Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất đến sinh kế người dân tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách thu hồi đất, GPMB đến cuộc sống của người dân tại một số dự án trên địa bàn thành phố Đông Hà. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách thu hồi đất, GPMB đến với cuộc sống người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất đến sinh kế người dân tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
- i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của Quý thầy cô trong Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế, xin gửi tới Quý thầy, cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Minh Hiếu, người hướng dẫn khoa học, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đông Hà, Ủy ban nhân nhân phường Đông Giang và các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm hộ điều tra tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Huế, ngày 01 tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Mai Hoài Phong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Mai Hoài Phong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................ix ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... ..1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ ..2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. ..2 3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu .......................................................... ..3 1.1.1. Khái quát về đất đai ......................................................................................3 1.1.2. Khái quát về đô thị hóa .................................................................................4 1.1.3. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..............................................5 1.1.4. Tổng quan lý thuyết sinh kế ..........................................................................9 1.1.5. Chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..........13 1.1.6. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam trong những năm trở lại đây ..............................................................................................................16 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................................ 18 1.2.1. Thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ........................18 1.2.2. Những ưu, nhược điểm về tình hình giải phóng mặt bằng thời gian qua ...20 1.2.3. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng ...............................................................................................................................21 1.3. Nhận xét chung về tổng quan các các vấn đề nghiên cứu ................................. 22 CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........23 2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 23 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 23 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................23 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 23 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................24 2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................................26 2.4.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ...........................................................26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................27 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu ...... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................27 3.1.2. Các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường ........................................28 3.1.3. Thực trạng kinh tế - xã hội ..........................................................................29 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn thành phố .........30 3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..............................36 3.2. Tìm hiểu chung về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Đông Hà ................................................................................................................. 37 3.2.1. Tình hình chung ..........................................................................................37 3.2.2. Kết quả đạt được .........................................................................................38 3.2.3. Những vấn đề tồn tại, vướng mắc ...............................................................39 3.3. Tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại các dự án nghiên cứu .................................................................................................................... 40 3.3.1. Khái quát các nhóm dự án trên địa bàn thành phố......................................40 3.3.2. Khái quát về các dự án nghiên cứu và các hộ điều tra, phỏng vấn .............40 3.3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của các dự án nghiên cứu ............................................................................................44 3.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất ............................................................................. 45 3.4.1. Tác động đến nguồn vốn tự nhiên ..............................................................45 3.4.2. Tác động đến nguồn vốn con người ..........................................................52 3.4.3. Tác động đến nguồn vốn tài chính ..............................................................56 3.4.4. Tác động đến nguồn vốn vật chất ...............................................................66 3.4.5. Tác động đến nguồn vốn xã hội ..................................................................69 3.4.6. Nhận xét chung về việc thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến sinh kế người dân thành phố Đông Hà ..................................................71 3.4.7. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................75 3.5. Giải pháp để đảm bảo sinh kế cho người dân khi bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đông Hà ...............................................................................................75 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 3.5.1. Giải pháp về nguồn vốn tự nhiên ................................................................76 3.5.2. Giải pháp về nguồn vốn con người .............................................................76 3.5.3. Giải pháp về nguồn vốn tài chính ...............................................................77 3.5.4. Giải pháp về nguồn vốn vật chất ................................................................77 3.5.5. Giải pháp về nguồn vốn xã hội ...................................................................78 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .......................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................82 PHẦN PHỤ LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa ĐTH : Đô thị hóa FAO : Tổ chức Lương Nông thế giới QSD : Quyền sử dụng UBND : Ủy ban nhân dân GPMB : Giải phóng mặt bằng TĐC : Tái định cư WB : Ngân hàng thế giới ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á Tổ chức văn hóa, khoa học và UNESCO : giáo dục của Liên hợp quốc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng Trang Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích đất nông nghiệp năm 2013 ........................................31 Bảng 3.2. Hiện trạng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2013 .................................32 Bảng 3.3. Hiện trạng diện tích đất chưa sử dụng năm 2013 ......................................33 Bảng 3.4. Biến động đất đai của thành phố Đông Hà giai đoạn 2005 - 2013 ...........34 Bảng 3.5. Tình hình thu hồi đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra ..................45 Bảng 3.6. Diện tích đất nông nghiệp bình quân mỗi hộ trước và sau thu hồi đất ....46 Bảng 3.7. Tình hình thu hồi đất ở và đất vườn các hộ điều tra .................................49 Bảng 3.8. Tình hình giao đất TĐC và giao thêm cho các hộ điều tra .......................50 Bảng 3.9. Biến động về lao động sau thu hồi đất .......................................................52 Bảng 3.10. Thay đổi về số lao động tại các dự án sau thu hồi đất lúa ......................53 Bảng 3.11. Thay đổi về lực lượng lao động theo ngành sau thu hồi đất lúa .............53 Bảng 3.12. Thu nhập bình quân hàng tháng của các nhóm hộ ..................................... 56 Bảng 3.13. Nguồn thu nhập hàng tháng của các nhóm hộ ........................................... 57 Bảng 3.14. Thu nhập bình quân hàng tháng của các nhóm hộ điều tra ........................ 60 Bảng 3.15. Kết quả so sánh tiền bồi thường, hỗ trợ với tiền sử dụng đất phải nộp ..... 62 Bảng 3.16. Diện tích bình quân mỗi hộ Nhóm 1 được giao trước và sau thu hồi đất .. 62 Bảng 3.16. Mức hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi nhà ở trong năm 2014 ........................... 64 Bảng 3.17. Đồ dùng gia đình trước và sau thu hồi đất ................................................. 67 Bảng 3.18. Sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của người dân sau thu hồ đất ................... 70 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Đông Hà năm 2013 ...............................30 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất qua các năm 2005, 2010 và 2013 ..............................34 Biểu đồ 3.3. Cấu trúc lao động của các hộ điều tra .......................................................43 Biểu đồ 3.5. Diện tích bình quân đất nông nghiệp mỗi hộ trước và sau thu hồi ...........46 Biểu đồ 3.6. Diện tích bình quân đất nông nghiệp theo nhóm hộ trước và sau thu hồi 47 Biểu đồ 3.7. Diện tích bình quân đất nông nghiệp theo nhân khẩu...............................48 Biểu đồ 3.8. Thay đổi về tỷ lệ lao động sau thu hồi của các trường hợp thu hồi đất lúa .......................................................................................................................................54 Biểu đồ 3.9. Thay đổi thu nhập bình quân của các nhóm hộ sau thu hồi đất lúa ..........58 Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các nhóm hộ .........................59 Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ bị thu hồi đất ở ..........61 Biểu đồ 3.12. Thực trạng nhà ở của người dân trước và sau thu hồi đất ......................68 Biểu đồ 3.13: Thực trạng sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân ......................69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình ảnh Trang Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững (Nguồn DFID, 2001) ...................................10 Hình 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính thành phố Đông Hà .............................................27 Hình 3.2. Một số hướng hình thành khung sinh kế sau thu hồi đất...............................73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Để hướng đến mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, nhiều năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước. Hiện nay, quá trình CNH, HĐH và ĐTH đang diễn ra tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước với tốc độ ngày càng cao. Để tạo quỹ đất phục vụ cho quá trình ĐTH, việc thu hồi đất, GPMB xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia là một hoạt động tất yếu. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã từng bước hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi nhà nước thu hồi đất (Đặng Thái Sơn, 2002). Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế nhà nước về thu hồi đất của người sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC (Đặng Hùng Võ, 2009). Việc thu hồi đất, GPMB để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng... đã gây xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến việc làm và đời sống của người dân trong khu vực thu hồi đất. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới của người dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều nơi. Trong quá trình tham vấn lấy ý kiến của người bị thu hồi đất tại một số địa phương, Tổ chức Liên minh đất đai (LANDA) cho biết hầu hết ý kiến của người dân tại các địa phương tổ chức lấy ý kiến đều cho rằng quá trình thực hiện thu hồi đất luôn thiếu minh bạch, người dân luôn bị đặt vào thế bị động, thậm chí là ép buộc di dời và mất chỗ ở. Số tiền mà nhiều người được bồi thường hỗ trợ thậm chí không đủ để mua một suất ở TĐC. Họ cũng mất cả sinh kế từ nông nghiệp mà gần như không có cơ hội tìm sinh kế mới tốt hơn. Nguyên nhân dẫn đến điều này một phần do nhiều nơi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Một phần do bản thân người dân bị thu hồi đất còn bị thụ động, trong chờ vào Nhà nước, chưa tích cực tự thích ứng để phù hợp với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong bối cảnh chung đó, nhiều năm qua Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đã và đang nỗ lực thực hiện có hiệu quả quá trình ĐTH nhằm xây dựng thành phố Đông Hà trở thành đô thị loại II vào năm 2020. Chính vì vậy, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng... của thành phố Đông Hà diễn ra nhanh chóng. Đi liền PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 với quá trình đó là thực hiện các chính sách về thu hồi đất, GPMB tại các địa phương, nhất là các khu vực ven đô thị và lân cận các tuyến giao thông huyết mạch làm thay đổi bộ mặt của thành phố, cải thiện đáng kể đời sống của người dân xung quanh khu vực có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực đó việc thu hồi đất, GPMB của thành phố gặp phải nhiều khó khăn trong công tác giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Chính điều này đã làm nãy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục về thu hồi đất, GPMB của thành phố Đông Hà. Để đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB đến đời sống của người dân bị thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Đông hà, tỉnh Quảng trị, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất đến sinh kế người dân tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách thu hồi đất, GPMB đến cuộc sống của người dân tại một số dự án trên địa bàn thành phố Đông Hà. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cần thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách thu hồi đất, GPMB đến với cuộc sống người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ những hạn chế đồng thời xây dựng, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện những chính sách của Nhà nước và địa phương về thu hồi đất và GPMB, đảm bảo đời sống của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những đánh giá chung về chính sách thu hồi đất, GPMB trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói chung và thành phố Đông Hà nói riêng, từ đó có cơ chế thực hiện hợp lý, đẩy nhanh tiến độ GPMB các công trình. Cho thấy rõ thực trạng sinh kế của người dân trước và sau khi thu bị Nhà nước thu hồi đất đồng thời đưa ra những giải pháp bồi thường, hỗ trợ và TĐC hợp lý để đảm bảo sinh kế cho người dân. Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng và cả nước nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái quát về đất đai Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp [5]. Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và bề mặt tự nhiên của trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do biến động của con người. [44] Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ trái đất, tương đối tơi xốp do các loại đá phong hóa ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây có thể mọc được, đất được hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ [22]. Nếu nhìn nhận đất đai trên phương diện từ vạt đất thì đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên bề mặt đất [20]. Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. [3] Như vậy, tùy thuộc vào từng lĩnh vực nghiên cứu khác nhau mà đất đai có thể được hiểu, quan niệm theo những phương diện khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay khi nói đến đất người ta thường sử dụng hai khai niệm khác nhau là đất (soil) và đất đai (land). Ngày nay, trong quản lý nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất đai theo khái niệm đất (land). Tùy thuộc vào mục đích phân loại mà hiện nay trên thế giới có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Song tựu trung, đất đai thường được người ta phân loại theo hai cách cơ bản bao gồm phân loại theo thổ nhưỡng và phân loại theo mục đích sử dụng. Về phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích nhằm xây dựng bản đồ thổ nhưỡng. Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu [6], bao gồm phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh; phân loại đất theo định lượng tầng đất; phân loại đất theo FAO – UNESCO. Ở Việt Nam tiếp thu Soil Taxonomy và hệ thống phân loại FAO – UNESCO từ cuối thập kỉ 80. [42] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 Về phân loại đất theo mục đích sử dụng dựa trên những quy định của pháp luật về đất đai. Luật đất đai năm 1993 quy định đất đai được phân thành 6 loại [37]. Đến Luật đất đai năm 2003 đã phân loại theo mục đích sử dụng thành 3 nhóm [18]. Hiện nay, Luật đất đai 2013 ban hành vào ngày 29/11/2013 tiếp tục quy định việc phân loại đất theo mục đích sử dụng đất với 3 nhóm đất chính gồm nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng [19]. Như vậy, ở nước ta việc phân loại đất theo mục đích sử dụng bao gồm 3 nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Với xu thế toàn cầu hóa và định hướng phát triển Việt Nam thành một nước công nghiệp vào năm 2020 thì việc đẩy mạnh ĐTH, CNH kéo theo sự chuyển dịch đất đai từ mục đích nông nghiệp sang phi nông nghiệp là tất yếu. 1.1.2. Khái quát về đô thị hóa Hiện nay, xoay quanh vấn đề đô thị hoá đã có nhiều khái niệm được đưa ra nhưng chưa có sự thống nhất do các cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu khác nhau của các ngành khoa học. Có thể dẫn ra một số định nghĩa tiêu biểu dưới đây: Trong tác phẩm “Đô thị Việt Nam” Đàm Trung Phường cho rằng: “ĐTH là quá trình chuyển dịch hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp” [17] . Trong khi đó tác giả Nguyễn Thanh Thủy cho rằng: “thực chất ĐTH là một quá trình thay đổi hình thức cư trú của con người, từ hình thức sống ở nông thôn tiến lên hình thức sống ở thành thị theo yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH, thương mại, dịch vụ và giao lưu quốc tế khi mở rộng quy mô các đô thị cũ hoặc xây dựng các đô thị mới” [24]. Ngoài ra, theo báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội, quá trình ĐTH là quá trình mở rộng biên giới lãnh thổ đô thị do nhu cầu CNH, thương mại, dịch vụ và giao lưu quốc tế - là sự tăng trưởng về không gian đô thị từ phát triển dân số và phát triển sản xuất. [35] Tóm lại, ĐTH là một quá trình làm thay đổi và bố trí dân cư, phân bố các phương thức sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, xây dựng, chuyển dịch, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo theo kiểu đô thị đồng thời dựa vào sự tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật để phát triển đô thị hiện có theo hướng hiện đại và tăng quy mô dân số. Ở Việt Nam Quá trình đổi mới được khởi xướng từ những năm 1980 trong khu vực nông nghiệp, sau đó mở rộng sang các khu vực kinh tế khác đã làm trỗi dậy mạnh mẽ chương trình hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy nhanh chóng quá trình CNH và ĐTH ở nhiều khu vực trong cả nước [21]. Những năm qua, hệ thống đô thị Việt Nam đang trong quá trình phát triển. Đến cuối năm 2007, cả nước có trên 700 điểm cư dân đô thị, tăng hơn 40% so với năm 1995. [39] Nước ta có mạng lưới đô thị rải tương đối đều khắp trong cả nước nhưng phần lớn là các đô thị nhỏ và trung bình. [11]. Ở vùng núi và cao nguyên quá trình ĐTH nói chung gặp nhiều khó khăn hơn. Ngay ở Đồng bằng sông Hồng, mạng lưới đô thị dày PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 đặc nhưng lại chủ yếu là các thị trấn nhỏ, nên tỉ lệ dân số đô thị vẫn thấp. Vùng Đông Nam Bộ, nơi có thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ dân số đô thị cao nhất cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là các thị xã, thị trấn nhỏ, phân bố rải rác. Ở đây có đô thị lớn là thành phố Cần Thơ. Dọc duyên hải miền Trung có nhiều thành phố, thị xã, trong đó Đà Nẵng là đô thị lớn, Huế là cố đô cổ kính. [8] Tóm lại, quá trình ĐTH là đặc trưng nổi bật của thời đại ngày nay, thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội hiện đại. Tuy nhiên, quá trình ĐTH đang xảy ra với tốc độ và trình độ khác nhau giữa các khu vực, quốc gia trên thế giới. Việt Nam mới chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình ĐTH với trình độ đô thị hóa còn thấp so với các nước khác trên thế giới. 1.1.3. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Theo khoản 5 điều 4 luật đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSD đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai hiện hành” [18]. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại QSD đất của người được Nhà nước trao QSD đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [19]. Có nơi người ta quan niệm thu hồi đất là giải tỏa hay GPMB là quá trình tổ chức thực hiện việc di dời tài sản gắn liền với đất (nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư) trên diện tích đất bị thu hồi để bàn giao lại mặt bằng cho chủ đầu tư thực hiện dự án. [29] Theo các khái niệm trên, thu hồi đất là hành vi của Nhà nước đối với người sử dụng đất thông qua quyết định thu lại QSD đất. Tuy nhiên, theo tác giả cụm từ “thu hồi đất” nên chăng có thể thay bằng “thu hồi QSD đất” vì đã là đất “của” Nhà nước thì tại sao Nhà nước lại phải thu hồi và “thu hồi đất” chỉ có thể dùng đối với những trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Hoặc ở khía cạnh khác cho thấy cụm từ “thu hồi đất” còn mang tính bạo lực Nhà nước đối với người sử dụng đất, khi Nhà nước có nhu cầu về đất, một số người dân tiến bộ sẽ hiến đất, tự nguyện giao đất thì Nhà nước phải nhận đất mới đúng. Do vậy, có thể sử dụng một thuật ngữ khác có tính khả quan và dễ được đón nhận hơn từ phía người dân đó là “trưng mua QSD đất”. Trong khi đó, khái niệm “bồi thường” hay “đền bù” có nghĩa là trả lại sự tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [27]. Pháp luật đất đại năm 2003 và 2013 đều chỉ rõ: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSD đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [19]. Còn việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. [18] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Sau khi thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ, Nhà nước cũng đã tính đến việc giao đất ở mới cho những trường hợp không còn đất để ở hay gọi là TĐC. Theo đó, TĐC được hiểu là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. TĐC được hiểu là một quá trình bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần đó. [10] Tóm lại, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là một quá trình phức tạp, nhạy cảm liên quan đến nhiều cấp chính quyền và một bộ phận lớn người dân. Các công đọan này gắn kết với nhau một cách chặt chẽ trong việc giải quyết những mâu thuẩn về mặt lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Quá trình này chịu tác động lớn bởi nhiều yếu tố khác nhau song tự thân nó cũng có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội: - Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, GPMB: + Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất: Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký QSD đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chúng nhận QSD đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ. [10] Trong công tác GPMB, giấy chứng nhận QSD đất, hồ sơ địa chính về đất đai là căn cứ tối quan trọng giúp cho việc phân loại đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và TĐC đồng thời là cơ sở cung cấp các thông tin về diện tích, loại đất để áp giá bồi thường, hỗ trợ. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta còn hạn chế, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận QSD đất vẫn chưa hoàn thiện dẫn đến công tác GPMB gặp phải rất nhiều khó khăn. Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển TĐC thường thuận lợi hơn. Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. + Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất. [16] Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là tiền thân của công tác thu hồi đất, GPMB của nhiều dự án. Việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do đó mà có những tác động nhất định đến việc thu hồi đất, GPMB: Quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để ban hành Quyết định thu hồi đất, để lập, trình duyệt và thực hiện phương án GPMB; là căn cứ để xây dựng các khu TĐC; là nhân tố ảnh hưởng đến giá chuyển nhượng QSD đất, từ đó tác động tới giá đất tính toán bồi thường. Ngoài ra, việc lập phương án quy hoạch sử dụng đất không đảm bảo khả năng dự báo, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, thiếu bền vững dẫn đến tình trạng quy hoạch treo, là nguyên nhân dẫn đến các vướng mắc khi thực hiện GPMB. + Công tác giao đất, cho thuê đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Tuy nhiên, hiện nay việc thực công tác này ở nhiều địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, hạn mức giao đất và nghĩa vụ đống thuế quy định chưa rõ ràng, nhiều trường hợp giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền nên trong quá trình thu hồi đất và GPMB gặp phải rất nhiều khó khăn. + Giá đất và định giá đất: Hiện nay, ở nước ta giá đất dựa trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm mới của Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau [22]. Theo quy định của Luật đất đai, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không đúng theo nguyên tắc đó, ngoài ra còn có sự chênh lệch lớn về giá đất tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương, trong khi pháp luật đất đai hiện hành lại chưa có cơ chế hữu hiệu để giải quyết tình trạng này. Vì vậy, dẫn đến các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ách tắc trong khi thực hiện công tác bồi thường, GPMB. [2] Như vậy, việc quy định về giá đất chưa đảm bảo tính rõ ràng vì giá đất trên thị trường khó ổn định và luôn có sự thay đổi, thậm chí có thời diểm giá đất thay đổi từng ngày. Do đó, việc xác định thế nào là phù hợp với giá thị trường hoàn toàn mang tính chủ quan. Khái niệm giá đất phổ biến cũng hoàn toàn mơ hồ, cần quy định bắt buộc phải có tư vấn độc lập về giá đất khi xây dựng khung giá đất và trong trường hợp có khiếu nại. + Thị trường Bất động sản: Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường [10]. Tuy nhiên, trên thực tế một phần cũng do đầu tư ồ ạt về việc xây dựng các khu chung cư rộng lớn mà dẫn đến việc thu hồi đất từ đó làm nãy sinh những vấn đề phức tạp. Thay vì cho phép doanh nghiệp tự đứng ra GPMB, thỏa thuận đền bù với người có đất, tới đây Nhà nước sẽ đứng ra thu hồi đất và cho thuê lại. Chính điều này khiến cho người dân không có sự đồng thuận khi xây dựng các khu chung cư hay các căn hộ cao cấp. + Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật: Thực tiễn khai thác cho thấy việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẻ hở trong việc thực thi pháp luật [1]. Có thể nói việc điều chỉnh, thay đổi các văn bản quy định về quản lý, sử dụng đất của Trung ương đã làm thay đổi căn bản toàn bộ các chính sách về đất đai của các địa phương, trong đó nỗi bật có các chính sách liên quan đến thu hồi đất, GPMB. Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC thường xuyên thay đổi dẫn tới tình trạng so bì, khiếu nại của người có đất bị thu hồi qua các dự án hoặc trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi đất qua nhiều năm. - Tác động của công tác thu hồi đất đến phát triển kinh tế - xã hội: Thu hồi đất, GPMB nếu thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí, sớm thực hiện các dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt GPMB sẽ góp phần cải thiện mô trường đầu tư, khai thác nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế việc thu hồi đất, GPMB còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Thu hồi đất là một trong những vấn đề nóng bỏng, gây ra nhiều bức xúc, khiếu kiện, tranh chấp nhất hiện nay. Theo báo cáo kết quả thi hành Luật đất đai 2003, sau gần 7 năm thực hiện, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536 nghìn ha đất nông nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân. [41] Việc thu hồi đất mà chưa có giải pháp phát triển bền vững dẫn đến tình trạng bần cùng hóa người nông dân, khiến họ không có đất sản xuất, phải di cư tự phát tới các đô thị làm thuê, làm bốc vác, khai thác khoáng sản hoặc đi xuất khẩu lao động… Điều này cho thấy, thu hồi đất không còn chỉ là một bài toán về phát triển kinh tế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về xã hội, quản lý dân cư, sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo… [41] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.1.4. Tổng quan lý thuyết sinh kế Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [43]. Sinh kế cũng có thể được mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của một người hoặc một nhóm người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng – xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc. [23] Sinh kế bền vững có thể được mô tả là: Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực bên ngoài, không phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài, được thích nghi hóa để duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên thiên nhiên và bền vững mà không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế của người khác. [23] Các chính sách xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004, 2005), Barrett và Reardon (2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển... Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong các quyết định một sinh kế bền vững hay không. [38] Hiện nay sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu cao nhất của phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải đặt nó trong mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghên cứu về sinh kế hiện nay về cơ bản đã xây dựng, phân tích khung sinh kế bền vững trên cơ sở nguồn lực của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân lực. [38] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét những yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của con người, đặc biệt là những yếu tố gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ thể. Tổ chức phát triển toàn cầu của Vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra khung sinh kế như hình 1.1. Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững Theo hình 1.1 thì các yếu tố cấu thành khung sinh kế bao gồm: - Khả năng dễ bị tổn thương: Khung hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường bên ngoài mà trong môi trường đó sinh kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ bản, vừa tích cực, vừa tiêu cực bởi những xu hướng, sự thay đổi đột ngột hoặc tính năng mùa vụ mà họ hạn chế được hoặc không thể nào kiểm soát được. Ngữ cảnh dễ bị tổn thương: Đó chính là những thay đổi, những xu hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển được trong ngắn hạn. Vì vậy, trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chóng chọi đối với những thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên. [25] - Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên. [25] PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 + Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình, vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác. [25] + Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau. [25] + Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước,… mà con người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người như không khí hay sự đa dạng sinh học. [25] + Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình. [25] + Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế. [25] Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ xem PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 370 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 412 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 299 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 342 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 319 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 235 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 246 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn