intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu (2011-2015) từ đó đề xuất các giải pháp cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đã được trích dẫn cụ thể, chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Lợi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Đức, phó trưởng phòng Đào tạo đại học, trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế đã hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung, các phòng, các trung tâm của Phân viện tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học và thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn UBND huyện Khánh Vĩnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê và các xã, thị trấn của huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài; cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Đức Lợi PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đề tài đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa với 3 mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá kết quả thực hiện sử dụng đất kỳ đầu 2011- 2015, (2) Phân tích kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong lĩnh vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất và (3) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thu thập số liệu (thu thập số liệu sơ cấp, thu thập số liệu thứ cấp), phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê và phân tích, xử lý số liệu tổng hợp, phương pháp minh hoạ biểu đồ, bản đồ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Khánh Vĩnh nằm ở phía Tây của tỉnh Khánh Hòa, tiếp giáp với tỉnh Lâm Đồng; với vị trí thuận lợi về địa lý, kết nối với các tỉnh Tây Nguyên, thúc đẩy phát triển thông thương hàng hóa, dịch vụ du lịch. Trong những năm qua huyện có những bước phát triển kinh tế đáng khích lệ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được ổn định và nâng cao. Trong những năm qua công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện rất được quan tâm với việc thực hiện tốt 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (theo Luật Đất đai năm 2003) và 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (theo Luật Đất đai năm 2013). Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của huyện có 116.714,37 ha, được phân bố ở 14 xã, thị trấn (1 thị trấn, 13 xã) trong đó: Đất nông nghiệp có 102.697,87ha, chiếm 87,99% diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp có 3.314,18 ha, chiếm 2,69% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng có 10.882,32 ha, chiếm 9,32% diện tích tự nhiên. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) cho thấy: Đến năm 2015 nhóm đất nông nghiệp thực hiện đạt 100,94%, nhóm đất phi nông nghiệp thực hiện đạt 90,95%, nhóm đất chưa sử dụng đạt 105,90% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Tuy một số chỉ tiêu kế hoạch thực hiện đạt kết quả cao, nhưng trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của huyện còn một số vấn đề tồn tại sau: Nhiều chỉ tiêu đưa vào kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu nhưng đến năm cuối kỳ vẫn chưa triển khai thực hiện (đất quốc phòng, đất khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, đất sản xuất kinh doanh...). Một số công trình, dự án không có trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu nhưng vẫn triển khai thực hiện, trong khi đó nhiều công trình có trong kế hoạch lại không được triển khai thực hiện. Nhiều chỉ tiêu đất nông nghiệp, kết quả thực hiện đạt cao hơn kế hoạch được duyệt nhưng không phá vỡ quy hoạch, kế hoạch mà còn góp phần phát triển kinh tế xã hội theo hướng ngày càng bền vững. Trên cơ sở đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của huyện, với mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv hội và đảm bảo quốc phòng an ninh trong thời gian tới cần có sự kết hợp tốt 5 nhóm giải pháp chính về chính sách; nguồn lực và vốn đầu tư; khoa học và công nghệ; bảo vệ, cải tạo đất và cải tạo môi trường; tổ chức thực hiện. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị cũng được đưa ra để nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Khánh Vĩnh đó là: Cần bố trí đủ vốn để thực hiện công tác lập quy hoạch và kế hoạch hàng năm, nhằm thống nhất về chỉ tiêu sử dụng đất, các khu vực quy hoạch, những vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất giữa quy hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. Có như vậy sản phẩm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất mới sớm phát huy hiệu quả sử dụng để việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đúng theo quy hoạch và pháp luật. Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì nên bỏ quy trình thông qua Hội đồng nhân dân vì trong một năm HĐND cấp huyện thường chỉ họp 02 lần, gây ra chậm tiến độ và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất. Đối với góc độ quản lý tại địa phương, UBND huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường cần xử lý nghiêm đối với các trường hợp thực hiện sai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; không bố trí các dự án nằm ngoài vị trí đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch; kiên quyết thu hồi lại đất đối với các trường hợp sử dụng đất sai quy hoạch, sai mục đích, kém hiệu quả và tiến độ thực hiện dự án chậm theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii TÓM TẮT ..........................................................................................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .........................................................................................xi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2 2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 3 1.1.1. Những cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất ............................................ 3 1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 7 1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ................ 7 1.2.2. Tình hình chung về quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Khánh Hòa.........................................................................................................................15 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ..................................................................17 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................20 2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................................20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................20 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................20 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................20 2.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................20 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................23 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Khánh Vĩnh.........................23 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................23 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................................28 3.1.3. Thực trạng môi trường...........................................................................................33 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội.....................................................................33 3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ..............44 3.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Khánh Vĩnh ...........................45 3.2.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất..............................................45 3.2.2. Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Khánh Vĩnh .......................51 3.2.3. Phân tích biến động đất đai 2010-2015 huyện Khánh Vĩnh ..............................59 3.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Khánh Vĩnh .......................................................................................................................61 3.3.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015 của huyện Khánh Vĩnh .......................................................................61 3.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 .......63 3.3.3. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu .........................................................................73 3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .....................77 3.4.1. Giải pháp về chính sách .........................................................................................77 3.4.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .................................................................77 3.4.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ ......................................................................78 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii 3.4.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường............................................79 3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện .............................................................................79 KẾT LUẬN.......................................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................83 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CD Chuyên dùng CNXD Công nghiệp xây dựng CP Chính phủ CT Chỉ thị CTSN Công trình sự nghiệp DTTN Diện tích tự nhiên GCN Giấy chứng nhận HTTĐC Hỗ trợ tái định cư KH Kế hoạch KHSD Kế hoạch sử dụng NĐ Nghị định QĐ Quyết định QH Quy hoạch QHSD Quy hoạch sử dụng QSDĐ Quyền sử dụng đất SS So sánh SXKD Sản xuất kinh doanh TCĐC Tổng cục địa chính TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix TN Tín ngưỡng TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tp Thành phố TT Thông tư TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTg Thủ tướng UB Ủy ban UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Diện tích, tỷ lệ các loại đất huyện Khánh Vĩnh............................................28 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Khánh Vĩnh năm 2015 ..........53 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Khánh Vĩnh năm 2015 ..55 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Khánh Vĩnh năm 2015 ........56 Bảng 3.5. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu của huyện Khánh Vĩnh ...................63 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kỳ đầu đến năm 2015 ..................64 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đất nông nghiệp của huyện Khánh Vĩnh đến năm 2015 ...........................................................................................................................65 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đất chưa sử dụng của huyện Khánh Vĩnh đến năm 2015 ....................................................................................................................67 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của huyện Khánh Vĩnh............................................................................................................68 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong kỳ đầu của huyện Khánh Vĩnh............................................................................................................70 Bảng 3.11. Kết quả thực hiện các công trình, dự án trong kế hoạch kỳ đầu tại huyện Khánh Vĩnh .......................................................................................................................71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Khánh Vĩnh ............................................................24 Hình 3.2. Bản đồ mạng lưới thủy văn huyện Khánh Vĩnh ...........................................27 Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng rừng huyện Khánh Vĩnh năm 2015 ................................31 Hình 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất huyện Khánh Vĩnh năm 2015..................56 Hình 3.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện Khánh Vĩnh năm 2015 .............58 Hình 3.6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Khánh Vĩnh đến năm 2020.............62 Hình 3.7. Kết quả thực hiện KH sử dụng đất kỳ đầu huyện Khánh Vĩnh...................67 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền sản xuất xã hội, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện chung nhất với mọi quá trình sản xuất và hoạt động con người. Đất đai được nhìn nhận là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013[12], tại chương 3, Điều 53 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tại Điều 54 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Điều 22 Luật Đất đai 2013 qui định “quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện (có tích hợp chi tiết đến từng xã)[13]. Điều đó cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò vị trí quan trọng trong công tác quản lý đất đai, là yêu cầu đặt ra đối với mọi quốc gia, cũng như tất cả các cấp các ngành của địa phương, trong sự nghiệp phát triển phát triển kinh tế, xã hội. Là cơ sở cho việc tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy hoạch chưa dự báo được hết tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ đất cho các thành phần kinh tế không sát với với nhu cầu thực tế, dẫn đến quá trình thực hiện phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Khánh Vĩnh là huyện miền núi, nằm phía Tây tỉnh Khánh Hoà; cách Tp. Nha Trang 35 km; tổng diện tích đất tự nhiên (DTTN) toàn huyện có 116.714,37ha, chiếm 22,37% tổng DTTN toàn tỉnh. Huyện có lợi thế, tiềm năng đất đai để phát triển nông nghiệp, thương mại và dịch vụ. Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND huyện Khánh Vĩnh đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015 được UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt tại Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 26/02/2014. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được 5 năm (thực hiện xong kỳ đầu 2011 - 2015) nhưng đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu, đánh giá đúng mức về kết quả thực hiện, nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu để rút kinh nghiệm toàn diện và đầy đủ việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện. Để đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch; kiến nghị các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao tính khả thi, hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thời kỳ đầu (2011-2015) từ đó đề xuất các giải pháp cho việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa; 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá kết quả thực hiện sử dụng đất kỳ đầu 2011 - 2015; - Phân tích kết quả đạt được, nguyên nhân tồn tại hạn chế trong lĩnh vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất; - Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những dẫn liệu cụ thể, làm cơ sở khoa học để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất tại một địa phương cụ thể. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp địa phương đánh giá phân tích được kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (thực hiện đến năm 2015) và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015, từ đó đề xuất những giải pháp cho việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 phù hợp với yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu xây dựng huyện Khánh Vĩnh ngày càng phát triển trong tương lai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những cơ sở lý luận cho lập quy hoạch sử dụng đất 1.1.1.1. Khái nhiệm về quy hoạch sử dụng đất Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau [14]: - Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế - xã hội; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững. - Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế-xã hội thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và những dữ kiện kinh tế- xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài. - Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội. 1.1.1.2. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó: - Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 - Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” [20]. 1.1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô, tính tổng hợp, tính chính sách;tính dài hạn; tính khả thi là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau [7]: - Tính lịch sử - xã hội thể hiện ở 2 mặt: vừa thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất hợp thành một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội, gắn liền với lịch sử phát triển xã hội. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô thể hiện ở sự định hướng sử dụng đất và việc đề xuất các chính sách, các biện pháp để thực hiện các mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. - Tính tổng hợp thể hiện ở 2 mặt: quản lý, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân và quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội. - Tính chính sách thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân, việc tuân thủ các chỉ tiêu về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính dài hạn thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội lâu dài. - Tính khả thi thể hiện ở sự chỉnh lý, hoàn thiện các giải pháp sử dụng đất phù hợp với thực tiễn sản xuất xã hội. Phương án QHSD đất đưa ra vừa có tính khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trên cơ sở dự báo các nguồn lực sẵn có và nguồn lực đầu tư từ bên ngoài vào khai thác tiềm năng đất đai của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất - Điều kiện tự nhiên: Bao gồm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn,... - Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, lao động, quản lý chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng sức sản xuất và trình độ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải; sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỷ thuật vào sản xuất. Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất. - Nhân tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động, đặc tính cung cấp không gian của lao động là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban tặng cho con người. Vì vậy, không gian trở thành nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. 1.1.2. Khái quát một số vấn đề cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất 1.1.2.1. Bản chất và phân loại tính khả thi của QHSD đất Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn. Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- được xác định và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn. Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi thực tế” thường không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất do tác động của nhiều yếu tố khó đoán trước được như: tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những đột biến về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn đề xã hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác động của nền kinh tế quốc tế... Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [7]: - Khả thi về mặt pháp lý - Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ - Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 - Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án QH thực hiện được - Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch 1.2.1.2. Tính hiệu quả: hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường Hiệu quả sử dụng đất là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường do quy hoạch sử dụng đất đem lại khi phương án quy hoạch được triển khai thực hiện trong thực tiễn. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận này, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất, đó là [7]: - Hiệu quả của phương án quy hoạch phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp; - Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời giữa lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội; - Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh thái của đất đai; - Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại của phương án quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể so sánh được về mặt số lượng; - Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp như chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, các dự án xây dựng công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến khi định hình phương án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và vốn quay vòng, các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường). Quy hoạch sử dụng đất mang tính tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau: - Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật; - Luận chứng và đánh giá về quy trình công nghệ; - Luận chứng và đánh giá về kinh tế; - Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí đất đai về mặt không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính chất của đất như: địa hình khu vực, thành phần cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ lớn khoanh đất, tình trạng khai thác khu đất, các trở ngại... Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong phương án quy hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới dạng cân đối các nguồn lực, các loại sản phẩm... Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã hội - môi trường) nhằm xác định phương án, tính toán hiệu quả của các biện pháp đề ra trong quy hoạch, xác định các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng tiền) đặc trưng cho hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất, so sánh những kết quả nhận được (do tổ chức hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung. 1.2. Cơ sở thực tiễn các vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam 1.2.1.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới [9] Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực đô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. “Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích khác... Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa phương trong quản lý môi trường” [24]. Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda [21] cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế (hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân của những thay đổi sử dụng đất; kết quả là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt động thương mại khác”. Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính. Những năm 1940 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh, giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh căn bản của đất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu [11]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 Nhân khẩu nông nghiệp và diện tích sử dụng đất trong nông nghiệp Đài Loan giảm theo hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chính sách thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản phẩm quốc nội trong nông nghiệp vẫn tăng ổn định. Nhưng sự phát triển của nghề chế tạo tuy chỉ với nhu cầu sử dụng đất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử dụng đất lớn nhất; giá trị sản xuất trên đơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội trong nghề chế tạo đều có cống hiến to lớn hơn so với nông nghiệp. “Từ kinh nghiệm phát triển của Đài Loan có thể thấy sự phát triển nông nghiệp Đài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến đối với phát triển kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. Đài Loan đã lấy nghề chế tạo làm chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích đất đai ít nhất, nhưng phát huy hiệu quả kinh tế lớn nhất. Đối với phát triển nông nghiệp đã tích cực đưa vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm bớt diện tích và nhu cầu nhân lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân lực và đất nông nghiệp đưa vào sản xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu nhập quốc dân trong nước” [11]. Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp hoá nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về đất đai, nếu không biết khai thác sử dụng hợp lý thì diện tích đất nông nghiệp bị giảm tại các vùng đồng bằng đất tốt làm mất an ninh lương thực. “Quá trình phát triển công nghiệp của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ và Trung Quốc trong vòng 10 năm gần đây đã lấy mất hơn 15 triệu ha đất nông nghiệp. Ở Indonesia mỗi năm có 50 ngàn ha đất trồng lúa "biến" mất để nhường chỗ cho xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp... Bên cạnh việc giảm diện tích đất canh tác, độ phì nhiêu của đất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công nghiệp hoặc do chế độ canh tác thiếu khoa học gây ra. Chẳng hạn ở Mỹ, do những nguyên nhân này gây ra đã làm cho gần 20 triệu ha đất không còn sử dụng được…” [20]. Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và đang phát triển, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính đặc thù riêng, mỗi một loại hình quy hoạch ở các nước đều có những quy định về nội dung, phương pháp tiến hành... phân ra các cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở đâu trên thế giới thì cũng có những mối quan hệ nhất định. Trên cơ sở quy hoạch không gian người ta tiến hành phân vùng sử dụng đất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường được đấu thầu cho các cơ quan phát triển bất động sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi phương án quy hoạch chi tiết đều phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về xây dựng và môi trường; các phương án quy hoạch chi tiết phải được công bố công khai và trưng cầu ý kiến của cộng đồng dân cư nơi có quy hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 Ở Liên bang Australia (Úc) [23] hầu hết các Tiểu bang đều có cơ quan quy hoạch riêng (Planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người đứng đầu cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn tương đương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân vùng sử dụng đất do ngân sách Nhà nước Tiểu bang cấp, quy hoạch chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau đó tính vào giá các khu đất hoặc các toà nhà bán đấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành quy hoạch điều đầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng đất làm sao cho sử dụng có hiệu quả nhất điều kiện tự nhiên sẵn có bảo đảm phát triển bền vững và có môi trường tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây được giữ tối đa trong quá trình quy hoạch. Các khu nhà ở thường được bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần hồ. Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư chú trọng bố trí đầy đủ các khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông thường khu trường học và trung tâm thương mại được bố trí ở vị trí gần trung tâm nhất để thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông thường được bố trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa các đường cao tốc hoặc nhà ga để tránh tiếng ồn và để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Tất cả các khu đô thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với sử dụng tiết kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng dùng đèn tiết kiệm, các nhà ở sử dụng tối đa pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt được xử lý và theo đường ống riêng dành cho tưới cây và rửa xe để tiết kiệm nước. Malaysia và Indonesia có quy định quy hoạch tương đối giống nhau và giống Liên bang Úc. Tuy nhiên, Malaysia đang có định hướng và đã tiến hành với Chính phủ Trung ương tách khu hành chính (Thủ đô hành chính) ra khỏi khu đô thị cũ, khu dân cư và khu thương mại. Đây là phương án quy hoạch khá mới, một cách tiếp cận và tư duy hoàn toàn đổi mới. Với phương án này Malaysia vừa bảo toàn được các khu phố cổ để duy trì du lịch, vừa có điều kiện hiện đại hóa các cơ quan công quyền, thực hiện Chính phủ điện tử (E-Government) vừa tránh được ùn tắc giao thông trong khu đô thị. Một vấn đề đang đặt ra đối với Malaysia là Chính phủ cần có hỗ trợ để xây dựng các khu dân cư dành cho công chức tại các khu hành chính mới này. Với quy hoạch các “Thủ đô hành chính” tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính và thuận lợi cho các cơ quan kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cơ quan công quyền. Các bước đi của Indonesia có nét giống Việt Nam; vẫn chủ yếu dựa trên việc cải tạo và tu bổ các đô thị cũ, tính chắp vá trong quy hoạch còn tồn tại khá phổ biến. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Đài Loan là bài học đáng nghiên cứu: Những khu dân cư, khu công nghiệp, khu đô thị mới quy hoạch rất hiện đại và có tầm nhìn phát triển bền vững cho một tương lai xa. Tuy nhiên, để quy hoạch được như Trung Quốc và Đài Loan đòi hỏi phải có tiềm lực kinh tế lớn; ở các nước này quy hoạch đô thị vẫn do cơ quan xây dựng đảm nhiệm, việc quy hoạch sử dụng đất đai chủ yếu tập trung vào phân vùng các khu chức năng do cơ quan quản lý đất đai đảm nhiệm [22]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2