Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020
lượt xem 6
download
Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề quản lý môi trường, nghiên cứu các ảnh hưởng của hoạt động hàng hải đến môi trường từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020
- MỞ ĐẦU Ô nhiễm môi trường do các hoạt động hàng hải, công nghiệp và dân sinh đã và đang gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường sống, làm suy thoái đa dạng sinh học và gây ra những tác động xấu đến sức khỏe con người ở nhiều nơi trên thế giới. Hàng năm, chính quyền các thành phố lớn hay chính phủ nhiều nước đã phải bỏ ra khoản chi phí khổng lồ để khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu khi chất lượng môi trường không khí tại các khu đô thị đang xuống cấp từng ngày, môi trường nước tại các hệ thống sông ngòi, vùng biển ven bờ cũng đang dần dần bị ô nhiễm, chất lượng môi trường sống tại nhiều vùng nông thôn cũng đã bị tác động nghiêm trọng. Sự thay đổi này đã và đang tác động sâu sắc đến sức khỏe con người như gia tăng nhanh các loại bệnh như ung thư, mắt, đường tiêu hóa, ... Hoạt động hàng hải bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có các lĩnh vực chính là cảng biển và luồng cảng biển, vận tải biển và đội tàu vận tải biển, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu biển. Hoạt động hàng hải đóng góp đáng kể chất ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí, nước biển. Hoạt động hàng hải cũng đã được ghi nhận là nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn cần thực hiện các giải pháp giảm thiểu. Sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải như: sự cố tràn dầu, tràn các chất độc hại trong quá trình vận chuyển trên biển cũng đang là nguy cơ gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Ngành Hàng hải là một trong các ngành đang đóng một vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta, đóng góp
- quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước. Trải qua 47 năm hình thành và phát triển, ngành hàng hải đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, ô nhiễm và suy thoái môi trường là hậu quả không mong muốn khi các mục tiêu phát triển nhanh về kinh tế xã hội không song hành các mục tiêu phát triển bền vững. Sự tăng trưởng các loại tàu biển và các hoạt động hàng hải cũng đã làm cho chất lượng môi trường biển, ngày càng suy giảm, hàm lượng các chất ô nhiễm ngày càng gia tăng. Việc xây mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng hệ thống hạ tầng hàng hải luôn gắn liền với công tác giải phóng mặt bằng. Điều này đã làm cho tài nguyên đất, đất ngập nước ven bờ ngày càng bị thu hẹp và suy giảm mức độ đa dạng sinh học trong khu vực đang thi công. Phát triển công nghiệp hàng hải cũng tạo ra nhiều chất thải độc hại, tiêu thụ nhiều nhiên liệu, hóa chất và cuối cùng là thải ra những chất thải khó kiểm soát, gây suy thoái môi trường. Khu vực cảng biển Hải Phòng là cửa ngõ thông ra biển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biển Hải Phòng diễn ra khá nhộn nhịp, sản lượng hàng hoá thông qua cảng tăng cao qua các năm. Nguồn gây ô nhiễm môi trường chủ yếu từ: Hoạt động của tàu thuyền: bơm, xả, rò gỉ dầu thải, tràn dầu, thải nước dằn tàu (ballast), nước thải sinh hoạt, rửa tàu; chất thải rắn, xếp, dỡ hàng hoá (hàng rời, thức ăn gia súc, lưu huỳnh, chuyển tải dầu,…); Đóng, sửa chữa tàu biển: Tiếng ồn trong sản xuất, các loại bụi trong không khí sinh ra do quá trình vệ sinh tôn vỏ tàu, cắt, hàn kim loại…, chất thải rắn trong sản xuất cơ khí, hoá chất trong việc sơn vỏ tàu, nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên… 2
- Phá dỡ tàu cũ: chưa có quy hoạch đối với cơ sở phá dỡ tàu cũ, chất thải rắn, dầu cặn, hoá chất, amiăng,… Hoạt động nạo vét luồng, thuỷ diện cầu cảng, xây dựng công trình cảng: chưa quy hoạch vùng đổ đất nạo vét, phá hoại sinh thái vùng cửa sông, mất nơi sinh cư, rừng ngập mặn,… Khu vực cảng biển Hải Phòng là một trong những đầu mối trung tâm giao thương hàng hải lớn nhất của cả nước, đang tiếp tục được đầu tư xây dựng và mở rộng ngày càng hiện đại. Vấn đề bảo vệ môi trường đối với hoạt động hàng hải phải được xem xét, giải quyết để đảm bảo phát triển bền vững và hội nhập với khu vực và thế giới. Từ những vấn đề đặt ra nói trên, việc lựa chọn, triển khai nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020" là cần thiết. Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề quản lý môi trường, nghiên cứu các ảnh hưởng của hoạt động hàng hải đến môi trường từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020. Các nội dung chính, trọng tâm vấn đề sẽ trình bày trong luận văn bao gồm: Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu và bàn luận, cụ thể gồm: + Hiện trạng về hoạt động hàng hải khu vực cảng biển Hải Phòng + Tổng quan về quy hoạch cảng biển, vận tải biển và công nghiệp tàu thủy khu vực cảng biển Hải Phòng. + Thực trạng công tác quản lý môi trường đối với hoạt động hàng hải tại khu vực cảng biển Hải Phòng. + Ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến môi trường khu vực cảng biển 3
- Hải Phòng + Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiện trạng về hoạt động hàng hải, quy hoạch cảng biển, vận tải biển và công nghiệp tàu thủy, thực trạng công tác quản lý môi trường đối với hoạt động hàng hải, ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng và từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020. 1.2. Tổng quan lịch sử và đặc điểm môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực cảng biển Hải Phòng 1.2.1. Tổng quan lịch sử cảng biển Hải Phòng Hải Phòng là đô thị loại một cấp quốc gia, là một đỉnh trong tam giác trọng tâm phát triển kinh tế xã hội của miền Bắc cùng với Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh. Sự phát triển kinh tế xã hội của Hải Phòng không chỉ có ý nghĩa cho riêng Hải Phòng mà còn là động lực cho sự phát triển kinh tế của nhiều tỉnh lân cận. Tận dụng những điều kiện tự nhiên sẵn có và nguồn 4
- lực con người để phát triển nền kinh tế xã hội là chủ trương của Đảng bộ và Chính quyền thành phố Hải Phòng. Cảng Hải Phòng là một thương cảng trọng điểm Quốc gia, một cảng trung tâm hiên đại nhất khu vực miền Bắc, có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với tên tuổi và lịch sử phát triển của thành phố Hải Phòng. Nằm ở vị trí cửa ngõ Đông Bắc của Tổ quốc, cảng Hải Phòng không chỉ là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng mà còn giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng nước ta trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 5
- Chiếm giữ vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng của hệ thống đường thuỷ nội địa vùng châu thổ sông Hồng, sông Thái Bình và của tuyến quốc lộ lớn là quốc lộ 5, quốc lộ 10, là điểm cuối của tuyến đường sắt Hải Phòng Hà Nội, là cửa ngõ thông ra biển nối với các tuyến hàng hải trong nước và quốc tế. Bởi vậy trong gần 100 năm qua, tuy tuyến luồng ra vào cảng có nhiều hạn chế nhưng cảng biển Hải Phòng vẫn luôn là cửa ngõ thông thương quan trọng nhất trong quan hệ trao đổi hàng hoá thương mại của các tỉnh phía Bắc Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo số liệu thống kê của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng năm 2008 lượng hàng khô tổng hợp thông qua cảng khu vực Hải Phòng đạt 16,8 triệu tấn (riêng cảng Hải Phòng đạt 11,2 triệu tấn), chiếm khoảng 85% tổng lượng hàng hoá tổng hợp thông qua các cảng biển phía Bắc. Sự hình thành, phát triển hàng loạt các khu kinh tế, công nghiệp tập trung và các nhà máy với quy mô lớn dẫn đến hàng hoá xuất, 6
- nhập khẩu qua cảng tăng nhanh, đây thực sự là một cơ hội lớn đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với việc nâng cấp, phát triển cảng biển khu vực Hải Phòng nói riêng và cụm cảng phía Bắc nói chung trong thời gian tới. 1.2.2. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hải Phòng [2][8] 1.2.2.1.Vị trí địa lý địa hình Vị trí địa lý: Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm về phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, tổng diện tích đất là 1.507,6km2. Hải Phòng là một khu vực kinh tế rất năng động và có lợi thế phát triển kinh tế trong nhiều lĩnh vực như khai thác cảng, công nghiệp đóng tàu, vật liệu xây dựng (xi măng, thép), chế tạo máy, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản,…Thành phố Hải Phòng có vị trí địa lý: từ 20030’39 21001’15 vĩ độ Bắc; từ 106023’39 107008’39 kinh độ Đông. 7
- Ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh. Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương. Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. Phía Đông giáp biển Đông. Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh ở trong nước và quốc tế thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Địa hình, địa mạo: Hải Phòng có một quá trình phát triển địa chất lâu dài, hiện nay quá trình ấy vẫn đang xảy ra mạnh mẽ, thể hiện qua những mối tương tác tích cực giữa các nhân tố: khí hậu và phi khí hậu, giữa biển và lục địa. Nằm ngoài đới bờ hiện đại là phần đáy vịnh Bắc Bộ. Dựa vào các chỉ tiêu về độ sâu, độ dốc, độ chia cắt có thể chia đáy biển Hải Phòng thành các hình thái gồm: vùng đồng bằng bằng phẳng ven bờ đới hiện đại. Vùng đồng bằng dạng sóng gần đảo Bạch Long Vĩ. Vùng đồng bằng bằng phẳng trung tâm vịnh Bắc Bộ và vùng đồng bằng dạng sóng đáy vịnh Lan Hạ, Hạ Long. Phần bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với những đồng bằng xen đồi trong khi phần phía Nam thành phố lại có địa hình thấp và khá bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển. Đồi núi của Hải Phòng tuy chỉ chiếm 15% diện tích chung của thành phố nhưng lại rải ra hơn nửa phần bắc thành phố thành từng dải liên tục theo hướng Tây Bắc Đông Nam, có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng Ninh thuộc khu Đông Bắc Bắc Bộ về phía Nam. Đồi núi của Hải Phòng hiện nay là các dải đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dưới, nơi trước đây đã xảy ra quá trình sụt võng với cường độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại đá cát kết, phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau được phân bố thành từng dải liên tục theo hướng Tây Bắc Đông Nam từ đất liền ra biển. Bờ biển, hải đảo: Vùng biển Hải Phòng là một bộ phận thuộc Tây 8
- Bắc vịnh Bắc Bộ. Các đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển và đặc điểm hải văn biển Hải Phòng gắn liền với những đặc điểm chung quanh của vịnh Bắc Bộ và biển Đông. Độ sâu của biển Hải Phòng không lớn. Đường đẳng sâu 2m chạy quanh mũi Đồ Sơn rồi hạ xuống 5m ở cách bờ khá xa. Ở đáy biển, nơi có các cửa sông đổ ra, do sức xâm thực của dòng chảy nên độ sâu lớn hơn. Ra xa ngoài khơi, đáy biển hạ thấp dần theo độ sâu của vịnh Bắc Bộ, chừng 30 40 m. Mặt đáy biển Hải Phòng được cấu tạo bằng thành phần mịn, có nhiều lạch sâu vốn là những lòng sông cũ dùng làm luồng lạch ra vào hàng ngày của tàu biển. Hải Phòng có bờ biển dài trên 125 km kể cả bờ biển xung quanh các đảo khơi. Bờ biển có hướng 1 đường cong lõm của bờ vịnh Bắc Bộ, thấp và khá bằng phẳng, cấu tạo chủ yếu là cát bùn do 5 cửa sông chính đổ ra. Trên đoạn chính giữa bờ biển, mũi Đồ Sơn nhô ra như 1 bán đảo, đây là điểm mút của dải đồi núi chạy từ trong đất liền, có cấu tạo đá cát kết (sa thạch) tuổi Đevon, đỉnh cao nhất đạt 125 m, độ dài nhô ra biển 5 km theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Ưu thế về cấu trúc tự nhiên này đã tạo cho Đồ Sơn có một vị trí chiến lược quan trọng trên mặt biển, đồng thời cũng là một thắng cảnh nổi tiếng. Dưới chân những đồi đá cát kết có bãi tắm, có nơi nghỉ mát nên thơ và khu an dưỡng có giá trị. Ngoài khơi thuộc địa phận Hải Phòng có nhiều đảo rải rác trên khắp mặt biển, lớn nhất có đảo Cát Bà, xa nhất có đảo Bạch Long Vĩ. Bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố duyên hải. Đây cũng là một thế mạnh tiềm năng của kinh tế địa phương. Vùng biển Hải Phòng có rất nhiều đảo nằm rải rác và nối liền với vịnh Hạ Long là một trong những danh lam thắng cảnh của thế giới. Biển Hải Phòng có 2 đảo lớn có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và du lịch là đảo Cát Bà và đảo Bạch Long Vĩ. 9
- 1.2.2.2. Khí tượng Hải Phòng nằm trong vùng nhiệt đới gần chí tuyến Bắc nên khí hậu mang nền tảng nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu Hải Phòng phân hoá thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu của Hải Phòng là sự tổng hợp của nhiều dạng thời tiết khác nhau và diễn biến gần như kế tiếp nhau. Lượng mưa hàng năm từ 18002100 mm, mùa mưa có tổng lượng mưa từ 15001600 mm chiếm khoảng 8090% của lượng mưa hàng năm. Trong năm lượng mưa cực đại vào tháng 8, cực tiểu vào tháng 12 và tháng 1. Độ ẩm trung bình của cả khu vực khá cao, trung bình khoảng 80 85%, cao nhất là 100% vào những tháng 7, tháng 8, tháng 9. Trong năm chỉ có 3 tháng 10, 11, 12 không khí khô, độ ẩm trung bình dưới 80%. Trong suốt năm có khoảng 1.692,4 giờ nắng. Bức xạ mặt đất trung bình là 117 kcal/cm2.phút. Hướng gió trong năm biến đổi và thể hiện theo các mùa, tốc độ gió trung bình khoảng từ 2,8 đến 3,7 m/s. Thông thường tốc độ nhỏ nhất ở hướng Tây và tốc độ gió lớn nhất ở hướng ĐôngĐông Nam. Trung bình hàng năm khu vực Hải Phòng bị ảnh hưởng từ 2 đến 3 cơn bão vào các tháng 7, 8, 9. Gió mùa đông bắc xuất hiện vào hầu hết các tháng trong năm. Ở Hải Phòng thường xuất hiện các cơn dông vào mùa hạ, trong cơn dông có xuất hiện gió xoáy với tốc độ từ 100 200m/s. Ngoài ra, còn hiện tượng hơi nước bị hoá băng do đoạn nhiệt mạnh gây ra mưa đá trên một số khu vực. 1.2.2.3. Thuỷ văn Hải Phòng là miền đất nằm sát biển, có nhiều sông ngòi. Các sông 10
- của Hải Phòng đều là hạ lưu cuối của hệ thống sông Thái Bình sau khi chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương. Các sông có hướng chảy chủ yếu là Tây Bắc Đông Nam, các sông lớn nhỏ tạo thành mạng lưới dày đặc. Hệ thống sông chính bao gồm: sông Bạch Đằng, sông Hàn, sông Cấm, sông Kinh Môn, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Mới, sông Thái Bình, sông Luộc, sông Hoá. Hệ thống sông nhánh gồm các sông: sông Chung Mỹ, sông Lịch Sỹ, sông Giá, sông Tam Bạc, sông Đa Độ, sông Kinh Đông. Do nằm về cuối nguồn nên bề mặt các dòng chảy khá rộng, tốc độ dòng nhỏ. Hầu hết các dòng chảy thuộc khu vực Hải Phòng chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều và bị nhiễm mặn. 1.2.2.4. Hải văn Biển là yếu tố tự nhiên đặc sắc nhất của Hải Phòng, là nhân tố tác động thường xuyên đến nhiều quá trình xảy ra trong thiên nhiên và ảnh hưởng quan trọng đến nhiều hoạt động của con người. Hải Phòng là thành phố biển, tổng diện tích chỉ có 1.507,6km2 đất nổi, riêng hải đảo chiếm 229,1km2. Vùng nước bên ngoài bờ biển Hải Phòng là một dải hẹp, rộng khoảng 31 km, phần lớn không sâu quá 20 m, nơi sâu nhất không quá 40 m, bao quanh hệ quần đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Thương Mai, Long Châu, Hòn Dáu. Chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ mang tính chất nhật triều là chính. Vùng biển Hải Phòng là nơi có chế độ nhật triều điển hình, trong một tháng có hơn 20 ngày xuất hiện nhật triều và 57 ngày xuất hiện bán nhật triều. Mực nước triều lớn nhất đạt 4m ở Hòn Dáu, khi có bão có thể đạt tới 56 m. 1.2.2.5. Tài nguyên Tài nguyên nước: Nước mặt của Hải Phòng rất phong phú, Hải 11
- Phòng có 125km bờ biển với rất nhiều hải đảo. Diện tích nước mặt dùng vào việc nuôi trồng thuỷ sản là 7850 ha. Nguồn nước mặt chính phục vụ sinh hoạt, công nghiệp của Hải Phòng bao gồm nước sông Rế, sông Giá, và sông Đa Độ. Sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lưu của sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ. Nếu ngược dòng ta sẽ thấy như sau: sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Văn Ôn ở độ cao trên 1.170 m thuộc Bắc Cạn, về đến Phả Lại thì hợp lưu với sông Thương và sông Lục Nam, là nguồn của sông Thái Bình chảy vào đồng bằng trước khi đổ ra biển với độ dài 97 km và chuyển hướng chảy theo Tây Bắc Đông Nam. Từ nơi hợp lưu đó, các dòng sông chảy trên độ dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã tạo ra mạng lưới chi lưu các cấp như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray, Đa Độ... đổ ra biển bằng 5 cửa sông chính. Hải Phòng có 16 sông chính toả rộng khắp địa bàn Thành phố với tổng độ dài trên 300 km, bao gồm: Sông Thái Bình dài 35 km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng từ Quí Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng. Sông Lạch Tray dài 45 km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng ra biển bằng cửa Lạch Tray qua địa phận Kiến An, An Hải và cả nội thành. Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30 km chảy qua nội thành và đổ ra biển ở cửa Cấm. Cảng Hải Phòng được xây dựng trên khu vực cửa sông này từ cuối thế kỷ 19. Sông Cấm cũng là ranh giới hành chính giữa huyện Thuỷ Nguyên và An Hải. Sông Đá Bạc Bạch Đằng dài hơn 32 km cũng là nhánh của sông Kinh Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới phía Bắc và Đông 12
- Bắc của Hải Phòng với Quảng Ninh. Cửa sông ở đây rộng và sâu, hai bên bờ là những vách núi đá vôi tráng lệ, nơi đây đã 3 lần ghi lại những chiến công hiển hách của dân tộc Việt Nam trong lịch sử chống xâm lược phương Bắc ở thế kỷ thứ X và XIII. Ngoài các sông chính còn có các sông nhánh lớn nhỏ chia cắt khắp địa hình thành phố như sông Giá (Thuỷ Nguyên), sông Đa Độ (Kiến An Đồ Sơn), sông Tam Bạc,... Nước ngầm: Do đặc điểm cấu tạo địa chất thuỷ văn khu vực Hải Phòng phức tạp, nguồn nước ngầm bị hạn chế, dễ bị xáo trộn và nhiễm mặn do bề mặt địa hình bị phân cách mạnh mẽ. Tổng trữ lượng nước ngầm của Hải Phòng khoảng 40.000m3/ngày. Tài nguyên sinh thái: Thực vật: Thảm thực vật của Hải Phòng bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng ngập mặn. Rừng tự nhiên tập trung chủ yếu trên đảo Cát Bà và các đồi núi thuộc thị xã Đồ Sơn, Kiến An, An Lão và Thuỷ Nguyên. Rừng ngập mặn ven đảo Cát Hải, Cát Bà, các huyện Thuỷ Nguyên, Kiến Thuỵ, Đồ Sơn, Tiên Lãng và Vĩnh Bảo còn khoảng 6.623 ha, thuộc loại rừng ngập mặn lớn cả nước. Về giá trị kinh tế, rừng ngập mặn ở Hải Phòng là loại rừng phòng hộ giữ đất, ngăn sóng, bảo vệ đê ven biển. Động vật ở Hải Phòng có 28 loài thú, 37 loài chim và 20 loài bò sát, trong đó có nhiều loài đặc biệt quý hiếm và cần được bảo vệ. Thuỷ sản của Hải Phòng có các loài cá như cá chép, mè, trôi và các loài thuỷ sản khác như lươn, ếch, tôm, cua có giá trị dinh dưỡng cao. Thuỷ sản biển ven bờ của Hải Phòng rất đa dạng và phong phú với khoảng 105 họ. Vùng biển Hải Phòng có 57 loài, 34 giống và 6 họ thuỷ sản. Các loài 13
- động vật đáy, động vật phù du ở vùng biển Hải Phòng có 312 loài với khối lượng trung bình khoảng 6,2g/m2. San hô của vùng biển Hải Phòng có khoảng 150 loài thuộc 45 giống và 13 họ được phát triển ở vùng Cát Bà, Bạch Long Vĩ. Hệ sinh thái thực vật của vùng biển Hải Phòng chủ yếu tập trung ở một số bộ (rong tảo, rong câu, rong chỉ vàng...), tảo, thực vật phù du. Các loại thực vật biển có giá trị kinh tế cao đó là các loại rong câu. Độ phủ của rong câu chiếm tỷ lệ từ 2050%. Hàm lượng agar của rong câu Hải Phòng cao, đây là loài thực vật biển có giá trị kinh tế lớn. Tài nguyên khoáng sản: Do đặc điểm lịch sử địa chất Hải Phòng ít có dấu vết của hoạt động macma nên ít có các mỏ khoáng sản lớn. Tuy nhiên, theo kết quả thăm dò khảo sát thì Hải Phòng có mỏ sắt ở Dương Quan (Thuỷ Nguyên), mỏ kẽm ở Cát Bà với trữ lượng nhỏ. Khoáng sản kim loại có mỏ sắt Dưỡng Chính (Thuỷ Nguyên), sa khoáng ven biển (Cát Hải và Tiên Lãng). Tài nguyên biển: là một trong những nguồn tài nguyên quí hiếm của Hải Phòng với nhiều loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế cao như tôm rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư,... là những hải sản được thị trường thế giới ưa chuộng. Nguồn nước biển với độ mặn cao và ổn định ở một số vùng biển Cát Hải, Đồ Sơn dùng để sản xuất muối phục vụ cho công nghiệp hoá chất địa phương và Trung ương cũng như đời sống của nhân dân. Biển Hải Phòng có nhiều bãi cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảo Bạch Long Vĩ trữ lượng cao và ổn định. Tại các vùng triều ven bờ, ven đảo và các vùng bãi triều ở các vùng cửa sông rộng có khả năng khai thác, vừa có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn và nước lợ có giá trị kinh tế cao. 14
- Tài nguyên đất: Hải Phòng có trên 57,000 ha đất canh tác, hình thành từ phù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển nên phần lớn mang tính chất đất phèn và phèn mặn, địa hình cao thấp xen nhau và nhiều đồng trũng. Thêm vào đó là những biến động của thời tiết có ảnh hưởng không tốt đến đất đai, cây trồng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nghề trồng trọt. Tài nguyên rừng: Hải Phòng phong phú và đa dạng về tài nguyên rừng, có rừng nước mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây,... đặc biệt có khu rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại thảo mộc quí hiếm. 1.2.3. Phát triển kinh tế xã hội [2][8] Thành phố Hải Phòng có diện tích đất liền là 1.208,5km2. Dân số khoảng 1,7 triệu người vào năm 2011, mật độ 1,154 người/km2. Trong đó 13 14% sống ở vùng ven biển, hải đảo và gần 60% sống bằng nông nghiệp, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,0%. Hải Phòng có 14 đơn vị hành chính gồm 5 quận nội thành: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An. Có 1 thị xã Đồ Sơn và 8 huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Kiến Thuỵ, An Dương, Thuỷ Nguyên, và hai huyện đảo: Cát Hải, Bạch Long Vĩ. Dân số đô thị khoảng 600.000 người chiếm 35% dân số toàn thành phố. Hải Phòng có trên 1 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm 51% tổng dân số. Năm 2011, có hơn 81 vạn lao động làm việc trong các ngành nghề khác nhau, trong đó công nghiệp chiếm 12,3%, xây dựng trên 5,58%, nông lâm ngư trên 49,5% và dịch vụ (giao thông thương mại, bưu điện, du lịch) 3,6%. Những năm gần đây Hải Phòng đã đạt được những kết quả toàn diện trong lĩnh vực kinh tế và văn hoá xã hội. Tốc độ GDP tăng cao đưa nền kinh tế ổn định và phát 15
- triển. Cơ cấu các thành phần kinh tế đang trên đà chuyển biến theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, văn hoá xã hội tiến bộ đã tạo tiền đề phát triển trong những năm tới. Hải Phòng được Trung ương xác định là thành phố cảng, trung tâm kinh tế, thương mại du lịch của vùng duyên hải bắc bộ, là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Hải Phòng là nơi có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử độc đáo, những đền chùa có kiến trúc cổ mang đậm nét văn hoá phương đông. Khu du lịch Đồ Sơn có cảnh quan đẹp: các bãi tắm và rừng thông xanh quanh năm. Đảo Cát Bà có rừng nguyên sinh quốc gia với hệ động thực vật quý hiếm. Vịnh Lan Hạ với hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ và hang động đã là nơi thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Hải Phòng là thành phố cảng, thành phố công nghiệp có tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch rất lớn. 16
- Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn, bao gồm: Các hoạt động hàng hải: + Hoạt động xây dựng và khai thác cảng biển + Hoạt động vận tải biển và đội tàu + Hoạt động đóng mới, sửa chữa và phá dỡ tàu cũ Các ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến tài nguyên môi trường: + Nước biển ven bờ + Không khí + Đất và trầm tích + Đa dạng sinh học Các giải pháp bảo vệ môi trường. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Phạm vi về không gian: khu vực cảng biển Hải Phòng và xung quanh. Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng về hoạt động hàng hải, quy hoạch cảng biển, vận tải biển và công nghiệp tàu thủy, thực trạng công tác quản lý môi trường đối với hoạt động hàng hải, ảnh hưởng hoạt động hàng hải đến môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng đến năm 2020. Phạm vi về thời gian: nghiên cứu các hoạt động hàng hải trong thời gian từ tháng 4/2011 đến tháng 4/2012. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 17
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát thực hiện 2 đợt trong năm 2011 và kế thừa các đợt khảo sát trước đây. Trong quá trình khảo sát thực địa đã tiến hành khảo sát tại cảng Đình Vũ, Cảng Cửa ngõ quốc tế Hải Phòng và xung quanh khu vực cảng biển Hải Phòng. Trong khảo sát thực địa đã thực hiện các công tác sau đây: + Quan sát sơ bộ xung quanh khu vực cảng biển Hải Phòng để nắm bắt hiện trạng bố trí các công trình tại cảng và hoạt động hàng hải diễn ra tại khu vực cảng biển Hải Phòng. + Tiến hành làm việc với Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và Ban Quản lý dự án hàng hải II. + Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến các hoạt động hàng hải tại khu vực cảng biển Hải Phòng. + Tiến hành khảo sát các điểm gây ô nhiễm môi trường tại cảng. + Điều tra phỏng vấn các cán bộ quản lý và một số nhân viên vận hành thiết bị, công trình cảng và một số hộ dân sống gần khu vực cảng. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến luận văn thực hiện tại Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Thống kê Hải Phòng. Phương pháp này nhằm thu thập các số liệu khí tượng thủy văn, kinh tế xã hội, hiện trạng hoạt động hàng hải, quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển, vận tải biển và công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu cũ tại khu vực cảng biển Hải Phòng. Phương pháp phân tích tài liệu thu thập được từ khảo sát thực địa và các cơ quan liên quan: + Tiến hành phân tích các tài liệu, thông tin số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường nước, không khí, đất, trầm tích và đa dạng sinh học, các tài liệu phân tích bao gồm: 18
- Báo cáo tình hình tác động môi trường lĩnh vực hàng hải giai đoạn 20062010 và Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động hàng hải giai đoạn 20112020. Đề án bảo vệ môi trường Nghiên cứu xác định vùng thải nước dằn tàu cho khu vực cảng biển Hải Phòng Quảng Ninh, mã số MT.074006. Đề án Quy hoạch vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định số 2610/QĐTTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định số 2190/QĐTTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quyết định số 855/QĐTTg ngày 6/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động Giao thông vận tải. Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư xây dựng công trình cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, 2008. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình Vũ. Báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt động hàng hải năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 tại khu vực cảng biển Hải Phòng. + Phân tích nhận dạng các hoạt động hàng hải có ảnh hưởng đến môi trường khu vực cảng biển Hải Phòng. Phương pháp thống kê: các số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã 19
- hội cũng như các số liệu khác tại khu vực cảng biển Hải Phòng được phân tích và tổng hợp thành báo cáo hoàn chỉnh, bảo đảm tính khoa học và thực tiễn. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu xử lý thuốc nhuộm xanh methylen bằng bùn đỏ từ nhà máy Lumin Tân Rai Lâm Đồng
26 p | 162 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính mùn cưa làm vật liệu hấp phụ chất màu hữu cơ trong nước
26 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn