất dễ mắc các bệnh về da, đƣờng ruột và một số các bệnh khác. Lại chƣa có nghiên cứu nào về chất lƣợng nƣớc ngầm trƣớc đó. Do đó việc đánh giá biến động chất lƣợng nƣớc ngầm trong khu vực là điều rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế nêu trên nên đề tài là “Đánh giá biến động chất lượng nước ngầm tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2014-2018” với mục tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của ngƣời dân tại đây. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm. Khái niệm nguồn nƣớc ngầm. (Biến đổi khí hậu, 2012) Nƣớc ngầm là nƣớc ở thể lỏng chứa đầy trong các lỗ hổng của đất và trong các lớp đất đá trầm tích bở rời nhƣ cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dƣới bề mặt trái đất. Độ sâu của không gian có các mặt khe nứt hoặc lỗ rỗng trong đá, ở đó nƣớc bắt đầu bão hòa thì đƣợc gọi là mực nƣớc ngầm. Chất lƣợng nƣớc ngầm phụ thuộc vào thành phần khoáng hóa và cầu trúc tầng mà nƣớc thấm qua. Do vậy nƣớc chảy qua các địa tầng chứa đá vôi thì nƣớc thƣờng có độ cứng và độ kiểm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra điểm chung của nƣớc ngầm là: độ đục thấp, không có oxy nhƣng chứa nhiều khí CO2, H2S, chứa nhiều khoáng chất hòa tan (chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo..), không có sự hiện diện của vi sinh vật. Có thể khai thác cho các hoạt động sống của con ngƣời. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc ngầm trên Thế giới. Trái đất có khoảng 23 triệu ki lô mét khối nƣớc ngầm. Tuy nhiên, phần lớn trong số này là nƣớc ngầm “cổ đại” đƣợc hình thành hàng ngàn, hàng triệu năm trƣớc, không tham gia vào vòng tuần hoàn nƣớc và nằm quá sâu để có thể khai thác. Lƣợng nƣớc ngầm mới hình thành chỉ chiếm chƣa đến 6% tổng lƣợng nƣớc nói trên. Nó nằm gần bề mặt và chính là một phần của vòng tuần hoàn nƣớc trên thế giới. Đây cũng chính là loại nƣớc đang đƣợc con ngƣời khai thác, dễ bị tổn thƣơng nhất bởi biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trƣờng (Trích nguồn: Nhà khoa học Tom Gleeson - Đại học Victoria (Canada) và cộng sự vừa công bố một nghiên cứu về tổng trữ lƣợng nƣớc ngầm trên Trái đất) Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lƣợng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nƣớc tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện Nƣớc quốc tế (SIWI) đƣợc công bố tại Tuần lễ Nƣớc thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9. Thực tế trên khiến nguồn nƣớc dùng trong sinh hoạt của con ngƣời bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nƣớc đang phát triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nƣớc) và các bệnh liên quan đến nƣớc.Thiếu vệ sinh và thiếu nƣớc sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lƣơng Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị thiếu nƣớc. Hiện trạng về tài nguyên nƣớc ngầm ở Việt Nam. Việt nam là quốc gia có nguồn nƣớc ngầm khá phong phú về trữ lƣợng và khá tôt về chất lƣợng. Đƣợc tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu thấm của nguồn nƣớc mặt, nƣớc mƣa… nƣớc ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục mét hay hàng trăm mét. Nƣớc ngầm là một bộ phận của chu trình thủy văn xâm nhập vào các hệ đất đá từ mặt đất hoặc bộ phận nƣớc mặt, và trong một thời gian dài nƣớc ngầm đƣợc xem là “nguồn nƣớc sạch” – có thể sử dụng cho ăn uống sinh hoạt. Thực tế thì nguồn nƣớc này thƣờng chứa nồng độ các nguyên tố cao hơn hẳn so với tiêu chuẩn nƣớc uống đƣợc, đáng kể là Fe, Mn, H2S, …vì thế nƣớc ngầm cần phải đƣợc xử lý trƣớc khi phân phối sử dụng. Hiện nay nguồn nƣớc dƣới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhƣ bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nƣớc dƣới đất bị hạ thấp. Hiện tƣợng này ở các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 song Cửu Long. Khai thác nƣớc quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tƣợng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nƣớc dƣới đất bị ô nhiễm do việc chon lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách. 1.2. Đặc điểm của nƣớc ngầm Đặc điểm của nƣớc ngầm.  Đặc điểm 1. Nƣớc ngầm là chất lỏng chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá. Nó có thể tạo ra các tia nƣớc nhỏ trong các tầng thấm nƣớc, thậm chí nó có thể tạo ra khối nƣớc ngầm rất dày trong các tầng đá, nham thạch. Nƣớc ngầm tiếp xúc trực tiếp với đất và nham thạch.  Đặc điểm 2. Thành phần hóa học của nƣớc ngầm rất phức tạp bởi nó chịu ảnh hƣởng của cả tính chất vật lý lẫn các thành phần hóa học của tầng đất, nham thạch chứa nó. Thông thƣờng thành phần hóa học trong nƣớc ngầm có chứa các anion, cation nhƣ Cl-, SO42-, NO2-, NO3-, Na+, K+, Ca2+, Fe2+…. Ngoài ra còn chứa các chất khí hòa tan nhƣ CO2, H2S, CH4 và một số các hidrocacbon khác. Hàm lƣợng các chất khí đó phụ thuộc vào quá trình phân hủy hữu cơ bởi vi sinh vật yếm khí (ở các tầng sâu đất đá không có oxy và ánh sáng nên vi sinh vật yếm khí hoạt động mạnh, chi phối nhiều đến thành phần hóa học của nƣớc ngầm).  Đặc điểm 3. Trong nƣớc ngầm luôn có quá trình tự làm sạch bao gồm: quá trình lọc, hấp thụ, quá trình hóa học, loại bỏ virus - vi khuẩn và quá trình phá loãng. Trong đó: - Quá trình lọc: các lớp đất đóng vai trò nhƣ màng lọc tự nhiên giúp giữ lại các chất rắn lở lửng, các chất kết tủa đƣợc tạo do phản ứng hóa học làm giảm các chất ô nhiễm trong nƣớc ngầm. - Hấp thụ: Các hạt sét, oxit kim loại, phi kim và hidroxit kim loại là những chất hấp thụ. Hầu hết các chất gây ô nhiễm đều bị hấp thụ trong điều kiện nhất định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 - Quá trình hóa học: Khi nồng độ các cation và anion trong nƣớc ngầm đủ lớn trong nƣớc sẽ xảy ra các phản ứng hóa học, quá trình này loại bỏ hầu hết các cation kim loại trong nƣớc ngầm. - Loại bỏ virus - vi khuẩn: Hầu hết các vi sinh vật gây bệnh không thể phát triển trong đất. Các vi khuẩn, virus trong nƣớc có khuynh hƣớng di chuyển qua các lớp đất chậm hơn so với nƣớc. - Quá trình pha loãng: diễn ra khi gặp đầu ra sông suối, biển  Đặc điểm 4. Khí hậu ảnh hƣởng không đồng đều đến nƣớc ngầm. - Nƣớc ngầm ở tầng trên sát mặt đất nên chịu ảnh hƣởng của khí hậu, các khí hòa tan trong nƣớc ngầm tầng này do mƣa, nƣớc sông - hồ…mang đến. Thành phần hóa học của tầng này chịu ảnh hƣởng nhiều của khí hậu. - Nƣớc ngầm tầng sâu ít hoặc không chịu ảnh hƣởng của khí hậu. Thành phần hóa học của tầng này chịu ảnh hƣởng trực tiếp của thành phần hóa học tầng nham thạch chứa nó. Nguồn gốc hình thành nƣớc ngầm: phần lớn nƣớc ngầm đƣợc hình thành theo bốn con đƣờng sau - Từ khí quyển: do nƣớc mƣa, nƣớc mặt từ sông- suối - đầm lầy ngấm xuống các tầng đá bên dƣới khi những tầng này có độ rộng cao. Phần lớn nƣớc dƣới đất thuộc dạng này. - Nguồn gốc trầm tích: khi lắng đọng thì ở dạng bùn ƣớt. Quá trình trầm tích tiếp theo tạo ra lớp đè lên trên, gây nén kết đá và nƣớc bị tách ra thành vỉa. Tầng nƣớc dƣới đáy mỏ dầu khí thuộc dạng này. - Nguồn gốc macma (nguyên sinh): do macma nguội đi quá trình kết tinh xảy ra, lƣợng hydro và oxy nếu có sẽ tách ra rồi kết hợp thành nƣớc. Hiện nay nguồn nƣớc macma đã giảm nhiều do lớp vỏ trái đất dày lên, lƣợng hydro nằm lại trong lòng đất ít. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 - Nguồn gốc biến chất (thứ sinh): Các hoạt động xâm nhập làm nóng đất đá, gây biến chất các lớp trầm tích bên trên, dẫn đến thải nƣớc từ trầm tích. Có hai loại nƣớc từ nguồn này là nƣớc tự do và nƣớc liên kết. Nƣớc tự do là nƣớc nằm trong đất đá và có thể di chuyển hay khai thác đƣợc, do nhiệt độ cao nên tách ra khỏi tầng đá. Nƣớc liên kết là nƣớc trong các phân tử ngậm nƣớc của lớp đất đá. Nƣớc này không khai thác đƣợc. Phân loại nƣớc ngầm. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nƣớc ngầm thành nƣớc ngầm tầng mặt và nƣớc ngầm tầng sâu. Đặc điểm chung của nƣớc ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. - Nƣớc ngầm tầng mặt thƣờng không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nƣớc biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nƣớc mặt. Loại nƣớc ngầm này rất dễ bị ô nhiễm. - Nƣớc ngầm tầng sâu thƣờng nằm trong lớp đất đá xốp đƣợc ngăn cách bên trên và phía dƣới bởi các lớp không thấm nƣớc nên ít bị ô nhiễm hơn so với nƣớc ngầm tầng mặt. - Nƣớc ngầm đƣợc chia thành 2 loại: nƣớc không có áp lực và nƣớc ngầm áp lực + Nƣớc ngầm không có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá ngậm nƣớc và lớp đá này nằm trên lớp đất không thấm nhƣ lớp diệp thạch hoặc lớp sét nén chặt. Loại nƣớc ngầm này có áp suất rất yếu, nên muốn khai thác nó thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngậm rồi dùng bơm hút nƣớc lên. Nƣớc ngầm loại này thƣờng ở không sâu dƣới mặt đất có nhiều trong mùa mƣa và ít dần trong mùa khô. + Nƣớc ngầm có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá ngậm nƣớc và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nƣớc có một áp lực rất lớn vì thế khi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 chạm vào lớp nƣớc này sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nƣớc ngầm này thƣờng nằm sâu ở dƣới mặt đất, có trữ lƣợng lớn và thời gian hình thành nó phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm. Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nƣớc ngầm gồm. * Tốc độ gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu dùng nƣớc tăng. Do kinh tế phát triển, đời sống của ngƣời dân tăng nhanh, nhất là ở các đô thị lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh… ) dẫn đến nhu cầu dùng nƣớc ngày càng tăng. Mặt khác, trƣớc đây do đời sống thấp nên nhu cầu sử dụng nƣớc cũng không cao, mỗi ngƣời, mỗi ngày chỉ sử dụng khoảng 70 - 80 lít nƣớc. Ngày nay, mỗi ngƣời mỗi ngày sử dụng không ít hơn 120 lít nƣớc, những hộ gia đình khá giả có thể sử dụng tới 200 - 250 lít nƣớc mỗi ngày. Mặt khác cũng do đời sống tăng cao, nhu cầu sử dụng nƣớc cho các dịch vụ công cộng (nƣớc phục vụ cho tƣới cây, sinh hoạt văn hóa, rửa đƣờng, phòng cháy, chữa cháy…) của các thành phố cũng tăng lên đáng kể. Trong khi đó, năng lực sản xuất nƣớc sạch của các Công ty kinh doanh nƣớc sạch lại bị hạn chế nhiều, nên không đáp ứng kịp nhu cầu sử dụng nƣớc. Tình trạng cung không đủ cầu đó dẫn đến các cơ sở phải tự xoay sở tìm nguồn nƣớc để đáp ứng yêu cầu sử dụng của mình. Do vậy, việc khoan khai thác nƣớc dƣới đất ở các đô thị đã phát triển ồ ạt, khó quản lý, nhất là các lỗ khoan nhỏ lẻ. Ví dụ, tại TP. Hà Nội, vào những năm 1998 - 1999 cả thành phố có khoảng 120.000 lỗ khoan đƣờng kính nhỏ kiểu UNICEF, thì đến 2007 đã lến đến hơn 200.000 lỗ khoan. Các lỗ khoan này ngoài việc đóng góp sự tăng chiều sâu hạ thấp mực nƣớc còn do kỹ thuật khoan không đảm bảo gây thẩm thấu nƣớc mặt, nƣớc thải từ mặt đất xuống gây ô nhiễm nguồn nƣớc dƣới đất. * Công tác điều tra cơ bản các nguồn nước nói chung và nước dưới đất nói riêng không theo kịp nhu cầu khai thác. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 Theo số liệu thống kê, hiện nay, ở nƣớc ta mới chỉ có khoảng 40% diện tích cả nƣớc đƣợc lập bản đồ ĐCTV (Địa chất thủy văn) tỷ lệ 1/200.000; một vài nơi có bản đồ ĐCTV tỷ lệ 1/50.000. Do vậy, khi các đô thị đƣợc mở rộng thì thiếu các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quy hoạch. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến suy thoái tài nguyên nƣớc dƣới đất. * Tốc độ đô thị hóa nhanh đã góp phần không nhỏ dẫn đến tình trạng suy thoái nguồn nước dưới đất. Hiện tại, hầu hết các đô thị nƣớc ta đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển, nên hàng ngày có tới hàng nghìn lỗ khoan khảo sát Địa chất công trình - Địa kỹ thuật; khoan hàng trăm lỗ khoan làm cọc nhồi, gia cố nền móng; đào hàng vạn mét khối đất đá để xây dựng các công trình; San lấp hàng trăm mét vuông ao hồ; trải hàng vạn mét vuông bê tông lên mặt đất. Các hoạt động này không chỉ làm thay đổi môi trƣờng thấm, còn làm giảm lƣợng nƣớc ngấm từ bề mặt đất xuống cung cấp cho các tầng chứa nƣớc, thu hẹp miền bổ cập cho nƣớc dƣới đất. Điều này dẫn đến tình trạng suy giảm lƣu lƣợng khai thác tại các giếng khoan, tăng độ hạ thấp mực nƣớc, đồng thời còn tạo điều kiện cho nƣớc bẩn từ bề mặt đất dễ dàng xâm nhập vào tầng chứa nƣớc; thay đổi môi trƣờng tồn tại của nƣớc dƣới đất làm biến đổi thành phần vật chất trong nƣớc dẫn đến nƣớc dƣới đất bị ô nhiễm. Tại Hà Nội, các kết quả nghiên cứu ĐCTV cho thấy nƣớc sông Hồng đóng góp từ 60% đến 80% lƣợng nƣớc khai thác từ các bãi giếng bố trí ven sông. Tuy nhiên, nếu tốc độ đô thị hóa phát triển mạnh hai bên ven bờ sông Hồng, thì các hoạt động xây dựng ở đó không chỉ làm ô nhiễm nƣớc đang khai thác tại các bãi giếng mà còn tạo nên bức tƣờng ngăn chặn khả năng cung cấp nƣớc của sông Hồng cho nƣớc dƣới đất. Hiện tƣợng này sẽ dẫn đến tình trạng suy giảm lƣu lƣợng và mực nƣớc trong các giếng khoan. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 Tốc độ đô thị hóa gia tăng cũng đồng nghĩa với sự gia tăng rác thải, nƣớc thải. Nếu không xử lý tốt thì đây chính là nguồn gây ô nhiễm các nguồn nƣớc nói chung và nƣớc dƣới đất nói riêng. Thực tế, trong vài chục năm gần đây, hầu hết các nguồn nƣớc mặt tại các đô thị đã bị nhiễm bẩn ở các mức độ khác nhau. Điều này đã có ảnh hƣởng nhất định đến nguồn nƣớc dƣới đất. Mặt khác, tốc độ đô thị hóa tăng dẫn đến tình trạng thiếu đất để quy hoạch các đới phòng hộ vệ sinh, nhiều nhà máy nƣớc đới phòng hộ vệ sinh đã bị lấn chiếm hoặc bị xâm phạm bởi các công trình xả thải gây ô nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng đến chất lƣợng tài nguyên nƣớc dƣới đất. * Công tác quản lý tài nguyên môi trường nói chung, môi trường nước, nước dưới đất nói riêng còn chưa theo kịp với sự phát triển. Về hành chính, chúng ta đã có các Luật Tài nguyên nƣớc, Luật Bảo vệ môi trƣờng…đó là những cố gắng vƣợt bậc của Nhà nƣớc và của cả cộng đồng. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật đi vào cuộc sống còn rất chậm. Còn nhiều ngƣời dân chƣa biết Luật Tài nguyên nƣớc, Luật bảo vệ môi trƣờng chứ chƣa nói là chấp hành triệt để việc thực hiện chúng. Thêm vào đó đi kèm với các luật là các văn bản hƣớng dẫn thực hiện, các quy trình quy phạm dƣới Luật còn thiếu, thậm chí chồng chéo nên Luật khó đi vào cuộc sống, nhất là các quy định, hƣớng dẫn liên quan đến công tác bảo vệ tài nguyên nƣớc dƣới đất (nhƣ thiếu các quy định, hƣớng dẫn lồng ghép quy hoạch phát triển đô thị với quy hoạch mạng lƣới các lỗ khoan khai thác; các hƣớng dẫn đánh giá tác động môi trƣờng cho các công trình trạng khai thác nƣớc dƣới đất. * Nhận thức về trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước nói chung, tài nguyên nước dưới đất nói riêng của các cán bộ, các cấp chính quyền và cộng đồng còn thấp. Qua thống kê cho thấy, hầu hết các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch đô thị, qui hoạch các công trình cụ thể, nhƣ các bãi chôn lấp chất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 thải, các khu công nghiệp… chƣa có sự lồng ghép quy hoạch bảo vệ tài nguyên nƣớc, trong đó có nƣớc dƣới đất. Do chƣa có những nhận thức đầy đủ về vai trò của nƣớc dƣới đất trong phát triển kinh tế xã hội, cho nên công tác điều tra, đánh giá và bảo vệ tài nguyên nƣớc dƣới đất trong những năm qua chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, hiện nay do nhận thức của cộng đồng chƣa cao, nên việc xả thải chất thải ra môi trƣờng không đúng nơi quy định, việc xử lý chất thải chƣa đảm bảo tiêu chuẩn tạo nguồn gây ô nhiễm nƣớc dƣới đất; việc tiết kiệm tài nguyên nƣớc chƣa tạo thành tiềm thức trong mỗi ngƣời dân. 1.3. Thực trạng sử dụng nƣớc ngầm Nền kinh tế phát triển cùng với sự gia tăng đô thị hóa trên toàn quốc là nhu cầu sử dụng nƣớc không ngừng tăng theo. Trên thế giới theo tổ chức Lƣơng Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ ngƣời phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nƣớc và 2/3 cƣ dân trên hành tinh có thể bị thiếu nƣớc. Hàng năm có 4.000 trẻ em tử vong vì nƣớc bẩn và vệ sinh kém. Đây là con số đƣợc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nƣớc không sạch gây ra và nƣớc không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dƣỡng. Còn theo thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lƣợng nƣớc ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em. Tình trạng ô nhiễm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nƣớc ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu ngƣời dân trong khu vực Còn ở Việt Nam theo báo cáo của Tổng cục Môi trƣờng (Bộ Tài nguyên -Môi trƣờng) nguồn nƣớc ngầm chiếm 35 - 50% tổng lƣợng nƣớc cấp sinh hoạt cho các đô thị trên toàn quốc, với trữ lƣợng khai thác lên đến 20 triệu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2