Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá Công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư tại các dự án ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá được Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các dự án ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, từ đó có được định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá Công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư tại các dự án ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả Luận văn Đinh Trọng Thảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân, đơn vị và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của PGS.TS. Hồ Kiệt. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND thành phố Quy Nhơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Quy Nhơn, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Quy Nhơn, UBND phường Bùi Thị Xuân, và bà con nhân dân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin gởi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn./. Huế, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Đinh Trọng Thảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Đề tài "Đánh giá Công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư tại các dự án ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định)" với mong muốn đánh giá được Công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư tại các dự án, từ đó có được định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: * Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu + Thu thập số liệu tài, liệu thứ cấp + Thu thập số liệu tài, liệu sơ cấp * Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu * Phương pháp chuyên gia Nội dung nghiên cứu đề tài bao gồm: - Tìm hiểu về đặc điểm địa lí tự nhiên, kinh tế các khu vực ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án Giải phóng mặt bằng tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Tình hình quản lý sử dụng đất tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Khái quát về dự án nghiên cứu. - Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống của người dân theo hướng phát triển ổn định lâu dài, bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng để triển khai thực hiện dự án. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii TÓM TẮT.................................................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................... iv MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài .......................................................................................1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3 1.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................3 1.1.1 Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .........................3 1.1.2 Sự cần thiết của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................3 1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................6 1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................6 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................9 1.2.1. Chính sách bồi thường, giải tỏa và bố trí tái định cư của một số quốc gia trên thế giới .................................................................................................................................9 1.2.2. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở việt nam .................14 1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ...............................................................16 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................................................18 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm.........................................................18 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................18 2.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................18 2.3 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................18 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................................18 2.3.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................................20 2.3.3 Phương pháp chuyên gia ....................................................................................20 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................21 3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án giải phóng mặt bằng tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ...........................................................21 3.1.1 Vị trí địa lý ..........................................................................................................21 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên .......................................................................22 3.1.3. Kinh tế ...............................................................................................................23 3.2 Tình hình quản lý sử dụng đất tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .............23 3.2.1 Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai trong giai đoạn năm 2010-2015 ........23 3.2.2 Tình hình quản lý đất đai ở thành phố Quy Nhơn giai đoạn năm 2010-2015 ....27 3.3 Khái quát các dự án nghiên cứu tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ..........35 3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các dự án tại thành phố Quy nhơn, tỉnh Bình Định .....................................................................42 3.4.1 Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................................42 3.4.2. Quá trình thực hiện tại 2 dự án ..........................................................................50 3.4.3. Kết quả thực hiện tại 2 dự án .............................................................................52 3.4.5 Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án..........................63 3.5 Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ...........................................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................68 2. Kiến nghị .................................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................69 PHỤ LỤC ....................................................................................................................74 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ký hiệu 1 Báo Cáo BC 2 Bộ giao thông Vận tải BGTVT 3 Bồi thường giải phóng mặt bằng BTGPMB 4 Bồi thường BT 5 Chính phủ CP 6 Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH-HĐH 7 Diện tích DT 8 Dự án DA 9 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ 10 Hạ tầng kỹ thuật HTKT 11 Hỗ trợ HT 12 Hồ sơ địa chính HSĐC 13 Hội đồng xây dựng và xử lý nhà đất HĐXD&XLNĐ 14 Khu vực KV 15 Kinh tế - xã hội KT-XH 16 Nghị định của Chính phủ NĐ-CP 17 Quyết định Uỷ ban nhân dân QĐ-UBND 18 Quốc lộ QL 19 Quản lý dự án công trình QLDACT 20 Sử dụng đất SDĐ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii 21 Tái định cư TĐC 22 Thông tư Bộ Tài Chính TT-BTC 23 Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường TT-BTNMT 24 Thông báo Uỷ ban nhân dân TB-UBND 25 Thành phố TP 26 Trung tâm phát triển quỹ đất TTPTQĐ 27 Vật kiến trúc VKT 28 Xây dựng XD PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Cơ cấu các loại đất thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2011 - 2015 ................29 Bảng 3.2 Tổng hợp các loại đất, diện tích bị ảnh hưởng dự án nâng cấp mở rộng quốc lộ 1D ............................................................................................................................40 Bảng 3.3 tổng hợp số liệu các khu tái định cư ............................................................54 Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của các hộ dân ở Dự án I .........................................................................................................................59 Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại Dự án I ................................................................60 Bảng 3.6 Tổng hợp quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tại Dự án I .......................................................................................60 Bảng 3.7 Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của các hộ dân ở Dự án II ........................................................................................................................61 Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất tại Dự án II ..............................................................62 Bảng 3.9 Tổng hợp quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tại Dự án II ......................................................................................62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Sơ đồ địa bàn nghiên cứu .............................................................................21 Hình 3.2 Khu TĐC Vườn ươm trên địa bàn phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định .............................................................................................................56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với một nước nông nghiệp có khoảng 70% dân số là nông dân như Việt Nam thì đất đai luôn là vấn đề rất nhạy cảm và nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Đặc biệt khi đất nước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý đất đai mới bằng việc xác định hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông - lâm nghiệp; tiến hành giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Chính sự thay đổi cơ chế quản lý này đã trả lại cho đất đai những giá trị vốn có của nó. Bình Định là một trong số các tỉnh thành nước ta, hiện nay trên địa bàn tỉnh, có rất nhiều dự án giải phóng mặt bằng đã triển khai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định nói chung và của TP. Quy Nhơn nói riêng, góp phần chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan thông thoáng tại cửa ngõ và đoạn đường Quốc lộ đi qua TP. Quy Nhơn. Trong quá trình thực hiện dự án Giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến Số lượng các khiếu kiện, tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng v.v... Với việc đất đai ngày càng có giá thì vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng cũng gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Trong nhiều trường hợp, người dân do không đồng tình với phương án bồi thường của Nhà nước đã không chịu bàn giao đất dẫn đến việc làm chậm tiến độ thi công công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư và gây tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư. Hơn nữa do không đồng thuận với phương án bồi thường, người bị thu hồi đất tiến hành khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp gây mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội v.v... Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước đã thường xuyên rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tuy nhiên, hiệu quả của những giải pháp này chưa được như mong muốn; nhiều quy định mới được ban hành dường như chưa phù hợp với thực tiễn (đặc biệt là các quy định về giá đất bồi thường; các quy định về tái định cư cho người dân bị thu hồi đất ở; giải quyết vấn đề việc làm cho người bị mất đất sản xuất v.v...). Đây là lý do để tôi lựa chọn đề tài "Đánh giá Công tác đền bù, hỗ trợ tái định cư tại các dự án ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định)" 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đánh giá được Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các dự án ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, từ đó có được định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Luận văn góp phần làm sáng tỏ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng để triển khai thực hiện dự án. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống của người dân theo hướng phát triển ổn định lâu dài, bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư + Theo luật đất đai 2013 thì: thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [21]. + Định nghĩa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng:" Bồi thường: đền bù những tổn hại đã gây ra". Theo quan điểm của Luật Đất đai năm 2013: "Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất" [21]. + Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Hỗ trợ: Giúp thêm, góp thêm vào". Luật Đất đai năm 2013 quan niệm: "Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất, và phát triển" [21]. + Quan niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa). Mặc dù thuật ngữ tái định cư được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định: "Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm đưa ra quan niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống [21]. 1.1.2 Sự cần thiết của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, Nhà nước thu hồi những vùng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước; cơ sở hạ tầng xã hội: bệnh viện, trường học, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao; các cơ sở sản xuất lớn và nhỏ: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; mở rộng đô thị, sắp xếp lại hệ thống dân cư…là quy luật tất yếu của sự phát triển. Nhìn vào sự phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới ta thấy nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân, trong khi đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều (các nước phát triển có tỷ trọng nông nghiệp chỉ chiếm 2%-3% tổng thu nhập quốc dân còn công nghiệp chiếm 25%-30%, dịch vụ gần 70% trong tổng thu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 nhập quốc dân). Tỷ lệ dân số đô thị cũng cao, đặc biệt ở các nước phát triển (những nước này dân số đô thị chiếm khoảng 70% dân số cả nước, Singapo phát triển đô thị 100%...). Như vậy xu hướng đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy hoạch các khu dân cư, khu kinh tế… sẽ đáp ứng cho nhu cầu phát triển quốc gia[25]. + Giải phóng mặt bằng là yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới. Cùng với quá trình đô thị hoá, dân số ngày một gia tăng do hai nguyên nhân chính là sự tăng tự nhiên và tăng cơ học. Trong việc gia tăng dân số cơ học thì việc gia tăng dân số đô thị là rất lớn do có sự di dân từ nông thôn ra thành thị (luồng di dân đặc trưng ở Việt Nam). Ngoài ra có sự chia tách hộ từ đại gia đình thành nhiều hộ nhỏ và cuộc sống của con người ngày càng nâng cao từ đó phát sinh nhu cầu cần có nhà ở rộng rãi, tiện nghi hơn là điều tất yếu. Điều đó đòi hỏi một lượng nhu cầu tương đối lớn về nhà ở cũng như nhu cầu khác để đảm bảo cho cuộc sống như khu vui chơi giải trí, bệnh viện, công viên, trường học... Đáp ứng nhu cầu này cần GPMB nhằm tạo ra quỹ đất để xây dựng các công trình đó. Hệ thống giao thông cũng cần được đầu tư mở rộng và xây dựng mới đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu thông hàng hoá… Quỹ đất ngày càng hạn hẹp và các yêu cầu về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường… tăng, không phải khi nào cũng có mặt bằng để xây dựng, không phải khi nào cũng sử dụng đến quỹ đất chưa sử dụng hay xây dựng các công trình ở nơi hoàn toàn vắng vẻ không có con người. Nhất là đối với nhu cầu mở rộng, cải tạo đô thị thì việc xây dựng các công trình trong khu dân cư là điều không thể tránh khỏi. Mặt bằng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một dự án đầu tư xây dựng. Có mặt bằng thì mới có thể tiến hành đo đạc, thi công, xây lắp công trình được. Công tác GPMB đã trở thành một yêu cầu tiên quyết đi trước một bước trong các dự án xây dựng. Trong những năm gần đây, một vấn đề nổi cộm lên là việc thu hồi đất, bồi thường GPMB để phục vụ cho quá trình đô thị hoá, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đang phát triển mạnh mẽ… Trong thời gian tới, cả nước đặc biệt các đô thị lớn (thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…) có tốc độ đô thị hoá cao, quy mô đô thị lớn thực hiện các dự án mở rộng không gian, cải tạo nút giao thông, xây dựng các tuyến đường, xây dựng khu đô thị mới, phát triển nhà… Công tác GPMB thực hiện tốt sẽ góp phần đảm bảo nhịp độ phát triển đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị trong tình hình mới. Tuy nhiên công tác này vẫn còn nhiều vướng mắc do các khu đất đã được giải toả gần hết nhưng có một số hộ gia đình bị thu hồi đất trong diện giải toả chưa chịu di dời, tháo dỡ nên cản trở việc thi công thực hiện dự án đầu tư xây dựng. + Công tác giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý của Nhà nước nhằm quản lý thống nhất toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả… Thông qua công cụ này, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, nắm được thực trạng và hiện trạng sử dụng đất đến từng loại đất và đảm bảo cho việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đến từng cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được thực hiện đúng pháp lý và đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời đưa ra các chính sách về đất đai, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả. Nhà nước thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất với mục đích gì? Quy hoạch sử dụng đất là việc bố trí, sắp xếp, phân bổ lại quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng cụ thể phù hợp với giai đoạn phát triển cả nước và từng địa phương. Kế hoạch sử dụng đất là việc lập ra các chương trình, dự án, mục tiêu nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã đề ra. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý là việc chuyển đổi những mảnh đất, những khu đất sử dụng kém hiệu quả sang mục đích sử dụng có hiệu quả kinh tế cao hơn; đồng thời có sự tập trung đất đai để không những mang lại hiệu quả kinh tế mà cả hiệu quả về môi trường, xã hội. Ví dụ cho việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất có mục đích sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Hay đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nhà ở, buôn bán sản xuất nhỏ lẻ sang xây dựng khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Hay quy hoạch sử dụng đất cho mục đích sản xuất công nghiệp hoá chất tại những vùng xa dân cư, cần di dời dân cư để tránh cho việc ô nhiễm môi trường sống, nguồn nước sinh hoạt cũng như nguồn đất sản xuất. ở nước ta, một số diện tích đất nông nghiệp tại trung tâm thành phố, trong khu đô thị hoá hay gần các trục đường giao thông lớn đang dần bị thu hẹp. Thay vào đó là các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất hoặc để mở rộng các nút đường giao thông… Đây là việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp với hiệu quả kinh tế cao hơn gấp nhiều lần và góp phần cho đô thị hoá, phát triển đô thị [25]. Việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết bởi đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người và là thành phần quan trọng của môi trường sống đối với tất cả các sinh vật trên trái đất. Việc phát triển đất đai như ngày nay đã phải trải qua một thời kì tương đối dài trong lịch sử phát triển của nó. Thực tế các khu dân cư, khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp hình thành và phát triển tự nhiên nên manh mún, nhỏ lẻ và thiếu đồng bộ dẫn tới một lượng đất đai bị sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước đã tiến hành bố trí, sắp xếp lại quy mô cũng như cơ cấu sử dụng đất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực đất đai. Có sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn lực này sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng các nguồn lực khác trong vùng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Công tác GPMB cho phép sử dụng nguồn lực đất đai một cách có hiệu quả, là yếu tố không thể thiếu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể cũng như chi tiết. Một cách gián tiếp, công tác GPMB đã điều tiết các hoạt động liên quan đến đất đai của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình [25]. 1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Do vậy, đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ và TĐC được thể hiện như sau: - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, KT-XH và trình độ dân trí nhất định. Ở khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó [25]. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê [25]. 1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các nước trên thế giới coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký QSDĐ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc SDĐ, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ. Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ hồ sơ địa chính theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC, GCN QSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về SDĐ; việc Cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn [25]. - Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức SDĐ của các ngành KT-XH và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH - HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ tác động đến chính sách đất đai trên 2 khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch SDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất [25]. - Quy hoạch, kế hoạch SDĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng QSD đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường [25]. Công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế hoạch SDĐ thông qua quyết định thu hồi đất vì: - Căn cứ quy hoạch, kế hoạch SDĐ để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ [25]. - Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và TĐC [25]. Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”. - Công tác giao đất, cho thuê đất Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [25]. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, SDĐ, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [25]. - Yếu tố giá đất và định giá đất Hiện nay ở nước ta giá cả đất đai dựa trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm mới của Luật Đất đai 2013 là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật Đất đai 2013 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau [21]. - Thị trường Bất động sản Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chính sách bồi thường, giải tỏa và bố trí tái định cư của một số quốc gia trên thế giới a. Singapore Singapore là một đảo quốc, một thành phố có diện tích 682 km2 và dân số 3,4 triệu người. Với quy mô quốc gia nhỏ bé nhưng có nhiều điểm đặc thù, Singapore khá thành công trong việc quản lý và điều tiết thị trường bất động sản. Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 90%), số còn lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các chế độ quy hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định. Người nước ngoài được quyền sở hữu căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với đất ở. Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu hồi đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ. Công tác thu hồi đất dựa trên nguyên tắc: + Thu hồi đất bắt buộc phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chỉnh trang đô thị. + Hạn chế thu hồi đất tư nhân, chỉ thu hồi khi thực sự cần thiết. + Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng. + Việc thu hồi đất được tiến hành theo từng bước chặt chẽ và có thông báo trước cho người dân 2 – 3 năm. Nếu người dân không chịu đi để Nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng cưỡng chế hoặc phạt theo Luật xâm chiếm đất công. Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển hợp lý; chi phí mua vật tư thay thế; thuế sử dụng nhà mới… Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước, có thể thuê một tổ chức định giá tư nhân để định giá lại và chi phí do Nhà nước chịu. Kinh nghiệm xác định giá đền bù cho thấy: Nhà nước Singapore đền bù giá thấp hơn giá hiện tại, vì giá bất động sản hiện tại đã bao gồm giá trị gia tăng do Nhà nước đầu tư hạ tầng, do đó Nhà nước điều tiết một phần giá trị đã đầu tư. Nhà nước không thể đáp ứng yêu cầu đền bù theo giá trong tương lai. Những yếu tố sau đây cũng được xem xét khi đền bù: Giá trị bất động sản tăng do công trình công cộng đi ngang qua, Nhà nước sẽ điều tiết; ngược lại công trình công cộng ảnh hưởng xấu đến mảnh đất (như tiếng ồn, khói bụi, người ngoài có thể PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 nhìn vào nhà…). Nhà nước sẽ tăng đền bù công trình cắt manh mún mảnh đất hiện hữu; Chi phí để hoàn tất thủ tục cho mảnh đất còn lại. Tuy nhiên, cũng có những yếu tố không chấp nhận khi tính mức đền bù, đó là: đòi được thưởng để di dời sớm hoặc muốn ở lại chỗ cũ nên đòi tăng đền bù mới chịu đi; Đòi bồi thường cho việc đầu tư thêm vào căn nhà, sau khi đã có quyết định giải tỏa, trừ khi căn nhà quá tệ cần được sơn sửa lại. Trong vòng 2 năm công bố giải tỏa mà cố ý xây dựng nhà lớn, đẹp để đòi đền bù; đòi tiền đền bù theo giá đã mua (ý định đầu cơ đất); hoạt động kinh doanh nhưng không có giấy phép, không có căn cứ pháp lý để đền bù; tổ chức, cá nhân sử dụng bất động sản bất hợp pháp. Ngoài ra, sự gia tăng giá đất trong vòng 7 năm do sự phát triển của hạ tầng công cộng cũng được xem xét điều tiết. Phương thức thanh toán khi đền bù là trả trước 20% khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ, phần còn lại trả khi hoàn tất việc di dời. Nếu hộ gia đình có nhu cầu cấp bách về nhà ở, sẽ thu xếp cho thuê với giá phù hợp. Ngoài các yếu tố nêu trên, Nhà nước Singapore còn có chính sách hỗ trợ khác đảm bảo quyền lợi của chủ bất động sản phải di dời. Trong quá trình đền bù, chủ bất động sản có quyền khiếu kiện về giá trị đền bù. Hội đồng đền bù sẽ là tổ chức quyết định giá trị đề bù đối với người khởi kiện. Nếu chủ bất động sản vẫn không đồng ý có thể đưa vụ việc lên Tòa Thượng thẩm. Nhìn chung, chính sách bồi thường được tiến hành thận trọng (nhất là đất của tư nhân), có văn bản luật quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi, chính sách đền bù công bằng đối với mọi tổ chức, cá nhân. Do đó, tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội. Tỷ lệ cưỡng chế chiếm một tỷ trọng không đáng kể, dưới 1%. Một số kinh nghiệm khác trong bồi thường thiệt hại khi giải tỏa: Có chính sách hỗ trợ tối đa về thiệt hại và tạo điều kiện công ăn việc làm cho người nông dân khi chuyển thành thị dân (chủ yếu trong thời gian cách đây 20-30 năm). Tuy nhiên, do số lượng nông dân không nhiều nên đây không là vấn đề nghiêm trọng. Đối với các hộ kinh doanh thương mại hoặc cơ sở công nghiệp, hướng bồi thường bằng tiền mặt và căn cứ vào thu nhập thực tế trước đó; Đối với các cơ sở tôn giáo như chùa chiền, nhà thờ khi giải tỏa được bố trí xây dựng mới trên địa điểm và diện tích khu đất phù hợp (thường rộng rãi hơn), nhằm phục vụ khu dân cư mới; Việc giải tỏa di dời ít làm xáo trộn công ăn việc làm của người dân (do đất nước Singapore quá nhỏ bé nên việc đi lại thuận tiện); Không có trường hợp người nông dân tự chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư để xây dựng các khu dân cư (như ở Việt Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất khác nhau và Nhà nước không cho phép. Mọi việc chuyển nhượng làm thay đổi mục đích sử dụng phải thông qua các cơ quan Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò trung gian giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư, tránh những tiêu cực trong việc bồi thường giải tỏa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 11 và không để ảnh hướng xấu đến việc thực hiện dự án theo quy hoạch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Ở Singapore, tính bình quân tiền đền bù chỉ chiếm khoảng 9% tổng giá trị đầu tư một dự án (trong khi đó), tỷ lệ này ở Việt Nam có thể lên đến 70 – 80%). Kiểm soát tốt giá đền bù là một trong những lý do giúp chương trình phát triển hạ tầng và phúc lợi công cộng đạt được thành công tại Singapore [25]. b. Trung Quốc Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy, thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở. Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc của mình. Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu). Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách xã hội riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu tái định cư được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được thống nhất. Khi không đạt được thống nhất sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo trọng tài, sau theo khiếu tố. Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố Thượng Hải được thực hiện theo 3 loại: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 160 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 138 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 143 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 35 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 61 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
94 p | 60 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Phân tích hiệu quả hoạt động của mô hình Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp so với mô hình hai cấp tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
111 p | 40 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 45 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng quỹ đất cho việc xây dựng nông thôn mới tại xã An Hải, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên
96 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tình hình sử dụng đất tại Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà
123 p | 45 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
97 p | 49 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn