intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina trong chế phẩm khẩu phần ăn giàu dinh dưỡng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:78

258
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sau đây đi nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina trong chế phẩm khẩu phần ăn giàu dinh dưỡng. Luận văn có kết cấu gồm 3 chương. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tảo Spirulina trong chế phẩm khẩu phần ăn giàu dinh dưỡng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ TUẤN THỊ THANH VÂN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẢO SPIRULINA  TRONG CHẾ PHẨM KHẨU PHẦN ĂN GIÀU DINH  DƯỠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  2. Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ TUẤN THỊ THANH VÂN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TẢO SPIRULINA  TRONG CHẾ PHẨM KHẨU PHẦN ĂN GIÀU DINH  DƯỠNG Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số:60420107 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
  3. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA  HỌC TS. Trần Quang Trung TS. Phạm Thế Hải Hà Nội ­ 2014
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Trung   – Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm và TS. Phạm Thế  Hải – Khoa Sinh học,   trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, tạo mọi điều   kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Nhân dịp này, tôi cũng xin tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo,   cán bộ trong Khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc   gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập   và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám  ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những   người thân đã  ở  bên tôi, tạo điều kiện cả  về  vật chất lẫn tinh thần trong suốt   quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2014 Học viên Tuấn Thị Thanh Vân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1  TỔNG QUAN VỀ TẢO SPIRULINA  3 1.1.1 Lịch sử nghiên cứu tảo Spirulina  3 1.1.2 Đặc điểm phân loại 3 1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của tảo Spirulina 4 1.1.4 Thành phần dinh dưỡng  6 1.1.4.1 Thành phần dinh dưỡng tổng hợp 6 1.1.4.2 Các vitamin 7 1.1.4.3  Khoáng chất 8 1.1.4.4 Các axit amin 9 1.1.4.5  Các sắc tố 9 1.2 TÌNH   HÌNH   SẢN   XUẤT,   TIÊU   THỤ   VÀ   NGHIÊN   CỨU  10 TẢO SPIRULINA 1.2.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina trên  10 thế giới và ở Việt Nam 1.2.1.1  Tình   hình   nuôi   trồng   và   phát   triển   tảo  10 Spirulina trên thế giới  1.2.1.2   Tình   hình   nuôi   trồng   và   phát   triển   tảo  13 Spirulina ở Việt Nam 1.2.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng tảo Spirulina trên  15 thế giới và ở Việt Nam 1.2.2.1  Tình   hình   nghiên   cứu   và   ứng   dụng   tảo  15 Spirulina trên thế giới  1.2.2.2    Tình   hình   nghiên   cứu   và   ứng   dụng   tảo  21 Spirulina ở Việt Nam
  6. CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU 25 2.1 Vật liệu 25 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 25 2.1.2 Dụng cụ và hóa chất 25 2.2 Phương pháp nghiên cứu 26 2.2.1 Sơ đồ nghiên cứu 26 2.2.2 Phương pháp xử lý sau thu sinh khối 26 2.2.3 Nghiên cứu điều kiện sấy tảo 29 2.2.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến  29 thời   gian   sấy,   hàm   lượng   protein   và   chỉ   tiêu   cảm  quan màu sắc của tảo Spirulina 2.2.3.2  Nghiên   cứu   ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   đến  31 hàm lượng đường tổng số của tảo Spirulina. 2.2.3.3 Nghiên cứu  ảnh hưởng của độ dày mẫu đến  33 thời gian sấy và tốc độ sấy tảo Spirulina. 2.2.4 Nghiên cứu bổ sung bột tảo vào lương khô. 33 2.2.4.1 Phương pháp bổ sung và tỷ lệ bổ sung 33 2.2.4.2  Đánh   giá   cảm   quan  sản   phẩm   lương   khô  34 bằng phép thử thị hiếu  2.2.5  Xác định thành phần dinh dưỡng cơ  bản của tảo   34 Spirulina sau xử  lý thu sinh khối, của bột tảo và của sản  phẩm bổ sung bột tảo 2.2.6 Xử lý số liệu thí nghiệm  34 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 3.1 Xử lý sau thu sinh khối 35 3.1.1 Nghiên cứu sử dụng chất thơm để  che mùi tanh của  36 tảo Spirulina 3.1.2 Xác định độ   ẩm và một số  thành phần dinh dưỡng  37
  7. trong tảo Spirulina xử lý sau thu sinh khối 3.2 Nghiên cứu điều kiện sấy tảo Spirulina.  38 3.2.1 Nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  đến thời gian  38 sấy, hàm lượng protein và chỉ tiêu cảm quan màu sắc của   tảo Spirulina. 3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng   41 đường tổng số của tảo Spirulina. 3.2.3 Nghiên cứu  ảnh hưởng của độ  dày mẫu đến thời  44 gian sấy và tốc độ sấy. 3.2.4 Xác định thành phần dinh dưỡng của sản phẩm bột   47 tảo sau khi sấy 3.3 Nghiên cứu bổ sung bột tảo vào lương khô. 48 3.3.1 Phương pháp bổ sung và tỷ lệ bổ sung. 48 3.3.2 Đánh giá cảm quan sản phẩm lương khô bổ sung tảo  51 Spirulina 3.3.3 Xác định thành phần dinh dưỡng và kiểm nghiệm   52 chất  lượng   của   sản   phẩm   lương   khô   bổ   sung   bột   tảo   Spirulina. 3.3.3.1   Thành   phần   dinh   dưỡng   của   sản   phẩm  52 lương khô bổ sung bột tảo Spirulina.  3.3.3.2 Kết quả  kiểm tra vi sinh sản phẩm lương   52 khô bổ sung bột tảo Spirulina KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 PHỤ LỤC 58
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng tổng hợp của Spirulina  6 Bảng 1.2: Thành phần vitamin trong tảo Spirulina  7 Bảng 1.3: Thành phần khoáng chất trong Spirulina  8 Bảng 1.4: Thành phần axit amin trong Spirulina 9 Bảng 1.5: Các sắc tố trong Spirulina 10 Bảng 1.6: Tình hình sản xuất Spirulina trên thế giới  11 Bảng 3.1: Đánh giá cảm quan mùi vị  của tảo  Spirulina  sau khi sử  dụng  39 chất thơm để che mùi tanh Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của tảo   Spirulina  xử  lý sau thu sinh  40 khối  Bảng   3.3:   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   đến   thời   gian   sấy,   hàm   lượng  41 protein và chỉ tiêu cảm quan mầu sắc của tảo Spirulina Bảng 3.4: Nghiên cứu  ảnh hưởng của nhiệt độ  đến hàm lượng đường   44 tổng số của tảo Spirulina Bảng 3.5: Ảnh hưởng của độ dày mẫu đến thời gian sấy tảo Spirulina 46 Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tảo Spirulina 48 Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng cơ bản của bột tảo  Spirulina thu được  49 bằng phương pháp sấy thông thường ở  60oC trong thời gian 7 giờ Bảng 3.8: Kết quả đánh giá cảm quan lương khô bổ sung tảo Spirulina 53 Bảng 3.9: Thành phần dinh dưỡng cơ bản của lương khô bổ  sung bột tảo  54
  9. Spirulina Bảng 3.10 : Bảng kết quả kiểm tra vi sinh trên sản phẩm lương khô bổ  55 sung bột tảo Spirulina DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Tảo xoắn (Spirulina) dưới kính hiển vi  4 Hình 1.2: Các mô hình nuôi tảo Spirulina công nghiệp  12 Hình 1.3: Mô hình thu hoạch và làm khô Spirulina nhờ ánh sáng mặt trời  13 Hình 1.4: Các sản phẩm có bổ sung bột tảo  17 Hình 1.5: Các sản phẩm từ tảo trong mỹ phẩm  18 Hình 1.6: Các sản phẩm từ tảo trong y học  19 Hình 3.1: Sơ đồ xử lý sinh khối tảo Spirulina sau thu hoạch 37 Hình 3.2: Đồ  thị  biểu diễn quá trình tách nước trong mẫu sinh khối tảo   38 Spirulina được xử lý sau thu sinh khối Hình 3.3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sấy tảo Spirulina 43 Hình   3.4:   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   đến   hàm   lượng   protein   của   tảo   43 Spirulina Hình 3.5: Đồ  thị  biểu diễn  ảnh hưởng của nhiệt độ  sấy đến hàm lượng   45 đường tổng số của tảo Spirulina Hình 3.6: Ảnh hưởng của độ dày mẫu đến thời gian sấy tảo Spirulina 47 Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của độ dày mẫu đến tốc độ sấy  47 tảo Spirulina trong các điều kiện độ ẩm khác nhau Hình 3.8: Bột tảo Spirulina thu được sau quá trình sấy bằng phương pháp  49 sấy thông thường ở 60oC trong thời gian 7 giờ Hình 3.9: Sơ đồ quy trình sản xuất lương khô bổ sung bột tảo Spirulina 52 Hình 3.10: Lương khô bổ sung 1% bột tảo Spirulina 53
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BYT Bộ Y tế ĐVT Đơn vị tính KPH Không phát hiện TLK Trọng lượng khô v/p Vòng/phút
  11. MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, con người   không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm thực phẩm theo  hướng phát triển bền vững, thân thiện với môi trường bằng việc tìm kiếm  những sản phẩm thiên nhiên có giá trị  dinh dưỡng và giá trị  sinh học cao, đáp   ứng yêu cầu vừa là thức ăn, vừa là dược phẩm chữa bệnh. Tảo Spirulina chính  là một trong những lựa chọn hàng đầu để  từng bước giải quyết những mong   mỏi đó. Tảo Spirulina (Anthrospira platensis), một loài vi khuẩn lam có dạng  sợi xoắn, là một loại thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt chứa nhiều hoạt chất   sinh học có tác dụng tốt cho sức khỏe con người. Với hàm lượng protein trong   thành phần chiếm tới 55 ­ 70% trọng lượng khô, có nhiều axit amin đặc biệt là   các axit amin không thay thế, giàu các vitamin như  vitamin A, E, B complex,...   giàu các chất khoáng, các sắc tố, giàu axit béo GLA thiết yếu và chất xơ, chứa   nhiều chất chống lão hóa (để  bảo vệ  tế  bào) quan trọng như  phycocyanin,   chlorophyll và carotenoid... và nhiều chất có hoạt tính sinh học khác đã cho   thấy tảo Spirulina  đang trở  thành nguồn dinh dưỡng quý giá cần được nghiên  cứu và ứng dụng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tảo  Spirulina là một loại thực  phẩm sạch bảo vệ sức khỏe tốt nhất của loài người. Nó có tác dụng chống suy  dinh dưỡng, ức chế sự phát triển của virut, làm tăng hệ miễn dịch, ngăn ngừa   bệnh thiếu máu và hỗ trợ  giảm nguy cơ ung thư.  Spirulina còn có những hoạt  tính quý như  điều hòa dưỡng huyết khí, hỗ  trợ  tim mạch, giảm cholesterol,   chống béo phì, tăng khả  năng chống oxy hóa, chống lão hóa, cải thiện hệ tiêu   hóa, hỗ trợ tích cực quá trình tiêu độc trong cơ thể chúng ta. Tổ chức Y tế thế  giới (WHO) cũng công nhận tảo  Spirulina    là thực phẩm dinh dưỡng chuẩn   mực và hy hữu xét về  góc độ  cân bằng các dưỡng chất thiết yếu và vitamin.  Xét về  hàm lượng protein thì đây là một loại vi sinh vật sản suất protein cao   hiếm có và thành phần rất đầy đủ về các axit amin thiết yếu, bán thiết yếu với  1
  12. tỷ  lệ  cân đối. Theo các nghiên cứu và khuyến nghị  của WHO, các chuyên gia   dinh dưỡng và bác sĩ cho rằng với lượng dùng 1 – 3g tảo  Spirulina  mỗi ngày  sẽ  mang lại những lợi ích to lớn cho sức khỏe. Tuy nhiên, với những người  đang điều trị bệnh hoặc cần bổ sung dinh dưỡng đặc biệt như vận động viên,   người chơi thể  thao hay người ăn chay có thể  sử  dụng  Spirulina  với lượng  dùng nhiều gấp 2­3 lần. Tảo Spirulina có nhiều hoạt chất sinh học dễ bị biến đổi trong khi sấy.  Do đó, cần nghiên cứu điều kiện sấy thích hợp nhằm hạn chế  tối đa sự  tổn   thất hoạt chất sinh học trong tảo. Ngoài ra, tảo  Spirulina  có bản chất thuộc  nhóm vi sinh vật tiền nhân, thành tế  bào gây cản trở  quá trình tiêu hóa vì vậy   cần nghiên cứu giải pháp phù hợp để  phá vỡ  tế  bào nhằm chiết suất protein  thực vật cũng như  các thành phần sinh dưỡng có giá trị  trong tảo. Những năm  gần đây, Việt Nam có rất nhiều các cơ sở nuôi trồng tảo Spirulina như ở Vĩnh  Hảo   (Bình   Thuận),   Châu   Cát,   Lòng   Sông   (Thuận   Hải),   Suối   Nghệ   (Đồng   Nai)... Song song với đó là sự đa dạng các sản phẩm chế biến từ tảo  Spirulina   có giá thành rẻ nhưng mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Trong khi đó, khẩu phần ăn của bộ  đội Quân đội ta hiện nay chưa có   sản phẩm nào được bổ sung hoạt chất sinh học, vi chất dinh dưỡng và các axit   amin thiết yếu giúp tăng cường sức khỏe, tăng tính miễn dịch, tăng tính giải  độc... Mặt khác, bộ  đội khi thực hiện nhiệm vụ  trong điều kiện rừng núi, đi   hành   quân   dã   ngoại   thì   khẩu   phần   ăn   thường   hạn   chế   rau,   thiếu   vitamin,   khoáng chất, các vi chất… Do đó, nếu bổ sung bột tảo Spirulina vào các khẩu  phần ăn của bộ  đội như  lương khô, bánh quy, đồ  uống... là rất thiết thực và  hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu bổ sung bột tảo Spirulina vào khẩu phần ăn  dinh dưỡng của bộ đội hiện nay là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, chúng tôi  tiến hành đề tài “Nghiên cứu  ứng dụng tảo Spirulina trong chế phẩm khẩu   phần ăn giàu dinh dưỡng” 2
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ TẢO SPIRULINA  1.1.1 Lịch sử nghiên cứu tảo Spirulina  Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, tảo Spirulina (có tên khoa học là  Arthrospira platensis) là một trong những loài sinh vật lâu đời nhất trên trái đất.  Nó sinh trưởng tự nhiên ở vùng nhiệt đới trong các hồ nước mặn của Châu Phi,  Trung và Nam Mỹ từ 3,5 tỷ năm trước. Từ xưa, Spirulina đã được những người  dân vùng đó dùng như  một dạng thức ăn. Bằng kinh nghiệm, họ  nhận thấy   Spirulina là một loại thực phẩm rất bổ dưỡng. Spirulina là tên gọi do nhả tảo  học người Đức – Deurben đặt vào năm 1827 dựa trên hình thái đặc trưng nhất   là dạng sợi xoắn ốc với khoảng 5­7 vòng đều nhau không phân nhánh [4, 10]. Trong những năm 60 của thế kỉ XX, Brandily – một nhà nhân chủng học  người Pháp đã phát hiện ra loài tảo này trong lần khảo sát sự đa dạng sinh học   tại vùng hồ ở Tchad (Châu Phi), sau khi quan sát và nhận thấy những người dân  sống quanh vùng hồ  này rất khỏe mạnh vì họ  thường vớt loại tảo này về  ăn  như là một loại thực phẩm chính [10]. Đến năm 1973, Tổ  chức Lương nông quốc tế  (FAO) và Tổ  chức Y tế  thế giới (WHO) đã chính thức công nhận thảo Spirulina  là nguồn dinh dưỡng  và dược liệu quý, đặc biệt trong chống lão hóa và chống suy dinh dưỡng. Hai   mươi năm sau, vào những năm cuối của thập kỉ  80 thế  kỉ  XX – nhiều giá trị  3
  14. dinh dưỡng và chức năng sinh học của tảo Spirulina đã được khám phá và công  bố  rộng rãi không chỉ   ở  Pháp và  ở  cả  nhiều nước khác trên thế  giới như  Mỹ,   Nhật, Canada, Mehico, Đài Loan... 1.1.2 Đặc điểm phân loại Tảo Spirulina là các vi sinh vật có hình xoắn sống trong nước mà ta quen   gọi là Tảo xoắn với tên khoa học là  Spirulina platensis. Thực ra đây không phải  là một sinh vật thuộc ngành Tảo (Algae) vì Tảo thuộc giới sinh vật có nhân   thật (Eukaryotes).  Spirulina  thuộc ngành Vi khuẩn lam (Cyanobactera), chúng  thuộc giới sinh vật có nhân sơ  hay nhân nguyên thủy (Prokaryotes). Những  nghiên cứu mới nhất lại cho biết chúng cũng không phải thuộc chi  Spirulina mà  lại thuộc chi Arthrospira [7,10]. Về phân loại khoa học [10, 14], tảo Spirulina thuộc: ­ Giới (domain): Bacteria ­ Ngành (phylum): Cyanobactera ­ Lớp (class): Chroobacteria ­ Bộ (order): Oscillatoriales ­ Họ (family): Phormidiaceae ­ Chi (genus): Arthrospira ­ Loài (species): Anthrospira platensis 1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của tảo Spirulina 4
  15. Hình 1.1: Tảo xoắn (Spirulina) dưới kính hiển vi [32] Tảo Spirulina là một loài vi tảo có dạng xoắn hình lò so, màu xanh lam   với kích thước chỉ  khoảng 0,25mm. Chúng sống trong môi trường nước giàu  bicarbonat (HCO3) độ kiềm cao (pH từ 8,5­11). Quan sát dưới kính hiển vi điện   tử  cho thấy Spirulina có dạng lông, cấu tạo đơn bào, có lớp vỏ  capsule, thành  tế  bào có nhiều lớp, có cơ  quan quang hợp hoặc hệ phiến thylakoid, riboxom   và những sợi ADN nhỏ. Capsule có cấu trúc sợi nhỏ  và bao quanh là một lớp  sợi khác bảo vệ cho chúng. Bề ngang của lông thay đổi từ 6­12µm và được cấu  tạo từ các tế bào hình trụ tròn. Đường kính xoắn ốc của nó từ 30­70µm, chiều  dài của lông là khoảng 500µm, trong một vài điều kiện nuôi cấy khi có kích   thích thì chiều dài của các sợi có thể lên đến 1mm. Điều này giải thích tại sao   hình dáng xoắn  ốc của Spirulina trong môi trường lỏng bị  thay đổi thành hình  xoắn lò so trong môi trường rắn. Những thay đổi này là do sự  hút nước hoặc  khử nước của oligopeptide trong màng peptidoglican tạo nên [4, 10]. Thành tế bào của Spirulina có cấu tạo gồm 4 lớp, xếp theo thứ tự từ bên  trong ra ngoài là: LI, LII, LIII và LIV. Các lớp này đều rất mỏng, ngoại trừ lớp  2 được cấu tạo từ peptidoglycan, chất này giữ cho thành tế bào cứng chắc. Lớp  1 chứa  β­ 1,2­glucan, một chất khó tiêu hoá đối với con người. Tuy nhiên, lớp   này chiếm tỉ lệ thấp (
  16. lipo­polysaccarit tự nhiên của lớp thứ  hai là lý do cho sự  tiêu hóa  Spirulina rất  dễ dàng của con người [7]. Chlorophyll   a,   caroten   và   phycobilisome   nằm   trong   hệ   thylakoid   ­   cơ  quan quang hợp của tảo này. Phycobilisome là nơi chứa phycocyanin (có sắc tố  xanh). Riboxom và các sợi ADN nằm ở vùng trung tâm. Spirulina  chứa nhiều tổ  chức ngoại vi kết hợp với thylakoid, chúng là  các   hạt   cyanophycin,   thể   polyhedral,   các   hạt   poliglucan,   hạt   lipid,   các   hạt   poliphotphat. Các hạt cyanophycin, hay còn gọi là các hạt dự trữ, có vai trò quan   trọng do các hợp chất hoá học tự  nhiên của chúng và các nhóm sắc tố  của  chúng. Thể  polyhedral hay carboxysome cho phép cố  định CO2 trong hệ  thống  quang hợp và có thể  mang ra một cơ  quan dự  trữ. Các hạt polyglucan hoặc  glycogen hoặc hạt  α  là những polyme glucose, nhỏ, tròn và khuếch tán rộng   trong thylacoidal. Các hạt lipid, hạt  β  hoặc hạt osmophile từ  cơ  quan dự  trữ,   được   cấu   tạo   bởi   poly­β   hydroxybutyrate,   chỉ   tìm   thấy   ở   trong   các   tế   bào   prokaryote, chúng được coi như là những chất dự trữ năng lượng [4,7]. 1.1.4 Thành phần dinh dưỡng  1.1.4.1 Thành phần dinh dưỡng tổng hợp Spirulina chứa hàm lượng protein rất cao và chứa đầy đủ các vitamin.  Spirulina có giá trị dinh dưỡng cao vì chứa hàm lượng protein cao và các chất  có hoạt tính sinh học khác. Giá trị  protein trung bình của   Spirulina  là 65%,  cao hơn so với nhiều loại thực phẩm. Ví dụ, hàm lượng protein của cá và   thịt là 15­20%, nước tương là 35%, sữa cô đặc là 35%, trứng là 12% và của  ngũ cốc là 8­14% (R. Herehson,  Earth Food Spirulina, Konore Press, 1977).  Chỉ số hóa học (chemical score ­ C.S) của protein của tảo cũng rất cao, trong   đó các loại acid amin chủ yếu như leucin, isoleucin, valin, lysin, methionin và   6
  17. tryptophan đều có mặt với tỷ lệ vượt trội so với chuẩn của tổ chức Lương   nông quốc tế (FAO) quy định. Hệ  số tiêu hóa và hệ  số sử  dụng protein (net  protein utilization – N.P.U) rất cao (80 ­ 85% protein của t ảo được hấp thu   sau 18 giờ). Ngoài ra, tỷ lệ chất xơ trong tảo cũng rất cao. Phần lớn chất béo  trong Spirulina là axit béo không no, trong đó axít linoleic 13.784 mg/kg,  γ­ linoleic 11.980 mg/kg [10]. Đây là điều hiếm thấy trong các thực phẩm tự  nhiên khác. Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng tổng hợp của Spirulina [10] STT Thành phần Số lượng (% chất khô) 1 Protein tổng số 55 ÷ 70 2 Đường tổng số 15 ÷ 25 3 Chất béo (Lipid) 06 ÷ 08 4 Khoáng chất (Tro) 7 ÷ 13 5 Chất xơ 08 ÷ 10 1.1.4.2 Các vitamin Spirulina  chứa  Provitamin A (β­caroten) (chiếm 1,4 % chất khô) cao  hơn 20 lần so với trong cà rốt, đây là chất chống oxy hóa mạnh, bảo vệ  cơ  thể khỏi những tổn hại cơ bản. Không giống vitamin A tổng hợp và dầu gan  cá,  β­caroten hoàn toàn không độc hại, thậm chí khi sử  dụng với số  lượng   lớn. Spirulina giàu vitamin A dễ chuyển hóa, cần thiết cho mắt, làn da, răng,  móng, tóc, xương và một hệ thống miễn dịch tốt, bảo vệ cơ thể khỏe mạnh.   Bên cạnh đó, Spirulina là một nguồn giàu vitamin B, đặc biệt là vitamin B12,  quan trọng với người ăn chay, gấp 2 – 6 lần gan bò sống [4]. Thực phẩm  dinh dưỡng này cũng chứa các vitamin khác như  B1, B2, B6, E và H [9], là  nguồn sắt cao, chứa 14 chất khoáng tự  nhiên và nhiều nguyên tố  vi lượng.  Spirulina  cung cấp 21% thiamin và riboflavin  so với nhu cầu hàng ngày.  Thành phần các vitamin của Spirulina được liệt kê trong bảng 1.2. 7
  18. Bảng 1.2: Thành phần vitamin trong tảo Spirulina [26] Nhu cầu hàng ngày  %   so   với   nhu   cầu  Vitamin Trên 10g cho phép hàng ngày cho phép Vitamin A ( β­carotene) 23000 IU 5000 460 Vitamin B1 (Thiamine) 0,31 μg 1,5 21 Vitamine   B2  0,35 μg 1,7 21 (Riboflavin) Vitamin B3 (Niacin) 1,46 μg 20 7 Vitamin B6 (Pyridoxine) 80 μg 2,0 4 VitaminB12(Cyanocobal 32 μg 6,0 533 amine) Citamine   E   (α­ 1 IU 30 3 tocoferol) Folacin 1 μg 400 0,04 Panthothenic acid 10 μg 10 1 Biotin 0,50 μg ­ ­ 1.1.4.3  Khoáng chất Spirulina chứa nhiều chất khoáng có ý nghĩa đối với dinh dưỡng người  và   động   vật.   Trong   đó,   những   chất   khoáng   cần   thiết   cho   hoạt   động   bình   thường của hệ  thần kinh và tim mạch như  kali, magiê hoặc cho tạo máu như  sắt đều cao. Sắt trong  Spirulina có khả  năng hấp thụ  cao hơn dạng sắt trong   rau quả và hầu hết các loại thịt. Spirulina giàu sắt và canxi, hỗ trợ tốt cho máu,  cho xương và răng. Lượng canxi trong Spirulina cao hơn trong sữa [4]. Lượng  sắt trong Spirulina cao hơn gấp 12 lần so với các loại thực phẩm khác. Hàm   lượng các nguyên tố kim loại nặng như As, Cd, Pd, Hg đều thấp hơn giới hạn   cho phép sử dụng tảo cho người. Tảo này cũng chứa những nguyên tố  khoáng  đa lượng bao gồm sodium, calcium, magnesium, potassium, chlorine, sulfur và  phosphorous; và cả  các nguyên tố  khoáng vi lượng gồm iodine, zinc, copper,   selenium, molybdenum, fluoride, manganese, boron, nickel và cobalt. Lượng K  và Ca chiếm lượng lớn nhất trong các khoáng đa lượng (160 μg và 100 μg/10g   8
  19. Spirulina), trong các khoáng vi lượng thì Mn chiếm hàm lượng cao nhất (500  μg/10g Spirulina). Bảng 1.3: Thành phần khoáng chất trong tảo Spirulina [10] Khoáng chất Trên 10g Nhu   cầu   hàng  % so với nhu cầu  ngày hàng ngày Calcium 100 μg 1000 μg 10 Iron 15 μg 18 μg 83 Zinc 300 μg 15 μg 2 Phosphorous 90 μg 1000 μg 9 Magnesium 40 μg 400 μg 10 Copper 120 μg 2 μg 6 Sodium 60 μg 2 ­ 5 μg 1 Potassium 160 μg 6 μg 3 Manganese 500 μg 3 μg 17 1.1.4.4 Các axit amin Spirulina  chứa   18   trong   số   20   loại   axit   amin   được   biết   đến   [16].  Spirulina  có  8  loại  axít  amin  cần thiết  và  10­12  axít  không  cần thiết,  chất  lượng của chúng được miêu tả  như  là một loại protein hoàn hảo. Một số  axit  amin có hàm lượng cao trong  Spirulina như glutamic acid (14,6%); aspartic acid   (9,8%); leucine (8,7%); aniline (7,6%)… [10] Bảng 1.4: Thành phần axit amin trong tảo Spirulina [10] Hàm  Hàm  Axit amin  %/tổn Các axit  %/ lượng  lượng  thiết yếu g amin khác tổng trong 10g trong 10g Phenylalanine 280 μg 4,5 % Glycine 320 μg 5,2 % Threonine 320 μg 5,2 % Histidine 100 μg 1,6 % Tryptophan 90 μg 1,5 % Proline 270 μg 4,3 % Valine 400 μg 6,5 % Serine 320 μg 5,2 % Isoleucine 350 μg 5,6 % Tyrosine 300 μg 4,8 % 9
  20. Leucine 540 μg 8,7 % Alanine 470 μg 7,6 % Lysine 290 μg 4,7 % Arginine 430 μg 6,9 % Methionine 140 μg 2,3 % AsparticAcid 610 μg 9,8 % GlutamicAci 14,6  Cystine 60 μg 1,0 % 910 μg d % 1.1.4.5  Các sắc tố Caroten trong tảo Spirulina cao gấp 10 lần trong củ cà rốt. Sắc tố tạo  cho tảo có mầu xanh lam là phycocyanin [10]. Bảng 1.5: Các sắc tố trong tảo Spirulina [10] Sắc tố Màu sắc Hàm lượng trong 100g Phycocyanin Xanh da trời 14000 mg Chlorophyll Xanh lá cây 1000 mg Carotenoids Màu vàng cam 470 mg 1.2 TÌNH HÌNH  SẢN  XUẤT,  TIÊU  THỤ  VÀ  NGHIÊN  CỨU  TẢO  SPIRULINA 1.2.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina trên thế giới và ở  Việt Nam 1.2.1.1 Tình hình nuôi trồng và phát triển tảo Spirulina trên thế giới  Từ  năm 1970,  Spirulina đã  được trồng  ở  nhiều nước trên thế  giới, các  nước   sản  xuất  vi  tảo  chủ  yếu tập  trung  ở   Châu Á  và  vành  đai  Thái Bình   Dương. Những khu vực và vùng lãnh thổ  có sản lượng vi tảo lớn là Trung  Quốc,   Nhật   Bản,   Đài   Loan,   Hàn  Quốc,   Hoa   Kỳ,   Mehico…Vào  những  năm  10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2