Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu phương thức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào cộng đồng tại xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này nhằm cung cấp các chỉ số, bằng chứng và bài học liên quan đến hiệu quả quản lý rừng sau khi giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cộng đồng quản lý và sử dụng lâu dài. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu phương thức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào cộng đồng tại xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -----------o0o------------ BÙI TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU PHƢƠNG THỨC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ SƠN KIM 1, HUYỆN HƢƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Hà Nội - Năm 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -----------o0o------------ BÙI TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU PHƢƠNG THỨC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ SƠN KIM 1, HUYỆN HƢƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ VÂN HUỆ Hà Nội - Năm 2014
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt hai năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, dưới sự dạy bảo và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo, ban Lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES), tôi không những được tiếp thu các kiến thức bổ ích liên quan đến chuyên ngành đào tạo “Môi trường trong phát triển bền vững” đã lựa chọn mà tôi còn trưởng thành hơn rất nhiều dưới môi trường đào tạo năng động, chuyên nghiệp. Đây là quãng thời gian quý giá và có nhiều ý nghĩa trong cuộc đời tôi. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời tri ân chân thành nhất đến sự giúp đỡ quý báu đó. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo tận tình của cô giáo TS. Lê Thị Vân Huệ, các cán bộ thuộc Liên minh chủ quyền sinh kế (LISO), thành viên Mạng lưới đất rừng Hà Tĩnh và cộng đồng người dân thôn Khe Năm trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Tôi cũng xin dành tặng gia đình và tập thể lớp K9 cao học Môi trường trong phát triển bền vững lời yêu thương và trân trọng nhất. Những con người cởi mở sẵn sàng giúp đỡ tôi trong khoảng thời gian vừa qua. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc TS. Lê Thị Vân Huệ, các thầy cô và cán bộ công nhân viên Trung tâm CRES luôn mạnh khỏe, công tác tốt; chúc toàn thể cán bộ Liên minh LISO, Mạng lưới đất rừng (LandNet), cộng đồng người dân thôn Khe Năm sức khỏe và luôn vững tin trên con đường mình đã lựa chọn. Tôi xin chân thành cảm ơn! i
- LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Bùi Tiến Dũng. Học viên cao học: Môi trường trong phát triển bền vững. Khóa 9 – Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc Gia – Hà Nội. Tôi xin cam đoan số liệu và những kết quả nghiên cứu, tính toán trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Các thông tin về tên, tuổi, hình ảnh và trích dẫn trong nghiên cứu đều được sự cho phép của người dân thôn Khe Năm cũng như thành viên tham gia nghiên cứu. Nếu có gì sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và pháp luật. Hà Nội, ngày .......tháng.........năm 2014 Tác giả Bùi Tiến Dũng ii
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................3 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm về cộng đồng ...................................................................................3 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng ...................................3 1.1.3. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng ...............................................4 1.1.4. Khái niệm về giới ..............................................................................................6 1.2. Trên thế giới .........................................................................................................6 1.3. Ở Việt Nam ........................................................................................................11 CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................15 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.....................................................15 2.1.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................15 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: .....................................................................................19 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................19 2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................19 2.3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................20 2.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................20 2.4.1. Phương pháp luận............................................................................................20 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................21 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................27 3.1. Lịch sử hình thành thôn Khe Năm ....................................................................27 3.2. Vai trò của rừng và quá trình hình thành, phát triển rừng thôn Khe Năm qua các giai đoạn ....................................................................................................................29 3.2.1. Vai trò của rừng đối với người dân Khe Năm ................................................29 3.2.2. Quá trình hình thành, phát triển rừng thôn Khe Năm qua các giai đoạn ........30 iii
- 3.3. Trạng thái và chất lượng rừng giao cho 15 hộ gia đình theo Nghị định 163/NĐ- CP. .............................................................................................................................33 3.3.1. Thời điểm năm 2002 .......................................................................................33 3.3.2. Thời điểm năm 2013 .......................................................................................37 3.3.3. So sánh trạng thái rừng năm 2002 và 2013 .....................................................43 3.4. Những nhân tố ảnh hướng đến quá trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thôn Khe Năm ...................................................................................................................46 3.4.1. Ý thức bảo vệ rừng của các hộ gia đình, cộng đồng và các bên liên quan .....46 3.4.2. Nguồn gốc diện tích đất lâm nghiệp được giao ..............................................53 3.4.3. Vị trí khu đất rừng giao cho các hộ gia đình ...................................................54 3.4.4. Các hộ được giao đất lâm nghiệp năm 2002 đều là công nhân Lâm trường Hương Sơn ................................................................................................................55 3.4.5. Nguồn thu từ lương và lương hưu ...................................................................58 3.5. Hiệu quả từ việc bảo vệ rừng .............................................................................59 3.5.1. Có được hệ thống nước ổn định sau khi được giao đất, giao rừng .................59 3.5.2. Ổn định hệ sinh thái rừng ................................................................................60 3.5.3. Ổn định sinh kế hộ gia đình ............................................................................62 3.6. Điểm mạnh, cơ hội, điểm yếu và thách thức trong công tác quản lý, bảo vệ rừng của các hộ gia đình và cộng đồng thôn Khe Năm .....................................................66 3.6.1. Điểm mạnh ......................................................................................................66 3.6.2. Cơ hội ..............................................................................................................67 3.6.3. Thách thức - Mối đe dọa tiềm ẩn ....................................................................68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................69 Kết luận .....................................................................................................................69 Kiến nghị ...................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71 TÀI LIỆU TẾNG VIỆT .......................................................................................... 71 iv
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ tắt Chú giải 1 TT Thông tư 2 TTLT Thông tư liên tịch 3 NĐ Nghị Định 4 CP Chính phủ 5 BNN Bộ nông nghiệp 6 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 7 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 8 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc 9 IUCN Tổ chức Quốc tế bảo vệ thiên nhiên 10 LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 HTX Hợp tác xã 13 OTC Ô tiêu chuẩn 14 GĐGR Giao đất, giao rừng 15 QLRCĐ Quản lý rừng cộng đồng 16 CBNRM Quản tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng 17 SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 18 LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Năng lực Phụ nữ 19 TEW Dân tộc v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Danh sách, diện tích, loại đất lâm nghiệp khi giao cho các hộ thôn Khe Năm năm 2002 .......................................................................................................... 35 Bảng 3.2: Bảng liệt kê chi tiết loại đất lâm nghiệp giao cho các hộ gia đình năm 2002 ........................................................................................................................... 36 Bảng 3.3: Bảng liệt kê chi tiết trạng thái rừng năm 2013 ......................................... 42 Bảng 3.4: Số liệu thống kê trạng thái, diện tích rừng năm 2002 và 2013 ................. 43 Bảng 3.5: Bảng phân công lao động trong hộ gia đình liên quan đến quản lý bảo vệ rừng ........................................................................................................................... 48 Bảng 3.6: Các loài cây trồng bổ sung từ năm 2002 đến nay..................................... 57 Bảng 3.7: Bảng thống kê số liệu sử dụng nước tại thôn Khe Năm .......................... 60 Bảng 3.8: Nguồn thu từ bán Keo năm 2013 của 15 hộ gia đình ............................... 63 vi
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ ranh giới xã Sơn Kim 1 ................................................................ 15 Hình 2.2: Sơ đồ mô phỏng cách lựa chọn vị trí lập OTC ) ....................................... 22 Hình 2.3: Sơ đồ mô phỏng OTC đo đếm rừng trồng và rừng tự nhiên ..................... 24 Hình 3.1: Sơ đồ thôn Khe Năm - Sơn Kim 1 - Hương Sơn - Hà Tĩnh ..................... 27 Hình 3.2: Diện tích và tỷ lệ % các diện tích đất lâm nghiệp giao cho 15 hộ năm 2002 ........................................................................................................................... 36 Hình 3.3: Bản đồ hiện trạng rừng năm 2013 thôn Khe Năm .................................... 38 Hình 3.4: Sơ đồ hiện trạng rừng 15 hộ gia đình năm 2013 ....................................... 39 Hình 3.5, 3.6, 3.7: Cây lim có đường kính 75cm và các loài cây rừng khác tại hộ Ông Trần Ngọc Lâm ................................................................................................. 40 Hình 3.8: Rừng Khe Năm, 2013 ............................................................................... 40 Hình 3.9: Diện tích và tỷ lệ % các loại đất lâm nghiệp năm 2013 ............................ 42 Hình 3.10: Thống kê trạng thái rừng năm 2002 và năm 2013 .................................. 44 Hình 3.11: So sánh trạng thái rừng năm 2002 so với năm 2013 ............................... 45 Hình 3.12: Ông Trần Ngọc Quang đứng cạnh cây Lim tái sinh sau 35 năm ............ 50 Hình 3.13 : Tỷ lệ % cây Keo và cây bản địa được trồng trên diện tích đất lâm nghiệp giao năm 2002 ............................................................................................... 55 Hình 3.14: Tỷ lệ thu nhập từ lương ........................................................................... 58 và lương hưu của 15 hộ gia đình ............................................................................... 58 Hình 3.15: Tỷ lệ nguồn thu từ bán Keo so với tổng thu nhập của 11 hộ gia đình GĐGR năm 2013....................................................................................................... 64 vii
- MỞ ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề suy thoái môi trường và sự mất đi của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng. Việc bảo vệ rừng tự nhiên ở Việt Nam đang là vấn đề cấp bách đòi hỏi sự nỗ lực phối kết hợp rất chặt giữa Tổng cục Lâm nghiệp và các cơ quan, các tổ chức liên quan. Tính từ tháng 1 năm 2012 đến 6 tháng đầu năm 2013 tổng diện tích rừng bị phá, hủy hoại trên cả nước là 1.645,55ha với 38.494 vụ vi phạm và phần lớn tập trung ở các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn hay khu rừng phòng hộ đầu nguồn (Số liệu thống kê cục kiểm lâm, 2013). Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng rừng bị tàn phá thì vấn đề nổi bật được nhiều chuyên gia đề cập đến đó là quá trình bảo vệ phát triển rừng chưa thực sự gắn kết được quyền lợi và sự tham gia của người dân hay cộng đồng địa phương (Quản lý rừng cộng đồng Việt Nam, chính sách và thực tiễn, 2009). Hiện nay diện tích đất, rừng giao cho cộng đồng quản lý, bảo vệ trên toàn quốc là 244.777ha trên tổng diện tích đất có rừng là 4.744.121ha chiếm tỷ lệ 5,1% (Bộ nông nghiệp phát triển nông, 2013). Đây thực sự là con số rất khiêm tốn vì diện tích đất đất tự nhiên của Việt Nam phần lớn là đồi núi và là nơi tập trung của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số, đã và đang có cuộc sống gắn liền với rừng nhưng diện tích giao cho cộng đồng quan lý lại rất nhỏ. Cộng đồng tham gia quản lý rừng là một trong những hình thức quản lý rừng đang thu hút sự quan tâm ở cấp Trung ương và địa phương. Đặc biệt, trong vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, một số địa phương đã triển khai giao đất, giao rừng cho cộng đồng (làng bản, nhóm hộ...) quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, theo đó cộng đồng với tư cách như một chủ rừng. Có hàng loạt câu hỏi đang đặt ra, như: vị trí, vai trò của cộng đồng trong hệ thống tổ chức quản lý rừng ở Việt Nam như thế nào? Có nên khuyến khích phát triển rừng cộng đồng hay không? Những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển rừng dựa vào cộng đồng là gì? Khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng cần được xác lập như thế nào? Để trả lời cho những câu 1
- hỏi đó Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004, Luật đất đai 2013 ra đời và đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho quản lý rừng cộng đồng thông qua hình thức giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn hay nhóm hộ cùng quản lý. Lúc này, cộng đồng được xem là một chủ rừng thực sự, họ được xác lập quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền lợi, nghĩa vụ và cơ chế hưởng lợi rõ ràng (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2006). Ở Việt Nam, trong những năm gần đây có nhiều nghiên cứu, hội thảo được tổ chức liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng. Mục đích và kết quả hướng tới chính là đưa ra các chỉ số chứng minh cộng đồng quản lý rừng có hiệu quả hay không và các bài học, kinh nghiệm trong quản lý rừng cộng đồng là gì?. Từ đó có chỉ số chứng minh được hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng do cộng đồng dân cư quản lý. Cũng chính vì vậy mà cần có những minh chứng cụ thể từ những nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn cụ thể nhằm có được những chỉ số thay đổi về chất lượng, trữ lượng rừng qua từng thời kỳ gắn liền với các giai đoạn quản lý, bảo vệ rừng của cộng đồng. Có như vậy thì mới có thể thuyết phục được các nhà hoạch định chính sách về tính hiệu quả của việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào cộng đồng. Do đó, đề tài “Nghiên cứu phương thức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào cộng đồng tại xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm cung cấp các chỉ số, bằng chứng và bài học liên quan đến hiệu quả quản lý rừng sau khi giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cộng đồng quản lý và sử dụng lâu dài. Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà luật pháp, các nhà hoạch định chính sách thấy được những chỉ số thực tiễn liên quan đến quản lý tài nguyên rừng dựa vào nhóm hộ gia đình, cộng đồng trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới các chính sách nhằm tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở Hà Tĩnh nói riêng và ở Việt Nam nói chung ngày càng hiệu quả hơn. 2
- CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về cộng đồng Cộng đồng xã hội (dân tộc, triết) Chỉ một tập đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu, những đặc điểm xã hội chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng họ, một sắc tộc, một dân tộc. Cộng đồng xã hội bao gồm một loạt yếu tố xã hội chung mang tính phổ quát, đó là những mặt cộng đồng về kinh tế, về địa lý, về ngôn ngữ, về văn hóa, về tín ngưỡng, về tâm lý, về lối sống. Những yếu tố này trong tính tổng thể của nó tạo nên tính ổn định và bền vững của một cộng đồng xã hội. Khẳng định tính thống nhất của một cộng đồng xã hội trên một quy mô lớn, cũng đồng thời phải thừa nhận tính đa dạng của nhiều màu sắc của các cộng đồng xã hội trên những quy mô nhỏ hơn (Từ điển Bách khoa Việt Nam tập I – Hà Nội 1995). 1.1.2. Khái niệm về cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng Theo nghĩa chung thì quản lý tài nguyên được hiểu là tập hợp những hoạt động nhằm bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên. Các bộ phận tài nguyên luôn có quan hệ mật thiết với nhau và cùng quy định đặc điểm chủ yếu của hệ thống nuôi dưỡng sự sống. Sự thay đổi của một bộ phận tài nguyên này luôn kéo theo sự thay đổi của bộ phận tài nguyên khác. Vì vậy, các biện pháp quản lý luôn là những biện pháp tổng hợp, có tác động đồng thời đến các bộ phận tài nguyên và cả hệ sinh thái. Ở Việt Nam, khái niệm “cộng đồng” được dùng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng có thể khái quát thành 2 loại quan điểm sau đây: - Cộng đồng là một tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ có những điểm tương đồng về mặt văn hóa, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh giới không gian trong một thôn bản. Theo quan niệm này, cộng đồng chính là cộng đồng dân cư thôn bản. 3
- - Cộng đồng được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến các nhóm người có mối gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy, theo quan niệm này, “cộng đồng” không phải chỉ là cộng đồng dân cư toàn thôn mà còn bao gồm cả cộng đồng sắc tộc trong thôn, cộng đồng các dòng họ hoặc các nhóm hộ trong thôn. Mặc dù có những quan niệm khác nhau về cộng đồng nhưng phần lớn các ý kiến đều cho rằng “cộng đồng” được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng đồng dân cư thôn (phù hợp với Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004). 1.1.3. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý rừng Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ chung nhất là Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), LNCĐ là thuật ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này. Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Tuy nhiên, qua các hội nghị, văn bản ban hành, các tài liệu nghiên cứu và bài viết liên quan đến đất rừng cộng đồng đều thống nhất ở Việt Nam có hai hình thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO như sau: Quản lý rừng cộng đồng Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu vực rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của thôn đã được quản lý theo truyền thống trước đây (quản lý theo luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã được giao cho các hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc thôn quản lý. Những diện tích này có thể nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng. 4
- Như vậy thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cư thôn quản lý rừng thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng, được hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng như nguồn nước sinh hoạt, tưới tiêu đồng ruộng hay vấn đề tâm linh. Hình thức này có thể chia thành 2 đối tượng: - Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp). - Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nước (các ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các lâm trường, công ty lâm nghiệp nhà nước…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, phục hồi rừng, trồng rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và hưởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng trên thế giới hay ở Việt Nam có nhiều cách hiểu về quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Mỗi cách hiểu lại đúng và tương thích với lịch sử, hoàn cảnh và địa điểm nhất định. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng khái niệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng của FAO vì khu vực và địa điểm nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng như khái niệm FAO đã đề cập như: rừng ở thôn Khe Năm hiện tại do các hộ gia đình được giao đất lâm nghiệp theo Nghị định 163/NĐ- CP tự liên kết thành các nhóm hộ và phối kết hợp với các hộ khác trong thôn cùng quản lý bảo vệ. Cộng đồng nơi đây cùng nhau tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện. 5
- 1.1.4. Khái niệm về giới Trên thế giới, thuật ngữ “giới” theo tiếng Anh là “gender” bắt đầu được sử dụng trong các tài liệu khoa học xã hội của một số nước công nghiệp tiên tiến cách đây chưa đầy 30 năm. Thuật ngữ “giới” mới được du nhập vào Việt Nam khoảng 20 năm trở lại đây. Khái niệm “giới” ban đầu xuất phát từ khái niệm “Phụ nữ trong phát triển” (Women in development – WID). Đây là quan điểm được tính đến trong chính sách và chương trình kinh tế - xã hội của một số nước đang phát triển vào cuối những năm 1970 đầu những năm 1980. Vào giữa những năm 1990 quan điểm WID được đổi mới bằng cách nhấn mạnh sự công bằng giới (Gender equity) và tăng quyền năng của phụ nữ (Women’s empowerment). Những đổi mới này đã giúp quan điểm WID chuyển trọng tâm từ vấn đề phụ nữ sang vấn đề giới, từ người hưởng lợi thụ động sang người tiếp cận và sử dụng bình đẳng với nam giới các nguồn lực và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quan điểm về giới đã tạo nên sự hiểu biết chung về mối liên hệ nội tại của các lĩnh vực khác nhau trong đời sống con người. Bởi vì, giới là nguyên lý tổ chức chủ yếu của xã hội loài người, vì phụ nữ và nam giới có những yếu tố sống khác nhau. Bất cứ quá trình tái cấu trúc nào cũng phải xét tới những yếu tố khác biệt về giới, đặc biệt là những yếu tố từ lâu đã bị bỏ quên. Hiển nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay là do cái nhìn phiến diện chỉ tập trung chú ý vào một số yếu tố và bỏ quên các yếu tố khác. Vì những lý do đó “Phụ nữ trong phát triển”, “Giới trong phát triển”, vấn đề bình đẳng giới, giới trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng….đã trở thành các chủ đề quan trọng trong các chương trình phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 1.2. Trên thế giới Lịch sử đã minh chứng rằng, hầu hết diện tích rừng của các nước đang phát triển trên thế giới gắn liền với sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số. Các cộng đồng coi rừng như một tài sản chung (Common property) và cùng nhau thiết lập ra các luật lệ (Sau đây gọi là thể chế) quản lý tài nguyên rừng theo hướng đồng quản 6
- lý với mục đích cùng nhau chia sẻ lợi ích mang lại từ rừng cũng như cùng nhau bảo vệ tài nguyên rừng (FAO, 1993). Những thể chế quản lý rừng kiểu cộng đồng này (thể chế quản lý rừng cộng đồng hoặc thể chế cộng đồng quản lý rừng) được xem là mô hình hiệu quả và có tính bền vững trong quản lý tài nguyên thiên nhiên (IUCN, 2000). Thật đáng tiếc do rất nhiều tác động như sự gia tăng dân số, việc mở rộng đất nông nghiệp, sự thay đổi chính sách quản lý rừng đã làm cho các thể chế này ngày càng mất đi (Martinussen, 1999). Hậu quả của sự thay đổi này làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm trầm trọng không chỉ về số lượng và chất lượng mà còn tác động tiêu cực đến sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số. Nhưng, sự phục hồi quản lý rừng kiểu cộng đồng tại Ấn Độ, Nê Pan trong những thập kỷ qua đã cho thấy những bài học thành công và thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các học giả trên thế giới. Tiếp theo sau các quốc gia Nam Á này, các quốc gia ở Châu Mỹ La Tinh như Brazil, Mexico đã bước đầu xây dựng thành công mô hình hợp tác quản lý rừng (Joint Forest Management) giữa cơ quan quản lý rừng nhà nước và các nhóm hưởng lợi cộng đồng (ODI, s.d) thể hiện mô hình phân quyền trong quản lý tài nguyên rừng từ trung ương xuống địa phương (Quang Nguyễn, 2005). Diện tích rừng của thế giới bao phủ hiện nay là 26,6% (3.454 Mha) tổng diện tích đất, trong đó ở các quốc gia đang phát triển chiếm 56,8%. So sánh độ che phủ rừng trong giai đoạn 1990-1995 đã cho thấy những nước đang phát triển đã mất hẳn 56,3 Mha diện tích rừng hiện tại, giảm 65,1 Mha (0,65% mỗi năm) và ngược lại, các quốc gia phát triển tăng 8,8 Mha (0,06% một năm) (FAO, 1999). Theo White và Martin (2002), khoảng 77% rừng trên thế giới đang được sở hữu và quản lý bởi Chính phủ và ít nhất 11% hoặc dành cho, hoặc thuộc sở hữu của cộng đồng. Khoảng 57% diện tích thuộc sở hữu hoặc dành cho cộng đồng, đã được chuyển giao cho họ trong 15 năm vừa qua. Ít nhất là 10 quốc gia (Australia, 1996; Bolivia, 1996; Brazil, 1988, Cô-lôm- bi-a, 1991; In-đô-nê-xi-a, 2000; Mozambique, 1997; Phi-líp-pin, 1997; Tanzania, 1999; Uganda, 2000; và Zambia, 1995) đã ban hành đạo luật mới nhằm tăng cường 7
- quyền sở hữu của người dân bản địa trong giai đoạn 1988-2000 (White và Martin, 2002). Một số các quốc gia khác, chẳng hạn như Chad, Comoros, Congo, Kenya, Morocco, Niger, Nigeria, Swaziland và Togo đã soạn thảo luật mới về lâm nghiệp phù hợp với hệ thống quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong năm 2002(Wily, 2003). Trong khi ở các quốc gia khác, tham nhũng và khai thác gỗ bất hợp pháp là những nguyên nhân chính giải thích vì sao nhiều nước đã chuyển sang hệ thống quản lý trên cơ sở cộng đồng. Khai thác trên đất lâm nghiệp trái phép được ước tính đã chiếm dụng của Chính phủ ít nhất là 10 - 15 tỷ USD mỗi năm (White và Martin, 2002), một con số gấp nhiều lần ngân sách chi tiêu Nepal trong 700 năm. Khoảng 32% tổng diện tích rừng của Benin và Cameroon, 37% của Burkina Faso, 46% của Zimbabwe và 90% của Congo đang được quản lý theo hệ thống dựa vào cộng đồng (Potters et al, 2003). Tương tự như vậy, ở Philippin có hơn 3 triệu ha đất lâm nghiệp nằm dưới sự quản lý và kiểm soát của cộng đồng, trong khi ở Ấn Độ là 14 triệu ha (18,42% của tổng số đất rừng được định nghĩa một cách hợp pháp (76.630.000 ha) được quản lý thông qua Hệ thống Quản lý rừng có sự Tham gia với 63.618 Ủy ban Bảo vệ rừng đang tham gia (Chính phủ Ấn Độ, 2002). Nepal, một quốc gia tiên phong trong lĩnh vực lâm nghiệp cộng đồng, đã chuyển giao hơn 1triệu ha đất lâm nghiệp cho khoảng 13.000 nhóm người sử dụng rừng (chiếm 34% tổng số hộ gia đình ở Nepal) và có kế hoạch bàn giao 61% (3,5 Mha) tổng diện tích rừng cho cộng đồng (cơ sở dữ liệu của CFDP , 2003). Những chiến lược quản lý để khắc phục nạn phá rừng, bao gồm việc thành lập các khu bảo tồn, sự tham gia của các lực lượng vũ trang và thành lập các quỹ mới đã được tiến hành (White và Martin, 2002). Hệ thống quản lý rừng dựa vào cộng đồng có tác dụng vừa giảm suy thoái tài nguyên, vừa cải thiện sinh kế cho cộng đồng người dân ở vùng nông thôn (Jodha, 1990; Malla et al, 2003 và Dev et al, 2003). Trên thế giới quản lý rừng dựa vào cộng đồng được biết đến thông qua hệ thống tên gọi đa dạng như Cộng đồng Quản lý Rừng (rừng cộng đồng) (Nepal, Mexico, Thái Lan, Gambia, Uganda, Namibia, Cameroon, Guinea, Nigeria, Senegal, Ethiopia, Chad, Nam Phi, Sudan, Togo, Burkina Faso), Rừng thôn bản 8
- (Malawi, Mali, Benin), Lâm nghiệp Xã hội (Phi-líp-pin, Ấn Độ), Quản lý Rừng có sự Tham gia (Ấn Độ) và Quản lý Vùng Đệm (xung quanh các khu bảo tồn ở nhiều quốc gia). Theo Gibson và Koontz (1998: 621), quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng ngày càng được xem như là giải pháp phù hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các nhà hoạch định chính sách và các học giả trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên hợp lý gần đây đã phải xem xét lại vai trò của cộng đồng trong việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên. Cần phải phát triển xây dựng quan hệ hợp tác dựa trên năng lực sẵn có theo hướng tự vận động của cộng đồng địa phương và sự hỗ trợ của chính phủ (Pomeroy, 1992). Quan hệ hợp tác này đem lại sự quản lý phi tập trung, sự tham gia có ý nghĩa của cộng đồng nhằm mục tiêu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên được gọi là quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng (CBNRM) (Agrawal và Gibson, 1999). Bản chất của CBNRM là thay thế sự bắt buộc bằng sự kết hợp các phương pháp tiếp cận mang tính thúc đẩy và thuyết phục (Bromley, 1999). Đây là giải pháp thay thế phù hợp đối với kiểm soát của nhà nước hoặc tư nhân hóa. CBNRM dựa trên nền tảng nhân dân địa phương quan tâm tới việc sử dụng bền vững tài nguyên nhiều hơn là nhà nước hay các nhà quản lý thiếu tâm huyết; các cộng đồng địa phương nhận thức sâu sắc hơn về tính phức tạp của các quá trình và thực hành sinh thái tại địa phương. Cộng đồng địa phương có khả năng quản lý hiệu quả hơn những nguồn tài nguyên này thông qua các hình thức tiếp cận “truyền thống” hoặc “địa phương” (Tsing và các tác giả khác, 1999:197). CBNRM liên quan tới tự quản lý tài nguyên nơi cộng đồng có trách nhiệm giám sát và thực hiện. Một cơ chế về quyền sử dụng tài sản và các quy tắc ứng xử đối với sử dụng tài nguyên được thiết lập. CBNRM cho phép mỗi cộng đồng phát triển một chiến lược quản lý đáp ứng các nhu cầu và điều kiện riêng của từng cộng đồng. Bởi vậy, nó cho phép sự linh hoạt và có thể thay đổi dễ dàng. CBNRM cho phép cộng đồng tham gia nhiều hơn trong quản lý tài nguyên. Kể từ khi cộng đồng được tham gia xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý, mức độ về khả năng chấp nhận và tuân thủ cũng đuợc kỳ vọng 9
- cao hơn. CBNRM phấn đấu tận dụng tối đa kiến thức và chuyên môn địa phương trong phát triển các chiến lược quản lý (Pomeroy, 1992: 3). Hiệu quả quản lý dựa vào cộng đồng ngày càng rõ hơn như đoàn kết xã hội, hiệu quả kinh tế và tính bền vững của sinh thái. CBNRM cho phép người dân sống ở làng xã bao gồm cả những nhóm người ít được quan tâm trong cộng đồng địa phương đáng lẽ có thể bị đứng ngoài quá trình ra quyết định được đàm phán với các nhà lãnh đạo của chính phủ và tổ chức diễn đàn để nói lên những nhu cầu xung đột với nhau của những con người sống phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên (quỹ Ford, 1998). Nghiên cứu của các học giả về công sản đã chỉ ra cho các cộng đồng làm thế nào để thành công và chỉ ra các giải pháp thay thế bền vững đối với việc quản lý tài nguyên của nhà nước và tư nhân mà ý tưởng của họ hỗ trợ việc bảo tồn tài nguyên nhằm mục đích gạt người dân địa phương khỏi sự tham gia (Agrawal và Gibson, 1999). Leach và các tác giả khác (1997:5-7) đã có phân tích phản biện về cộng đồng, môi trường và mối quan hệ giữa chúng và kết luận rằng cộng đồng không phải là “những thể chế đồng nhất, giới hạn nhưng đa dạng và khác biệt về xã hội”. Hơn nữa, chúng được phân chia bởi “giới, địa vị, sự giàu sang, tuổi tác, nguồn gốc xuất thân và những khía cạnh khác của xã hội”. McCay và Acheson (1987: 22-23) chỉ ra rằng bản thân cộng đồng đã chứa đựng những xung đột nội tại giữa những người sử dụng về quyền tiếp cận với tài nguyên, về xác định quyền và luật pháp về tài sản cũng như sự cạnh tranh giữa các nhóm xã hội khác nhau sống trong cộng đồng (Leach và các tác giả khác 1999: 225-247; Leach và các tác giả khác, 1997: 5-13). Agrawal và Gibson (1999: 636) đề nghị cộng đồng phải được xem xét trong bối cảnh có nhiều lợi ích và hành động trong cộng đồng để thấy được những điều này ảnh hưởng thế nào tới những yếu tố bên trong và bên ngoài và hình thành nên quá trình ra quyết định như thế nào (Leach và các tác giả khác, 1999). Theo quan điểm của họ, sự tập trung vào các thể chế như là các trung gian hòa giải của mối quan hệ con người-môi trường có vẻ như đem lại kết quả, giúp hiểu rõ hơn các quá trình quản lý cấp địa phương và kết quả của các quá trình này. Nói cách khác, nó là 10
- công cụ giúp ta hiểu được “mối liên kết giữa những môi trường khác biệt và những cộng đồng khác biệt” (Leach và các tác giả khác, 1999: 236-38). Những vấn đề về xây dựng thể chế, chế độ quản lý tài nguyên và quyền sử dụng tài sản là những vấn đề cốt lõi trong quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng (Pomeroy, 1992: 1-7; Agrawal và Gibson, 1999). Chấp nhận các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng và quản lý phi tập trung hơn như quản lý dựa vào cộng đồng sẽ tạo ra bước chuyển biến quan trọng trong vai trò của bộ máy quan liêu nhà nước vốn không quen với chia sẻ quyền lực. Các đơn vị tổ chức nhỏ hơn như các làng xã “được trang bị để quản lý các nguồn lực của họ tốt hơn những chính quyền lớn” và có thể là “cơ sở để phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên bền vững có hiệu quả hơn những thể chế được áp đặt từ bên ngoài” cần được các chính phủ công nhận (Pomeroy, 1992: 7). Sự chuyển đổi này có thể cần thiết nếu muốn quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng cộng đồng trong đó có đề cập đến sự phân quyền quản trị/quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng. Một nghiên cứu của Nygren (Nygren, 2004) tại Honduras là một minh chứng. Trong nghiên cứu của mình, Nygren đã tập trung đề cập một thể chế phân quyền cũng như tính trách nhiệm chính trị và sự đại diện của cộng đồng địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Đây là một yếu tố quan trọng trong phân quyền quản lý bảo vệ rừng của hệ thống chính trị được đánh giá là thành công trong việc lồng ghép, giải quyết những xung đột về mặt lợi ích và đạt được sự công bằng hơn về mặt lợi ích, vị thế của người dân, cộng đồng trong việc sử dụng tài nguyên rừng. Trong nghiên cứu có đề cập đến các phương thức quản lý, bảo vệ rừng tại các cộng đồng tại Honduras tuy nhiên chủ yếu tập trung vào vấn đề phân quyền quản lý nhằm đảm bảo lợi ích của cộng đồng được hưởng lợi từ rừng. 1.3. Ở Việt Nam Ở Việt Nam cộng đồng đã có quyền được nhận đất, nhận rừng, được hưởng thành quả lao động và khai thác công dụng diện tích rừng được giao và được quy định rõ trong các văn bản luật chính thống của nhà nước: - Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004, luật đất đai năm 2013; - Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/8/2006 về việc ban hành quy chế quản lý rừng; 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn